Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH VẬN TẢI TẠI CÔNG TY TƯ VẤN HÀNG HẢI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.79 KB, 17 trang )

Báo cáo thực tập

1

Lời nói đầu
Theo quy trình đào tạo, sau khi kết thúc học lý thuyết ở trờng Đại học Quản
lý và Kinh doanh Hà Nội, em đã tiếp nối quá trình thực tập tại Công ty T vấn Hàng
Hải. Là sinh viên chuyên ngành tài chính kế toán, trong thời gian thực tập em đã
tìm hiểu tổng hợp về hoạt động tài chính của Công ty và đi sâu tìm hiểu quy trình
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ. Với những kết quả nắm bắt trong
quá trình thực tập em nhận thấy:
Tổ chức hạch toán chi phí và giá thành tốt sẽ góp phần tiết kiệm chi
phí, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là cơ sở
cho việc xác định đúng đắn kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc. Cung cấp các thông tin đầy đủ về chi phí giá thành
giúp các nhà quản lý đa ra các quyết định quản lý kịp thời và đặc biệt góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trờng.
Sau đây em xin trình bày báo cáo kết quả thực tập. Tuy nhiên với những nhận
thức còn cha thât đầy đủ, nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót trong
nội dung và cách trình bày. Em rất mong nhận đợc những ý kiến và phê bình của
các thầy cô giáo để em có thể hiểu đợc vấn đề sâu sắc, đúng đắn hơn để phục vụ tốt
cho quá trình học tập và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phần I
Tổng quan về công ty t vấn hàng hải
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty T vấn Hàng hải:
Công ty T vấn Hàng hải là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh đợc
thành lập, tổ chức hoạt động theo quyết định số 2093/QĐ/TCCB LĐ, ngày
09/08/1996 của Bộ GT- VT.


Công ty là doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc với Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam, có t cách pháp nhân đầy đủ, có các quyền và nghĩa vụ dân sự
theo Pháp luật qui định, và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ, quyền lợi với Tổng công


Báo cáo thực tập

2
ty. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng về các
nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các cam kết của Công ty.
Công ty đợc sử dụng con dấu và mở tài khoản tại các ngân hàng trong nớc
theo điều kiện, trình tự, thủ tục do Pháp luật qui định.
Trụ sở chính của công ty đạt tại: số1 Đào Duy Anh - Đống Đa - Hà Nội.
Tên đăng kí chính thức:
- Bằng tiếng việt: Công ty T vấn Hàng hải.
- Bằng tiếng anh: vinalines consulting company.
2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
Hiện nay, công ty có hai bộ phận kinh doanh chính: Kinh doanh khai thác
đội xe vận chuyển container và T vấn - dự án . Cụ thể :
Về Kinh doanh khai thác đội xe container:
Cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng container cho các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu trong và ngoài nớc.
Về t vấn - dự án:
- Nghiên cứu khảo sát thị trờng, tìm vốn, gọi vốn nớc ngoài để đầu t cho các dự
án xây dựng cảng biển, mua bán tàu biển, liên kết kinh tế, liên doanh, hợp tác trong
lĩnh vực vận tải biển, phục vụ cho ngành Hàng hải Việt Nam.
- Lập dự án tiền khả thi và hoàn chỉnh hồ sơ, t vấn tổ chức, thẩm định các dự án
và trình các cấp xét duyệt.
- T vấn và chuyển giao công nghệ mới cho Tổng công ty và các doanh nghiệp
thành viên.

- T vấn và môi giới để tìm và sử dụng các nguồn vốn vay u đãi, vốn viện trợ...
cho các dự án phát triển thông qua các ngân hàng tổ chức tài chính nớc ngoài.
- Trực tiếp thực hiện các thủ tục đối ngoại cho Tổng công ty và các doanh
nghiệp thành viên khi có yêu cầu.
- Dịch vụ t vấn đầu t cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc theo các hợp
đồng kinh tế; T vấn cho Tổng công ty trong việc tham gia vào các tổ chức Hàng hải
quốc tế.
- T vấn về pháp luật hàng hải và Bảo hiểm hàng hải.
- Kinh doanh các ngành nghề khác, nếu đợc cấp phép theo qui định của pháp
luật hiện hành.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty T vấn Hàng hải đợc tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến - chức năng:
Giám đốc


