Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Chuyên đề thực tập: Biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty Du Lịch Lâm Nghiệp và Dịch Vụ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.4 KB, 49 trang )

Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát
triển vợt bậc và thu đợc nhiều thành tựu rất quan trọng. Điều đó một mặt tạo
tiền đề thuận lợi cho việc hội nhập từng bớc vào nền kinh tế của khu vực và
thế giới, mặt khác cũng đặt ra những đòi hỏi phải có một sự tiếp cận và xử lý
mới đối với các mối quan hệ thơng mại quốc tế của nớc ta. Hoạt động xuất
khẩu luôn luôn là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất đối với bất
kỳ một quốc gia nào, đặc biệt đối với Việt Nam-một nớc đang trên đà phát
triển.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Sự chuyển dịch
cơ cấu xuất nhập khẩu đã góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi đờng lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nớc ta.
Chính vì vậy xuất khẩu là một điều tất yếu và đã đợc Đảng và Nhà Nớc ta khẳng định: không ngừng mở rộng phân công và hợp tác quốc tế trên
các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập
khẩu, đó là những đòi hỏi khách quan của thời đại. Có đẩy mạnh xuất khẩu,
mở cửa ra thế giới bên ngoài Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân bắt kịp nền
kinh tế thế giới.
Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, với việc thu ngoại tệ
giúp chúng ta thực hiện việc đa đất nớc đi lên theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc một cách nhanh hơn và hiệu quả hơn. Biểu hiện bằng
việc dùng ngoại tệ thu đợc để mua sắm máy móc thiết bị, vật t kỹ thuật tiên
tiến, những thành tựu khoa học kỹ thuật, phát minh sáng chế v.v... phục vụ
cho công tác nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất. Sự chuyển dịch cơ cấu
xuât khẩu tác động mạnh mẽ tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của cả
nớc.
Để góp phần vào công cuộc đổi mới của đất nớc Công ty Du Lịch
Lâm Nghiệp và Dịch Vụ đã chọn cho mình những mặt hàng xuất khẩu mang


lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao cho mình và cho đất nớc. Để đứng vững và
tiếp tục phát triển hơn nữa Công ty luôn phải lựa chọn cho mình những chiến

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị Lộc


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

lợc kinh doanh manh lại hiệu quả cao góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu của nớc nhà.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy bên cạnh những
thành tựu mà Công ty đạt đợc còn một số khó khăn mà Công ty đang phải
đối phó với hoạt động xuất khẩu. Là một sinh viên của nghành quản trị
doanh nghiệp em đã quyết định chọn đề tài tốt nghiệp liên quan tới hoạt
động xuất khẩu, đề tài mà em chọn có tên: Biện pháp đẩy mạnh xuất
khẩu của Công ty Du Lịch Lâm Nghiệp và Dịch Vụ.
Chuyên đề này ngoài phần lời nói đầu và kết luận, bố cục của nó đợc
chia làm 3 phần nh sau:
Phần I: Lý luận cơ bản về xuất khẩu của Doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích tình hình xuất khẩu của Công ty Du Lịch Lâm
Nghiệp và Dịch Vụ.
Phần III: Biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty Du Lịch
Lâm Nghiệp và Dịch Vụ.
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm cũng nh trình độ bản thân
còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót em rất mong đợc
sự quan tâm và chỉ bảo của các thầy cô để chuyên đề đợc hoàn thiện tốt hơn.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo
khoa quản trị kinh doanh, các cán bộ công nhân viên và phòng kinh doanh

xuất nhập khẩu của Công ty Du Lịch Lâm Nghiệp và Dịch Vụ. Đặc biệt là
giáo viên hớng dẫn: PGS-PTS Lê Văn Tâm đã giúp đỡ em hoàn thành báo
cáo này.

Hà Nội, ngày..... tháng..... năm.
Sinh viên thực hiện:
nguyễn thị lộc

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

2


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

Phần I
Lý luận cơ bản về xuất khẩu doanh nghiệp
I. Khái niệm và những quan điểm về hoạt động xuất khẩu

1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá, dịnh vụ với các
quốc gia khác trên thế giới nhằm thu ngoại tệ hoặc đổi lấy hàng hoá ngang
giá mà mình cần. Sự trao đổi này đã tạo nên mối quan hệ xã hội và phản ánh
sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng
biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng đã xuất hiện
từ lâu đời và ngày càng phát triển. Và xuất khẩu chính là một bộ phận nằm
trong hoạt động thơng mại quốc tế một trong những lĩnh vực kinh tế quan

trọng bậc nhất đối với bất kỳ một quốc gia nào.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu đến t liệu sản xuất máy móc thiết bị,
công nghệ kĩ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu
đem lại lợi ích cho quốc gia tham gia và mục đích của hoạt động xuất khẩu
là khai thác đợc lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động
quốc tế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

3


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một không gian vô cùng rộng lớn,
hàng hoá dịch vụ đợc vận chuyển ngoài đờng biên giới quốc gia cho nên các
quốc gia khi tham gia vào hoạt động buôn bán giao dịch quốc tế đều phải
tuân theo các thông lệ quốc tế hiện hành.
2. Những quan điểm về hoạt động xuất khẩu
Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới, đã có rất nhiều nhà
kinh tế nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến hoạt động thơng mại quốc
tế nói chung và thúc đẩy kinh tế nói riêng. Cho nên có khá nhiều các quan
điểm khác nhau nói đến hoạt động xuất khẩu. Sau đây chúng ta xét một số
quan điểm chính:
Theo Adam Smith, ông cho rằng hai quốc gia hoàn toàn có thể tăng
sản lợng nếu mỗi quốc gia thực hiện chuyên môn hoá sản xuất các mặt hàng
mà quốc gia đó có nhiều lợi thế nhất sau đó đem trao đổi hàng hoá với nớc
kia. Tức là xuất khẩu đã tạo đầu ra cho các lợng hàng mà trong nớc cha sử

