Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

tính toán, thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.17 KB, 90 trang )

Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chợ Gạo là một trong 4 huyện phía đông tỉnh Tiền Giang. Mật độ dân số của
huyện khá cao 808 người/km
2
. Trước đây, kinh tế huyện chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp; lượng rác thải sinh hoạt tuy lớn nhưng đa phần là phế phẩm
nông nghiệp có thể vứt bỏ ngoài vườn hoặc san lấp chỗ trũng. Riêng ở thò trấn
Chợ Gạo thì CTR sinh hoạt được đội vệ sinh môi trường thu gom vận chuyển và
đổ đống ở những bãi rác lộ thiên. Hiện nay, với xu thế hội nhập và phát triển
kinh tế, tốc độ đô thò hóa ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các
ngành công nghiệp, dòch vụ…dẫn đến mức sống của người dân ngày càng được
nâng lên rõ rệt. Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt ngày một
nhiều hơn phức tạp về thành phần và độc hơn về tính chất làm nảy sinh nhiều vấn
đề mới trong công tác bảo vệ môi trường và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Một trong những phương pháp xử lí CTR được xem là kinh tế nhất đó là xử lí
CTR theo phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Đây cũng là phương pháp được
dùng phổ biến ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Nhưng phần lớn các
bãi chôn lấp CTR ở nước ta không được qui hoạch và thiết kế theo đúng tiêu
chuẩn của bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
Đứng trước các vấn đề cấp bách của huyện, đồ án: “Tính toán, thiết kế bãi
chôn lấp CTR sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang từ nay đến 2020”
được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề hiện tại và đònh hướng cho tương lai;
góp phần thực hiện chủ trương phát triển kinh tế bền vững cùng với bảo vệ môi
trường của nhà nước.
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 1
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
1.2. Mục tiêu của đề tài


Mục tiêu của đề tài là thiết kế một bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho huyện
Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang từ nay đến 2020.
1.3. Giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới quá trình thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR sinh hoạt bằng phương pháp xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ
sinh trên đòa bàn huyện Chợ Gạo và không tìm hiểu các vấn đề ngoài huyện.
1.4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết những vấn đề sau:
• Điều tra khảo sát về hiện trạng phát sinh CTR sinh hoạt và hiện trạng
quản lý CTR sinh hoạt trên đòa bàn huyện Chợ Gạo;
• Dự báo tải lượng CTR sinh hoạt tại huyện Chợ Gạo giai đoạn 2007 –
2020;
• Đề xuất công nghệ xử lý CTR sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp
hợp vệ sinh;
• Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo giai
đoạn 2007 – 2020.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Khảo cứu tài liệu
• Các văn bản pháp quy của trung ương và đòa phương có liên quan đến
vấn đề quản lý vệ sinh môi trường đối với CTR;
• Các văn bản và các quy đònh đối với việc xây dựng bãi chôn lấp CTR
hợp vệ sinh;
• Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên: đòa chất, đòa hình, đòa mạo, đất, khí
tượng thủy văn;
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 2
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
• Các dữ liệu về hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
huyện Chợ Gạo.
1.5.2. Nghiên cứu thực đòa

• Điều tra khảo sát hiện trạng CTR sinh hoạt và các biện pháp xử lý của
huyện;
• Khảo sát hiện trạng các bãi rác và khu vực dự kiến xây dựng bãi chôn lấp;
• Tham khảo tình hình hoạt động của 2 bãi chôn lấp đang hoạt động của tỉnh
Tiền Giang.
1.5.3. Phương pháp lựa chọn đòa điểm, xậy dựng và vận hành bãi chôn lấp
• Áp dụng các qui đònh theo Thông tư 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD
ngày 18/01/2001 về “Hướng dẫn các qui đònh về bảo vệ môi trường đối với
việc lựa chọn đòa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp CTR”.
• Tham khảo các kỹ thuật thiết kế bãi chôn lấp CTR hiện nay tại Việt Nam.
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 3
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
2.1. Tổng quan về CTR sinh hoạt
2.1.1. Đònh nghóa CTR
CTR (Solid Waste) là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…) trong đó quan trọng nhất là các
loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. (Nguồn: Quản
lý CTR, Tập 1, NXB Xây Dựng).
Theo quan điểm mới: CTR đô thò (gọi chung là rác thải đô thò) được đònh
nghóa là: vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thò mà
không đòi hỏi sự bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là
CTR đô thò nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có
trách nhiệm thu gom và tiêu hủy (Nguồn: Quản lý CTR, Tập 1, NXB Xây Dựng).
2.1.2. Chất thải rắn sinh hoạt
CTR sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn
tạo thành chủ yếu từ khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dòch vu,ï

thương mại…
2.1.3. Phân biệt giữa CTR sinh hoạt và CTR công nghiệp
a. CTR sinh hoạt
CTR bao gồm các thành phần:
• Chất thải thực phẩm: gồm thức ăn thừa, rau quả… loại chất thải này mang
bản chất dễ bò phân huỷ sinh học;
• Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân;
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 4
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
• Chất thải lỏng: chủ yếu là bùn ga cốâng rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư;
• Các CTR từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon,
bao gói…;
• Ngoài ra còn có thành phần các chất thải khác như: kim loại, sành sứ, thủy
tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, tro xỉ và các chất dễ cháy
khác.
b. Chất thải rắn công nghiệp
Thành phần CTR đa dạng. Phần lớn là các phế thải từ vật liệu trong quá
trình sản xuất, phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, các phế thải trong quá
trình công nghệ, bao bì đóng gói sản phẩm.
2.1.4. Nguồn gốc phát sinh CTR
CTR sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở
nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Việc
phân loại các nguồn phát sinh CTR đóng vai trò quan trọng trong công tác quản
lý CTR. CTR sinh hoạt có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như trong
hoạt động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công ty, văn
phòng và các nhà máy công nghiệp. Một cách tổng quát CTR sinh hoạt ở huyện
Chợ Gạo được phát sinh từ các nguồn sau:
Khu dân cư:

