Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo thực tập: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dệt vải Công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.09 KB, 17 trang )

Phần I: Tổng Quan Về Nơi Thực Tập
1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty.
Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là: Ha
Noi Industry Canvas Textile Company, viết tắt là HAICATEX, điện thoại
048624621, fax 048622601, website: . Lĩnh vực
kinh doanh chủ yếu của công ty là các sản phẩm phục vụ công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi chính sách chất lợng của công ty nhằm đảm bảo đáp ứng
các yêu cầu và mong muốn của khách hàng mọi lúc, mọi nơi với các sản
phẩm đặc biệt sau: Vải mành làm lốp ô tô, xe đạp xe máy, Vải không dệt
với các mặt hàng: vải địa kỹ thuật, vải lót giầy thể thao, vải thảm, bấc thấm,
Các loại vải bạt, vải dân dụng cao cấp cho các doanh nghiệp nghành giầy
vải, cao su, may mặc trong và ngoài nớc làm giầy vải xuất khẩu, bảo hộ lao
động, tăng võng, quân trang, túi, cặp, băng tải, vải lọc bia, đờng, hàng
may mặc xuất khẩu, nội địa công suất trên 1 triệu sản phẩm/năm. Quá trình
hình thành và phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội từ khi hình
thành đến nay có thể chia làm 3 giai đoạn:
* Giai đoạn tiền thân của công ty (1967-1973)
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội ra đời từ thời chiến tranh phá
hoại ở miền Bắc của đế quốc Mỹ. Tên công ty là một trong những đơn vị
thành viên của nhà máy liên hiệp dệt Nam Định. Đợc lệnh tháo dỡ máy
móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên Nhà máy Dệt Chăn, xây dựng tại
Vĩnh Tuy- Thanh Trì- Hà Nội. Khi còn là xí nghiệp thành viên thì nhiệm vụ
chính là tận dụng bông đay, sợi rối, phế liệu của Dệt Nam Định, khi sơ tán
lên Hà Nội không còn nguồn phế liệu trên để làm nguyên liệu cho nguyên
liệu đầu vào do vậy nhà máy phải thu mua phế liệu của các nhà máy khác
trong khu vực Hà Nội nh Dệt kim Đông Xuân, Dệt 8-3 để thay thế và giữ
vững sản xuất. Nhng do quy trình công nghệ lạc hậu, thiết bị máy móc lại
cũ, nguyên liệu để sản xuất thuộc dạng phế liệu, làm cho giá thành sản xuất
quá cao dẫn đến tình trạng Nhà nớc phải bù lỗ triền miên. Cũng thời kỳ đó
Trung Quốc giúp Việt Nam xây dựng một công trình công nghệ sản xuất
vải mành làm lốp xe đạp từ sợi bông, lãnh đạo nhà máy đã đề nghị Nhà nớc


đầu t dây chuyền công nghệ đó cho Nhà máy.
Từ năm 1970-1972 dây chuyền này đợc lắp đặt và đa vào sản xuất
ổn định, sản phẩm làm ra đợc nhà máy cao su Sao Vàng chấp nhận tiêu thụ
để thay thế cho vải mành phải nhập của Trung Quốc. Năm 1973 trao trả dây
chuyền dệt chăn chiên cho Nhà máy liên hợp Dệt Nam Định, nhà máy nhận
1


thêm nhiêm vụ lắp dây chuyền sản xuất vải bạt và phát triển dây chuyền sản
xuất vải mành.
Tháng 10/1973, nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công nghiệp
Hà Nội với nhiệm vụ chủ yếu là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp nh
vải mành, vải bạt, xe các loại sợi sản phẩm của nhà máy là t liệu sản xuất
cho các doanh nghiệp khác.
* Giai đoạn tăng trởng trong cơ chế bao cấp.
Từ quy mô lúc đầu nhỏ bé, vốn chỉ có 473.406 đồng, giá trị tổng
sản lợng là 108.507 đồng, cán bộ công nhân viên chỉ có 174 ngời trong đó
công nhân có 114 ngời, nhà máy vừa sản xuất vừa đầu t xây dựng cơ bản.
Đến năm 1988 tổng vốn kinh doanh đã đạt 10 tỷ đồng, tổng cán
bộ công nhân viên trong biên chế là 1079 ngời trong đó 986 ngời là công
nhân sản xuất. Về thiết bị lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành, Trung
Quốc chỉ cung cấp cho ta 2 máy dệt vải mành. Trong quá trình phát triển
nhà máy đã tự trang bị, tự chế thêm 6 máy dệt vải mành đa tổng số máy lên
8 máy để nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu vải sợi bông làm lốp
xe đạp trong nớc, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Trong giai đoạn này nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ
chế bao cấp, đầu vào và đầu ra đều do Nhà nớc đảm nhận, nhà máy chỉ lo tổ
chức sản xuất để hoàn thành đợc mức kế hoạch đợc giao, do đó tình hình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tơng đối ổn định, sản phẩm các loại làm ra
đều đợc a chuộng và đợc tiêu thụ từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu

đạt mức tiêo thụ cao nhất nh: vải mành năm1988 tiêu thụ 3,608 triệu m2, vải
bạt 1,2 triệu m2, dây chuyền sản xuất làm việc theo chế độ 3 ca/ ngày.
* Giai đoạn chuyển đổi cơ chế từ 1989 đến nay:
Nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng. Một số khách hàng quen thuộc của nhà máy đã
tìm ra sản phẩm tơng tự trên thị trờng, dẫn đến thị trờng của nhá máy dần bị
thu hẹp.
Đứng trớc thực trạng đó nhà máy đã tim mọi biện pháp để cải tiến
nâng cao chất lợng bằng cách thay thế nguyên liệu sản xuất cũ, đầu t mua
sắm các trang thiết bị dây chuyền hiện đại, tiến hành đa dạng hoá sản
phẩm, đầu t thêm phân xởng may, chủ động tìm kiếm khách hàng mới.
Tháng 7-1994 nhà máy đợc bộ công nghiệp đổi tên thành Công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội, với chức năng hoạt dông đa dạng hơn, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.
Năm 1994 tiến hành liên daonh với Pháp và Trung Quốc để sản
xuất vải mành, ni lông làm nhiên liệu cho các Công ty cao su. Đến năm
1998 liên doanh bị giải thể, Công ty nhận lại số thiết bị mành nhúng keo.

2


Cũng trong năm đó Công ty đầu t thêm dây chuyên công nghệ với 150 máy
từ Nhật Bản.
Ngày 15-10-2002 Công ty khánh thành xí nghiệp vải không dệt
với công nghệ mua từ Đức có giá trị 70 tỷ đồng. Qua 36 năm xây dung và
trởng thành đến nay Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã đợc Nhà nớc
trao tặng Huân chơng lao động hạng hai và ba về thành tích sản xuất. Xí
nghiệp vải không dệt và xí nghiệp vải mành đã đợc cấp hệ thống quản lý
chất lợng ISO 9001, 2000.
1.2. Dây truyền côngnghệ sản xuất sản phẩm.

Hiện nay bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty gồm có 4 xí
nghiệp thanh viên là: Xí nghiệp vải mành, Xí nghiệp vải bạt, Xí nghiệp
may, Xí nghiệp vải không dệt.
Xí nghiệp vải mành chuyên cung cấp các loại vải mành để cung cấp
cho các công ty sản xuất lốp ô tô, xe máy xe đạp.
Xí nghiệp vải bạt sản xuất các loại vải bạt để cung cấp cho các Công ty
sản xuất giầy
Xí nghiệp may mới thành lập, khi chuyển sang chơ chế thị trờng xí
nghiệp chịu trách nhiệm gia công sản phẩm may mặc cho các tổ chức cá
nhân có nhu cầu, nguyên liệu do các khách hàng đa đến, xí nghiệp chỉ chìu
trách nhiệm gia cộng
Xí nghiệp sản xuất vải không dệt đợc lắp đặt vào tháng 4 năm 2002.
Đây là một công nghệ mới, sản xuất ra vải trực tiếp từ sơ không qua công
đoạn dệt. Vải không dệt nay định để sản xuất ra nhiều mặt hàng khác nhau
nh: lót giầy, thảm trải nhà

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất vải mành.

3


Sợi đơn

Sợi đơn

Máy Đậu

Máy Suốt

Máy Xe Lần

1
Máy Xe Lần
2
Sợi Dọc

Sợi Ngang

Máy Dệt
Nhúng
Keo
Mành
Nylon
Kiểm Vải
Nhập Kho

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất vải bạt

4


Sợi đơn

Sợi đơn

Máy đậu

Máy đậu

Máy xe


Máy suốt

Máy ống
Máy lờ
Máy dồn
Máy go
Sợi dọc

Sợi ngang

Máy dệt
Nhúng keo
Mành
nylon
Kiểm vải
Nhập kho

Sơ đồ công nghệ sản xuất vải không dệt.

