Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Báo cáo thực tập công nghiệp dầu ăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 53 trang )

Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

MỤC LỤC
Lời mở đầu …………………………………………………………………1
Phần I: Tổng quan…………………………………………………..............2
1.1. Tầm quan trọng của dầu thực vật ……………………………..........2
1.2. Tổng quan về nguyên liệu hạt dầu …………………………………2
1.3. Quy trình sản xuất dầu thực vật ……………………………............5
Phần II: Giới thiệu về công ty ………………………………………..........8
2.1. Giới thiệu chung ……………………………………………………...8
2.2. Lịch sử hình thành và tình hình phát triển ……………………………8
2.3. Mục tiêu hoạt động và thành tựu ………………………………..........8
2.4. Các sản phẩm dầu thực vật của công ty ………………………………9
2.5. Sơ đồ tổ chức nhà máy ………………………………………………16
2.6. Sơ đồ mặt bằng nhà máy …………………………………………….17
Phần III: Quy trình sản xuất tại công ty ……………………………..........18
3.1. Quy trình công nghệ đóng chai dầu thực vật …………………..........18
3.2. Quy trình chiết rót dầu ăn theo tài liệu ISO 22000 ………………….19
3.3. Chương trình tiên quyết ……………………………………………...28
3.4. Tiêu chuẩn HACCP áp dụng cho quy trình đóng chai ………………32
Phần IV: Các phương pháp xác định chỉ tiêu chất lượng ………………....42
I.
Phương pháp xác định màu sắc, mùi vị, độ trong …………………42
1. Xác định màu sắc bằng phương pháp cảm quan ……………………42
2. Xác định mùi vị ……………………………………………………..42
3. Xác định độ trong …………………………………………………...42
II.
Các chỉ số xác định đối với dầu …………………………………….43
1. Các phương pháp xác định chỉ số acid và hàm lượng acid béo của dầu mỡ(AV)


………………………………………………………………43
2. Phương pháp xác định chỉ số peroxit của dầu(PV) ………………….44
3. Phương pháp xác định chỉ số Iod của dầu mỡ(IV) ………………….47
4. Phương pháp xác định hàm ẩm trong dầu …………………………...48
Kết luận ……………………………………………………………………..49

1


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

LỜI MỞ ĐẦU
Thực phẩm là thứ không thể thiếu được trong đời sống hằng ngày của con người, trong
đó dầu ăn là một nguyên liệu thực phẩm đặc biệt quan trọng trong chế biến thức ăn của mỗi
gia đình. Hiện nay dầu ăn được coi là 1 trong 3 mặt hàng thiết yếu. Theo nghiên cứu của
Viện Dinh Dưỡng quốc gia, mức tiêu thụ dầu thực vật bình quân từ 7,3-8,3 kg/người/năm
và dự kiến đến năm 2020 mức tiêu thụ sẽ tăng lên 16,2-17,4 kg/người/năm và dự báo tiềm
năng của ngành dầu tại Việt Nam còn rất lớn.
Nắm bắt được nhu cầu đó, công ty Otran Hưng Yên thuộc tập đoàn Otran Việt Nam đã trở
thành nhà máy ép dầu đầu tiên tại Việt Nam sử dụng phương pháp ép tươi với quy trình
công nghệ khép kín tạo ra các sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng. Với công nghệ sản
xuất hiện đại, lấy chất lượng làm đầu nên các sản phẩm của Otran ngày càng được phổ biến
trên thị trường cả nước.
Qua kì thực tập tại công ty với sự giúp đõ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các anh chị
quản lý, công nhân của nhà máy cũng như sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn TS. Lê
Hoàng Lâm, chúng em đã hoàn thành đợt thực tập. Bài báo cáo này được viết ra nhằm tổng
hợp những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu, tìm hiểu cũng như thực tế tại công ty.
Bài báo cáo gồm 5 phần:

Phần I: Tổng quan
Phần II: Giới thiệu về công ty
Phần III: Quy trình sản xuất tại công ty
Phần IV: Các phương pháp xác định chỉ tiêu chất lượng
Phần V: Kết luận
Tuy đã cố gắng nhiều nhưng với điều kiện và năng lực còn hạn chế nên bài báo cáo vẫn còn
nhiều thiếu sót, kính mong ban lãnh đạo công ty CP Otran Hưng Yên cùng các anh chị công
nhân viên trong công ty, các thầy cô và các bạn đọc đóng góp ý kiến để bài báo cáo được
hoàn thiện.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo công ty, các anh chị công nhân
viên, thầy cô giáo và các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em trong thời gian thực tập!

2


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

PHẦN I: TỔNG QUAN
1.