Báo cáo thực tập

3
Phó giám đốc

Phòng t vấn
Dự án

Phòng vận tải

Phòng kế
toán

Theo mô hình này, đứmg đầu là:

Giám đốc: là ngời chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, là ngời ra quyết định và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động
của công ty.
Sau đó đến Phó giám đốc: là Ngời giúp Giám đốc công ty điều hành các
hoạt động của công ty theo sự phân công và uỷ quyền cụ thể của Giám đốc. Do đó,
Phó giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty về các phần việc đã
đợc phân công hoặc uỷ quyền.Và dới phó giám đốc thì có các phòng ban sau:
Phòng kế toán: là phòng liên quan đến các hoạt động tài chính - kế toán của
công ty nh: hạch toán, thu cớc, thanh toán tiền lơng, quản lý vốn,..
Phòng t vấn dự án: gồm có một trởng phòng và các chuyên viên chức năng
liên quan.
Phòng vận tải: gồm có một đội trởng, một chuyên viên kỹ thuật và các lái
xe, phụ xe.
4. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty:
4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán
Công ty T vấn Hàng hải là một doanh nghiệp nhà nớc có qui mô vừa, có địa
bàn hoạt động kinh doanh tập trung tại một địa điểm. Xuất phát từ đặc điểm đó nên
công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức
này, toàn bộ công việc hạch toán kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng Kế toán
của Công ty. Phòng này có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lí vốn, lập báo cáo kế toán...
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
Kế toán Trởng

Kế toán công nợ

Kế toán nguyên vật
liệu, TSCĐ

Thủ quỹ


Phòng kế toán của công ty gồm có 4 ngời, đứng đầu là kế toán trởng.
Kế toán trởng: Là ngời giúp Giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện công tác
tài chính, kế toán, thống kê trong công ty. Là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc


Báo cáo thực tập

4
về mọi hoạt động tài chính. Hiện nay, kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp và tính
giá thành.
Kế toán công nợ: kiểm tra tổng hợp, phân loại chi tiết lơng và theo dõi các
khoản công nợ và có trách nhiệm thu hồi nợ cho công ty, các khoản phải nộp ngân
sách nhà nớc.
Kế toán nguyên vật liệu, TSCĐ: Theo dõi việc thực hiện định mức tiêu hao
nhiên liệu, theo dõi cơ cấu vốn về tài sản cố định, hiệu quả kinh tế của tài sản cố
định, theo dõi tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ theo quy định.
Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Thu nhận, kiểm tra, vào sổ tổng hợp
định kì để lập báo cáo quyết toán. Đồng thời, căn cứ vào bảng phân bổ, nhật ký
chung và các sổ sách kế toán có liên quan để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành.
Thủ quĩ: chịu trách nhiệm quản lí tiền mặt tại công ty, căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi và các chứng từ hợp lệ, hợp pháp khác để ghi sổ và tiến hành nhập xuất
tiền mặt.
4.2 Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán của công ty:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phơng pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác: đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam; Ngoại tệ đợc qui
đổi theo tỷ giá hạch toán.
Phơng pháp kế toán TSCĐ áp dụng:

- Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình: giá thực tế.
- Phơng pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình: khấu hao theo phơng pháp bình quân.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế.
- Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá thực tế.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp nộp thuế giá trị gia tăng: theo phơng pháp khấu trừ.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Toàn bộ quá trình hạch toán đợc thực hiện trên máy vi tính do Công ty đã áp
dụng phần mềm kế toán Eureka do Tổng công ty Hàng hải Việt Nam xây dựng.