5


Xơ PP,
PE

Máy trải tạo
màng xơ

Máy
xuyên

kim 2

Máy sé trộn
sơ bộ

Máy sé
mịn

Máy xếp
lớp

Máy xuyên
kim loại

Máy quận
cắt đóng
gói TPBTP

Máy cáu
nhiệt-định
hình

Máy sé
trộn lại

Máy kéo
dãn

Máy quận
cắt đóng gói

thành phẩm

Nhập
kho

Sơ đồ công nghệ xí nghiệp may

Tổ cắt

Tổ may

Nhóm

Đóng
kiện

Nhóm
KCS
Nhập
kho

1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là đơn vị trực thuộc tổng công
ty Dệt may Việt Nam. Công ty đợc quyền tổ chức bộ máy quản lý trong nội
bộ để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Công ty tổ chức bộ máy
theo mô hình trực tuyến- chức năng. Theo kiểu tổ chức này mọi hoạt động
của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của giám đốc. Dới giám đốc có
2 phó giám đốc cùng 6 trởng phòng và 4 quản dốc các xí nghiệp.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý


6


Giám đốc

pgđ kỹ thuật sản
xuất

Phòng
kỹ
thuật
đầu t

Xí nghiệp
vải Mành

Phòng
sản
xuất
kinh
doanh

Phòng
tài
chính
kế
toán

Xí nghiệp
vải không

dệt

pgđ hành chính

Phòng
hành
chính
tổng
hợp

Xí nghiệp
vải Bạt

Phòng
dịch
vụ đời
sống

Phòng
bảo
vệ
quân
sự

Xí nghiệp
May

Chức năng và các nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý
* Giám đốc:
Là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ hoạt động kinh

doanh của Công ty và là ngời chỉ huy cao nhất, điều hành toàn bộ mọi hoạt
động kinh doanh của công ty, đảm bảo việc làm và thu nhập cho toàn bôn
công nhân viên toàn công ty, chịu trách nhiệm quản lý sử dụng vốn có hiệu
quả làm ăn và có lãi theo luật của Nhà nớc ban hành.
* Phó giám đốc:
- Phó giám đốc kỹ thuật- sản xuất.

Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về cong tác kỹ thuật và vấn đề kinh
doanh của Công ty.

Phụ trách việc ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào cải tiến
mẫu mà an toàn kỹ thuật.

Phụ trách công tác đầu vào, các vấn đề tài chính của công ty, đồng
thời phụ trách việc tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lợng sản phẩm.
7


- Phó giám đốc điều hành: Là ngời giúp giám đốc trong việc quản lý lao
động, đào tạo và tuyển dụng lao động, nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên.
* Phòng kỹ thuật đầu t.
Chức năng: xây dung chiến lợc phát triển sản phẩm của công ty, quản
lý các hoạt động kỹ thuật của công ty
Nhiệm vụ: tiếp nhận phân tích các thông tn khoa học kinh tế mới, xây
dung quản lý các quy trình quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật chất lợng sản
phẩm định múc kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu, chế thử sản phẩm mới, tổ
chức quản lý các đánh giá các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong công ty, tổ
chức kiểm tra, xác định trình độ tay nghề cho công nhân, kiểm tra quản lý

các định mức kỹ thuật, quản lý hồ sơ kỹ thuật của công ty.
* Phòng sản xuất kinh doanh- xuất nhập khẩu.
- Chức năng: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động xuất nhập khẩu của Công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung
úng vật t, bảo quản dự trữ vật t.
- Nhiệm vụ: tổng hợp, xây dung các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch xuất nhập khẩu, chỉ đạo sản xuất, điều hoà thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh và nhập khẩu, cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu
cầu của khách hàng, thực hiện các nghiẹp vụ cung ứng vật t và quản lý kho,
tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra giám sát, xác nhận mức hoàn
thành kế hoạch, quyết toán vật t cấp phát và nhập kho đối với các phân xởng, tổ chức sử dụng các phơng tiện vận tải có hiệu quả cao nhất.
* Phòng tài chính kế toán.
- Chức năng: tham mu cho giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các
nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán
bằng tiền mọi hoạ động của công ty, giám sát kiểm tra công tác tài chính kế
toán ở các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn vốn
phục vụ cho sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát thực hiện các hợp đồng
kinh tế về mặt tài chính, theo dõi thu hồi khoản nợ, quản lý nghiệp vụ hạch
toán trong Công ty, chủ trì công tác kiểm tra trong công ty theo định kỳ quy
định, xây dung quản lý, giám sát giá bán và giá thành sản phẩm.
* Phòng bảo vệ quân sự.
Nhiệm vụ: chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ vật t, hàng hoá máy
móc thiết bị, tài sản của Công ty, không để thất thoát h hỏng, thờng xuyên