Tổng quan về nguyên liệu
1.1. Tầm quan trọng của dầu thực vật

Công nghiệp sản xuất dầu thực vật rất quan trọng, sản lượng về dầu thực vật nói riêng và
chất béo nói chung trên thế giới không ngừng tăng lên. Trong vòng 30 năm (1960 đến
1989) sản lượng này đã tăng lên 2,7 lần và đạt khoảng 77 triệu tấn (1989). Trong số này, có
đến 74 % được sản xuất từ những hạt có dầu và những trái có dầu (đậu nành, olive, lạc...).
Tây Âu và Mỹ là hai khu vực có sản lượng dầu béo lớn nhất thế giới.

Chất béo là thành phần rất quan trọng trong cơ thể người, về mặt y học, nếu cơ thể thiếu
chất béo thì nó sẽ sử dụng chất béo có trong các mô dự trữ làm cho cơ thể sút cân, gầy yếu.
Dầu thực vật là một loại thức ăn cung cấp năng lượng lớn gấp hai lần so với gluxit, nó có
thể sử dụng ở dạng nguyên chất hay chế biến. Ngoài ra, dầu thực vật còn được ứng dụng
trong các ngành công nghiệp như công nghiệp xà phòng, sơn, vecni, sản xuất glyxêrin...
Ngoài ra, khô, bả dầu thải ra trong công nghiệp sản xuất dầu thực vật có thể sử dụng để làm
nước chấm, thức ăn gia súc, phân bón.
Nguyên liệu có dầu muốn trở thành nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất dầu thì phải
trồng trọt theo quy mô lớn mà ít tiêu tốn sức lao động. Hiện nay, hầu hết các quá trình, từ
lúc gieo trồng đến khi thu hoạch đều được cơ khí hoá hoàn toàn. Với những cây hoang dại,
mặc dầu có chứa hàm lượng dầu tương đối cao nhưng không sử dụng trong công nghiệp
được vì thu hoạch quả và hạt khó khăn.

1.2 Tổng quan nguyên liệu hạt dầu
1.2.1. Quá trình tao thành dầu ở thưc vât.
Quá trình tạo thành dầu (lipid) trong hạt có dầu xảy ra khi hạt chín. Các hợp chất hữu cơ
và vô cơ thiên nhiên chuyển vào hạt từ các phần xanh của cây, lá từ đất thông qua hệ rễ, từ
đó chuyển thành các chất dự trữ trong hạt, lúc đầu tạo ra các chất glucid, điển hình là tinh
bột, sau đó khi hạt chín dần thì hạt tinh bột sẽ chuyển thành hạt lipid.
Ở giai đoạn đầu khi hạt chín, dầu có nhiều acid béo tự do. Sau đó lượng acid béo tự do
giảm xuống và hàm lượng triglyceride dạng hợp chất liên kết từ ba phân tử acid béo và
glycerin tăng lên..Lúc đầu, từ các sản phẩm phân tử thấp tạo ra acid béo có mười sáu
nguyên tử cacbon (acid palmitic); sau đó mạch acid béo sẽ được kéo dài ra thêm từng hai
nguyên tử cacbon một.
Glycerin trong các hạt chín được tạo thành từ những phân tử có ba nguyên tử cacbon.Ngoài
triglyceride, trong các hạt dầu chín còn chứa protein dự trữ.
1.2.2Thành phần hoá hoc của hat dầu
1.2.2.1 Lipid:
Là những chất hoà tan tốt trong dung môi hữu cơ không phân cực như xăng, hecxan,
ete etylic, cacbon tetraclorua, không hoà tan trong nước. Lipid trong các hạt chứa dầu chủ

yếu là các triglyceride.

3


Báo cáo thực tập
GVHD: TS Lê Hoàng Lâm
Hàm lượng lipid dao động trong khoảng 25 - 75% khối lượng hạt. Trong các hạt chứa dầu,
lipid thường liên kết với các chất khác, với protein, saccharide và các dẫn xuất của chúng.
Triglyceride là thành phần chiếm chủ yếu (95 - 98%) của lipid quả và hạt dầu.
Phospholipide (gôm): có hàm lượng dao động từ 0.25 - 2% so với số lượng dầu trong hạt.
Phospholipide dễ bị oxi hoá nên còn được coi là chất chống oxi hoá của dầu. Khi chế biến
công nghệ hạt dầu, phospholipide sẽ kết hợp với glucid tạo sản phẩm sẫm màu
melanophosphatide, dễ kết hợp với protein và các thành phần hoá học khác của hạt dầu.
Sáp: có trong hầu hết các loại quả và hạt chứa dầu: vừng, đậu nành, hướng dương,...sáp phủ
thành lớp mỏng trên các mô bì của hạt và quả. Sáp bảo vệ các mô thực yật khỏi những tác
động cơ học và các tác động khác.
Sáp cũng bị thuỷ phân nhưng xảy ra ở điều kiện mạnh hơn và bị thuỷ phân chậm hơn, khó
hơn so với chất béo.Sáp trơ hoá học, không bị tách ra ngay cả khi tinh luyện dầu bằng
kiềm. Những tinh thể sáp có kích thước rất nhỏ, không lắng thành cặn mà tạo thành “mạng”
các hạt lơ lửng, làm giảm hình thức dầu.
1.2.2.2 Hợp chất không béo không xà phòng hoá:
Những chất không béo không xà phòng hoá là nhóm hợp chất hữu cơ có cấu tạo hoá học
đặc trưng khác nhau, tan tốt trong dầu và các loại dung môi của dầu. Khi tách dầu, những
chất này sẽ theo dầu tách ra khỏi hạt và làm cho dầu có màu sắc, mùi, vị riêng biệt.
Các hợp chất này có trong dầu với hàm lượng 0.4 - 2.9%, tuỳ thuộc dặc diểm từng giống
hạt, điều kiện sinh trưởng và phương pháp tách dầu. Những tác động công nghệ mạnh khi
tách dầu sẽ làm cho lượng các chất không béo không xà phòng hoá sẽ chuyển vào dầu
nhiều lên.
Màu sắc của dầu là do sự có mặt của các sắc tố hoà tan trong chất béo và những lipid mang

