Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng số biện pháp nhằm trì mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trang trí nội thât Công ty TNHH thương mại sản xuất Dương Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.05 KB, 38 trang )

Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã tạo nên sự chuyển
biến mới về kinh tế xã hội. Cụ thể là nớc ta từ năm 1990 đã thoát khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế triền miên, đã chấm dứt nạn lạm phát nặng. Nền kinh tế
bắt đầu phát triển. Thu nhập đầu ngời tăng dần lên nhanh chóng. GDP năm
1990 tính theo đầu ngời từ 200 USD tăng lên gần 400 USD năm 2000. Việc
xây dựng nhà cửa, trang trí nội thất cũng nh các mặt hàng tiêu dùng khác
cũng tăng lên nhanh chóng. Thị trờng nội thất từ chỗ không có gì thì đến nay
đã phát triển Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH thơng
mại và sản xuất Dơng Đạt - nói riêng khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế
mới cùng với việc mở ra nhiều cơ hội tốt thuận lợi cho kinh doanh đã gặp
không ít những khó khăn thử thách do những cạnh tranh gay gắt của thị trờng.
Mặt hàng trang trí nội thất nhập khẩu đã chuyển sang tự sản xuất để cung cấp
cho nhu cầu trong nớc.
Một trong những vấn đề đang đợc các doanh nghiệp quan tâm đó là hoạt
động mở rộng và phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình. Bởi vì thông
qua hoạt động này doanh nghiệp tăng đợc khối lợng sản phẩm tiêu thụ, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần vào sự nghiệp
phát triển chung của Công ty, tạo nên thế đứng vững chắc ở thị trờng.
Cơ chế thị trờng làm cho bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải có biện pháp hợp lý, mở rộng và phát triển thị trờng của
mình.Từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thơng mại
và sản xuất Dơng Đạt với sự hớng dẫn của Giáo viên và những kiến thức đã
học đợc em chọn đề tài:
"Thực trạng và một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm trang trí nội thât của Công ty TNHH thơng mại và sản
xuất Dơng Đạt"
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia làm 3 phần
chính:


1


Chơng 1:

Lý luận cơ bản về thị trờng và mở rộng thị trờng tiêu thụ của
doanh nghiệp.

Chơng 2:

Phân tích thực trạng thị trờng và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty TNHH thơng mại và sản xuất Dơng Đạt

Chơng 3:

Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty TNHH thơng mại và sản xuất Dơng Đạt

2


Chơng I: Lí luận cơ bản về thị trờng và mở
rộng thị trờng tiêu thụ của Công ty
I.

Thị trờng và vai trò của thị trờng đối với hoạt động
kinh doanh của công ty:

1.


Khái niệm về thị trờng

1.1. Khái niệm về thị trờng
- Theo cách hiểu cổ điển thì thị trờng là nơi diễn ra các quá trình trao đổi
và mua bán.
- Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại thị trờng là nơi gặp gỡ của cả ngời bán
và ngời mua các hàng hoá và dịch vụ.
Thị trờng là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó những ngời mua và ngời
bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lợng ngời mua, ngời bán nhiều hay ít phản ánh
quy mô của thị trờng lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá
thế nào và dịch vụ với khối lọng và giá cả bao nhiêu đều xem xét qua cung cầu.
Nh vậy các doanh nghiệp thông qua thị trờng mà tìm cách giải quyết các
vấn đề:
- Phải sản xuất hàng hoá gì? Cho những ai?
- Số lợng bao nhiêu?
- Mẫu mã, kiểu cách, chất lợng nh thế nào?
Còn ngời tiêu dùng thì cần biết:
- Ai sẽ đáp ứng đợc nhu cầu của mình?
- Nhu cầu đợc thoả mãn đến mức nào?
- Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả các câu hỏi trên chỉ có thể trả lời chính xác trên thị truowngw các
mặt hàng nói chung cũng nh hàng trang trí nội thất. Trong công tác quản lý
kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị trờng để tính toán và kiểm
chứng số cung, cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở khoa học và mất phơng hớng, mất cân đối. Doanh nghiệp chỉ có thể phát triển sản xuất khi có thị trờng
tiêu thụ và phải theo phơng châm sản xuất cái gì mà thị trờng cần. Về thị tr-