CTR từ khu dân cư phần lớn là các loại thực phẩm dư thừa hay hư hỏng như
rau, quả, vv…; bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải da, cao su, PE, PP, thủy tinh, tro,
vv…), một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gỗ gia dụng,
bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh…), chất thải độc hại như chất tẩy rửa (bột giặt, chất
tẩy trắng vv…), thuốc diệt côn trùng, nước xòt phòng bám trên các rác thải.
Khu thương mại:
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 5
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
Chợ, siêu thò, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, trạm bảo
hành, trạm dòch vụ…, khu văn phòng (trường học, viện nghiên cứu, khu văn hóa,
văn phòng chính quyền …), khu công cộng (công viên, khu nghỉ mát…) thải ra các
loại thực phẩm (hàng hóa hư hỏng, thức ăn dư thừa từ nhà hàng khách sạn), bao
bì (những bao bì đã sử dụng, bò hư hỏng) và các loại rác rưởi, xà bần, tro và các
chất thải độc hại…
Khu xây dựng và phá hủy:
Như các công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng cấp… thải ra
các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, gỗ, ống dẫn … Các dòch vụ đô thò
(gồm dòch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ
sinh cống rãnh…) bao gồm rác quét đường, bùn cống rãnh, xác súc vật…
Khu công nghiệp, nông nghiệp:
CTR sinh hoạt thải được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân,
cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp. Ở khu vực nông nghiệp chất thải được thải ra chủ yếu là: lá cây, cành
cây, xác gia súc, thức ăn gia súc thừa hay hư hỏng; chất thải đặc biệt (như: thuốc
sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu) được thải ra cùng với bao bì đựng các hoá chất
đó.
2.1.5. Thành phần và tính chất CTR sinh hoạt
2.1.5.1. Thành phần CTR
Thành phần của CTR mô tả các phần riêng biệt mà từ đó tạo nên các dòng

chất thải. Mối quan hệ giữa các thành phần này thường được biểu thò bằng phần
trăm theo khối lượng.
Thành phần lý, hoá học của CTR đô thò rất khác nhau tùy thuộc vào từng đòa
phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Các đặc trưng điển hình của CTR như sau:
• Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22%);
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 6
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
• Chứa nhiều đất cát, sỏi, đá vụn, gạch vỡ;
• Độ ẩm cao, nhiệt trò thấp (900 Kcal/kg).
Việc phân tích thành phần CTR đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn
công nghệ xử lý.
Bảng1. Thành phần phân loại của CTR đô thò
(KGT: khoảng giá trò; TB: trung bình)
Hợp phần
% Trọng lượng Độ ẩm (%)
Trọng lượng riêng
(kg/m
3
)
Khoảng
giá trò
(KGT)
Trung
bình
(TB)
KGT TB KGT TB
Chất thải thực phẩm
Giấy

Carton
Chất dẻo
Vải vụn
Cao su
Da vụn
Sản phẩm vườn
Gỗ
Thủy tinh
Can, hộp
Kim loại không thép
Kim loại thép
Bụi, tro, gạch
6 – 25
25 – 45
3 – 15
2 – 8
0 – 4
0 – 2
0 – 2
0 – 20
1 – 4
4 – 16
2 – 8
0 – 1
1 – 4
0 - 10
15
40
4
3

2
0,5
0,5
12
2
8
6
1
2
4
50 – 80
4 – 10
4 – 8
1 – 4
6 – 15
1 – 4
8 – 12
30 – 80
15 – 40
1 – 4
2 – 4
2 – 4
2 – 6
6 - 12
70
6
5
2
10
2

10
60
20
2
3
2
3
8
182 – 80
32 – 128
38 – 80
32 – 128
32 – 96
96 – 192
96 – 256
84 – 224
128 – 20
160 – 480
48 – 160
64 – 240
128 – 1120
320 - 960
228
81,6
49,6
64
64
128
160
104

240
193,6
88
160
320
480
Tổng hợp 100 15-40 20 180-420 300
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, 2001, Giáo trình quản lý chất thải rắn, NXB Xây Dựng).
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 7
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
2.1.5.2. Tính chất CTR
a. Tính chất vật lý của CTR
Những tính chất vật lý quan trọng nhất của CTR đô thò là trọng lượng riêng,
độ ẩm, kích thước, sự cấp phối hạt, khả nămg giữ ẩm tại thực đòa (hiện trường) và
độ xốp của rác nén của các vật chất trong thành phần CTR.
 Tỷ trọng của CTR
Trọng lượng riêng của CTR được đònh nghóa là trọng lượng một đơn vò vật
chất tính trên một đơn vò thể tích (kg/m
3
). Bởi vì CTR có thể ở các trạng thái như:
xốp, chứa trong các container, không nén, nén,… nên khi báo cáo giá trò trọng
lượng riêng phải chú thích trạng thái của mẫu rác một cách rõ ràng. Dữ liệu trọng
lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích
rác phải quản lý.
Trọng lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vò trí đòa lý,
mùa trong năm, thời gian lưu trữ chất thải do đó cần phải thận trọng khi chọn giá
trò thiết kế. Trọng lượng riêng của một chất rắn đô thò điển hình là khoảng
500lb/yd
3