Báo cáo thực tập

5

Sơ đồ nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký
chung

Sổ quỹ

Sổ chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh


Bảng TH chi
tiết

Báo cáo KT
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành phân loại các
chứng từ cùng loại nh: phiếu thu, phiếu chi... sau đó tiến hành ghi vào nhật ký
chung.
Căn cứ vào các chứng từ gốc kèm theo nhật ký chung để ghi vào sổ chi tiết
có liên quan theo yêu cầu quản lý của Công ty.
Cuối tháng (quí), căn cứ vào số liệu ở sổ chi tiết có liên quan để lập bảng
tổng hợp chi tiết.
Để đảm bảo số liệu đợc chính xác phải đối chiếu số liệu ở bảng cân đối số
phát sinh với sổ quỹ.
Cuối kỳ sau khi đối chiếu, kiểm tra căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và
bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán.

5. Một số chỉ tiêu công ty đạt đợc trong những năm gần đây:
Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Mức biến động năm
2004 so với năm 2003

Giá trị (đồng)
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng

bán
Lợi nhuận gộp
CP quản lý DN
LN thuần từ hđ
kinh doanh
Thu nhập bình

4.478.244.706
4.478.244.706
3.874.951.760

4.735.650.901
4.735.650.901
4.015.926.218

257.406.195
257.406.195
140.974.458

Tỷ lệ
(%)
5,75
5,75
3,64

603.292.946
397.995.834
205.297.112

719.724.683

706.004.082
51.689.603

2.250.000

2.700.000

Tỷ trọng so
với doanh
thu thuần
(%)
2003 2004
100

100

86,52

84,8

116.431.737
308.008.248
-153.607.509

19,3
13,47
77,39 8,89
-74,82 4,58

15,2

14,9
1,09

450.000

20


Báo cáo thực tập
quân đầu ngời
Số lợng lao động 17

6
21

4

12,35

Qua bảng trên ta thấy:
- Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng là 207.406.195đ đạt
5.75% và doanh thu cũng đạt ở mức này. Có đợc điều này là do công ty tăng cờng
đầu t vào năng lực sản xuất và giảm tối u chi phí sản xuất. Đồng thời, số lợng lao
động năm 2004 cũng tăng lên 4 ngời, thu nhập bình quân đầu ngời năm 2004 tăng
hơn so với năm 2003 là 450.000đ và tăng với tỉ lệ: 20%. Qua một năm hoạt động và
kinh doanh mà mức thu nhập bình quân đầu ngời của công ty đã tăng lên nh vậy là
một dấu hiệu tốt, chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả.

Phần II
Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành vận tải tại công ty T vấn Hàng hải.
1.
Đặc điểm và nội dung chi phí sản xuất:
Vì đây là hoạt động dịch vụ vận tải nên sản phẩm dịch vụ của công ty hoàn
thành sẽ không nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay và các hoạt động dịch vụ này thờng
không tính đợc chi phí sản phẩm dở dang. Đồng thời, chi phí hoạt động dịch vụ của
công ty đợc phân loại thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
2.
Đối tợng tập hợp chi phí vận tải:
Đối với dịch vụ vận tải hàng hoá của Công ty T vấn Hàng hải thì đối tợng tập
hợp chi phí là toàn bộ hoạt động vận tải.
3.
Phơng pháp kế toán và phân bổ chi phí vận tải tại công ty T vấn Hàng
hải.
3.1 Phơng pháp kế toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
3.1.1 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của hoạt động vận tải là toàn bộ chi phí về
xăng dầu và chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vận tải.
3.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán công ty sử
dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản liên quan
nh: TK 111, 112, 331, 152, 133, 632, ...
3.1.3 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Bảng theo dõi nhiên liệu.
- Bảng tổng hợp nhiên liệu tiêu hao.


Báo cáo thực tập


7

3.1.4 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Khi thực hiện hợp đồng vận chuyển, kế toán nguyên vật liệu sẽ căn cứ vào
định mức tiêu hao nhiên liệu sẽ cung cấp phiếu cấp dầu (theo mẫu thống nhất giữa
hai công ty) cho lái xe đến nhận nhiên liệu tại cây dầu của Công ty Xuất nhập khẩu
và Đầu t xây dựng Hà Nội - nơi mà công ty T vấn Hàng hải đã ký với Công ty Xuất
nhập khẩu vầ Đầu t xây dựng Hà nội về hợp đồng cung ứng xăng dầu.
Định mức tiêu hao nhiên liệu đợc tính căn cứ vào số km đờng xe lăn bánh
Khi đó, chi phí nhiên liệu tiêu hao sẽ đợc tính theo công thức:
Chi phí
nhiên liệu
tiêu hao