3


ờng nội thất ở Việt Nam thự c tế là: Tuy dân ta cha giàu, khí hậu khác với

nhiều nớc, yếu tố thời vụ cần xem xét nhng có thể khẳng định là mặt hàng
trang trí nội thất là một trong những mặt hàng có nhu cầu ngày càng tăng ở
Hà nội cũng nh ở Việt nam. Nhu cầu nhà ở phát triển mạnh nhất là ngày nay
việc xây dựng đợc nhà nớc khuyến khích bằng các chung c cũng nh dân xây
nhà riêng của mình.
Trong tình hình đó, công ty Dơng Đạt đang xem xét để duy trì và mở
rộng thị trờng tiêu thụ hàng trang trí nội thất.
1.2. Các yếu tố cấu thành thị trờng trang trí nội thất:
1.2.1. Cung hàng hoá:
Là toàn bộ khối lợng hàng trang trí nội thất đang có hoặc sẽ đợc đa ra bán
trên thị trờng trong một khoảng thời gian nhất định với mức giá diễn biến theo thị
trờng
1.2.2. Cầu hàng hoá:
Là nhu cầu hợp với khả năng thanh toán, tuỳ thuộc vào thu nhập của ngời
dân.
1.2.3. Giá cả thị trờng:
Mức giá cả thực tế mà ngời ta dùng để mua và bán hàng trang trí nội thất
trên thị trờng, hình thành ngay trên thị trờng, dù là hàng nhập khẩu hay tự sản
xuất bán tại Việt nam
1.2.4. Cạnh tranh:
Giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng này đang tồn tại cạnh tranh nhằm
n sản xuất hoặc nhập khẩu để bán tại Việt nam.
1.3. Các quy luật của thị trờng: của mặt hàng trang trí nội thất cũng nh
hàng hoá khác đều theo qui luật chung cụ thể là:
- Quy luật giá trị: Đây là quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế hàng
hoá. Khi nào còn sản xuất và lu thông hàng hoá thì quy luật giá trị còn phát
huy tác dụng. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và lu thông hàng hoá phải dựa
trên cơ sở phân công lao động xã hội cần thiết trung bình để sản xuất lu thông
hàng hoá và trao đổi ngang giá. Ngời sản xuất kinh doanh nào có chi phí xã
hội cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn trung bình thì ngời đó có lợi, và ngợc

lại. Đây là yêu cầu khắt khe buộc ngời sản xuất kinh doanh phải tiết kiệm chi
4


phí, không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật, đổi mới sản phẩm để thoả mãn
tốt nhất nhu cầu khách hàng với chi phí thấp nhất .
- Quy luật cung cầu : Cung, cầu hàng hoá, dịch vụ không tồn tại độc lập,
riêng rẽ mà thờng xuyên tác động qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ
thể. Trong thị trờng, quan hệ cung cầu là quan hệ cơ bản, thờng xuyên lặp đi
lặp lại, khi tăng, khi giảm tạo thành một quy luật trên thị trờng. Khi cung cầu
hợp nhau, giá cả trị trờng đợc xác lập (PE), đó là giá cả cân bằng.Tuy nhiên
mức giá (PE) lại không đứng yên, nó luôn giao động trớc sự tác động của lực
cung, lực cầu trên thị trờng. Khi cung lớn hơn cầu giá sẽ hạ xuống ngợc lại
cầu lớn hơn cung gia sẽ tăng lên. Việc giá ở mức (PE) cân bằng chỉ là tạm
thời,việc ở mức giá thay đổi là thờng xuyên.
- Quy luật giá trị thặng d: Yêu cầu hàng hoá bán ra phải bù đắp chi phí
sản xuất và lu thông đồng thời phải có một khoản lợi nhuận để tái sản xuất
sức lao động và taí sản xuất mở rộng.
- Quy luật cạnh tranh: Trong nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, có
nhiều ngời mua, ngời bán với lợi ích kinh tế khác nhau thì việc ngời mua với
ngời bán, ngời bán với ngời bán cạnh tranh với nhau và cạnh tranh giữa ngời
mua với ngời mua tạo nên sự vận động của thị trờng và trật tự thị trờng. Các
doanh nghiệp không thể lẩn trốn cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón
trớc cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh một cách hữu hiệu.
Những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những tăng trởng khá
trong khu vực, tơng đối ổn định nên hàng trang trí nội thất tăng ổn định và ngày
càng phong phú, chất lợng đòi hỏi cao hơn khi nền kinh tế tăng lên và thực tế đã
đáp ứng đợc cho khách hàng trong cơ chế thị trờng.
1.4. Phân loại thị trờng trang trí nội thất:
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thành công đó là sự am hiểu

cặn kẽ tính chất của từng loại thị trờng này vì hàng hoá rất đa dạng, nhập từ
nhiều nớc, sản xuất ở các nơi trong cả nớc. Phân loại thị trờng là cần thiết là
khách quan để nắm đợc những đặc điểm chủ yếu của từng thị trờng song tuỳ vào
mỗi phơng pháp phân loại mà nó có ý nghĩa quan trọng riêng đối với quá trình
kinh doanh .
1.4.1 Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra hàng hoá mà ngời ta phân hàng
trang trí nội thất do nguyên liệu từ thị trờng hàng công nghiệp và thị trờng
5