dụng hết. Tuy nhiên thơng mại quốc tế chỉ diễn ra giữa các nớc công nghiệp
phát triển và các nớc đang phát triển, nó chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong thơng
mại quốc tế.
Trong lý thuyết về lợi thế so sánh, David Ricado đã chỉ ra : Nếu mỗi
quốc gia thực hiện việc chuyên môn hoá sản xuất các mặt hàng có lợi thế so
sánh thì tổng sản lợng các mặt hàng sẽ tăng lên và tất cả các nớc tham gia
hoạt động thơng mại quốc tế sẽ sung túc hơn. Trong trờng hợp một nớc tỏ ra
kém hiệu quả hơn các nớc khác trong việc sản xuất các mặt hàng thì vẫn còn
tồn tại dẫn tới việc chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi. Cụ thể là : quốc gia
đó sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có mức lợi thế tuyệt đối lớn nhất và
nhập khẩu các mặt hàng có lợi thế tuyệt đối nhỏ nhất.
HecKsher _Ohlin lại cho rằng: Một nớc sẽ xuất khẩu những loại hàng
hoá mà việc sản xuất chúng cần nhiều yếu tố rẻ và tơng đối sẵn có của nớc
đó, và nhập khẩu những loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều
yếu tố đắt và khan hiếm ở nớc đó. Ông đã chỉ ra lợi thế so sánh xuất phát từ
sự khác biệt giữa các quốc gia về yếu tố sản xuất sẵn có và sẵn sàng đợc sử
dụng .
Nh vậy ta thấy cứ một quốc gia nào dù phát triển hay đang phát triển
cũng luôn phải tạo ra cho mình những lợi thế để có thể xuất khẩu thu ngoại

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

4


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

tệ hay thay thế bằng các hoạt động trao đổi khác. Chính vì vậy thúc đẩy xuất

khẩu chính là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng
1. Đối với nền kinh tế quốc gia
Trong điều kiện mở cửa nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu ngày càng
hoạt động mạnh mẽ việc này có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế
và thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của một quốc gia và
chính vì vậy hoạt động xuất khẩu đã chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh
tế đất nớc :
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn bằng ngoại tệ cần thiết cho công cuộc xây
dựng và phát triển đất nớc tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển kinh tế với nhịp độ nhanh hơn.
- Xuất khẩu tạo khả năng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nớc
cha đợc sử dụng, xuất khẩu tìm lối thoát cho thặng d tiềm năng về hàng hoá
nông nghiệp và nguyên liệu.
- Xuất khẩu mở rộng quy mô thị trờng tiêu thụ góp phần ổn định sản
xuất tạo khả năng phân công lao động và khai thác kinh tế theo quy mô.
- Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tạo công ăn việc
làm, có thu nhập ổn định và ngày càng tăng.
- Xuất khẩu phát huy lợi thế so sánh của nớc ta với các nớc trên thế giới.
- Xuất khẩu tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo điều kiện tạo điều kiện cho các nghành khác có cơ hội
phát triển chẳng hạn khi phát triển nghành công nghiệp thì cũng tạo điều
kiện phát triển nghành nông nghiệp. Nh vậy có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu
tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền
kinh tế.

2. Đối với Doanh nghiệp
Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh - xu hớng các doanh nghiệp tự giao dịch xuất khẩu

ngày càng tăng và chính hành động này mà xuất khẩu tác động trở lại đối với

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

5


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

doanh nghiệp rất lớn theo hớng tích cực và những vai trò của hoạt động xuất
khẩu đối với doanh nghiệp đợc thể hiện nh sau:
- Xuất khẩu tạo cho khả năng ngoại ngữ của các nhà sản xuất, ngời
cung cấp hàng hoá tăng lên, các nhân viên của các hãng sản xuất có cơ hội đi
công tác nớc ngoài.
- Xuất khẩu tạo cho nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu và kiến thức về
hối đoái của các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc đơc nâng cao, tự họ có
thể hoà nhập vào cuộc sống quốc tế.
- Xuất khẩu tạo cho tình hình vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc đợc cải thiện.
- Xuất khẩu tạo cho các doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào nền kinh
tế mở cửa, mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp nâng cao đợc
kiến thức nghề nghiệp và nhạy bén với tình hình kinh tế thế giới.
Nh vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất
khẩu là rất quan trọng, là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
III. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu của Doanh nghiệp
Để đánh giá đợc hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ta có thể sử
dụng các loại kết quả sau :
Kết quả định lợng.

Kết quả định tính.
1. Kết quả định lợng
- Tổng doanh thu : Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu đợc khi tiến
hành hoạt động bán hàng ghi theo hoá đơn. Dựa vào tổng doanh thu ta có thể
xác định đợc quy mô của doanh nghiệp.
- Tổng chi phí: Là toàn bộ chi phí phát sinh để phục vụ cho việc xuất
khẩu cả trớc và sau khi xuất khẩu.
- Doanh thu thuần: Đợc tính bằng
DTT = Tổng DT - Giảm giá hàng bán-chiết khấu bán hàng - hàng bán bị trả
lại - các loại thuế.
- Lợi nhuận chính là kết quả kinh doanh.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu Tổng chi phí
2. Kết quả định lợng

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

6


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

- Hoạt động trao đổi mua bán trong xuất khẩu đã tạo nên mối quan hệ
xã hội.
- Mở rộng quy mô và phát triển thị trờng hoạt động của doanh nghiệp.
- Mang lại lợi ích cho đất nớc cũng nh cho doanh nghiệp.
IV: Nội dung của xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố khác nhau. Hoạt động xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu ràng buộc,