(300kg/m
3
).
Việc xác đònh tỷ trọng của rác thải có thể tham khảo trên cơ sở các số liệu
thống kê về tỷ trọng của các thành phần trong rác thải sinh hoạt.
Tỷ trọng của rác được xác đònh bằng tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể
tích của nó (kg/m
3
).
Bảng 2. Tỷ trọng của các thành phần trong rác thải sinh hoạt
Thành phần Tỷ trọng (kg/m
3
)
Dao động Trung bình
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 8
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
- Thực phẩm 4,75 - 17,8 10,68
- Giấy 1,19 – 4,75 3,03
- Carton 1,19 – 2,97 1,84
- Nhựa (Plastics) 1,19 – 4,75 2,37
- Vải 1,19 – 3,56 2,37
- Cao su 3,56 – 7,12 4,75
- Da 3,56 – 9,49 5,93
- Rác làm vườn 2,37 – 8,31 3,86
- Gỗ 4,75 - 11,87 8,90
- Thủy tinh 5,93 - 17,8 7,18
- Đồ hộp 1,78 – 5,93 3,26
- Kim loại màu 2,37 - 8,9 5,93
- Kim loại đen 4,75 - 41,53 11,87

- Bụi, tro, gạch 11,87 - 35,6 17,80
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Tiền Giang, 2006).
Bảng 3. Tỷ trọng rác thải theo các nguồn phát sinh
Tỷ trọng (kg/m
3
)
Dao động Trung bình
Khu dân cư (rác không ép)
- Rác rưởi 89 - 178 131
- Rác làm vườn 59 - 148 104
- Tro 653 - 831 742
Khu dân cư (rác đã được ép)
- Trong xe ép 178 297
- Trong bãi chôn lấp (nén thường) 356 - 504 445
- Trong bãi chôn lấp (nén tốt) 593 - 742 593
Khu dân cư (rác sau xử lý)
- Đóng kiện 593 - 1068 712
- Băm, không ép 119 - 267 214
- Băm, ép 653 - 1068 771
Khu thương mại công nghiệp (rác không ép)
- Chất thải thực phẩm (ướt) 475 - 949 534
- Rác rưởi đốt được 47 - 178 119
- Rác rưởi không đốt được 178 - 356 297
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Tiền Giang, 2006).
 Độ ẩm
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 9
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
Là lượng nước chứa trong một đơn vò trọng lượng chất thải ở trạng thái
nguyên thủy. Xác đònh độ ẩm được tuân theo công thức:

Độ ẩm =
%100


A
ba
Trong đó: a - Trọng lượng ban đầu của mẫu;
b - Trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở t
0
= 105
0
C.
Độ ẩm và trọng lượng riêng của các hợp phần trong CTR đô thò được biểu
diễn ở bảng dưới đây.
Bảng 4. Đònh nghóa các thành phần lý học của chất thải
Thành phần Đònh nghóa Thí dụ
1. Các chất thấy được
a. Giấy
b. Hàng dệt
c. Thực phẩm
d. Cỏ, gỗ củi, rơm,
rạ....
e. Chất dẻo
f. Da và cao su
2. Các chất không cháy
a. Các kim loại sắt
Các vật liệu làm từ giấy
và bột giấy
Có nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải ra từ đồ ăn

thực phẩm
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ tre, gỗ và
rơm...
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ chất dẻo.
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ da và cao
su.
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ sắt mà dễ
Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh…
Vải, len, nilon …
Các cọng rau, vỏ quả,
thân cây, lõi ngô…
Đồ dùng bằng gỗ như bàn
ghế, thanh giường, đồ
chơi, vỏ dừa…
Phim cuộn, túi chất dẻo,
chai, lọ, chất dẻo, các đầu
voi bằng chất dẻo, dây
bện…
Bóng, giầy, ví, băng cao
su...
Vỏ hộp, dây điện, hàng
rào, dao, nắp lọ...
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 10
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang

b. Các kim loại phi sắt
c. Thủy tinh
d. Đá và sành sứ
3. Các chất hỗn hợp
bò nam châm hút
Các loại vật liệu không bò
nam châm hút.
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ thuỷ tinh.
Bất kỳ các loại vật liệu
không cháy khác ngoài
kim loại và thuỷ tinh.
Tất cả các loại vật liệu
khác không phân loại ở
bảng này. Loại này có
thể chia thành hai phần:
Kích thước lớn hơn 5mm
và loại nhỏ hơn 5mm.
Vỏ hộp nhôm, giấy bao
gói, đồ đựng…
Chai lọ, đồ đựng bằng
thuỷ tinh. bóng đèn,...
Vỏ trai, ốc, xương, gạch
đá, gốm....
Đá cuội, cát, đất, tóc....
b. Tính chất hoá học của CTR
Các thông tin về thành phần hóa học của các vật chất cấu tạo nên CTR đóng
vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá các phương thức xử lý và tái sinh chất
thải.
Thành phần hóa học của CTR đô thò bao gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm

lượng carbon cố đònh, nhiệt lượng.
Chất hữu cơ:
Chất hữu cơ được xác đònh bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân tích xác đònh
độ ẩm đem đốt ở 950
0
C. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi
nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60% giá trò trung
bình 53%.
Chất hữu cơ được xác đònh bằng công thức sau:
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 11
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
Chất hữu cơ (%) = c – d / c * 100
Trong đó: - c: là trọng lượng ban đầu
- d: là trọng lượng mẫu CTR sau khi đốt ở 950
0
C. Tức là các
chất trơ dư hay chất vô cơ và được tính:
Chất vô cơ (%) = 100 – chất hữu cơ (%)
Điểm nóng chảy của tro ở nhiệt độ 950
0
C thể tích của rác có thể giảm 95%.
Các thành phần phần trăm của C (carbon), H (hydro), N (nitơ), S (lưu huỳnh) và
tro được dùng để xác đònh nhiệt lượng của rác.
Hàm lượng carbon cố đònh:
Hàm lượng carbon cố đònh là hàm lượng carbon còn lại sau khi đã loại bỏ
các phần vô cơ khác không phải là carbon trong tro khi nung ở 950
0
C. Hàm lượng
này thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trò trung bình là 7%. Các chất vô cơ chiếm

khoảng 15 - 30%, giá trò trung bình là 20%.
Nhiệt lượng:
Là giá trò nhiệt tạo thành khi đốt CTR, giá trò nhiệt được xác đònh theo công
thức Dulong:
Btu = 145.4C + 620 (H 1/8 O) + 41S
Trong đó: + C: Carbon (%)
+ H: Hydro (%)
+ O: Oxy (%)
+ S: Lưu huỳnh (%)
Bảng 5. Kết quả phân tích các thành phần cơ bản của rác thải đô thò
Thành phần % Trọng lượng
C H O N S Tro
-Thực phẩm 48 6,4 38 2,5 0,5 5
- Giấy 43,5 6 44 0,3 0,2 6
- Nhựa 60 7 23 10
- Thủy tinh 0,5 0,1 0,4 <0,1 99
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 12
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
- Kim loại 5 0,6 4,3 0,1 90
- Da, cao su, vải 55 7 30 5 0,2 3
- Bụi, tro, gạch 26 3 2 0,5 0,2 68
(Nguồn: Giáo trình xử lý CTR, Viện Tài nguyên và Môi Trường).
Bảng 6. Giá trò nhiệt lượng của rác thải các đô thò
Thành phần Giá trò nhiệt lượng (KJ/ Kg)
Khoảng giá trò Trung bình
- Thực phẩm 3489 - 6978 4652
- Giấy 11630 - 1608 16747,2
- Plastic 27912 - 37216 32564
- Vải 15119 - 18608 17445

- Cao su 20934 - 27912 23260
- Da 15119 - 19771 17445
- Gỗ 17445 - 19771 17445
- Rác làm vườn 2326 - 18608 6512,8
- Thủy tinh 116,3 – 22,6 18608
- Kim loại 232,6 - 1163 697,8
- Tro, bụi, gạch.... 2326 - 11630 6978
(Nguồn: Giáo trình xử lý CTR, Viện Tài nguyên và Môi Trường).
2.2. Các phương pháp xử lý CTR
Xử lý CTR là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của rác, hoặc
chuyển rác thành vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên. Khi
lựa chọn các phương pháp xử lý CTR cần xem xét các yếu tố sau:
• Thành phần tính chất CTRSH
• Tổng lượng CTR cần được xử lý
• Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng
• Yêu cầu bảo vệ môi trường
2.2.1. Phương pháp xử lý cơ học
Phương pháp xử lý cơ học bao gồm các phương pháp cơ bản:
- Phân loại;
- Giảm thể tích cơ học;
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 13
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
- Giảm kích thước cơ học.
2.2.1.1. Phân loại CTR
Phân loại chất thải là quá trình tách riêng biệt các thành phần có trong CTR
sinh hoạt, nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn tạp sang dạng tương đối đồng nhất.
Quá trình này cần thiết để thu hồi những thành phần có thể tái sinh có trong CTR
sinh hoạt, tách riêng những thành phần mang tính nguy hại và những thành phần
có khả năng thu hồi năng lượng.