=

Số nhiên liệu
cho một km
đờng bằng

x

Số km đờng
xe lăn bánh x

Đơn giá
thực tế 1 lít
nhiên liệu


Mỗi xe đợc mở một bảng theo dõi nhiên liệu (bảng 1) để theo dõi tình hình
sử dụng nhiên liệu trong cả tháng. Cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp nhiên liệu tiêu
hao của từng xe để lập bảng tổng hợp nhiên liệu tiêu hao (bảng 2) của toàn đội xe.
Bảng 1: Bảng theo dõi nhiên liệu
Tháng 12/ 2004
Họ và tên lái xe: Lê Đức Hải
Nhãn hiệu xe: KAMAZ
Số xe: 29N1067
Ngày
01/12/04
02/12/04
...
31/12/04

Tuyến đờng
Hải Phòng Bát Tràng Hải
Phòng
Hải Phòng Bát Tràng Hải
Phòng
...
Hải Phòng Bát Tràng Hải
Phòng
Tổng

Độ dài (km) Định mức dầu
230
87
230

87


...
230

...
87

6.030

2.291

Số dầu đã thực lĩnh tại cây xăng:
Tồn tháng trớc:
Tồn tháng này( Định mức- thực lĩnh- tồn tháng trớc):

2000
- 450
- 159

Bảng 2: Bảng tổng hợp nhiên liệu tiêu hao
Tháng 12/ 2004
Đơn vị tính: lít


Báo cáo thực tập
STT

1
2
3

4
...

Số đăng
ký xe
1067
3949
3950
3960
...
Cộng

8
Nhiên liệu
tồn tháng trớc
- 450
- 237
- 237
- 55
...
458

Nhiên liệu đã Nhiên liệu
thực lĩnh tại đã sử dụng
cây xăng
trong tháng
2000
2.291
2000
2.280

1400
1.512
2.200
2.155
...
...
18.700
18.126

Nhiên liệu
tồn tháng
này
- 159
43
- 125
- 100
...
1.032

VD: Căn cứ vào các hoá đơn mua nhiên liệu do Công ty Xuất nhập khẩu và
Đầu t xây dựng Hà Nội cung cấp trong quí 4/2004, để kê khai thuế giá trị gia tăng
đầu vào, Kế toán tiến hành định khoản trên máy tính:
Nợ TK 152: 237.033.854 đồng
Nợ TK 133: 21.545.146 đồng
Có TK 331: 258.579.000 đồng.
Cuối quý, căn cứ vào số nhiên liệu tiêu hao thực tế và số nhiên liệu còn tồn
trên các xe trong bảng tổng hợp nhiên liệu tiêu hao trong các tháng (bảng 2), kế
toán ghi:
Nợ TK 621: 239.832.304 đồng
Có TK 152: 239.832.304 đồng.

Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc kết chuyển sang tài khoản 154
để xác định chi phí đợc phản ánh trên sổ chi tiết TK621 theo định khoản:
Nợ TK 154: 239.832.304 đồng
Có TK 621: 239.832.304 đồng.
Máy tính sẽ tự động lên sổ chi tiết TK 621 và sổ nhật ký chung.
3.2 Phơng pháp kế toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
3.2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho ngời lao động tham
gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển. Nh vậy, chi phí nhân công trực tiếp của dịch
vụ vận tải của công ty bao gồm:
- Tiền lơng phải trả lái xe.
- Các khoản trích theo lơng.
- Tiền ăn tra.
3.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp cho hoạt động vận tải, kế toán công
ty sử dụng tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.


Báo cáo thực tập

9

Các khoản phải thanh toán với lái xe, kế toán công ty sử dụng:
Tài khoản 334 Phải trả công trực tiếp
Tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác, phản ánh các khoản trích theo lơng:
338.2: Kinh phí công đoàn.
338.3: Bảo hiểm xã hội.
338.4: Bảo hiểm y tế.
3.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công.

- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
3.2.4 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
ở công ty T vấn Hàng hải tiền lơng của ngời lao động bao gồm:
*Lơng thời gian: Căn cứ để tính lơng thời gian bao gồm ngày công thực tế,
hệ số lơng thời gian và bậc lơng của từng ngời.
Lơng
thời
gian

Số ngày làm việc thực tế
x

=

Bậc lơng x Mức lơng cơ bản

Số ngày định mức

Trong đó:
- Số ngày làm việc định mức: 22 ngày/tháng
- Mức lơng cơ bản = Hệ số lơng x 290.000đ
* Lơng sản phẩm:
- Đơn giá lơng sản phẩm đợc tính theo số Km vận hành đối với xe có 02 lái
xe chạy đờng dài:
+ Lái chính
: 180 đồng/km
+ Lái phụ
: 100 đồng/km
- Đơn giá lơng sản phẩm đợc tính theo số Km vận hành đối với xe có 01 lái

xe chạy đờng dài: 230 đồng/km.
- Đối với các xe thực hiện công việc sửa chữa, bảo dỡng định kỳ và các công
việc khác theo yêu cầu của Công ty đợc thanh toán lơng sản phẩm: 20.000
đồng/ngày.
- Bình xét lao động cuối tháng gồm 3 loại : A,B,C và % lơng đợc hởng theo
bình xét lao động là: loại A đợc hởng 100% lơng, loại B đợc hởng 75% lơng, loại C
đợc hởng 45% lơng sản phẩm.
Ngoài ra, mỗi ngày thực tế làm việc, lái xe còn đợc hởng tiền ăn tra là
13.000 đ/1 ngày làm việc.
Vậy tổng thu nhập thực tế của mỗi lái xe là tổng lơng thời gian, lơng sản
phẩm và tiền ăn tra.


Báo cáo thực tập

10
Thu nhập thực lĩnh của mỗi lái xe là thu nhập thực tế trừ các khoản phải nộp
theo qui định.
Hàng ngày, Đội trởng đội xe theo dõi tình hình lao động trong đội xe thông
qua bảng chấm công. Cuối tháng, kế toán sẽ căn cứ vào bảng chấm công để lập
bảng thanh toán lơng, đồng thời theo dõi số Km thực hiện trong tháng của mỗi xe
để làm căn cứ tính lơng cho mỗi lái xe.
Đối với các khoản trích theo lơng: Công ty cũng tiến hành trích nộp các
khoản theo đúng chế độ qui định:
Bảo hiểm y tế : 2% lơng cơ bản.
Bảo hiểm xã hội : 15% lơng cơ bản.
KPCĐ
: 2% lơng cơ bản.
VD: Tính lơng tháng 12 của ông Lê Đức Hải - lái chính xe 29N1067. Căn cứ
vào bảng chấm công thì ông Hải đợc hởng 22 ngày công.

Lơng thời gian của ông Hải nh sau:
22
Lơng
thời
=
x 2.98 x 290.000 = 864.200 đồng
gian
22
Căn cứ vào số km trong bảng tiêu hao nhiên liệu và đơn giá lơng sản phẩm,
kế toán tính lơng sản phẩm cho ông Hải nh sau:
Lơng sản phẩm = 6030 x 180 = 1.085.400 đồng
Vậy tổng thu nhập thực tế của ông Hải = 864.200 + 1.085.400 + 290.000 =
2.239.600
(Các lái xe khác cũng đợc tính theo cách trên).
Cuối quý, căn cứ vào doanh thu của đội xe thực hiện đợc trong quý, kế toán
tiến hành định khoản:
Nợ TK 6221: 185.724.422 đồng
Có TK 334: 185.724.422 đồng.
Căn cứ vào bảng phân bố tiền lơng và bảo hiểm đợc lập dựa vào bảng thanh
toán lơng, kế toán định khoản:
Nợ TK 6222: 4.589.684 đồng
Có TK 338.2: 483.125 đồng
Có TK 338.3: 3.623.434 đồng
Có TK 338.4: 483.125 đồng
Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp đợc kết chuyển sang tài khoản 154 để
xác định chi phí đợc phản ánh trên sổ chi tiết TK622 theo định khoản:
Nợ TK 154: 190.314.106 đồng
Có TK 622: 190.314.106 đồng.