đòi hỏi nhà kinh doanh phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm bắt thời cơ,
giảm rủi ro và thu đợc lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo các loại hình xuất khẩu
khác nhau mà số bớc thực hiện cũng khác nhau xong trong kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá thì nội dung cơ bản đợc thực hiện theo các bớc sau:
1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất
cứ Công ty nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Nó có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng cho phép chúng ta đánh giá đợc quy mô và tiềm năng của thị trờng xuất khẩu và là cơ sở lựa chọn của thị trờng xuất khẩu và đoạn thị trờng
quốc tế. Quá trình nghiên cứu thị trờng là qúa trình thu thập thông tin, số liệu
về thị trờng, so sánh phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận.
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng ngoài việc nắm vững tình hình
trong nớc và đờng lối chính sách, luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu, đơn vị kinh doanh hoạt động phải tiến hành nghiên
cứu các bớc sau:
1.1 Nhận biết hàng hoá xuất khẩu
Việc nhận biết mặt hàng để xuất khẩu, trớc tiên phải dựa vào nhu cầu
của ngời sản xuất và tiêu dùng về quy cách phẩm chất, chủng loại, kích cỡ,
giá cả, thời vụ và các thị hiếu tập quán của từng vùng từng lĩnh vực sản xuất.
Về khía cạnh thơng phẩm phải hiểu rõ giá trị, công dụng, nắm đợc những
đặc tính của nó và những yêu cầu của thị trờng về loại hàng hoá này nh: quy
cách phẩm chất bao bì, cách trang trí bên ngoài, cách lựa chọn phân loại...
Để chủ động trong việc giao dịch mua bán còn cần nắm vững tình
hình sản xuất của mặt hàng đó nh: thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, công
nhân, nguyên lý chế tạo.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

7



Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

Về mặt tiêu thụ, phải biết mặt hàng định lựa chọn đang ở giai đoạn
nào của chu kỳ sống của nó trên thị trờng để từ đó tiến hành đẩy mạnh xuất
khẩu.
Để lựa chọn mặt hàng kinh doanh, ta còn phải xét tới đó là tỷ xuất
ngoại tệ của các mặt hàng. Tỷ suất này, trong trờng hợp xuất khẩu, là tổng số
chỉ tiêu bằng tiền việt nam để có đợc một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất tính ra
lớn hơn tỷ giá hối đoái thì không thể xuất khẩu đợc.
1.2. Nắm vững thị trờng ngoài nớc
Đối với những đơn vị kinh doanh xuất khẩu việc nghiên cứu thị trờng
nớc ngoài có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Các đơn vị kinh doanh này còn
cần nắm vững: những điều kiện chính trị- thơng mại chung, luật pháp và
chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và
tình hình giá cớc...về một thị trờng nớc ngoài.
Bên cạnh những điểm trên đây, đơn vị kinh doanh cần nắm vững
những điều có liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trờng nớc ngoài đó.
1.3. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các yếu tố ảnh hởng đến nó
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một
phạm vi thị trờng nhất định trong một thời kì nhất định. Nghiên cứu về dung
lợng thị trờng cần xác định nhu cầu và nguồn một cách thực tế, kể cả lợng dự
trữ, xu hớng biến động trong từng thời điểm, từng vùng và khu vực, từng lĩnh
vực sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời nó là việc nắm bắt khả năng cung cấp
của thị trờng bao gồm: Việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng của sản
xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán một vấn đề cũng cần đợc
quan tâm, nắm bắt đó là tính chất thời vụ của sản xuất (cung) và tiêu dùng
(cầu) hàng hoá trên thị trờng thế giới để có biện pháp thích hợp trong từng
giai đoạn bảo đảm cho việc xuất nhập khẩu có hiệu quả.

Dung lợng thị trờng là không cố định, nó thay đổi do tác động tổng
hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Ta có thể chia làm ba
loại nhân tố sau:
Loại 1: Các nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến động có tính
chất chu kỳ. Đó là sự khủng hoảng có tính chất chu kỳ của nền kinh tế và
tính chất thời vụ trong sản xuất, lu thông và phân phối.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

8


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

Loại 2: Do tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách của nhà nớc, thị hiếu,
tập quán của ngời tiêu dùng, khả năng sản xuất hàng thay thế.
Loại 3: Do ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng gây ra sự đột
biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh thiên tai, bão lụt, hạn hán và các yếu
tố về chính trị....
1.4. Lựa chọn khách hàng
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh lựa
chọn thị trờng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện
giao dịch thích hợp.
Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn
phụ thuộc vào khách hàng. Để lựa chọn khách hàng, không nên căn cứ vào
những lời quảng cáo, tự giới thiệu, mà cần tìm hiểu khách hàng về thái độ tài
chính của thơng nhân, khả năng tài chính, lĩnh vực kinh doanh và uy tín của
họ trong kinh doanh.

1.5. Nghiên cứu giá cả hàng hoá xuất khẩu trên thị trờng thế giới
Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới là một vấn đề rất
quan trọng đối với bất cứ một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nào. Giá cả
hàng hoá trên thị trờng phản ánh quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng
thế giới. Và nó ảnh hởng đới với hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Giá cả
luôn gắn liền với thị trờng, là một yếu tố cấu thành thị trờng. Giá cả thị trờng
luôn biến động và chịu tác động của nhiều nhân tố. Sau đây là một số nhân
tố ảnh hởng đến giá cả thị trờng hàng hoá thế giới:
- Nhân tố chu kỳ: Là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế .
- Nhân tố cạnh tranh: Cạnh tranh có thể làm cho giá biến động theo
các xu hớng khác nhau, nó phụ thuộc vào đối tợng tham gia cạnh tranh là ngời mua hay ngời bán .
Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau xảy ra khi lợng cung trên thị trờng
cao hơn lợng cầu, kết quả là giá sẽ giảm xuống.
Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau xảy ra khi lợng cầu trên thị trờng
cao hơn lợng cung, kết quả làm cho giá tăng lên.
- Nhân tố cung cầu: Nếu cung vợt quá cầu thì sẽ thúc đẩy xu hớng
giảm giá và ngợc lại.
- Nhân tố lạm phát: Trên thị trờng thế giới, giá cả đợc biểu hiện bằng
đồng tiền của những nớc có vị trí quan trọng trong mậu dịch quốc tế. Giá cả
Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

9


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

của những đồng tiền này cũng luôn thay đổi và việc thay đổi ấy gắn liền với
lạm phát.