màu. Trong các dầu thực vật thường gặp nhóm chất carotenoide, màu từ vàng tươi đến đỏ
sẫm. Sự có mặt của các clorophil và các sản phẩm chuyển hoá của nó làm cho dầu có màu
phớt xanh như dầu gai, dầu nành,...
Tính bền không bị oxi hoá của dầu thực vật là do sự có mặt của hợp chất tocopherol trong
dầu vì tocopherol có hoạt tính chống oxi hoá mạnh. Tocopherol tan tốt trong dầu và trong
các dung môi hữu cơ không phân cực, không tan trong nước. Chúng không bị phân huỷ khi
tác dụng với acid hoặc kiềm và cả khi đun nóng dầu đến 120°C trong thời gian ngắn, hàm
lượng tocopherol trong dầu từ 40 - 280 mg trong 100 g. Ngoài ra, trong dầu thực vật còn có
một lượng nhỏ lipid phân cực, đó là hợp chất của rượu hai chức và acid béo.
1.2.2.3. Các hợp chất có nitơ (có đăc tính protein và phi protein):
Hợp chất có nitơ trong hạt dầu chiếm 20-25% khối lượng hạt, trừ đậu nành có protein
chiếm đến 33 - 50% khối lượng hạt. Protein đơn giản có trong hạt dầu thực hiện chức năng
là chất dự trữ:
- Albumin: protein hoà tan trong nước.
- Globulin: hoà tan trong dung dịch NaCl 10%.
- Glutelin: hoà tan trong dung dịch.
- Protein không tan.
Protein của hạt có tính háo nước và trương nở trong nước. Trong điều kiện phối hợp nhiệt
độ và độ ẩm nhất định, protein có khả năng biến mất tính dẻo, sau khi làm lạnh tạo thành
vật thể rắn vẫn giữ nguyên được hình dạng cũ. Tính chất này được ứng dụng rộng rãi trong
quá trình tách dầu ra khỏi hạt.
Nitơ phi protein của hạt dầu nằm trong nhóm chất có nitơ của phospholipide, vitamin và
coenzyme, glycoside và các chất ankaloide. Khi protein bị phân huỷ trong quá trình hạt hư
hỏng, lượng nitơ phi protein sẽ tăng lên do chính nitơ của acid amin tự do
1.2.2.4 .Glucide và cấc dẫn xuất của chúng:

4


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm
Hàm lượng dao động trong khoảng 6-27% (tuỳ loại), chủ yếu là cellulose và hemicellulose
tập trung ở yỏ quả, vỏ hạt. Ngoài ra còn có pectin, lignin, fitomelan.
1.2.2.5 Chất khoáng:
Tập trung chủ yếu ở nhân hạt với hàm lượng 1.8 - 7.3% tuỳ loại hạt. Chủ yếu là oxit của
các nguyên tố p, K, Mg (trên 90% lượng tro chung), ngoài ra còn có Ca, Fe, s, Mn, Cu,...
cùng một lượng rất nhỏ các nguyên tố phóng xạ.
1.2.3Hat chứa dầu
Đặc điểm quan trọng của hạt dầu là độ ẩm thấp, ngăn cản sự biến đổi cơ học và sự phá hủy
của côn trùng. Dựa vào ưu điểm này, dầu thường không được tách chiết sớm ra khỏi hạt dầu
mà sẽ được bảo quản trong hạt nhằm ngăn cản các biến đổi không mong muốn của dầu thô.
Hầu hết các hạt rau quả... đều chứa dầu nhưng chỉ những nguyên liệu có hàm lượng dầu cao
mới được sử dụng trong quá trình sản xuất dầu. Tuy nhiên, một số các hạt lại có khả năng
sử dụng cho trích ly dầu là thành phần loại ra của quá trình sản xuất một sản phẩm khác
(hạt cà chua trong chế biến nước cà chua hay hạt nho trong sản xuất rượu vang).
Nhược điểm của việc sản xuất dầu từ hạt dầu là: Dầu trong hạt dầu không nằm ở dạng tự
do, bên ngoài mà được nhốt trong các khe vách bên trong tế bào, quá trình tách chiết dầu
không thể tiến hành trực tiếp mà phải qua các khâu chuẩn bị phức tạp. Một số hạt có hàm
lượng dầu cao nhưng quá trình trích ly dầu có thể kèm theo sự giải phóng một số hợp chất
không mong muốn, khó phân tách khỏi dầu.
Một số hạt dầu sử dụng phổ biến trong quá trình sản xuất dầu:
2.2.3.1.Cọ dầu.