Báo cáo thực tập

11

Máy tính sẽ tự động lên sổ chi tiết TK 622 và sổ nhật ký chung.
3.3 Phơng pháp kế toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
3.3.1 Nội dung chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của đội xe container bao gồm: Chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí bảo hiểm phơng tiện, chi phí
dịch vụ mua ngoài nh phí thông tin, phí nâng hạ, chi phí vận tải...và chi phí bằng
tiền khác nh vé cầu đờng...
3.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung của hoạt động vận tải, kế toán công ty
sử dụng tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung. Chi tiết:
TK 627.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 627.5: Chi phí sửa chữa tài sản cố định Sửa chữa thờng xuyên.
TK 627.6: Chi phí bảo hiểm phơng tiện
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác.
3.3.3 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn GTGT.
- Bảng tính trích khấu hao TSCĐ.
3.3.4 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Hàng quý, kế toán sẽ tiến hành trích khấu hao tài sản cố định. Phơng pháp
tính khấu hao TSCĐ là phơng pháp khấu hao đờng thẳng- khấu hao theo mức tính
trung bình.
Công thức tính:
NG TSCĐ
Mức tính khấu hao

=
trung bình hàng năm
Thời gian sử dụng
- Nguyên giá TSCĐ: là số tiền công ty phải bỏ ra mua TSCĐ hoặc giá trị
TSCĐ sau khi đánh giá lại.
- Thời gian sử dụng của TSCĐ đợc xác định căn cứ vào quyết định của Ban
giám đốc và các phòng ban có trình độ chuyên môn về TSCĐ (phòng kế toán, Đội
xe container...). Ngoài ra việc xác định còn phải căn cứ vào Quyết định
206/2003/QĐ - BTC (ngày 12/12/2003) của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ
quản lí, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ.
VD: Căn cứ vào bảng tính khấu hao và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ quí
4/2004, kế toán xác định chi phí khấu hao TSCĐ của xe ô tô 29N3949
Kế toán tiến hành hạch toán nh sau:


Báo cáo thực tập

12

Nợ TK 627.4: 7.448.925
Có TK 214: 7.448.925
Chi phí sửa chữa TSCĐ (phơng tiện) chi phí sửa chữa thờng xuyên:
Hiện nay, sửa chữa phơng tiện của Công ty bao gồm công việc bảo dỡng ô tô
hàng ngày, bảo dỡng kỹ thuật cấp I, bảo dỡng kỹ thuật cấp II, và sửa chữa thờng
xuyên.
VD: Ngày 20/12/2004 xe ô tô 29N3951 tiến hành sửa chữa và quyết toán sửa
chữa hết: 1.800.000
Nợ TK 627.5: 1.800.000
Có TK 111: 1.800.000
Cuối quý, toàn bộ chi phí sửa chữa sẽ kết chuyển vào tài khoản 154 - "chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang:
Nợ TK 154.3.1.3: 201.938.015
Có TK 627: 201.938.015
Máy tính sẽ tự động lên sổ chi tiết TK 627.4 và nhật ký chung
Chi phí bảo hiểm phơng tiện
Công ty mua bảo hiểm phơng tiện cho các xe và chi phí này tơng đối lớn nên
công ty cũng tiến hành phân bổ dần vào giá thành, cuối quý kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 627.6: 212.980.395đ
Có TK 1111: 212.980.395đ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí dịch vụ mua ngoài của đội xe container bao gồm: điện thoại, phí
thông tin, phí nâng hạ,...
VD: Căn cứ vào hoá đơn về phí nâng hạ đợc tập hợp trong quí 4/2004, Kế
toán tiến hành định khoản trên máy
Nợ TK 627.7: 132.368.430đ
Nợ TK 133: 6.618.420đ
Có TK 1111: 138.986.850đ
Chi phí bằng tiền khác
Ngoài các loại chi phí trên còn có các loại chi phí nh: vé cầu đờng, phí khám
xe, định mức tháng (bóng đèn, bơm vá săm lốp...).
VD: Căn cứ vào các vé cầu đờng đợc tập hợp trong quí 4/2004 kế toán cũng
định khoản trên máy :
Nợ TK 627.8: 142.835.000đ
Có TK 1111: 142.835.000đ
Sau khi xác định xong chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành vào máy các
số liệu theo trình tự thời gian. Máy sẽ tự động lên sổ chi tiết và sổ nhật ký chung.
Nợ TK627: 704.189.185đ