- Nhân tố thời vụ: Là nhân tố luôn tác động với xu hớng biến động giá,
nhất là những loại hàng hoá có tính chất sản xuất hoặc tiêu dùng mang tính
thời vụ.
2. Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu lợm đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp
cận thị trờng, đơn vị kinh doanh tiến hành lập phơng án kinh doanh, phơng
án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác
định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm các bớc sau:
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân.
- Trong bớc này, ngời lập phơng án rút ra những nét tổng quát về tình
hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh .
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu.
- Đề ra biện pháp thực hiện, những biện pháp này là công cụ để hớng
tới mục tiêu.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh.
3. Giao dịch
Sau khi xác định đợc mặt hàng xuất khẩu, hàng xuất khẩu và đối tợng
xuất khẩu Công ty tiến hành xây dựng phơng án tiếp cận giao dịch xuất khẩu
sao cho phù hợp với nội dung giao dịch cụ thể đối với từng mặt hàng xuất
khẩu, thị trờng xuất khẩu, nhóm khách hàng ....Từ đó lập kế hoạch xuất khẩu
cho từng quý, tháng, năm. Gồm các bớc giao dịch chủ yếu sau:
- Hỏi giá: Là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết giá cả
và các điều kiện mua hàng.
- Phát giá: Là chào hàng, là việc ngời xuất khẩu thể hiện rõ ý nghĩa
bán hàng của mình.
- Đặt hàng: Lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc đa ra dới hình thức đặt hàng.
- Hoàn giá: Khi ngời nhận đợc chào hàng không chấp nhận hoàn toàn
chào hàng đó mà đa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới là hoàn giá. Khi có


Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

10


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

hoàn giá chào hàng trớc coi nh huỷ bỏ. Trong buôn bán quốc tế, mỗi lần giao
dịch thờng trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc.
- Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điện kiện của chào
hàng mà phía bên kia đa ra. Khi đó hợp đồng đợc thành lập.
- Xác nhận: Sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều kiện
giao dịch hai bên ghi lại mọi điều thoả thuận và gửi cho đối phơng để xác
nhận.Trong những bớc giao dịch trên thì chào hàng và đặt hàng là hai khâu
đợc quan tâm hơn cả vì đó là cơ sở để dẫn đến hợp đồng.
4. Đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu
4.1. Đàmphán về hoạt động xuất khẩu
Nó là quá trình trong đó diễn ra sự trao đổi, bàn bạc giữa doanh nghiệp
với khách hàng nớc ngoài về các điều khoản mua bán một loại hàng hoá nào
đó để đi đến các hợp đồng xuất khẩu. Thờng ngời ta dùng các hình thức đàm
phán sau:
- Đàm phán qua th tín.
- Đàm phán qua điện thoại.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
4.2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Hợp đồng xuất khẩu là loại hợp đồng đặc biệt, xác định quyền sở hữu của
ngời đối với một loại hàng hoá cụ thể nào đó từ ngời bán chuyển tới và hợp

đồng này vợt ra khỏi lãnh thổ quốc gia.
Thực chất hợp đồng xuất khẩu là sự nhất trí giữa các bên tham gia vào
hợp đồng về các điều khoản mua bán hàng hoá nh: Khối lợng, tên hàng, chất
lợng, giá cả ...
Các điều khoản này đều đợc thể hiện bằng hình thức văn bản hợp đồng
.
Về pháp lý: Hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp lý ràng buộc các bên
tham gia hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình đồng thời đợc hởng
những quyền lợi theo sự thoả thuận của hai bên đã đợc ghi trong hợp đồng.
4.3.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu .
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp cần xác định rõ trách
nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải cố gắng không để xảy ra sai sót,

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

11


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

tránh gây nên thiệt hại, thông thờng trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu
bao gồm các bớc sau:
Sơ đồ: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Ký hợp
đồng xuất
khẩu

Mua

bảo hiểm

Làm thủ
tục thanh
toán

Xin giấy
phép xuất
khẩu

Kiểm tra
L/C

Giao
hàng lên
tầu

Làm thủ
tục hải
quan

Kiểm
nghiệm
hàng hoá

Chuẩn bị
hàng hoá

Uỷ thác
thuê tàu


Giải quyết
khiếu nại

Xin giấy phép xuất khẩu.
Giấy phép xuất khẩu là một công cụ quản lý của nhà nớc về hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Do vậy để thực hiện hợp đồng xuất
khẩu đòi hỏi phải có giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá. Trớc đây, để xuất
khẩu một lô hàng hoá, doanh nghiệp xuất khẩu phải có giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu và xin giấy phép xuất nhập khẩu từng chuyến. Kể từ ngày
15/12/1995 chính phủ ban hành nghị định 89/CP về việc bãi bỏ thủ tục cấp
giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá chung. Do đó các doanh nghiệp xuất
khẩu hiện nay chỉ cần giấy phép xuất khẩu chính.
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu:
Là giai đoạn quan trọng của quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
hàng hoá của doanh nghiệp vì vậy việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu đợc
thực hiện chu đáo và có hiệu quả thông qua các bớc sau:
Thu gom hàng hoá thành các lô hàng xuất khẩu:
Doanh nghiệp cần tổ chức thu gom hàng hoá với quy mô đủ lớn, chọn
nguồn hàng có uy tín, sau đó ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hoá. Hợp đồng mua bán này thờng đợc thực hiện:
- Hợp đồng gia công.
- Hợp đồng đại lý thu mua.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