8


làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa
các vụ việc tiêu cực có hiệu quả. Hàng năm tham gia vào công tác huấn

luyện dự bị.
* Phòng tổ chức hành chính.
- Chức năng tham mu cho giám đốc về quản lý hành chính, quản trị, tổ chức
bộ máy quản lý và lao động tiền lơng.
- Nhiệm vụ: nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức Công ty, đào
tạo, sắp xếp cán bộ nhân viên, xây dựng quỹ tiền lơng định mức lao động,
tổng hợp ban hành các quy chế pháp lý, sử dụng lao động, giải quyết các
chế độ lao động theo quy định của Nhà nớc, thực hiện các nghĩa vụ lễ tân,
nghiệp vụ quản trị.
* Phòng dịch vụ đời sống
- Chức năng: Khám chữa bệnh, tổ chức bữa ăn công nghiệp và các hoạt
động dịch vụ khác.
- Nhiệm vụ: Tổ chức bữa ăn giữa ca, bỗi dỡng độc hại cho ngời lao động,
phục vụ cơm khách hội nghị khi có yêu cầu, khám chữa bệnh cho ngời lao
động của Công ty, theo dõi bệnh nghề nghiệp, chỉ đạo công tác vệ sinh môi
trờng, thực hiện chỉ đạo công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, ở các
xí nghiệp còn có quản đốc phân xởng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
sản xuất ở phân xởng mình, bố trí đổi tổ sản xuất cho phù hợp với khả năng
và trình độ của từng công nhân viên, thờng xuyên giám sát và hớng dẫn kỹ
thuật cho công nhân viên.
*Phòng tài chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán có 8 ngời dới sự quản lý trực tiếp của kế toán
trởng, hai phó trởng phòng và các nhân viên kế toán và thủ quỹ nhiệm vụ
chủ yếu gồm:
Tổ chức mọi công tác kế toán: Bao gồm cả công tác hạch toán và tài
chính, thực hiện báo cáo theo chế độ Nhà nớc ban hành.
Kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động có leen quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hớng dẫn việc ghi chép ban đầu phục vụ cho công tác hạch toán và

việc điều hành quản lý hoạt động trong công ty.
Tham mu cho giám đốc Công ty những vấn đề có liên quan nhằm đặt
hiệu quả tốt nhất.

9


Phần II: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong những năm qua.
2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh.

Chỉ tiêu
Tổng DT
Các khoản giảm trừ
Hàng bán bị trả lại
1.DT thuần (01-03)
2.Giá vốn hàng bán
3.LN gộp (10-11)
4.DT hoạt
động tài chính
5.Chi phí tài chính
Lãi vay phải trả
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
8.LN từ HĐKD (20+21-2224-25)
9.Thu nhập khác
10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác (31-32)
12.Tổng lợi nhuận trớc thuế

(30+40)
13.Thuế thu nhập DN
14.LN sau thuế (50-51)

Chênh lệch
+/%
+2826983735 +33.67
-72426335
-87.59
-72426335
-87.59
+2906226500
+35
+23239920209 +31.18

MS
01
03
06
10
11

Năm 2002
83955037770
904664100
904664100
83050373670
74541824365

Năm 2003

11222476505
112237765
112237765
112112638740
97781744574

20

8508549305

1433089416

+5822344861

+68.43

21

23839604

238652382

+332.778

+0.14

22
23
24


3929877177
2885190699
1500564270

6494309346
5135363332
3643468422

+2564432168
+2250172633
+2142904152

+65.25
+78
+142.8

25

3191841429

4104340722

+912499293

+28.59

30

124586033


327428038

+202842005

+162.8

31
32
40

264320966
54547600
209773366

236140631
111970720
124169911

-28180335
+57423120
-85603455

-10.66
+105.3
-40.81

50

334359399


41597949

+117238550

+35.06

51
60

106995008
2273391307

144511344
64086605

+37516336
+79722214

+35.06
+35.06

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội)