2.2.1.2. Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học
Nén, ép rác là khâu quan trọng trong quá trình xử lý CTR. Ở hầu hết các
thành phố, xe thu gom thường được trang bò bộ phận ép rác nhằm tăng khối lượng
rác, tăng sức chứa của rác và tăng hiệu suất chuyên chở cũng như kéo dài thời
gian phục vụ cho bãi chôn lấp.
2.2.1.3. Giảm kích thước cơ học
Là việc cắt, băm rác thành các mảnh nhỏ để cuối cùng ta được một thứ rác
đồng nhất về kích thước. Việc giảm kích thước rác có thể không làm giảm thể
tích mà ngược lại còn làm tăng thể tích rác. Cắt, giã, nghiền rác có ý nghóa quan
trọng trong việc đốt rác, làm phân và tái chế vật liệu.
2.2.2. Phương pháp tái chế
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng
để chế biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và
sản xuất. Công nghệ tái chế phù hợp với rác khối lượng lớn và nguồn thải rác có
đời sống cao.
Ưu điểm:
• Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu được tái chế
thay cho vật liệu gốc;
• Giảm lượng rác thông qua việc giảm chi phí đổ thải, giảm tác động môi
trường do đổ thải gây ra, tiết kiệm diện tích chôn lấp;
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 14
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
• Có thể thu hồi lợi nhuận từ các hoạt động tái chế.
Nhược điểm:
• Chỉ xử lý được với tỷ lệ thấp khối lượng rác (rác có thể tái chế);
• Chi phí đầu tư và vận hành cao;
• Đòi hỏi công nghệ thích hợp;
• Phải có sự phân loại rác triệt để ngay tại nguồn.
2.2.3. Phương pháp hóa học

Để giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, các phương pháp hóa học chủ yếu
sử dụng trong xử lý CTR sinh hoạt bao gồm: đốt, nhiệt phân và khí hóa. Thường
đốt bằng nhiên liệu gas hoặc dầu trong các lò đốt chuyên dụng với nhiệt độ trên
1000
0
C.
2.2.3.1. Đốt rác
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một loại rác nhất đònh
không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Phương pháp thiêu hủy rác thường
được áp dụng để xử lý các loại rác thải có nhiều thành phần dễ cháy.
Ưu điểm:
Ưu điểm của phương pháp này là khả năng tiêu hủy tốt đối với nhiều loại
rác thải. Có thể đốt cháy cả kim loại, thủy tinh, nhựa, cao su, một số loại chất
dưới dạng lỏng và bán rắn và các loại chất thải nguy hại. Thể tích rác có thể
giảm từ 75 - 96%, thích hợp cho những nơi không có điều kiện về mặt bằng chôn
lấp rác, hạn chế tối đa vấn đề ô nhiễm do nước rác, có hiệu quả cao đối với chất
thải có chứa vi trùng dễ lây nhiễm và các chất độc hại. Năng lượng phát sinh khi
đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các ngành công nghiệp cần
nhiệt và phát điện.
Nhược điểm:
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 15
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
• Khí thải từ các lò đốt có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các
vấn đề phát thải chất ô nhiễm dioxin trong quá trình thiêu đốt các thành
phần nhựa;
• Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao;
• Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao.
2.2.3.2. Nhiệt phân
Là cách dùng nhiệt độ cao và áp suất tro để phân hủy rác thành các khí đốt

hoặc dầu đốt, có nghóa là sử dụng nhiệt đốt. Quá trình nhiệt phân là một quá trình
kín nên ít tạo khí thải ô nhiễm, có thể thu hồi nhiều vật chất sau khi nhiệt phân.
(Thí dụ: một tấn rác thải đô thò ở Hoa Kỳ sau khi nhiệt phân có thể thu hồi lại 2
gallons dầu nhẹ, 5 gallons hắc in và nhựa đường, 25 pounds chất amonium
sulfate, 230 pounds than, 133 gallons chất lỏng rượu. Tất cả các chất này đều có
thể tái sử dụng như nhiên liệu.)
2.2.3.3. Khí hóa
Quá trình khí hóa bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu carton để
hoàn thành một phần nhiên liệu cháy được giàu CO
2
, H
2
và một số hydrocarbon
no, chủ yếu là CH
4
. Khí nhiên liệu cháy được sau đó được đốt cháy trong động cơ
đốt trong hoặc nồi hơi. Nếu thiết bò khí hóa được vận hành ở điều kiện áp suất khí
quyển sử dụng không khí làm tác nhân oxy hóa, sản phẩm cuối cùng của quá
trình khí hóa là khí năng lượng thấp chứa CO, CO
2
, H
2
, CH
4
và N
2
, hắc ín chứa C
và chất trơ chứa sẵn trong nhiên liệu và chất lỏng giống như dầu nhiệt phân.
2.2.4. Phương pháp xử lý sinh học
2.2.4.1. Ủ rác thành phân compost

Ủ sinh học (compost) có thể được coi như là quá trình ổn đònh sinh hóa các
chất hữu cơ để thành các chất mùn. Với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách
khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 16
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống, được áp
dụng phổ biến ở các nước đang phát triển hay ngay cả các nước phát triển như
Canada. Phần lớn các gia đình ở ngoại ô các đô thò tự ủ rác của gia đình mình
thành phân bón hữu cơ (compost) để bón cho vườn của chính mình. Các phương
pháp xử lý phần hữu cơ của CTR sinh hoạt có thể áp dụng để giảm khối lượng và
thể tích chất thải, sản phẩm phân compost dùng để bổ sung chất dinh dưỡng cho
đất, và sản phẩm khí methane. Các loại vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình xử
lý chất thải hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các quá trình
này được thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy có
sẵn.
Quá trình làm compost có thể phân ra làm các giai đoạn khác nhau dựa theo
sự biến thiên nhiệt độ:
• Pha thích nghi: là giai đoạn cần thiết để vi sinh vật thích nghi với môi
trường mới;
• Pha tăng trưởng: đặc trưng bởi sự gia tăng nhiệt độ do quá trình phân
hủy sinh học đến ngưỡng nhiệt mesophilic;
• Pha ưa nhiệt: là giai đoạn nhiệt độ tăng cao nhất. Đây là giai đoạn ổn
đònh hóa chất thải và tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh hiệu quả nhất;
• Pha trưởng thành: là giai đoạn giảm nhiệt độ đến mức mesophilic và
cuối cùng bằng nhiệt độ môi trường. Quá trình lên men lần thứ hai
chậm và thích hợp cho sự hình thành keo mùn (là quá trình chuyển hóa
các chất hữu cơ thành mùn và các khoáng chất sắt, canxi, nitơ …) và
cuối cùng thành mùn.
Ưu điểm:

- Loại trừ được 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là
thành phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí;
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 17
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
- Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để
chế biến làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh
thái, hạn chế việc nhập khẩu phân hóa học để bảo vệ đất đai;
- Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp, tăng khả năng chống ô nhiễm
môi trường, cải thiện đời sống cộng đồng;
- Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng, dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được;
- Phân loại rác thải được các chất có thể tái chế như (kim loại màu, thép,
thủy tinh, nhựa, giấy, bìa…) phục vụ cho công nghiệp.
Trong quá trình chuyển hóa, nước rác sẽ chảy ra. Nước này sẽ thu lại bằng
một hệ thống rãnh xung quanh khu vực để tuần hoàn tưới vào rác ủ để bổ sung độ
ẩm.
Nhược điểm:
- Mức độ tự động của công nghệ chưa cao;
- Việc phân loại chất thải vẫn phải được thực hiện bằng phương pháp thủ
công nên dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe;
- Nạp liệu thủ công, năng suất kém;
- Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang tự chế;
- Phần pha trộn và đóng bao thủ công, chất lượng không đều.
2.2.4.2. Biogas
Rác có nhiều chất hữu cơ, nhất là phân gia súc được tạo điều kiện cho vi
khuẩn kỵ khí phân hủy tạo thành khí methane. Khí methane được thu hồi dùng
làm nhiên liệu.
2.2.4.3. Chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của CTR

khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. CTR trong bãi chôn lấp sẽ bò tan rữa
nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 18
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như
CO
2
, CH
4
.
Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh CTR đô thò vừa là phương pháp
tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường
trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Phương pháp này được nhiều đô thò trên thế giới áp dụng trong quá trình xử
lý rác thải. Thí dụ ở Hoa Kỳ trên 80% lượng rác thải đô thò được xử lý bằng
phương pháp này; hoặc ở các nước Anh, Nhật Bản… Người ta cũng hình thành các
bãi chôn lấp rác vệ sinh theo kiểu này.
Hiện nay trên thế giới thường sử dụng các loại bãi chôn lấp sau:
Loại 1: Bãi chôn lấp rác thải đô thò: loại bãi này đòi hỏi có hệ thống thu gom và
xử lý nước rò rỉ, hệ thống thu gom nước bề mặt, thu hồi khí tạo thành;
Loại 2: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại: loại bãi này đòi hỏi phải có nhiều đầu tư
về quản lý và được kiểm soát nghiêm ngặt trong quá trình thi công và vận hành;
Loại 3: Bãi chôn lấp chất thải đã xác đònh, thường chôn lấp các loại chất thải đã
được xác đònh trước như: tro sau khi đốt, các loại chất thải công nghiệp khó phân
hủy,…
Theo cơ chế phân hủy sinh học, bãi chôn lấp được phân thành các loại:
• Bãi chôn lấp kỵ khí;
• Bãi chôn lấp kỵ khí với lớp phủ hàng ngày;
• Bãi chôn lấp vệ sinh kỵ khí với hệ thống thu gom nước rác;

• Bãi chôn lấp yếm khí với hệ thống thông gió tự nhiên, hệ thống thu gom
và xử lý nước rác;
• Bãi chôn lấp hiếu khí với nguồn cấp khí cưỡng bức.
Theo phương thức vận hành, bãi chôn lấp được chia thành:
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 19
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
• Bãi chôn lấp khô: Bãi chôn lấp khô là dạng phổ biến nhất để chôn lấp chất
thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp. Chất thải được chôn lấp ở dạng
khô hoặc dạng ướt tự nhiên trong đất khô và có độ ẩm tự nhiên. Đôi khi
cần phải tưới nước cho chất thải khô để tránh bụi khi vận chuyển và tạo độ
ẩm cần thiết, bãi chôn lấp được xây dựng ở nơi khô ráo.
• Bãi chôn lấp ướt: Bãi chôn lấp ướt là một khu vực được ngăn để chôn lấp
chất thải thường là tro hoặc các phế thải khai thác mỏ có dạng bùn.
Các dạng chính của bãi chôn lấp ướt là dạng bãi chôn lấp chất thải ẩm ướt
như bùn nhão được để trong đất. Ở dạng này thường là một khu vực được đổ đất
lên, chất thải nhão chảy tràn và lắng xuống. Bãi có cấu tạo để chứa các chất thải
chứa nước như bùn nhão. Phương tiện vận chuyển là đường ống. Vì nước chảy ra
thường bò nhiễm bẩn nên cần được tuần hoàn trở lại. Dạng thứ hai là dạng bãi
chôn lấp chất thải khô trong đất ẩm ướt.
Ưu điểm: Bãi chôn lấp ướt chỉ thích hợp với vận chuyển chất thải nhão vì để
hợp lý hóa vận chuyển bằng đường ống.
Nhược điểm: Bề mặt thoát nước kém, đường ống dễ bò tắc và chi phí cho việc
đào đắp lớn.
• Loại kết hợp: Xử lý bùn ở bãi chôn lấp ướt là rất tốn kém nên thông
thường người ta xử lý bùn tại bãi chôn lấp khô cùng với rác thải sinh hoạt.
Điều cần lưu ý là đối với các ô dành để chôn lấp ướt và kết hợp, bắt buộc
không cho phép nước rác thấm đến tầng nước ngầm trong bất kì tình huống nào.
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kinh phí đầu tư ban đầu cũng như chi
phí trong vận hành là tương đối nhỏ.