Hình 1.1: Quả cọ
Quả cọ nặng 5.5 - 10.2 g. Quả tập trung trên cuống hoa kiểu hình chuỳ (buồng cọ) có từ
1300 - 2300 quả.
Quả cọ dầu đươc bao bọc bởi một lớp vỏ sợi, dưới lớp này là phần thịt có dầu bên trong là
hạt cọ (nhân) cũng chứa dầu.Dầu cọ được ép ra từ quả cọ và nhân cọ, thành phần hoá học
của dầu ép ra từ quả và nhân khác nhau. Dầu quả có màu vàng đến đỏ do có nhiều pcaroten.
Bảng 1: Thành phần hoá học và các chỉ số của dầu quả và dầu nhân:

Các chỉ sô của dầu Dầu quả

Dầu nhân

AV

1-5.5

2-9

Rv

44-59

10.3-20

Sv

196-210

242 – 245

5


Báo cáo thực tập
GVHD: TS Lê Hoàng Lâm
Bảng 2: Thành phần acid chính:
Acid laurie
44.5 – 55

Acid palmitic

37.5-43.8 6- 10.4

Acid stearic

2.2-5.9 1 -4

Acid oleic

38.4-49.5 10- 18.5

Cọ dầu phát triển ở vùng nóng ẩm, giàu ánh sáng, nhiệt độ trung bình trên 22°C, lượng mưa
1500 - 3000mm và phân bổ đều trong năm. Malaysia là nước dẫn đầu và chiếm 70% tổng
số dầu cọ xuất khuẩu trên thế giới.
2.2.3.3 Đậu nành.

Hình 1.2: Hạt đậu nành
Là loại hạt có đạm và có dầu. Protein của đậu nành có hoạt tính sinh học cao và có thể hỗ
trợ khi thiếu protein động vật. Hàm lượng dầu trong hạt từ 12 - 25%. Ở các nước phát triển
đậu nành được dùng để sản xuất dầu thực phẩm và chế phẩm protein. Dầu nành có màu
vàng nhạt đến vàng, có mùi đặc trưng của đậu nành.
Các chỉ số của dầu:
SV: 189-195
IV: 105-130
Tỷ trọng ở 20°C: 0.918 - 0.924
Thành phần acid béo:
Acid béo no (chủ yếu là palmitic): 10 - 12%
Acid béo no (chủ yếu là oleic và linoli


1.4. Quy trình công nghệ sản xuất dầu thực vật
1.4.1.Quy trình sản xuất dầu thô
Hạt chứa

Lò hơi

dầu

Sàng tạp chất

Nghiền cán

Hơi bão hòa

Chưng sấy
6


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm



Ép

Phôi

Dầu


Hầm lắng

Lọc sơ bộ

Cặn lắng

Lắng sáp

Lọc tách sáp

Sáp

Dầu thô

Hình 1.3: Quy trình sản xuất dầu thô
1.4.2. Quy trình sản xuất dầu tinh luyện
Dầu thô

Tẩy gum

Trung hòa
(t=850C -900C)

T nước 980C

Li tâm tách cặn

Cặn xà phòng

Rửa dầu


Nước xà phòng
7


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

Sấy khử nước

Than, đất hoạt tính

Tẩy màu

T=1050C
-1100C

Lọc
Hơi phun trực tiếp

Khử mùi

Acid béo

Lọc

Dầu tinh
luyện
Hình 1.4: Quy trình sản xuất dầu tinh luyện


8


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
2.1 Giới thiệu chung

CÔNG TY CỔ PHẦN OTRAN HƯNG YÊN
Địa chỉ: Đường D2 - Khu Công nghiệp Phố Nối A - Văn Lâm - Hưng Yên
Điện thoại : 0321.3587 777 - Fax: 0321.3587 555
Website: www.otran.vn - Email: - Hotline: 0902222319