hàng nông nghiệp (Bao gồm hàng lâm nghiệp và hàng ng nghiệp ). Thị trờng
nội thất từ công nghiệp nh: gạch hoa, đá ốp lát, các sản phẩm bằng kim
loại...Nguyên liệu làm trang trí nội thất từ nông lâm nghiệp nh : gỗ, các loại
gỗ ốp tờng...
1.4.2 Căn cứ vào nơi sản xuất: Ngời ta phân ra thành thị trờng hàng sản
xuất trong nớc và thị trờng hàng nhập khẩu về bán trong nớc.
1.4.3 Căn cứ vào khối lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng ngời ta phân
chia thành thị trờng chính, thị trờng phụ, thị trờng nhánh và thị trờng mới.
1.4.4 Căn cứ vào vai trò của ng ời mua và ngời bán trên thị trờng có thị
trờng ngời mua và thị trờng ngời bán. Trên từng thị trờng của ngời mua hay
ngời bán mà vai trò quyết định thuộc về ngời đó .
1.4.6 Căn cứ vào sự phát triển của thị tr ờng ngời ta chia thành: Thị trờng
hiện thực và thị trờng tiềm năng .
- Thị trờng hiện thực (truyền thống) là thị trờng đang tiêu thụ hàng hoá
của mình , khách hàng quen thuộc và đã có sự hiểu biết lẫn nhau .
- Thị trờng tiềm năng là thị trờng có nhu cầu song cha đợc khai thác,
hoặc cha có khả năng thanh toán.
1.4.7 Căn cứ vào phạm vi thị tr ờngtrang trí:chia thành thị trờng thế giới,
thị trờng khu vực, thị trờng toàn quốc, thị trờng miền và thị trờng địa phơng ở
Việt nam( miền nam, miền bắc, các tỉnh...)

2.

Vai trò của thị trờng tiêu thụ trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trang trí nội thất

Thứ nhất, tiêu thụ là yếu tố sống còn đối với sản xuất kinh doanh các
kể cả rrang trí nội thất hàng hoá vì bán khó hơn mua, bán là bớc nhẩy nguy
hiểm, có nhiều rủi ro. Do đó thị trờng còn thì còn sản xuất kinh doanh, mất thị
trờng thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ và phá sản .
Thứ hai, thị trờng phá vỡ ranh giới giữa sản xuất tự nhiên , tự cấp, tự
túc để tạo thành tổng thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, thị trờng hớng dẫn sản xuất kinh doanh.
Thứ t, thị trờng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh, thị trờng cho
biết hiện trạng tình hình sản xuất kinh doanh.

6


Thứ năm, thị trờng là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng
minh tính đứng đắn của các chủ trơng chính sách biện pháp kinh tế của các cơ
quan nhà nớc, của các nhà sản xuất kinh doanh.
Đối với hàng hoá tiêu dùng và các dịch vụ phục vụ tiêu dùng thị trờng
hàng tiêu dùng dịch vụ là cầu mới giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
kể cả kinh doanh xuất nhập khẩu, với ngời tiêu dùng. Đây cũng chính là khâu
dịch vụ tiêu dùng, là nghề nội trợ của toàn xã hội. Vì vậy thị trờng hàng tiêu
dùng và dịch vụ phát triển văn minh có tác dụng to lớn đối với toàn xã hội.
II.

Mở rộng thị trờng ở doanh nghiệp kinh doanh trang
trí nội thất:


1.

Khái niệm và sự cần thiết mở rộng thị trờng trang trí nội thất:

a.

Khái niệm:

Mở rộng thị trờng sản phẩm chính là việc tiếp tục duy trì tiêu thụ các sản
phẩm hiện tại trên thị trờng hiện tại đồng thời đa các sản phẩm hiện tại vào
bán trong các thị mới. Hàng trang trí nội thất rất đa dạng về chủng loại, mẫu
mã cũng nh chất lợng cao thấp khác nhau.
Tuy nhiên nếu mở rộng thị trờng chỉ đợc hiểu là việc đa các sản phẩm
hiện tại vào bán ở các thị trờng cũ và thị trờng mới thì có thể xem nh là cha
đầy đủ đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam trong
điều kiện hiện nay.
Vì vậy theo cánh hiểu rộng hơn thì : Mở rộng thị trờng sản phẩm trang
trí nội thất của doanh nghiệp Dơng Đạt là ngoài việc khai thác tốt thị trờng
hiện tại, đa sản phẩm hiện tại vào bán trong thị trờng mới mà còn bao gồm
cả việc nghiên cứu dự báo thị trờng đa ra các sản phẩm mới vào bán trong thị
trờng hiện tại và thị trờng mới, nhất là khi dân thu nhập cao hơn thì nhu cầu
cao hơn.
Để tiếp tục các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sau mỗi một
giai đoạn kinh doanh, doanh nghiệp phải tổng kết đánh giá các hoạt động
trong đó có các đánh giá về hoạt động mở rộng thị trờng.
b. Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng trang trí nội thất:
Mục đích của ngời sản xuất là để bán và thị trờng là nơi phân phối hàng
hoá của họ đến với ngời tiêu dùng. Qua thị trờng doanh nghiệp có thể biết đợc
7