10


2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.1. Hiệu quả chung.
Với mục tiêu hoàn thành tốt và vợt mức kế hoạch mà tổng công ty giao
góp phần thực hiện tốt chiến lợc tăng tốc của toàn ngành dệt may cũng nh

công cuộc công nghiệp hoá hiên đại hoá của đất nớc, trong năm 2003 toàn
thể cán bộ cônhg nhân viên trong công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đáu,
hăng hái thi đua và hoàn thành tốt các chỉ tieuu mà kế hoạch đề ra
Trong năm 2003 tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã có
mức tăng trởng vợt bậc so với năm 2002. Để đạt đợc kết quả này là do công
ty đã tăng cờng công tác quản lý, sử dụng tốt các nguồn vốn và nguồn lực
cạnh tranh, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể:
Doanh thu thuần năm 2003 tăng +29062265070 đồng so với năm 2002
với tỷ lệ tăng tơng ứng 35%. Kết quả đạt đợc là do tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ tăng +28269838 đồng so với năm 2002và đạt đợc là
112224876505 đồng trong khi các khoản giảm trừ do hàng bán bị trả lại
giảm đợc 87.59% so với năm 2002 và năm 2003 giá trị hàng bán bị trả lại
chỉ còn 112237765 đồng. Điều này chứng tỏ nỗ lực phấn đấu của toàn thể
công ty trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2003 đạt 30708605 đồng tăng
35.06% so với năm 2002
2.2.2. Hiệu quả thành phần.
2.2.2.1. Hiệu quả vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.ở công ty dệt
vải công nghiệp Hà Nội thì tìa sản cố định chiếm tỷ trọng 62.5% tổng tài
sản của công ty và so với năm 2002 tài sản cố định năm 2003 tăng
52,33%.Việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ giúp cho công ty
biết đợc tình hình bién động của tài sản cố định và tìm ra nguyên nhân thay
đó trong môí liên hệ với kết quả. Từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định
Bảng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty qua các năm
2002 2003
Chỉ tiêu
Doanh thu (01)


Đơn
vị
đồng

Năm 2002
83.955.037.770

Năm 2003
112.224.876.505

Chênh lệch
+/%
+28.269.838.735 +33,67

11


TSCĐ bq trkỳ (02)
Ln sau thuế (03)
1.Hiệu suất sử dụng
TSCĐ = (01)/(02)
2. Suất sinh lời của
TSCĐ=(03)/(02)
3. Hệ số đảm nhận
của TSCĐ=(02)/(01)
4. Độ dài bq vòng quay
bình quân = 360/(01)

đồng
đồng

Lần
%
Lần
Ngà
y

64.885.185 .845
227364.391

99.006.221.700
307.086.605

+34.011.035.855
+79.722.214

+52.33
+35,06

1,92

1,13

- 0,16

-12,4

0,35

0,31


- 0,04

-11,43

0,774

0,882

+0,108

+13,95

208

319

+39

+13,93

Qua số liệu phân tích ở trên ta có thể xác định đợc mức tiết kiệm hay
lãng phí vốn cố định của công ty trong năm 2003 so với năm 2002
Mức biến động tơng
DT thuần2003
đối của TSCĐ
= TSCĐ bq2003 - TSCĐ bq2002 x
DT thuần2002
= 99.006.221.700 - 87.093.549.032
= +11.912.672.668 (đồng)
- Năm 2002 thì công ty cần 64.955.185.845 đồng giá trị TSCĐ bình quân

để đạt đợc doanh thu là 83.955.037.770 đồng
- Vậy năm 2003 để đạt đợc doanh thu 112.224.876.505 đồng thì giá trị
TSCĐ bình quân cần dùng là 87.093.549.032 đồng
- Nhng thực tế năm 2003 công ty đã sử dụng 99.006.221.700 đồng giá trị
TSCD bình quân, nh vậy công ty đã để lãng phí 11.912.672.668 đồng giá trị
TSCĐ bình quân
ảnh hởng của 2 nhân tố vốn cố định và hiệu suất sử dụng vốn cố định
tới kết quả doanh thu của công ty nh sau:
Do ảnh hởng của giá trị tài sản cố định: do hiệu suất sử dụng tiài sản cố
định năm 2002 là 1,29 và giá trị tài sản cố định bình quân năm 2003 so với
năm 2002 tăng 34.011.035.855 đồng đã làm cho doanh thu tăng là:
(99.006.221.700 64.955.185.845) x1,29 = +44.110.834.207 (đồng)
Do ảnh hởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố định: giá trị tài sản cố
định bình quân năm 2003 là 99.006.221.700 đồng và hiệu suất sử dụng tài
sản cố định năm 2003/2002 giảm 12,4% do đó làm doanh thu giảm là:
99.006.221.700 x (1,13-1,29) = -15.840.995.472 (đồng)
Cộng mức độ ảnh hởng của 2 nhân tố:
44.110.834.207 15.840.995.472 = +28.269.838.735 (đồng)