12


Báo cáo chuyên đề


giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

Đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu:
Đây thực chất là hợp đồng mang tính sản xuất của Công ty, tuỳ từng
loại hàng hoá, Công ty có thể sử dụng một số bao bì khác nhau: hòm, thùng,
kiện, bao bì ...
Ký mã hiệu hàng xuất khẩu:
Là những ký hiệu bằng số, chữ, hìnhảnh đợc ghi bên ngoài hàng hoá xuất
khẩu nhằm mục đích thông báo các chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc
dỡ, bảo quản...những ký hiệu này đòi hỏi phải rõ ràng, không thấm nớc,
không phai mờ.
Kiểm tra chất lợng hàng hoá.
Đây là công việc cần thiết, trớc khi xuất khẩu lô hàng nào đó Công ty
phải có trách nhiệm kiểm tra phẩm chất, khối lợng hàng hoá... công việc này
do phòng KCS tiến hành nếu không đúng nh thoả thuận hàng hoá đó sẽ
không đợc xuất khẩu.
Thuê tàu.
Việc thuê tàu chuyên chở dựa vào điều kiện thoả thuận trong hợp đồng.
Mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Công việc vận chuyển hàng hoá hay gặp rủi ro vì vậy mua bảo hiểm cho
hàng hoá xuất khẩu là cách tốt nhất để giảm rủi ro.
Làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan là công cụ của nhà nớc về quản ký các hành vi mua bán
xuất nhập khẩu. Khi làm thủ tục hải quan doanh nghiệp cần tuân theo các bớc sau:
Khai báo hải quan.
Xuất trình hàng hoá.
Thực hiện các quyết định của hải quan.
Giao nhận hàng hoá với tàu.
Khi vận chuyển Công ty phải tiến hành làm thủ tục sau:
- Lập bảng đăng ký hàng chuyên chở.

- Xuất trình bảng đăng ký chuyên chở cho ngời vận tải lấy hồ sơ
xếp hàng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

13


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

- Trao đổi với cơ quan cảng để nắm rõ ngày, giờ giao hàng.
- Chuẩn bị phơng tiện đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tầu.
- Lấy biên lai hàng phí và lấy vận đơn.
Thủ tục thanh toán.
Là khâu quan trọng là kết quả cuối cùng của quá trình xuất khẩu hàng hoá.
Các phơng tiện thờng đợc sử dụng :
- Thanh toán bằng th chứng từ chứng từ L/C.
- Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu.
Khiếu nại.
Trong quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu, bên nào vi phạm hợp đồng
thì bên kia có quyền khiếu nại với trọng tài về vi phạm đó.
Tóm lại, trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu Công ty cần
thực hiện đầy đủ các nội dung sẽ bảo đảm uy tín của Công ty trên trờng quốc
tế.
V. Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp

Xuất khẩu trực tiếp: Đó là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp
tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nớc, sau đó bán
các sản phẩm này cho khách hàng nớc ngoài.

Theo hình xuất khẩu này thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng
vốn để thu mua hàng hoá, khi bỏ vốn ra để mua hàng hoá thì hàng hoá đó
thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Đây là hình thức xuất khẩu đem lại lợi
nhuận cao hơn các hình thức xuất khẩu khác tuy nhiên nó cũng là hình xuất
khẩu có độ rủi ro cao nh hàng hoá có thể không bán đợc do những thay đổi
bất thờng của khách hàng, của thị trờng dẫn tới hàng bị ứ đọng, ảnh hởng tới
chất lợng hàng hoá.
Để giảm bớt rủi ro doanh nghiệp có thể tiến hành xuất khẩu trực tiếp
theo cách:
Doanh nghiệp tiến hành thu mua hàng hoá tại các đơn vị bạn
hàng chính trong nớc sau khi đã ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

14


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

khách hàng. Cách này nên áp dụng khi nguồn hàng cung ứng có nhiều thuận
lợi.
Doanh nghiệp thu mua hàng hoá trong nớc trớc khi ký kết hợp
đồng. Cách này đợc áp dụng khi nguồn hàng cung ứng xuất khẩu đợc đảm
bảo.

Xuất khẩu uỷ thác: là một loại dịch vụ thơng mại theo đó đơn vị
đứng ra làm đơn vị trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá cho các đơn
vị có hàng uỷ thác trớc khi kết thúc một quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở

hữu của doanh nghiệp uỷ thác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ đứng ra làm thủ
tục xuất khẩu hàng hoá và vận chuyển hàng hoá cho khách hàng, hình xuất
khẩu này có độ an toàn cao hơn, rủi ro ít hơn, không phải là ngời chịu trách
nhiệm cuối cùng. Tuy nhiên phí uỷ thác mà doanh nghiệp đợc hởng lại thấp.


Xuất khẩu theo nghị định th.

Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc thực hiện theo nghị định th giữa
hai chính phủ của hai quốc gia, hình thức này có đặc điểm thuận lợi là khả
năng thanh toán chắc chắn vì nhà nớc phải trả cho doanh nghiệp giá hàng
hoá có nhiều lợi cho doanh nghiệp.


Xuất khẩu gia công uỷ thác.

Là phơng thức trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, thanh
toán trong trờng hợp này không phải bằng tiền mặt mà bằng hàng hoá, ngời
bán đồng thời là ngời mua lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng. Hoạt động
này rất có lợi vì hai hợp đồng xuất và nhập diễn ra cùng một lúc do đó doanh
nghiệp thu đợc lợi từ cả hai hợp đồng này. Ngoài các hình thức xuất khẩu
trên doanh nghiệp còn áp dụng một số hình thức xuất khẩu khác:
Tái xuất: là hợp đồng nhập hàng vào trong nớc sau đó dùng nó
để tái xuất sang nớc thứ ba nào đó nhằm thu đợc chênh lệch giá.
Hàng hoá quá cảnh: Hàng hoá của một nớc đợc gửi đến một nớc
thứ ba qua lãnh thổ VN có sự cho phép của chính phủ VN.
Nói chung có khá nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau mỗi hình thức
có những u việt và hạn chế khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần chọn cho
mình một hình thức xuất khẩu thích hợp để mang lại hiệu quả cao trong việc
buôn bán kinh doanh với nớc ngoài.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