ngời tiêu dùng cần hàng hoá nào với số lợng bao nhiêu và đối tợng cần là ai...
Hơn nữa, khi chuyển sang kinh tế thị trờng, bất cứ doanh nghiệp nào cũng gặp
phải sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt từ phía thị trờng không chỉ với sản
phẩm nhập lậu mà ngay cả với đơn vị sản xuất kinh doanh trong nớc
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp Dơng Đạt phải huy động
tốt mọi tiềm năng nội lực của chính mình, không ngừng chiếm lĩnh và mở
rộng thị trờng. Thị trờng luôn biến động nên doanh nghiệp phải thờng xuyên
nắm bắt, quan tâm đến thị trờng và không ngừng phát triển thị trờng. Doanh
nghiệp muốn thành công thì không thể chỉ dành lấy một mảng thị trờng mà
phải vơn lên nắm vững thị trờng, thờng xuyên mở rộng và phát triển thị trờng.
2.

Nội dung mở rộng thị trờng của công ty Dơng Đạt:

Mở rộng thị trờng nhằm tìm kiếm cơ hội hấp dẫn trên thị trờng. Có rất
nhiều cơ hội trên thị trờng nhng chỉ có những cơ hội phù hợp với tiềm năng
và mục tiêu của doanh nghiệp mới đợc gọi cơ hội hấp dẫn. Vì vậy doanh
nghiệp phải có các chiến lợc:
- Chiến lợc xâm nhập thị trờng: Nghiên cứu dự báo xem có thể dành đợc
thêm bao nhiêu thị phần bằng những sản phẩm hiện có trên các thị trờng hiện tại.
- Chiến lợc phát triển thị trờng: Khả năng tìm đợc hay phát triển thị trờng
mới cho các sản phẩm hiện tại .
- Chiến lợc phát triển sản phẩm: Khả năng phát triển những sản phẩm
mới mà những thị trờng hiện tại của mình có thể quan tâm .
- Chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm: Cơ hội phát triển sản phẩm mới cho
một số ít thị trờng .
2.1. Phát triển thị trờng theo chiều rộng
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn luôn mong muốn tìm đợc

những thị trờng mới để tiêu thụ những sản phẩm tại sao cho số lợng sản phẩm
tiêu thụ càng cao để doanh số bán ngày càng tăng. Mở rộng thị trờng theo
chiều rộng đợc hiểu là mở rộng quy mô thị trờng, ở đây ta có thể mở rộng
theo vùng địa lý hoặc theo đối tợng tiêu dùng .
2.1.1 . Mở rộng thị trờng theo vùng địa lý
Mở rộng thị trờng theo vùng địa lý tức là mở rộng thị trờng theo khu vực
địa lý hành chính, tổ chức bán ở các nơi tiêu thụ khác qua mạng lới tiêu thụ
8


bán hàng.Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trờng theo vùng thì sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất ra phải phù hợp với thị hiếu và khả năng thanh toán
của thị trờng mới. Song không thể dễ dàng cứ đem sản phẩm của mình đến
một chỗ khác bán là thành công mà trớc khi quyết định mở rộng thị trờng phải
nghiên cứu thị trờng, xem xét tới khả năng của doanh nghiệp , nhng nếu sản
phẩm đợc chấp nhận thì sẽ là điều kiện tốt để doanh nghiệp phát triển.
2.1.2. Mở rộng đối tợng tiêu dùng hàng trang trí nội thất
Cùng với việc mở rộng ranh giới thị trờng theo vùng địa lý, chúng ta có
thể mở rộng thị trờng bằng cách khuyến khích, kích thích các nhóm khách
hàng của đối thủ chuyển sang sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Một số
sản phẩm đứng dới góc độ ngời tiêu dùng xem xét thì nó đòi hỏi phải đáp ứng
đợc nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau, do đó ta có thể dễ dàng nhằm vào
những nhóm ngời tiêu dùng khác nhau không hoặc ít quan tâm tới hàng hoá,
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Ngày nay các thành phố và đô thị Việt
nam là thị trờng tiêu thụ chính các trang trí nội thất. Nông thôn tuy có nhu
cầu tăng nhng vẫn còn hạn chế.
Mở rộng thị trờng theo chiều rộng nhằm vào nhóm ngời tiêu dùng mới là
một trong các cách phát triển thị trờng song nó đòi hỏi công tác nghiên cứu
thị trờng phải chặt chẽ, cẩn thận và tỉ mỉ bởi lẽ thị trờng sản phẩm đầy biến
động và nhu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng cao.