12


Mặt khác xuất sinh lời của tài sản cố định năm 2003 so với năm 2002
giảm đi 11,43%. Cụ thể:

Năm 2002 thì 1 đồng giá trị tài sản cố địnhbỏ ra thu đợc 0,0035 đồng
lợi nhuận

Nhng năm 2003 thì 1 đồng giá trị tài sản cố định bỏ ra chỉ thu đợc
0,0031 đồng lợi nhuận. Nh vậy đã làm giảm 0,0004 đồng lợi nhuận so với

năm 2002
Hệ số đảm nhận của tài sản cố định năm 2003 tăng 13,95% so với năm
2002. Cụ thể:

Năm 2002 để thu đợc 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra 0,774 đồng giá
trị tài sản cố định bình quân

Năm 2003 để thu đợc 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra 0,882 đồng giá
trị tài sản cố định bình quân. Nh vậy năm 2003 đã tăng hao phí sử dụng tài
sản cố định lên 0,108 đồng so với năm 2002
Do số vòng quay của tài sản cố định năm 2003 so với năm 2002 giảm
12,4% làm cho độ dài bình quân mỗi vòng quay của tài sản cố định năm
2003 tăng lên 39 ngày so với năm 2002
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp có thời gian luân chuyển ngắn, thờng là trong vòng một chu
kỳ kinh doanh hay trong vòng một năm. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
lu động nhằm đánh giá khái quát tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động
trong mối liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) từ
đó tìm ra nguyên nhân của những thay đổi đó và có những biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty
Chỉ tiêu

Đơn vị

Doanh thu thuần

đồng


83.050.373.670

đồng

227.364.391

đồng

Lợi nhuận sau
thuế
TSLĐ bình quân
1.Số vòng quay
của TSLĐ = (1)/
(5)
2.Tỷ suất sinh lợi
của TSLĐ = (2)/
(5)

Năm 2002

Năm 2003
112.112.638.74
0

Chênh lệch
Tiền

%

+29.062.265.070


+35

307.086.605

+79.722.214

+35,06

590.292.033.362

59.662.451.516

+633.248.154

+1,07

vòng

1,41

1,88

+0,47

+33,33

%

0,39


0,51

+0,12

+30,77

13


3.Hệ số đảm nhận
của TSLĐ = (5)/ Lần
(1)
4.Độ dài bq mỗi
vòng quay TSLĐ Ngày
= 360/(6)

0,71

0,53

-0,18

-25,35

256

192

-64


-25

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
+ TSLĐ năm 2003 tăng 633.248.154 đồng so với năm 2002 với tỷ lệ tăng tơng ứng là 1,07% và năm 2003 TSLĐ bq đạt 596.624.516 đồng.
+ Suất sinh lợi của TSLĐ bq năm 2003 đạt 0,51% tăng 0,12% so với năm
2002. Cụ thể:
- Năm 2002 một dồng giá trị TSLĐ bỏ ra thu đợc 0,0039 đồng lợi nhuận
- Năm 2003 một dồng giá trị TSLĐ bỏ ra thu đợc 0,0051 đồng lợi nhuận do
đó tăng 0,0012 đồng lợi nhuận so với năm 2002.
+ Số vòng quay của TSLĐ bq trong năm 2003 tăng 0.47 vòng so với năm
2002 với tỷ lệ tăng tơng ứng là 33,33%. Cụ thể nh sau:
- Nếu nh năm 2002 thì một đồng giá trị TSLĐ bỏ ra thu đợc 1,41 đồng
doanh thu.
- Năm 2003 thì một đồng giá trị TSLĐ bỏ ra thu đợc 1.88 đồng doanh thu,
nh vậy tăng 0,47 đồng doanh thu so với năm 2002.
+ Do số vòng quay năm 2003 so với năm 2002 tăng do đó rút ngắn đợc độ
dài mỗi vòng quay của TSLĐ là 64 ngày. Năm 2003 độ dài bq mỗi vòng
quay của TSLĐ bq là 192 ngày.
+ Trong khi đó hệ số đảm nhận của TSLĐ bq năm 2003 giảm đợc 25,35%
nghĩa là:
- Năm 2002 thay vì một đồng doanh thu hao phí mất 0,71 đồng TSLĐ.
- Thì trong năm 2003 để thu đợc một đồng doanh thu thì chỉ hao phí mất
0,53 đồng TSLĐ, do vậy đã giảm đợc 0,18 đồng giá trị TSLĐ hao phí để tạo
ra kết quả.
+ Mặt khác ta có thể xác định đợc mức độ tiết kiệm hay lãng phí của TSLĐ
bq năm 2003 so với năm 2002 nh sau:
Mức biến động tơng
DT thuần 2003
đối của TSLĐ