2.2 Lịch sử hình thành và tình hình phát triển
Otran Hưng Yên là nhà máy tinh chế, chiết xuất và đóng chai dầu ăn mang thương
hiệu Otran thuộc tập đoàn OtranViệt Nam,có diện tích 10.000 m2, với tổng vốn đầu tư
ban đầu là hơn 1000 tỷ đồng. Chính thức đi vào hoạt động năm 2011, đây là nhà máy
ép dầu từ đậu tương đầu tiên tại Việt Nam, do Công tyVinacommodities và tập đoàn
Quang Minh đầu tư với công suất 1.000 tấn hạt/ngày với tổng sức chứa 5000 tấn
dầu/tháng, tương đương 350.000 tấn hạt/năm, đạt 60.000 tấn dầu nành/ năm.
Sản phẩm dầu ăn Otran được chiết xuất và đóng chai trên dây truyền thiết bị hiện đại,
tự động và khép kín. Hệ thống tank chứa, hệ thống chiết rót hoàn toàn 100% bằng inox
được nhập khẩu từ Ý. Song song với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà máy Otran Hưng
Yên ngoài việc đạt chuẩn vệ sinh an toàn cơ sở của Bộ Y tế, còn được quản lý nghiêm
ngặt bởi hệ thống an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000:2005 và HACCP. Do
vậy, các sản phẩm dầu ăn Otran đều đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
2.3 Mục tiêu hoạt động và thành tựu

Từ việc phải nhập dầu nành từ nước ngoài về trích ly, đóng chai, tốn nhiều thời gian mà
sản phẩm không được tươi ngon thì ra đời của nhà máy Otran có thể cung cấp nguồn
nguyên liệu mới hơn, sạch hơn cho Otran và người tiêu dùng. Đặc biệt, với việc sử
dụng và phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ, Otran cung cấp đến người tiêu dung
những sản phẩm dầu ăn tươi hơn, sạch hơn và nhất là không mất nhiều chi phí nhập
9


Báo cáo thực tập
GVHD: TS Lê Hoàng Lâm
khẩu, vận chuyển, từ đó giúp hạ thấp giá thành sản phẩm mà chất lượng vẫn được đảm
bảo.
Với việc đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ quản lý được đào tạo và trên hết là mục
tiêu vì sức khỏe người tiêu dùng, Otran đã đạt được những thành tựu tiêu biểu: top 4
doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2013; top 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam năm 2013; giải thưởng Sao vàng đất Việt 2013; thương hiệu nổi tiếng
ASEAN 2013… Những thành tích này ghi nhận sự phát triển không ngừng của công ty
trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn, và khẳng định vị thế, sự phát triển ổn
định, vững chắc của công ty.
2.4.Các sản phẩm dầu thực vật của công ty
2.4.1.Dầu đậu nành Otran

Hình 2.1: Dầu đậu nành Otran
Lợi ích sản phẩm: Ngoài việc đem lại cho người nội trợ một nguyên liệu tiện dụng cho việc
nấu nướng, mang lại bữa ăn hấp dẫn cho gia đình, dầu đậu nành Otran còn là một nguồn
dinh dưỡng tuyệt vời cho sức khỏe gia đình.
- Tốt cho tim mạch: Dầu đậu nành Otran giàu Omega 3, Omega 6, Omega 9 và hàm
lượng axit béo chưa bão hòa cao giúp hạ thấp cholesterol xấu trong máu.
- Chống oxy hóa: Dầu đậu nành Otran giàu Vitamin E giúp bảo vệ cơ thể chống lại tác
hại do độc tố môi trường và các gốc tự do gây ra.

- Hàm lượng axit béo chưa bão hòa cao(>80%)
- Không có cholesterol
- Không chất béo cấu hình trans
- Quy trình chế biến khép kín hiện đại lưu giữ được tối đa hàm lượng dinh dưỡng
- Có thành phần dầu bền vững nên thích hợp cho các món chiên và tạo giòn
Dầu đậu nành Otran – ép tươi đầu tiên, thiên đường dinh dưỡng
Thành phần: dầu đậu nành
Thông tin dinh dưỡng ( trong 100g): Năng lượng 925Kcal, Omega 3: 8g, Omega 6: 42g,
Vitamin E: 2g, Carbon Hydrat: 0, Cholesterol: 0
Công dụng: Dùng để chiên, xào, trộn salad, làm nước sốt.
10


Báo cáo thực tập
GVHD: TS Lê Hoàng Lâm
Bảo quản: để nơi khô ráo, thoáng mát
Đóng chai: 400ml, 1 lít, 2 lít, 5 lít TCCS: 11/2012/TCCS
2.4.2.Dầu ăn hảo hạng ELIZA