2.2. Phát triển thị trờng theo chiều sâu
Trong trờng hợp này doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều cách khác nhau
nh hạ thấp giá sản phẩm để thu hút ngời mua nhiều hơn nữa hoặc quảng cáo
sản phẩm mạnh mẽ hơn trớc để mục đích cuối cùng là không để mất đi một
ngời khách nào họ có của mình và tập trung sự tiêu dùng của nhóm khách
hàng sử dụng đồng thời nhiều sản phẩm tơng tự sang sử dụng duy nhất sản
phẩm của doanh nghiệp mình.
2.2.1. Xâm nhập sâu hơn vào thị trờng
Đây là hình thức mở rộng và phát triển thị trờng theo chiều sâu trên cơ sở
khai thác tốt hơn sản phẩm hiện tại trên thị trờng hiên tại, tổ chức mạng lới
tiêu thụ đông đảo và hiệu quả. Với thị trờng này khách hàng đã quen với sản
phẩm của doanh nghiệp do vậy để thu hút họ, doanh có thể sử dụng chiến lợc
giảm giá thích hợp, tiến hành quảng cáo, xúc tiến khuyến mại mạnh mẽ
9


không để mất đi một khách hàng nào.Việc xâm nhập sâu hơn vào thị trờng
sản phẩm hiện tại là một cố gắng lớn của doanh nghiệp. Mặc dù doanh nghiệp
có thuận lợi là nắm bắt đợc các đặc điểm của thị trờng này song ngời tiêu
dùng lại đã qua quen với sản phẩm của doanh nghiệp.Tuỳ thuộc vào qui mô
của thị trờng hiện tại mà doanh nghiệp lựa chọn chiến lợc xâm nhập sâu hơn
vào thị trờng.
2.2.2. Đa dạng hoá sản phẩm trang trí nội thất:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con ngời ngày càng tăng,
chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trờng ngày càng ngắn lại, do vậy sản phẩm
ngày càng đòi hỏi phải đợc đổi mới theo chiều hớng phù hợp hơn với ngời tiêu
dùng. Nghiên cứu qui luật này, doanh nghiệp phải bán đợc hàng khi ngời tiêu
dùng đang ở dụng ích tối đa họ sẽ trả với bất cứ giá nào, tránh bán hàng ở
dụng ích tối thiểu vì ngời tiêu dùng sẽ dửng dng với hàng hoá. Trang trí nội
thất ở Việt nam cần quan tâm khí hậu(nhiệt đới, gió mùa), những hàng hoá

truyền thống và mẫu mã phù hợp.
2.3. Chính sách phân phối
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trong chính sách phân
phối để mở rộng và phát triển thị trờng có thể sử dụng các kênh phân phối trực
tiếp hoặc gián tiếp.
- Kênh phân phối trực tiếp
Theo hình thức này, doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với khách hàng
thông qua khâu tiêu thụ trung gian. Thông qua phơng thức phân phối này
doanh nghiệp có điều kiện thu thập, nắm bắt thông tin từ phía khách hàng về
giá cả chủng loại, mẫu mã, bao bì...về sản phẩm của mình
- Kênh tiêu thụ gián tiếp
Là hình thức doanh nghiệp bán sản phẩm tới khách hàng thông qua các
khâu trung gian. Khâu trung gian có thể là ngời bán buôn, bán lẻ hoặc đại lý.
3.

Các nhân tố ảnh hởng tới việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp kinh doanh trang trí nội thất:

Có rất nhiều các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động mở rộng và phát triển thị
trờng song chủ yếu là do năm nhân tố sau: Nhu cầu thị trờng, Sự cạnh tranh,

10


Giá cả...Cần phải nhấn mạnh Việt nam là 1 nớc còn nghèo nên ngoài nhân tố
trên còn cân chú ý:
- Hàng phải bền
- Trang trí phần lớn là phòng, nhà nhỏ
- Độ ẩm cao
- Khí hậu nóng nhng ở miền Bắc có ma phùn vào mùa đông và mùa

xuân.
3.1. Nhu cầu thị trờng
Nhu cầu thị trờng là nhu cầu của con ngời có khả năng thanh toán. Trong
cơ chế kinh tế thị trờng thì cứ có cầu ở đâu là có cung ở đó, ngời sản xuất đặc
biệt quan tâm đến cầu thị trờng là những hàng hoá gì. Xã hội càng phát triển
thì nhu cầu của con ngời càng cao, doanh nghiệp sẽ có cơ hội phát triển và mở
rộng thị trờng sản phẩm nhiều hơn khi mà nhu cầu của thị trờng về sản phẩm
đó cao.
3.2. Nhân tố cạnh tranh
Trên thị trờng có vô số ngời sản xuất kinh doanh và cũng có vô số ngời
tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Cạnh tranh là một quy luật
bất khả kháng trong nền kinh tế thực chất. Các doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế thị trờng không thể lẩn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh
tranh, đón trớc cạnh tranh và sử dụng vũ khí cạnh tranh nh một công cụ sắc
bén để thâm nhập thị trờng và mở rộng thị trờng. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp
không đủ sức cạnh tranh thì quy luật sàng lọc khắc nghiệt của thị trờng sẽ loại
bỏ doanh nghiệp đó ra khỏi thơng trờng.
3.3. Nhân tố giá cả hàng trang trí nội thất:
Khả năng mua của khách hàng, trớc hết phụ thuộc vào khả năng tài
chính, thu nhập của ngời dân. Trên thị trờng có vô số ngời tiêu dùng với khả
năng tài chính là khác nhau. Giá cả mà ngời tiêu dùng sử dụng để mua bán là
giá cả thị trờng hàng trang trí nội thất ở Việt nam có ảnh hởng của thị trờng
thế giới.
Tất nhiên cầu về hàng hoá, do ảnh hởng của nhiều nhân tố ngoài giá, nhng
thông thờng khi giá tăng lên tức khắc cầu về hàng hoá, dịch vụ đó sẽ giảm xuống
và ngợc lại. Trong kinh doanh mặt hàng trang trí nội thất cần phải xây dựng cho
mình một chính sách giá cả trong đó đặc biệt chú ý đến chiến lợc giảm giá.
11