Báo cáo thực tập


13

Có TK154: 704.189.185đ
4. Tổng hợp chi phí dịch vụ vận tải:
Cuối quý kế toán tổng hợp sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển bên Nợ của
các TK chi phí sang TK 154 để tính giá thành dịch vụ vận chuyển.
Kết chuyển chi phí NVL TT của đội xe:
Nợ TK 154: 239.832.304
Có TK 621: 239.832.304
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của đội xe:
Nợ TK 154: 190.314.106
Có TK 622: 190.314.106
Kết chuyển chi phí sản xuất chung của đội xe:
Nợ TK 154: 704.189.185
Có TK 627: 704.189.185
5. Tính giá thành dịch vụ vận tải:
5.1 Đối tợng tính giá thành:
Công ty T vấn Hàng hải kinh doanh trong lĩnh vực vận tải với nhiệm vụ là
vận chuyển hàng hoá theo các hợp đồng đã ký kết với chủ hàng. Nên đối tợng tính
giá thành là các hợp đồng, phụ lục hợp đồng vận chuyển hàng hoá.
5.2 Phơng pháp tính giá thành:
Vì đối tợng tính giá thành của công ty là các hợp đồng, phụ lục hợp đồng,
nên công ty sử dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn để tính tổng giá thành dịch
vụ vận tải.
Giá thành đơn vị

=

Tổng giá thành

Tổng khối lợng vận tải
hoàn thành

(*)

Căn cứ vào số liệu ở sổ cái TK 154, Kế toán tính tổng giá thành quí 4/2004
là:1.134.335.595đ. Sau đó kế toán sẽ kết chuyển vào TK 632, kế toán ghi:
Nợ TK 632: 1.134.335.595đ
Có TK 154: 1.134.335.595đ
Căn cứ vào tổng giá thành và số km hoàn thành trong quí 4/2004 là:
47.700km, kế toán tính giá thành đơn vị của dịch vụ vận tải theo công thức (*) là

23.781đ/km.


Báo cáo thực tập

14

Phần Iii
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty T vấn
Hàng hải.
Kể từ khi thành lập, đến nay ngành dịch vụ vận tải bằng container của Công
ty T vấn Hàng hải đã không ngừng phát triển. Với chất lợng dịch vụ ngày càng đợc
nâng cao, thu hút đợc nhiều khách hàng... Do vậy, Công ty kinh doanh ngày càng
có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên ngày đợc nâng cao, góp phần không nhỏ cho
Tổng công ty T vấn Hàng hải cũng nh góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nớc.
Để công ty ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn nữa, bên cạnh những mặt
tích cực cần phát huy thì vẫn còn một số nhợc điểm cần khắc phục. Cụ thể:

1.Về u điểm:
- Bộ máy tổ chức của công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, bố trí phân công công
việc cụ thể rõ ràng, đảm bảo yêu cầu về toàn bộ thông tin kế toán cũng nh phù hợp
với qui mô kinh doanh của công ty.
- Bộ máy kế toán của Công ty gồm 4 ngời với trình độ chuyên môn cao, lại
nhiệt tình, trung thực. Có thể nói đây là bộ máy kế toán không cồng kềnh, lãng phí
mà lại hiệu qủa. Do đó, nó góp phần không nhỏ trong việc giảm chi phí, tăng lợi
nhuận cho công ty.
- Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Do đó, đã góp
phần giảm bớt gánh nặng cho nhân viên, làm tăng hiệu quả trong việc thu thập, xử