Hình 2.2: Dầu ăn hảo hạng ELIZA
Dầu ăn hảo hạng ELIZA với công thức đặc biệt giàu Omega 3, 6, 9, Vitamin E, không
cholesterol, không chất béo cấu hình trans, ELIZA cung cấp đầy đủ nguồn dinh dưỡng làm
phong phú cho bữa cơm gia đình, tiết kiệm thời gian và kinh tế cho các bà nội trợ.
Với thành phần dầu đậu nành và Palm Olein, có ELIZA các món chiên, xào, trộn salad,
làm bánh sẽ thơm, ngon, hấp dẫn hơn, thích hợp cho người ăn chay mà còn tác dụng chống
oxy hóa mạnh và ngăn ngừa quá trình lão hóa.
Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu ( trong 100g )
Năng lượng: 899Kcal
Vitamin E: 101mg
Omega 3: 1,29%

Omega 6: 60%
Đường: 0
Cholesterol: 0
Công dụng: dùng để chiên, xào, trộn salad
Bảo quản: để nơi khô ráo, thoáng mát
Đóng chai: 400ml, 1 lít, 2 lít, 5 lít
TCCS: 11/2012/TCCS
2.4.3.Dầu ăn CHICA

11


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

Hình 2.3: Dầu ăn CHICA
Dầu ăn CHICA được chiết xuất từ hạt đậu nành cao cấp và dầu Palm Olein, được tinh chế
bởi dây chuyền hiện đại Italia cùng hệ thống quản lý ISO 22000:2005 và HACCP . Dầu ăn
CHICA bổ sung nhiều vi chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, mang lại niềm vui và sự an
toàn cho gia đình Việt.
Thành phần: Dầu nành tinh luyện, Dầu Palm Olein
Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu:
Cholesterol: 0
Hàm lượng axit béo tự do: 0,3% max
Vitamin E: 0,3%
Omega 6: 45%
Omega 9: 6%
TCCS: 02/2012/TCCS
Công dụng : dùng để chiên, xào, trộng salad, làm nước sốt.

Bảo quản : để nơi khô ráo, thoáng mát
Đóng chai : 400ml, 1 lít, 2 lít, 5 lít

12


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

Hình 2.4: Bộ lọc dầu

Hình 2.5: Khu vực đóng thùng

13


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

Hình 2.6: Phân xưởng chiết rót

14


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm


Hình 2.7: Băng chuyền

Hình 2.8: Máy chiết rót tự động

15


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

Hình 2.9: Kho chứa thành phẩm

16


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

Hình 2.10: Vỏ chai PET

17


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

Hình 2.11: Bồn chứa dầu

2.5.Sơ đồ tổ chức nhà máy
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng XNK

Phòng kế toán

Phòng kỹ thuật

Phòng tổ chức
hành chính

Quản đốc phân
xưởng chiết rót

18


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

2.6.Mặt bằng nhà máy

Cổng
Bảo vệ

Nhà xe


Sân

Phòng chủ
doanh nghiệp

Kế toán
Khu vực sản xuất

19


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

PHẦN III : QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
3.1. Quy trình công nghệ đóng chai dầu thực vật
Tiếp nhận dầu

Tiếp nhận bao bì

Dầu
Kiểm tra

Kiểm tra
Tiếp nhận và lưu
trữ
Lưu trữ bao bì
Định lượng


Lưu trữ dầu khác
Định lượng

Phối trộn

Chai pet

Nắp

Chiết rót

Đóng nắp

Màng co

Sấy màng co

Mực in

In date

catton

Đóng thùng

palet

Xếp palet


Lưu trữ

Xuất kho

20


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

3.2. Quy trình chiết rót dầu ăn theo tài liệu ISO 22000
SƠ ĐỒ

CÔNG ĐOẠN

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN

NGƯỜI THỰC
HIỆN

1. Chai đã được dán

1. Nhận bao chai đã được dán nhãn từ kho

TK VL/Trưởng ca

nhãn

chuyển xuống theo kế hoạch của phòng


2. Máy hút bụi bao

sản xuất. BM01/QLSX-QTSX-01

chai

2. Chuẩn bị máy hút bụi hoặc vòi xịt khí.

Công nhân

Vệ sinh bên ngoài bao

1. Hút bụi thật sạch toàn bộ những bao PE

Trưởng ca/Công nhân

PE chứa chai Pet

chứa chai Pet.

Trả vật liệu lại kho

1. Kiểm tra số lượng, chủng loại không đạt

Trưởng ca/TK VL

chất lượng trả lại kho. BM06/QLSXQTSX-01
QC TC/Trưởng ca
Kiểm tra bao PE chứa


3. Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng

chai Pet.

loại chai PET và độ sạch của bao PE
ngoài.
3.1 Không đạt trả lại kho

Trưởng ca/TK VL
Trưởng ca/Công nhân

3.2 Đạt đưa vào sản xuất

Nhân viên kỹ thuật
Khởi động máy thổi
khí

1. Kiểm tra và khởi động máy thổi khí
2. Điều chỉnh tốc độ mâm xoay chứa chai
cho hợp lý.
3. Đeo găng tay trước khi làm việc.