Giảm giá có tác dụng kích thích mua hàng, đồng thời thoả mãn khả năng tài
chính của ngời mua, giảm giá do quản lý sản xuất tốt thì giá thành hạ thì giá tiêu
thụ hàng nội thất sẽ hạ. Khi thực hiện giảm giá đột ngột cho sản phẩm nào đó thì
dẫn đến sự gia tăng rõ rệt cầu của khách hàng đối với hàng hoá đó. Một chiến lợc giảm giá liên tục có suy tính rõ ràng sẽ có khả năng mở rộng và phát triển thị
trờng một cách đáng kể ngay cả khi sức mua trung bình bị giới hạn về hàng này.

12


Chơng II: thực trạng thị trờng và mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty Tnhh
thơng mại và sản xuất dơng đạt
I.

Khái quát chung và cơ cấu tổ chức của công ty Tnhh
thơng mại và sản xuất Dơng Đạt:

1.

Giới thiệu chung:

Công ty TNHH Thơng mại và sản xuất Dơng Đạt tiền thân là công ty
TNHH Hồng Minh đợc thành lập năm 1991. Sau đó công ty TNHH Hồng
Minh đợc đổi thành công ty TNHH thơng mại và sản xuất Dơng Đạt
Công ty TNHH thơng mại và sản xuất Dơng Đạt đợc thành lập theo đăng
ký kinh doanh số: 0302000235 ngày 9 tháng 11 năm 2001
Trụ sở chính: Kho 3 Phú Lãm, Thanh Oai, Hà Tây
Văn phòng chính: Kho 3 Phú Lãm, Thanh Oai, Hà Tây
Tel: 034501393
Fax: 034501386

Mã số thuế: 0500413012
Công ty TNHH thơng mại và sản xuất Dơng Đạt là một đơn vị chuyên
kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất hàng tấm ốp tờng, ốp trần, cửa nhựa, tủ
các loại và buôn bán đại lý hàng trang thiết bị nội thất, vật liệu xây dựng
2.

Phạm vi kinh doanh:

- Từ khi mới thành lập đến nay, phạm vi kinh doanh của công ty bao gồm
việc: sản xuất, kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất
- Với chức năng trên thì công ty có quyền hạn sau:
+ Công ty có quyền kinh doanh các ngành nghề phù hợp với ngành nghề
đã đăng ký kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của công
ty và nhu cầu thị trờng
+ Công ty tự lựa chọn thị trờng, tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm.
+ Công ty có quyền kiên doanh, liên kết với các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nớc
13


+ Công ty đợc quyền huy động vốn, tín dụng khác theo luật pháp để thực
hiện kế hoạch kinh doanh, đầu t và phát triển
+ Công ty đợc quyền mở văn phòng đại diện, chi nhánh trong và ngoàI nớc để hoạt động, giao dịch và giới thiệu sản phẩm
+ Công ty đợc quyền bán và cho thuê các tài sản của công ty
Trải qua 10 năm hình thành, xây dựng và phát triển.Thời gian không phải
là nhiều đối với các công ty lớn có tầm cỡ nhng cũng đủ để cho một công ty
TNHH có vị trí tơng đối ổn định trên thị trờng.Trong những năm qua, công ty
đã trải qua những khó khăn và thử thách khi mới bớc vào thị trờng nhng với sự
nỗ lực và cố gắng của tập thể nhân viên. Công ty đã có những khách hàng thờng xuyên và ổn định. Từ những ngày thành lập chỉ có 4,5 nhân viên thì hiện
nay công ty đã có 23, 24 nhân viên văn phòng và gần 100 công nhân làm việc

trong các đơn vị sản xuất
Để đẩy mạnh sản xuất, bên cạnh những biện pháp nhằm phát huy những
tiềm năng sẵn có, việc đổi mới và đầu t công nghệ sản xuất là một yếu tố quan
trọng giúp công ty phát triển. Công ty đã mạnh dạn đầu t vào dây truyền sản
xuất có công nghệ hiện đại nên đã cho ra những sản phẩm đẹp, bền có sức
cạnh tranh trên thị trờng và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận
Để mở rộng thị trờng hơn nữa,, công ty đã tích cực nghiên cứu thị trờng, mở
rộng thị trờng, tìm ra những mặt hàng có mẫu mã mới, chất lợng cao để đáp ứng
nh cầu thị trờng. Đồng thời với sự nỗ lực to lớn và sự đoàn kết một lòng của toàn
theer nhân viên trong công ty. Đến nay có thể nói là quá sớm để nói đến sự thành
công nhng công ty cũng có một vị trí khá ổn định trong thị trờng trang trí nội
thất.
II. Một số đặc đIểm về hoạt động sản xuất, kinh doanh
của công ty:

1.

Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty:

a.

Hoạt động sản xuất:

Công ty sản xuất chủ yếu là các mặt hàng trang trí nội thất nh: hạt nhựa,
tấm ốp trần, ốp tờng, cửa nhựa ,các loại tủ bàn ghế

14


b.


Hoạt động nhập khẩu:

Công ty nhập khẩu những sản phẩm chủ yếu là các loại phụ gia để sản
xuất từ Đài Loan.
c.

Hoạt động kinh doanh:

Công ty chủ yếu là bán buôn, bán lẻ trong nớc cho các đơn vị, tập thể, cá
nhân để tiêu dùng

2.

Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh của công ty:

Công ty Dơng Đạt kinh doanh mặt hàng trang trí nội thất. Đây là mặt
hàng mới có nhu cầu cao của nớc ta từ năm 1990 sau khi thực hiện cơ chế thị
trờng, tình hình kinh tế trong nớc ổn định và phát triển, dân c ăn nên làm ra
nên xây dựng nhiều nhà cửa và trang trí nội thất trong nhà. ảnh hởng của các
nớc trong khu vực về xây dựng nhà và trang trí nội thất đã thấm vào Việt
Nam. Lúc đầu các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu là chính để bán hàng
trong nớc. Nhng khi phát hiện đợc khả năng sản xuất trong nớc có thể cạnh
tranh với hàng ngoại thì nhiều cơ sở sản xuất đã hình thành và đã thu đợc kết
quả cao. Thêm vào đó là nguồn nguyên liệu của Việt Nam phong phú nh đá
ốp, gỗ.. đã giúp các mặt hàng đa dạng và đáp ứng đợc thị hiếu tiêu dùng trong
nớc.
Công ty Dơng Đạt hình thành vào thời điểm này đã nắm bắt đợc nhu
cầu thị trờng nên nhập cuộc nhanh chóng và có phát triển mạnh về mặt hàng
này, kể cả sản xuất và bán cho ngời tiêu dùng trong nớc.

3.

Đặc điểm thị trờng, tài chính, nguồn nhân lực:

a.

Đặc điểm thị trờng:


Thị trờng bán sản phẩm:

Hiện nay nhu cầu của thị trờng về các mặt hàng trang trí nội thất là rất cao
đối với một nớc mà thu nhập của ngời dân ngày càng cao nên việc bán các sản
phẩm nội thất sẽ có doanh thu tơng đối cao.Thị trờng tơng đối rộng bởi vì sản
phẩm của công ty phù hợp với cả ngời có thu nhập cao và ngời có thu nhập thấp
Khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty đặt hàng để trang trí cho
công ty mình

15


Tuy nhiên có nhiều cá nhân, các hộ gia đình đặt hàng để trang trí cho gia
đình
- Ưu điểm về thị trờng của công ty: Công ty có thể phục vụ cho thị trờng
một phần nhỏ nhu cầu bằng các sản phẩm độc đáo, chất lợng cao, giá cá phù
hợp với mọi ngời
- Nhợc điểm về thị trờng của công ty: Công ty khó cạnh tranh đợc với
những công ty có quy mô lớn của nớc ngoàI nh: Singapore, HongKong...



Thị trờng nhập khẩu:

Công ty nhập khẩu chủ yếu là các loại chất phụ gia để làm sản phẩm từ Đài
Loan

16


Biểu 1: Tình hình nhập khẩu của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Nhập khẩu

Thị trờng

1.Màng PE Đài Loan
2.Hoá chất Đài Loan

2000
Giá trị
%
1.500.000 55.5%
1.200.000 44.5%

2001
So sánh
Giá trị
%
2000/2001
2.500.000 54.3%
+2.5%

2.100.000 45.7% +2.72%

Qua bảng biểu cho thấy công ty nhập chủ yếu là các chất phụ gia để làm
sản phẩm. Nhìn chung là việc nhập khẩu tăng nguyên nhân là do nhu cầu của
khách hàng về các sản phẩm có chất liệu không những bề mà còn hợp thời
trang ngày càng tăng.
b.