= TSLĐbq2003 TSLĐ bq2002 x
DT thuần 2002
= 59.662.451.516 79.099.132.505

14


= - 19.436.680.989 ( đồng)
- Năm 2002 công ty cần 59.029.203.362 đồng giá trị TSLĐ bq để đạt đợc
doanh thu 830.550.373.670 đồng.
- Vậy năm 2003 để đạt đợc doanh thu thuần là 112.112.638.740 đồng thì
giá trị TSLĐ bq cần dùng là 79.099.132.505 đồng.
- Nhng thực tế năm 2003 công ty đã sử dụng 59.662.451.516 đồng giá trị
TSLĐ bq, nh vậy công ty đã tiết kiệm đợc 19.436.680.989 đồng giá trị
TSLĐ bq so với năm 2002.
2.3. Phân tích nguyên nhân tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.1.Nguyên nhân tác động đến doanh thu.
Ta thấy rằng tổng doanh thu của công ty năm 2003 so với năm 2002 đã tăng
lên một mức đáng kể là +28.269.838.735 đồng. Để đạt đợc kết quả này toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu,
hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra. Đặc biệt là việc nâng cao chất lợng sản
phẩm cùng với giá bán hợp lý cho khách hàng. Lợng hàng bán bị trả lại đã
giảm đáng kể giữa các năm, năm 2003 so với năm 2002 đã giảm đợc
792.426.335 đồng hay giảm 87,59% làm tăng doanh thu cho công ty. Cùng
với nó là mức giá vốn hàng bán cũng tăng lên đáng kể, nếu năm 2002 giá
vốn hàng bán là 74.541.824.365 đồng thì năm 2003 giá là 97.781.744.574
đồng. Nh vậy mức tăng là +23.239.920.209 đồng hay tăng +31,18%. Điều
này chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành tốt việc nâng cao chất lợng sản
phẩm và tăng doanh thu.
2.3.2.Nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Để đạt đợc kết quả sản xuất kinh doanh trên, công ty đã gặp không ít
những khó khăn và thuận lợi do các nguyên nhân khách quan và chủ quan
gây nên
* Những điều kiện thuận lợi mà công ty có đợc:
Công ty đã không ngừng nâng cao kỹ thuật và đổi mới công nghệ
phục vụ cho sản xuất
Công ty đã thành công trong việc đa dây chuyền sản xuất vải không
dệt lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam với thiết bị công nghệ hiện đại vào loại
bậc nhất hiện nay do Cộng hoà liên bang Đức sản xuất và thiết bị đã dần đi
vào hoạt động có hiệu quả. Tuy là mặt hàng hoàn toàn mới nhng đội ngũ kỹ
thuật đã không ngừng tìm tòi thiét kế mẫu với hơn 40 mặt hàng với chất lợng ngày càng ổn định đựoc đánh giá cao, có mặt tại các cụm công trình
tiêu biểu nh: cụm khí điện đạm Cà Mau, đờng cầu rào Đồ Sơn, kè lấn biển
15