Công nhân
QC TC/Công nhân

4. Kiểm tra cổ chai, đáy chai, nhãn dán
vào chai Pet có đảm bảo chất lượngkhông.
5. Cầm bao chai pet cho vào phiểu chứa
chai.

Vệ sinh chai pet bằng

1. Điều chỉnh thời gian của máy thổi khí

máy thổi khí.

cho phù họp với vòi chiết rót.

Khởi động máy chiết

1. Khởi động bộ điều khiển của giàn chiết

rót.

rót.

Công nhân
Nhân viên kỹ thuật

Nhân viên kỹ thuật

Nhân viên kỹ thuật
21


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm
Tiến hành chiết rót.


2. Điều chỉnh thời gian chiết rót hợp lý.
1. Điều khiển 30 vòi chiết cho vào bên
trong 30 cổ chai pet.

QC trong chuyền

Kiểm tra thể tích chai.
1. Kiểm tra thể tích 30 chai đầu tương ứng
với 30 vòi chiết và phải đánh dấu theo thứ
tự: BM01/QLCL-NVSX-04
2. Kiểm tra trên thân chai và nhãn có bị

QC trong
chuyền/Trưởng
ca/Công nhân

dính dầu không. Trường hợp :
2.1 Đạt chuyển công đoạn sau.
2.2 Không đạt cho xử lý lại.
Chuẩn bị nắp chai Pet
Kiểm tra nắp chai Pet

1. Kiểm tra nắp có phù hợp với chai Pet.
2. Kiểm tra nắp có lẫn tạp chất và đã vặn
kín chưa.

Trưởng ca/Công nhân
QC trong
chuyền/Công nhân
Trưởng ca/TK VL

Trưởng ca/TK VL

3. Trường họp không đạt trả lại kho vật
Trả vật liệu lại kho

liệu.
1. Kiểm tra số lượng, chủng loại vật liệu
không đạt chất lượng trả lại kho.

Nhân viên kỹ thuật

BM06/QLSX-QTSX-01
Nhân viên kỹ thuật

Khởi động máy đóng
nắp

1. Kiểm tra máy đóng nắp

QC/Trưởng ca/Công

Đóng nắp chai Pet
1. Điều chỉnh máy đóng nắp cho hợp lý
Kiểm tra độ kín của
nắp

Làm biên bản phế
phẩm

Nhân viên


1. Kiểm tra nắp có bị hở hoặc vênh sau khi
đóng.
- Không đạt cho xử lý lại.
- Đạt chuyển công đoạn sau.
2. Kiểm tra độ nghiêng 450 của chai trên
giá đỡ trong thời gian 24 giờ:
BM02/QLCL-NVSX-04
1. Kiểm tra số lượng từng chủng loại, làm
biên bản phế phẩm giao kho.

nhân

Trưởng ca/TK
NVLSX/TK VL

QC trong chuyền

BM06/QLSX-QTSX-01
Kiểm tra tạp chất trong

Công nhân

22


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm
chai dầu.


1. Kiểm tra dầu trong chai sau khi chiết
có lẫn tạp chất không: BM03/QLCLNVSX-04
2. Nếu có lẫn tạp thì tháo nắp ra, cho lọc

Trưởng ca/Công nhân

lại dầu và chiết vào chai.
Chuẩn bị màng co

Công nhân
1. Kiểm tra màng co có phù hợp với cổ
chai.

Nhân viên kỹ thuật

Chụp màng co
1. Chụp màng co chuẩn và chính xác.
Khởi động máy sấy
màng co.

1. Kiểm tra nhiệt độ (700C- 750C) của máy
sấy màng co.

Công nhân

2. Kiểm tra chiều cao của tấm nhiệt đến cổ
chai phải câng xứng.
Máy sấy màng co


QC trong
1. Cho chai lên băng tải qua máy sấy
màng co

chuyền/Trưởng
ca/Công nhân

Kiểm tra màng co sau
khi sấy.

1.Kiểm tra chất lượng màng co sau khi sấy
:

Nhân viên kỹ thuật

(nhăn, không cân xứng, thiếu nhiệt...)
1.1 Không đạt cho xử lý lại.
Khởi động máy phun

1.2 Đạt chuyển công đoạn sau.

date.

Trưởng ca/Nhân viên
kỷ thuật

1. Kiểm tra nguồn điện, mực in, dung môi,
Phun date

đầu phun.