Báo cáo thực tập

15
lý và lu trữ thông tin đợc chính xác hơn, gọn nhẹ hơn. Đồng thời, việc áp dụng hình
thức kế toán nhật ký chung cũng phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty, đảm bảo
cho hệ thống kế toán của Công ty thực hiện tốt chức năng quản lý và kinh doanh.
- Chi phí về nhiên liệu trực tiếp đã đợc các chuyên gia kỹ thuật của công ty
nghiên cứu để đa ra định mức trớc theo phơng án vận chuyển của từng xe. Do vậy
mà công tác hạch toán chi phí vận tải sẽ đơn giản hơn, và quản lí chi phí nhiên liệu
sẽ chặt chẽ hơn.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp, Công ty trả lơng theo mức doanh thu
từng tháng. Việc trả lơng theo phơng pháp này sẽ có tác dụng thúc đẩy cán bộ công
nhân viên trong công ty làm việc có tinh thần trách nhiệm, công việc đạt hiệu quả
hơn. Do đó, cũng góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh doanh của công ty.
- Đối với chi phí sản xuất chung thì chi phí bảo hiểm phơng tiện đã đợc công
ty mua. Do đó, cũng tránh đợc những rủi ro có thể xẩy ra khi các ô tô đang hoạt
động
- Phơng pháp tính giá thành của công ty là phơng pháp giản đơn phù hợp với

các doanh nghiệp kinh doanh vận tải có qui trình công nghệ giản đơn nói chung và
đối với kinh doanh dịch vụ vận tải của công ty T vấn Hàng hải nói riêng.
2. Những tồn tại
- Hiện nay trong bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trởng kiêm kế toán kế
toán tổng hợp và tính giá thành. Nh vậy, nhiệm vụ của kế toán trởng sẽ nặng nề hơn
và không tập trung hết đợc công việc kiểm tra, giám sát trong công tác kế toán của
công ty.
- Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung nhng trong công tác
hạch toán chi phí không sử dụng sổ cái mà chỉ sử dụng sổ chi tiết và sổ nhật ký
chung, điều này không tạo thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ của công ty cha thật hoàn chỉnh.
Bảng phân bổ đó mới chỉ thể hiện đợc chỉ tiêu số khấu hao TSCĐ phải trích trong
tháng mà cha thể hiện đợc các chỉ tiêu nh: số khấu hao đã trích trớc tháng, số
khấu hao TSCĐ giảm đi (hoặc tăng lên) trong tháng. Điều này sẽ gây khó khăn cho
công tác quản lý kiểm tra về tình hình biến động khấu hao TSCĐ của công ty.
- Công ty cha thực hiện trích trớc chi phí lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Vì nếu các khoản trích trớc này thực tế phát sinh lớn hoặc thờng xuyên thì lợng tiền đầu t là lớn, rất có thể làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kinh
doanh. Do đó, ảnh hởng không tốt tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Một số ý kiến đóng góp
- Để công việc của từng ngời trong phòng kế toán đợc cụ thể, đi sâu vào từng
phần hơn, đồng thời để kế toán trởng tập trung vào nhiệm vụ chính của mình thì


Báo cáo thực tập

16
công ty nên có kế toán tổng hợp và tính giá thành thì công việc của mỗi ngời sẽ đơn
giản hơn, công việc không bị trồng chéo, chất lợng công việc lại cao hơn.
- Hệ thống sổ kế toán của Công ty đã có sự vận dụng tơng đối linh hoạt. Tuy

nhiên, để thuận tiện hơn cho công việc hạch toán, cũng nh việc đối chiếu kiểm tra
đợc chính xác, chi tiết hơn, công ty nên bổ sung thêm sổ cái cho chi phí sản xuất
kinh doanh. Nh vậy cũng đảm bảo đúng hình thức kế toán theo quyết định của bộ
tài chính qui định.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ của công ty cần lập lại.
- Công ty nên tiến hành trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nh chi phí săm
lốp và các chi phí khác nh: chi phí bình điện, chi phí bảo hiểm xe...


B¸o c¸o thùc tËp

17



×