Rạch GiáVừa tiếp thu công nghệ, vận hành máy móc hoàn toàn mới hiện
đại, ừa tìm tòi khám phá. Bớc đầu cônh ty đã có những bí quyết riêng tạo ra
đợc nhũng sản phẩm cải tiến độc đáo, phát huy tính năng của dây truyền
nh: vải lót giày, vải thảm, vải cốp xe máy, vải lót giả da, vải cho quảng
cáoCông ty đang tiếp tục nghiên cứu vải lọc bụi, vải trong ngành công
ngiệp nuôi tôm
Đối với sản phẩm vải mành Công ty tiếp tục định hớng là một trng
những sản phẩm chủ lực. Với hàng loạt các thiết bị đầu t cải tiến đồng thời
đầu t mới thiết bị hiện đại tự động hoá cao do Đức sản xuất thay thế thiết bị
cũ do Trung Quốc sản xuất. Do đó chất lợng sả phẩm đợc nâng cao và sản
xuất thêm đợc nhiều mặt hàng mới mang tính chiến lợc nh: vải lốp xe máy,
vải lốp ô tô khổ rộng ...bớc đầu đợc khách hàng chấp nhận vì vậy mà thị
phần của công ty ngày càng mở rộng và có mặt tại các công ty lớn nh : cao
su Sao Vàng,cao su Đà Nẵng ,cao su Miền Nam và thêm các bạn hàng mới
nh công ty Shinfa ,công ty Thời ích,Fungkeong của Malaysia.

Tuy ngành may mặc của công ty còn nhỏ bé, thiếu đồng bộ, thiếu
kinh nghiệm quản lý nhng năm 2003 cũng đã có những bớc chuyển đột phá.
Công ty đã mạnh dạn sắp xếp lại cơ cấu tổ chức sản xuất, thực hiện khoán
sản xuất kinh doanh độc lập, có chế độ lơng thởng rõ ràng tạo đựoc niềm
phấn khởi cho ngời lao động. Do đó xí nghiệp đã thực hiện tốt các đơn hàng
gia công xuất khẩu đồng thời công ty tích cực tìm kiếm các đơn hàng nội
địa, mở rộng hệ thống cửa hàng, đại lý giới thiệu sản phẩm. Vì vậy xí
nghiệp may đã dần hoạt động có hiệu quả và liên tục có lãi, chấm dứt thời
gian dài thua lỗ
Để phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh thì bên cạnh việc nâng cao
chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá ngành hàng thì công tác phát triển thị trờng là mục tiêu trọng tâm của công ty. Do đó công ty không ngừng mở rộng
thị trờng của mình cả về lợng và chất theo hớng tập trung phát triển vải, vải
không dệt đồng thời xây dựng chiến lợc lâu dài kết hợp với quảng bá sản
phẩm, bám sát khách hàng, dự báo nhu cầu thị trờng đáp ứng nhu cầu khách
hàng hợp lý, chính sách bán hàng mềm dẻo linh hoạt giúp cho công tác thị
trờngthu đợc nhiều thắng lợi.
Đồng thời với công tác phát triển sản xuất công ty đã không ngừng chú
trọng đến công tác quản lý và tạo đợc môi trờng tốt nhất cho ngời lao động
và luôn quan tâm đầu t cải thiện điều kiện sinh hoạt và làm việc cho cán bộ
công nhân viên.

16


* Những khó khăn đối với công ty:
Vải mành và vải không dệt tuy có lợi thế là đơn vị duy nhất tại Việt
Nam sản xuất hai mặt hàng này, đợc đầu t trang thiết bị và dây truyền sản
xuất hiện đại nhng với xu thế hàng hội nhập, hàng ngoại nhập tràn vào thị
trờng Việt Nam ồ ạt với giá thành hạ, thơng hiệu lâu năm khiến cho sản
phẩm của công ty đứng trớc sự cạnh tranh khốc liệt của thị trờng. Bên cạnh

đó do đặc thù của sản phẩm là phải dùng hoàn toàn nguyên liệu ngoại nhập
nên chịu tác động mạnh mẽ của sự biến động trên thị trờng thế giới nh việc
giá dầu mỏ gia tăng liên tục kéo theo giá nguyên liệu N6 sản xuất vải mành
làm lốp xe và giá sơ làm vải không dệt tăng gây khó khăn cho việc hạ giá
thành nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
Nếu nh trớc đây sản phẩm vải bạt của công ty đợc coi là mặt hàng
chính thì nay đang đứng trên đà giảm sút do sự giảm sút của toàn ngành
giầy. Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng trong ngành giầy đa số là dùng vải
mỏng giá trị thấp. Thiết bị dệt của công ty đã cũ kỹ lạc hậu, năng suất thấp
khó chuyển đổi sang sản xuất hàng dân dụng, công ty đang tiến hành sắp
xếp thu gọn sản xuất tiến tới xoá bỏ hoàn toàn dây chuyền vải bạt để tập
trung vào những mặt hàng chủ lực.

17



×