Nhược điểm: làm tăng mức nguy hiểm của nước rác. Nếu bãi chôn lấp nằm ở
khu vực có khả năng gây ô nhiễm cho nguồn nước ngầm thì bùn có hàm lượng
hữu cơ và sắt cao không nên chôn lấp ở bãi này.
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 20
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
Trong hai kiểu bãi chôn lấp khô và ướt thì bãi chôn lấp khô được áp dụng
rộng rãi trên thế giới vì nó phù hợp với việc chôn lấp rác thải sinh hoạt, rác thải
công nghiệp, rác thải thương nghiệp. Ở điều kiện Việt Nam bãi chôn lấp khô là
thích hợp nhất.
Ngoài ra, theo kết cấu và hình dạng tự nhiên cũng có thể phân các bãi chôn
lấp thành các dạng sau:
• Bãi chôn lấp nổi: là các bãi được xây dựng ở những khu vực có đòa hình
bằng phẳng, bãi được sử dụng theo phương pháp chôn lấp bề mặt. Chất
thải được chất thành đống cao từ 10 đến 15m. Xung quanh các ô chôn lấp
phải xây dựng các đê bao. Các đê này không có khả năng thấm nước để
ngăn chặn sự thẩm thấu của nước rác ra môi trường xung quanh.
• Bãi chôn lấp chìm: là các bãi tận dụng điều kiện đòa hình tại những khu
vực ao hồ tự nhiên, các moong khai thác mỏ, các hào, rãnh hay thung lũng
có sẵn. Trên cơ sở đó kết cấu các lớp lót đáy bãi và thành bãi có khả năng
chống thấm. Rác thải sẽ đïc chôn lấp theo phương thức lấp đầy.
Ưu điểm của chôn lấp rác hợp vệ sinh:
• Có thể xử lý một lượng lớn CTR;
• Chi phí điều hành các hoạt động của bãi chôn lấp không quá cáo;
• Do bò nén chặt và phủ đất lên trên nên các loại côn trùng, chuột bọ,
ruồi muỗi khó có thể sinh sôi nảy nở;
• Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thể xảy ra, ngoài
ra còn giảm thiểu được mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không
khí;
• Làm giảm nạn ô nhiễm môi trường nước ngầm và nước mặt;

• Các bãi chôn lấp khi bò phủ đầy, chúng ta có thể sử dụng chúng
thành các công viên, làm nơi sinh sống hoặc các hoạt động khác;
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 21
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
• Ngoài ra trong quá trình hoạt động bãi chôn lấp chúng ta có thể thu
hồi khí ga phục vụ phát điện hoặc các hoạt động khác;
• Bãi chôn lấp là phương pháp xử lý CTR rẻ tiền nhất đối với những
nơi có thể sử dụng đất;
• Đầu tư ban đầu thấp so với những phương pháp khác;
• Bãi chôn lấp là một phương pháp xử lý CTR triệt để không đòi hỏi
các quá trình xử lý khác như xử lý cặn, xử lý các chất không thể sử
dụng, loại bỏ độ ẩm (trong các phương pháp thiêu rác, phân hủy
sinh học…).
Nhược điểm của chôn lấp rác hợp vệ sinh:
• Các bãi chôn lấp đòi hỏi diện tích đất đai lớn, một thành phố đông
dân có số lượng rác thải càng nhiều thì diện tích bãi thải càng lớn;
• Cần phải có đủ đất để phủ lấp lên CTR đã được nén chặt sau mỗi
ngày;
• Các lớp đất phủ ở các bãi chôn lấp thường hay bò gió thổi mòn và
phát tán đi xa;
• Đất trong bãi chôn lấp đã đầy có thể bò lún vì vậy cần được bảo
dưỡng đònh kỳ;
• Các bãi chôn lấp thường tạo ra khí methane hoặc hydrogen sunfite
độc hại có khả năng gây nổ hay gây ngạt. Tuy nhiên người ta có thể
thu hồi khí methane có thể đốt và cung cấp nhiệt.
2.2.5. Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp
2.2.5.1. Quy mô các bãi chôn lấp
Quy mô bãi chôn lấp CTR đô thò phụ thuộc vào quy mô của đô thò như dân
số, lượng rác thải phát sinh, đặc điểm rác thải…

Bảng 7. Quy mô các bãi chôn lấp
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 22
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang

(Nguồn: Thông tư liên tòch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001)
2.2.5.2. Vò trí
Vò trí bãi chôn lấp phải gắn nơi sinh chất thải, nhưng phải có khoảng cách
thích hợp với những vùng dân cư gần nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng
dân cư này là loại chất thải (mức độ độc hại), điều kiện hướng gió, nguy cơ gây
lụt lội,…
Vò trí bãi chôn lấp phải nằm trong tầm khoảng cách hợp lý, nguồn phát sinh
rác thải. Điều này tùy thuộc vào bãi đất, điều kiện kinh tế, đòa hình, xe cộ thu
gom rác thải. Đường xá đi đến nơi thu gom rác phải đủ tốt và đủ chòu tải cho
nhiều xe tải hạng nặng đi lại trong cả năm. Tác động của việc mở rộng giao
thông cũng cần được xem xét.
Tất cả vò trí đặt bãi chôn lấp phải được quy hoạch cách nguồn nước cấp sinh
hoạt và nguồn nước sử dụng cho công nghiệp chế biến thực phẩm ít nhất là
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 23
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
STT Loại bãi Dân số đô thò hiện tại
(người)
Lượng rác
(tấn/năm)
Diện tích
(ha)
1 Nhỏ 100.000 20.000 ≤ 10
2 Vừa 100.000 – 300.000 65.000 10 – 30
3 Lớn 300.000 – 1.000.000 200.000 30 – 50
4 Rất lớn ≥ 1.000.000 >200.000 ≥ 50

Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
1000m. Ngoài ra, chú ý các khoảng cách khác để đảm bảo an toàn cho khu vực
xung quanh.
Bảng 8. Quy đònh về khoảng cách tối thiểu từ hàng rào bãi chôn lấp tới các công trình
Công trình Khoảng cách tối thiểu (m)
Khu trung tâm đô thò
Sân bay, hải cảng
Khu công nghiệp
Đường giao thông quốc lộ
Các công trình khai thác nước ngầm:
Công suất lớn hơn 10.000m
3
/ngđ
Công suất nhỏ hơn 10.000m
3
/ngđ
Công suất nhỏ hơn 100m
3
/ngđ
Các cụm dân cư ở miền núi
3.000
3.000
3.000
500
≥500
≥100
≥50
5.000
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, 2001, Giáo trình quản lý chất thải rắn, NXB Xây Dựng).
Cần đặc biệt lưu ý các vấn đề sau:

• Bãi chôn lấp hợp vệ sinh không được đặt tại các khu ngập lụt;
• Không được đặt vò trí bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh ở những nơi
có tiềm năng nước ngầm lớn;
• Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phải có một vùng đệm rộng ít nhất
50m cách biệt với bên ngoài. Bao bọc bên ngoài vùng đệm là hàng
rào bãi;
• Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phải hòa nhập với cảnh quan môi
trường tổng thể trong vòng bán kính 1000m. Để đạt mục đích này có
thể sử dụng các biện pháp như: tạo thành vành đai cây xanh, các mô
đất hay các hình thức khác để bên ngoài bãi không nhìn thấy được.
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 24
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
2.2.5.3. Đòa chất công trình và thủy văn
Đòa chất tốt nhất là có lớp đất đá nền chắc và đồng nhất, nên tránh vùng đá
vôi và tránh các vết nứt kiến tạo, vùng đất dễ bò rạn nứt. Nếu lớp đá nền có nhiều
vết nứt và vỡ tổ ong thì điều cực kỳ quan trọng là đảm bảo lớp phủ bề mặt dày và
thẩm thấu chậm. Vật liệu phủ bề mặt thích hợp nhất là đất cần phải mòn để làm
chậm quá trình rò rỉ, hàm lượng sét trong đất càng cao càng tốt để tạo ra khả
năng hấp thụ cao và thẩm thấu chậm. Hỗn hợp giữa đất sét bùn và cát là lý tưởng
nhất. Không nên sử dụng cát sỏi và đất hữu cơ. Đồng thời việc lựa chọn vò trí bãi
chôn lấp cũng cần xem xét đến điều kiện khí hậu, thủy văn (hướng gió, tốc độ
gió, ít ngập lụt,…).
Nếu như các điều kiện thủy văn không thỏa mãn, bãi chôn lấp chất thải được
chọn phải được lót bằng những chất sao cho chúng có khả năng ngăn ngừa ô
nhiễm nước ngầm và các nguồn nước mặt khu vực lân cận. Có nhiều kỹ thuật làm
lớp lót, các chất có thể sử dụng làm lớp lót như: đất sét biển, nhựa đường, hóa
chất tổng hợp (các polymer, cao su), các màng lót tổng hợp.
Ngoài ra, bãi chôn lấp cần có hệ thống thu khí, nước rò rỉ, trạm xử lý nứơc
rác cục bộ hoặc dẫn nước thải vào một khu vực tiếp nhận nước thải chung để xử

lý.
2.2.5.4. Những khía cạnh môi trường
Quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ tại bãi chôn lấp có thể gây ra một số
nguy hại cho môi trường, các nguy hại này bao gồm:
• Tạo ra một số vật chủ trung gian gây bệnh như ruồi, muỗi, các loại côn
trùng có cánh và các loài gặm nhấm;
• Mang rác rưởi cuốn theo gió gây ô nhiễm cho các khu vực xung quanh;
• Gây các vụ cháy, nổ;
• Gây ô nhiễm nguồn nước.
GVHD: Th.S. Nguyễn Xuân Trường Trang 25
SVTH : Nguyễn Tuấn Anh

×