15


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

- Xuất khẩu tạo cho tình hinh vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc đợc cải thiện.
- Xuất khẩu tạo cho các doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào nền kinh
tế mở cửa, mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp nâng cao đợc
kiến thức nghề nghiệp và nhạy bén với tình hình kinh tế thế giới.
Nh vậy đứng trên bất kì góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu
là rất quan trọng, cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
VI.Các nhân tố ảnh hởng tới Xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Các nhân tố thuộc môi tròng vĩ mô
1.1. Nhân tố về kinh tế.
Nhân tố này đề cập tới khuynh hớng phát triển của nền kinh tế và nó
đợc thể hiện tập trung ở tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Năm
2001, kinh tế toàn cầu và của nhiều nớc lớn bị suy thoái, kéo theo sức mua
của thị trờng thế giới giảm theo. Cớc phí vận tải, chi phí bảo hiểm tăng cao
sau sự kiện 11/9 cũng khiến cho xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. Khó khăn
xuất khẩu lại kéo theo sự sút giảm của tốc độ tăng trởng kinh tế toàn cầu,
nhiều nớc trong những năm trớc đây tăng trởng nhờ xuất khẩu.
Diễn biến của tốc độ phát triển kinh tế có ảnh hởng rất lớn đến nhận
thức và thu nhập của ngời tiêu dùng hoặc tác động đến sự sẵn sàng mua và
khả năng mua của họ. Nếu tốc độ tăng GDP diễn ra theo chiều hớng tốt, ngời
tiêu dùng tin rằng nền kinh tế đang tiến triển thuận lợi và họ sẽ tăng tiêu

dùng, và ngợc lại, họ sẽ tiết kiệm tiêu dùng và cắt giảm mua sắm. Những
hoạt động đó của khách hàng ảnh hởng trực tiếp đến doanh số bán và các
quyết định marketing của doanh nghiệp.
1.2. Nhân tố về chính trị và pháp luật.
Nhân tố này có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động mua bán quốc tế, các
quy định, các hiệp ớc, hiệp định thơng mại, các vấn đề pháp lý và tập quán
quốc tế có liên quan tới xuất khẩu buộc các nhà xuất nhập khẩu phải lu ý.
1.3. Nhân tố về khoa học công nghệ.
Với sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ để giữ vững đợc
thị trờng xuất khẩu đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải có những biện pháp để bắt
kịp với thời đại đáp ứng thoả mãn nhu cầu của thị trờng ngời tiêu dùng.
1.4. Nhân tố tỷ giá hối đoái.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

16


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

Cân đối ngoại tệ, ổn định tỷ giá hối đoái bảo đảm quan hệ trong cán
cân thanh toán quốc tế là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng góp
phần củng cố lòng tin đối với các đối tác nớc ngoài, nâng cao uy tín của
mình trên thị trờng qua đó thúc đẩy xuất khẩu.
2. Nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh.
2.1.Nhân tố khách hàng .
Khách hàng luôn đợc coi là nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố
quan trọng. Chính vì vậy nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của,

khách hàng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Có hai loại khách hàng: Khách hàng hiện tại và khách hàng tơng lai
bởi chính tầm quan trọng và tính phức tạp của nó đòi hỏi các doanh nghiệp
khi đa hàng hoá của mình ra thị trờng cần phải xét kỹ nhân tố ảnh hởng này .
2.2. Nhân tố nhà cung cấp.
Các doanh nghiệp thơng mại đầu vào chính là hàng hoá vì vậy để có
nguồn hàng xuất khẩu phải phụ thuộc rất nhiều vào nhà cung cấp. Nh vậy
nhà cung cấp có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu, nếu nhà cung cấp
thờng xuyên nghiên cứu thị trờng đa ra những sản phẩm có uy tín, giá cả hợp
lý phù hợp với khả năng của ngời tiêu dùng sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu.
Trong nền kinh tế mở cửa có rất nhiều thành phần kinh tế khác nhau
tham gia vào quá trình này cho nên thị trờng luôn có sự cạnh tranh gay gắt và
chính trong môi trờng cạnh tranh này đã thúc đẩy xuất khẩu ngày càng phát
triển cả về số lợng và chất lợng, thúc đẩy các nhà Xuất khẩu luôn phải tìm tòi
và cố gắng đa ra những mặt hàng xuất khẩu chiếm vị trí cao trong môi trờng
cạnh tranh.
3. Nhân tố thuộc môi trờng nội bộ.
3.1.Trình độ, năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc
doanh nghiệp.
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành công trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì trình độ và năng lực của họ
cho phép Công ty có đợc các chiến lợc kinh doanh đúng đắn đảm bảo cho
doanh nghiệp có thể tận dụng đợc cơ hội của thị trờng quốc tế, trên cơ sở
khả năng vốn có của mình.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

17



Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

3.2.Trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Các cán bộ kinh doanh là những ngời trực tiếp thực hiện các công việc
của quá trình xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy trình độ và năng lực trong hoạt
động xuất khẩu của họ sẽ quyết định đến hiệu quả công việc, theo đó quyết
định đến hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty.
3.3. Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Biểu hiện ở quy mô vốn hiện có và khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp.
Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng
khác của Công ty, bởi vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

18


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

Phần II
Phân tích tình hình xuất khẩu của Công ty Du Lịch
Lâm Nghiệp và Dịch Vụ

I. Giới thiệu về Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Tên Công ty: Công ty Du Lịch Lâm Nghiệp và Dịch Vụ.
Tên tiếng anh: Forestry Tourist and service company
Tên viết tắt: Vifor Tour
Địa chỉ: 127- Lò Đúc- Hà nội
Công ty Du Lịch Lâm Nghiệp và Dịch Vụ đợc thành lập theo quyết
định số 503 NN- TCCB/QĐ ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, trực thuộc Tổng Công ty Lâm sản Việt Nam ( nay là
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam Vinafor ). Công ty là một doanh
nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản
giao dịch tại Ngân hàng Nhà nớc.
1.2. Chức năng nhiệm vụ , quyền hạn của Công ty.
Chức năng nhiệm vụ của Công ty đợc quy định nh sau:


Kinh doanh du lịch l hành.