Nhân viên kỹ
thuật/QC TC/ Trưởng

1. Điều chỉnh mã số Code theo yêu cầu
Kiểm tra mã Code trên

ca/Công nhân

của trưởng ca.

thân chai.
1. Kiểm tra Mã số Code, NSX, HSD,
XXSP sau khi phun có rõ nét, đúng vị trí
cần phun.
1.1 Không đạt cho xử lý lại.
1.2 Đạt chuyển công đoạn sau.
Chuẩn bị thùng, kiểm

TK VL/TT ĐT/QC
TC
TK VL/Trưởng ca

tra thùng carton

23


Báo cáo thực tập


GVHD: TS Lê Hoàng Lâm
1. Kiểm tra chủng loại, chất lượng, số
lượng thùng carton cần dùng.

Trưởng ca/TK VLSX

1.1 Đạt chuyển công đoạn sau.
1.2 Nếu không đạt trả lại kho
Trả vật liệu lại kho

TT ĐT
1. Kiểm tra số lượng, chủng loại vật liệu
không đạt chất lượng trả lại kho.

Chuẩn bị ráp dấu

Công nhân

BM06/QLSX-QTSX-01

indate lên thùng Carton
1. Nhận thông tin ráp dấu (mã số code,
Dập date lên thùng

NSX, HSD) từ Trưởng ca sản xuất.

Công nhân

carton.
1. Đóng date đúng vị trí trên thùng carton

và để thùng sau khi gấp đúng theo chiều
Xếp chai dầu vào

quy định.

Công nhân

thùng carton.
1. Xếp chai vào thùng phải đúng theo
chiều của thùng carton và phải đúng số
Khởi động máy dán

Công nhân

lượng quy định. BM04/QLSX-QTSX-01

băng keo.
1. Điều chỉnh kính thước đúng chủng loại
Dán băng keo lên

thùng carton.

Xe nâng/Công nhân

thùng
1. Phải dán đúng theo vạch quy định.

Công nhân

Chuẩn bị Pallet

Xếp thùng dầu lên

1. Kiểm tra pallet đúng chủng loại.

Pallet

TKTP/Kho TP/TCSX
1. Xếp thùng đúng cách, đúng số lượng
qui định. BM03/QLSX-QTSX-01

Lưu kho thành phẩm
1. Xe nâng vận chuyển giao qua kho.
BM04/QLSX-QTSX-01

24


Báo cáo thực tập

GVHD: TS Lê Hoàng Lâm

• Thuyết minh quy trình:
Dây chuyền đóng chai được thực hiện trên một hệ thống liên tục. Bắt đầu từ việc các chai
PET được chuẩn bị trước đưa vào máy xếp lên băng chuyền. Các chai được giữ và di
chuyển trên bằng chuyền.
Tiếp đó các chai được đưa đến hệ thống chiết rót. Trước tiên các chai sẽ được máy làm sạch
bụi hút dựng úp lên và thổi không khí vào làm sạch.Thổi khí xong các chai được đưa sang
các đầu rót dầu qua hệ thống bánh răng. Tùy theo dung tích chai cần đóng mà lượng dầu
được điều chỉnh bởi pitton.
Ngay sau khi rót lập tức chuyển qua máy đóng nắp chai được thực hiện hoàn toàn tự động.

Chai dầu được đóng nắp xong theo băng tải đi tới máy phun date. Tiếp theo chai được
chuyển qua máy sấy màng co. mục đích sử dụng nhiệt độ cao để giấy bóng kính nhãn áp sát
vào nắp chai.
Kết thúc dây chuyền đóng chai là đóng thùng catton. Tùy thuộc vào dung tích chai mà số
lượng chai trong 1 thùng khác nhau.
- Đối với chai dung tích 0.4 lít: 30 chai/thùng
- Đối với chai dung tích 1 lít: 12 chai/thùng
- Đối với chai dung tích 2 lít: 6 chai/thùng
- Đối với chai dung tích 5 lít: 4 chai/thùng
• Thiết bị
1. Thiết bị chiết rót tự động 3 trong 1
- Hệ thống kết hợp 3 máy:làm sạch (bằng không khí), chiết rót và đóng nắp thành 1
dây chuyền thống nhất
-

Hệ thống khung sườn :được làm bằng thép không gỉ và các ô cửa sổ nhỏ mica trong
suốt giúp người sử dụng dễ dàng quan sát hệ thống trong quá trình vận hành
Động cơ xoay vòng bằng công nghệ Đức: các chai PET được vận chuyển tự động
trên băng chuyền xoay vòng liên tục vào hệ thống chiết rót, làm sạch
Mạch đếm số bình thành phẩm: lập trình số chai PET mong muốn (30)
Các vòi chiết rót : được bọc cẩn thận tránh ăn mòn gỉ sét
Hệ thống sử dụng mạch điều khiển PLC điều khiển xuyên suốt hệ thống

Nguyên lý hoạt động:
Hệ thống hoạt động theo các bước sau đây:
25


×