- Du lịch nội địa.
- Du lịch quốc tế.


Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.



Vận chuyển khách du lịch.




Dịch vụ du lịch.



Dịch vụ thơng mại và xuất nhập khẩu.



Dịch vụ hợp tác lao động quốc tế.



Kinh doanh vật tự, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất dân dụng.



Kinh doanh xuất khẩu hàng nông lâm, hải sản, thủ công mỹ

nghệ.

Kinh doanh nhập khẩu hàng tiêu dùng, vật liệu trang trí nội thất,
vật liệu xây dựng, thiết bị phụ tùng, phơng tiện vận tải.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

19


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm


1.3. Quyền hạn của Công ty:
Công ty Du Lịch Lâm Nghiệp và Dịch Vụ là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán độc lập, có con dấu riêng để giao dịch có t cách pháp nhân đầy
đủ, có điều lệ hoạt động, có bộ máy quản lý điều hành, có các đơn vị phụ
thuộc. Công ty chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của mình trớc pháp
luật.
A.
Về tổ chức Công ty có những quyền hạn nhất định sau:
- Công ty đợc quyền lạ chọn hợp đồng, quản lý và sắp xếp lao động
cho phù hợp với tổ chức kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và
tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
- Công ty có quyền chọn các hình thức trả lơng cho thích hợp, mức
thu nhập của mỗi ngời trong Công ty phụ thuộc vào kết quả kinh doanh,
năng lc công tác của mình và của toàn Công ty.
- Công ty đợc thành lập các quỹ nh: Quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi
theo đúng quy định của Nhà nớc. Công ty quản lý và sử dụng tập trung các
quỹ này và chỉ trích các quỹ này cho các đơn vị thành viên, cán bộ công
nhân viên theo chế độ và hiệu quả kinh doanh.
B.
Về kinh doanh Công ty có những quyền hạn nhất định sau:
- Công ty có quyền chủ động thiết lập và mở rộng mọi hình thức liên
doanh, liên kết trong và ngoài nớc để từng bớc đa những tiến bộ của ngành
Du lịch vào kinh doanh trong Công ty tạo hiệu qủa ngày càng cao.
- Công ty trực tiếp quản lý, sử dụng và điều phối vốn và tài sản đợc
giao vào mục đích kinh doanh Du lịch, khách sạn và các loại hình kinh
doanh khác trên cơ sở bảo toàn vốn và phát triển theo đúng quy định của
pháp luật.
- Trên cơ sở các hợp đồng kinh doanh đã có, Công ty xem xét và
quyết định giá bán, giá mua, chi phí kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở bù đắp đủ
chi phí hợp lý. Công ty sẽ quản lý về giá cả và hạch toán lỗ lãi toàn Công ty.

- Công ty có quyền lạ chọn Ngân hàng thuận tiện để mở tài khoản
giao dịch chính và mở tài khoản tiền gửi, tiền vay phụ ở các Ngân hàng địa
phơng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

20


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

- Công ty có quyền vay vốn Ngân hàng và đợc quyền huy động các
nguồn vốn trong nớc vào kinh doanh du lịch, khách sạn theo quy định.
1.4.Tổ chức của Công ty:
Bớc vào thời kỳ đổi mới Công ty Du Lịch Lâm Nghiệp và Dịch Vụ đã
phải kiện toàn củng cố lại đội ngũ của mình, sắp xếp, đào tạo lại đội ngũ cán
bộ, đến nay bộ máy đã tơng đối ổn định, hoàn chỉnh, đáp ứng đợc nhu cầu
công việc trong tình hình mới hiện nay và mô hình hoạt động của Công ty
cũng rất gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm kinh doanh dịch vụ của Công ty.

Mô hình hoạt động

Giám đốc

Phó
Giám
đốc


Phòng
Kế
toán
tài chính

Phòng
Tổng
hợp

Phòng
Xuất
Nhập
khẩu

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

của Công ty:

Phó
Giám
đốc

Các
chi
nhánh

21
Hải
Phòng


Sài
Gòn

Trung
tâm du
lịch và
dịch vụ

Văn
phòng
đại
diện

Lào
Cai

CHLB
Nga

Trung
tâm hợp
tác lao
động
quốc tế


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm


Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty cho thấy Công ty đợc quản lý
theo chế độ một thủ trởng là Giám đốc Công ty đợc Hội đồng Quản trị Tổng
Công ty Lâm nghiệp Việt Nam bổ nhiệm hay miễn nhiệm theo đề nghị của
Tổng Giám đốc Công ty Lâm nghiệp Việt Nam.


Ban giám đốc:

Giám Đốc Công ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giám Đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty trong quan hệ
kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài nớc, với pháp luật.
- Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Chịu dự kiểm tra giám sát của Ban thanh tra nhân dân cũng nh của cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật các trởng
phòng ban Công ty, cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Giám Đốc Công ty chịu trách nhiệm cá nhân trớc pháp luật Nhà nớc về
những quyết định của mình.
Để giúp việc cho Giám Đốc Công ty còn có 2 phó Giám đốc, 1 kế toán trởng và các phòng nghiệp vụ.
- Kế toán trởng: có chức năng chỉ đạo thực hiện nghiệm vụ kế toán tài
chính, tín dụng thống kê, phân tích hoạt động kinh tế, thực hiện các qui định
trong pháp lệnh kế toán Nhà nớc, pháp lệnh thống kê và điều lệ tổ chức kế
toán trong các đơn vị kinh tế quốc dân.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

22


Báo cáo chuyên đề


giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm



Ba phòng ban chức năng:



Phòng kế toán tài chính:

Có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện sự quản lý Tài chính trong hoạt động kinh doanh theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nứơc.
- Cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Tham mu cho Giám đốc trong việc sử dụng vốn phục vụ hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, báo cáo thờng xuyên với Giám đốc về tình hình tài
chính Công ty.
- Kiểm tra theo dõi các khoản nộp, theo dõi hàng hoá, lập thẻ kho cho
hàng hoá khi trao đổi và mua bán.
- Lập báo cáo Tài chính theo đúng quy định của Nhà nớc.
- Kiểm tra, đôn đốc, hớng đẫn các đơn vị trong Công ty thực hiện theo
đúng qui định đã đợc Giám đốc phê duyệt và Qui định tài chính hiện hành.
- Thực hiện thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế đã ký và các phơng
án kinh doanh đã phê duyệt.
Quyền hạn:
- Đợc đề xuất các ý kiến với Giám đốc việc sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh đã phê duyệt.
- Đề xuất góp vốn cho các phơng án kinh doanh, hợp đồng kinh tế của
các đơn vị.

- Phân công công việc, theo dõi quản lý nhân viên trong phòng.
- Đề xuất tuyển dụng, chấm dứt HĐLĐ với Giám đốc khi nhân viên
trong phòng vi phạm kỷ luật hoặc không đủ năng lực làm việc.
- Đợc chi phí tiếp khách khi đợc Giám đốc uỷ quyền.


Phòng tổng hợp:

Có các chức năng nhiệm vụ sau đây:
- Giúp Giám đốc trong công tác tổ chức, lao động tiền lơng, hành
chính quản trị, kế hoạch kinh doanh.
- Thực hiện theo dõi, quản lý giấy tờ, văn bản, công văn đi - đến.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

23


Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

- Tham mu cho Giám đốc trong việc xây dựng các quy chế, văn bản
của Công ty theo đúng quy định của Nhà nớc.
- Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị kinh doanh trong Công ty thực hiện
đúng kế hoạch đựơc giao, lập và gửi báo cáo theo quy định hàng tháng, quý,
năm.
- Đảm bảo an ninh trật tự trong Công ty, quản lý bộ phận lễ tân khách
sạn.
- Quan hệ giao dịch với các cơ quan chức năng theo đúng chức năng

chuyên môn đợc giao.
Quyền hạn:
-Trởng phòng đợc đề xuất với Giám đốc các ý kiến trong nhiệm vụ đợc
giao.
- Phân công, quản lý nhân viên trong phong thực hiện nhiệm vụ.
- Giải quyết các sự việc trong phạm vi nhiệm vụ khi đợc uỷ quyền.
- Đề xuất tuyển dụng, chấm dứt hợp đồng lao động nhân viên trong
phòng.


Phòng xuất nhập khẩu:

Có các chức năng nhiệm vụ sau đây:
- Tham mu cho Giám đốc trong công tác xuất nhập khẩu
- Thực hiện kinh xuất nhập khẩu theo kế hoạch đã đợc giao.
- Tìm kiếm, khai thác các mặt hàng kinh doanh trong và ngoài nớc
trình Giám đốc.
- Xây dựng các phơng án kinh doanh, hợp đồng kinh tế trình Giám
đốc xem xét phê duyệt. Quan hệ với Ngân hàng trong việc thanh toán quốc
tế, kiểm tra chứng từ và hợp đồng ngoại thơng, đề nghị Phòng kế toán tài
chính trình Giám đốc phê duyệt.
- Quản lý hồ sơ, giấy xuất nhập khẩu đúng quy định, giữ bí mật thông
tin về tình hình kinh doanh của Công ty.
- Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, cung cấp
thông tin về kim ngạch xuất nhập khẩu kịp thời khi có yêu cầu.
Quyền hạn:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

24



Báo cáo chuyên đề

giáo viên hớng dẫn: PGS.PTS Lê Văn Tâm

- Quản lý, phân công công việc cho cán bộ nhân viên trong phòng.
- Đề xuất sử dụng lao động trong phòng trình Giám đốc phê duyệt.
hiện.

Đề xuất mức thởng, phạt kinh tế đối với các thơng vụ do phòng thực

- Đề xuất trình Giám đốc phê duyệt chi phí giao dịch, chi phí hoa
hồng theo đùng qui định.

Hai trung tâm: Trung tâm thơng mại và hợp tác lao động quốc
tế, và Trung tâm dịch vụ.

Trung tâm thơng mại và hợp tác Lao động quốc tế ( gọi tắt là
trung tâm hợp tác lao động ).
Có tên giao dịch là: Centre For Trade and International Labour.
Trung tâm đợc thành lập theo quyết định số: 134/CT-HT/QĐ ngày 15
tháng 6 năm 2000 của Giám đốc.
Chức năng nhiệm vụ của trung tâm đợc quy định nh sau:


Chức năng của trung tâm:

- Khai thác thị trờng lao động trong và ngoài nớc trong phạm vi, quy
chế hoạt động của Công ty và Pháp luật của nớc CHXHCNVN.
- Khai thác dịch vụ thơng mại.



Nhiệm vụ của trung tâm:

- Chủ động tìm kiếm, thăm dò thị trờng lao động trong và ngoài nớc
phục vụ cho hoạt động của Công ty về hợp tác lao động.
- Khai thác và t vấn hợp đồng lao động trong và ngoài nớc để Công ty
ký hợp đồng.
- T vấn cho ngời lao động những điều kiện, yêu cầu cần thiết phải có
nhằm phù hợp với yêu cầu của ngời sử dụng lao động và đảm bảo các quyền
lợi của ngời lao động đúng pháp luật.
- Thờng xuyên báo cáo với Giám đốc Công ty các thông tin về thị trờng lao động, hoạt động của Trung tâm và các vấn đề liên quan khác để xin ý
kiến chỉ đạo theo tuần, tháng hay đột xuất.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn thị lộc

25


×