Khả năng tài chính:

Khả năng tài chính: Công ty TNHH Thơng mại và sản xuất Dơng
Đạt là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đợc hình thành trên cơ sở nguồn
tài chính là phần góp vốn của các thành viên trong công ty với số vốn điều lệ
là: 3,5 tỷ. Trong đó gồm vốn cố định và vốn lu động. Hàng năm với hiệu quả
kinh doanh đạt đợc công ty đã tự bổ sung nguồn vốn kinh doanh cho mình
Biểu 2: Tình hình tài chính của công ty :
Năm
Nội dung
Tổng vốn
Vốn cố định
Vốn lu động

2000

2001

3.500.000.000
2.890.000.000
710.000.000


3.800.730.000
3.090.730.000
710.000.000

2002
4.200.000.000
3.450.000.000
750.000.000

Trích báo cáo tài chính
Thông qua sự mô tả ở bảng ta thấy đợc bức tranh toàn cảnh về tình hình
tài chính của công ty. Tổng số vốn của công ty ngày càng tăng,vốn lu động
tăng dần từ năm 2001 đến năm 2002 nguyên nhân là do nhu cầu ngày càng
tăng


Tiền lơng trong công ty:

Là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ Công ty Dơng Đạt có
một lực lợng lao động khá dồi dào. Những năm gần đây, để nâng cao hiệu quả
17


sản xuất kinh doanh, Công ty đã thực hiện từng bớc nâng cao chất lợng lao
động bằng cách đào tạo nâng cao và đào tạo lại chuyên môn cho cán bộ công
nhân viên toàn Công ty.
Về tiền lơng, Công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lơng hợp lý, phản ánh
đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên từ đó tạo đợc tâm lý phấn
khởi, nhiệt tình, hiệu quả tăng lên rõ rệt. Hiện nay Công ty có các hình thức trả lơng:
+ Với công nhân sản xuất thì trả lơng theo sản phẩm.

+ Với cán bộ quản lý thì trả lơng theo thời gian.
+ Với công nhân viên làm việc ở các khâu tiêu thụ, dịch vụ, thủ kho thì
áp dụng trả lơng theo công việc hoàn thành, % theo doanh số, khối lợng sản
phẩm, nguyên vật liệu xuất kho. Hiện nay mức lơng bình quân đầu ngời của
công ty là khá cao
Căn cứ vào nhiệm vụ, trình độ và mức độ khó khăn của công việc mà
quyết định mức lơng cho từng ngời dựa trên mức lơng cơ bản và những quy
định của nhà nớc
Thu nhập bình quân của công ty đầu ngời/tháng là 700.00đ
Lơng của nhân viên sẽ đợc tăng nếu doanh thu tăng, hoặc là nhân viên làm
thêm giờ lúc cần trả hàng đúng thời hạn. Lúc đó tính theo giờ và theo sản phẩm


Nguồn nhân lực:

Nhân viên của công ty TNHH thơng mại và sản xuất Dơng Đạt gồm có
124 ngời. Trong đó có 34 ngời hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, có 90
ngời hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
- Nhân viên của công ty đa số là những ngời đã tốt nghiệp Đại học
chuyên ngành nh: tài chính-kế toán, ngoại thơng-thơng mại,... Hiện nay họ đã
có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ tốt và làm việc rất năng động và sáng
tạo.
- Công nhân sản xuất cũng có tay nghề cao, tốt nghiệp các trờng trung
học cơ khí, máy móc và thông thạo về máy móc

18


Nhìn chung, công ty TNHH thơng mại và sản xuất Dơng Đạt có một đội
ngũ nhân viên dồi dào, năng động, sáng tạo. Họ góp một phần rất lớn cho sự

phát triển của công ty.
III. Cơ cấu tổ chức và đặc đIểm tổ chức của công ty:

1.

Cơ cấu tổ chức:
Biểu 3: Sơ đồ cơ cấu
Giám đốc

Văn phòng
Hành chính

2.

Phòng kế
toán

Phòng kinh
doanh

Phòng sản
xuất

Kho bãi

Chức năng của từng phòng:

- Đứng đầu công ty là giám đốc, là ngời đại diện công ty trớc pháp luật
về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là ngời có quyền
ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

- Giúp đỡ cho giám đốc có các trởng phòng giúp phụ trách các hoạt động
của công ty
- Để chuyên môn hoá công việc của từng bộ phận, công ty có 5 phòng
ban với chức năng cụ thể để giúp giám đốc điều hành công ty
+ Phòng văn phòng-hành chính: Thực các công việc liên quan đến tổ
chức lao động, quản lý nhân sự, tiền lơng, thi đua, khen thởng, tuyển dụng...
+ Phòng tài chính-kế toán: Gồm kế toán trởng, kế toán viên. Là phòng
chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý nguồn vốn sản xuất, kinh doanh, báo cáo
tài chính lên giám đốc và nộp các khoản ngân sách theo qui định, kiểm tra tài
chính và lập kế hoạch tài chính hàng năm, công tác hoạch, kế toán, tài chính,
tiền tệ.
+ Phòng kinh doanh: Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trờng, xây
dựng chiến lợc kinh doanh, tìm đối tác và tìm các nguồn vật t để sản xuất

19


+ Phòng sản xuất: Thực hiện các mảng liên quan đến sản xuất và trực
tiếp chỉ huy, theo dõi sản xuất kinh doanh.
+ Kho bãi: Là nơi chứa hàng hoá sản xuất, nơi giao nhận hàng của công
ty.
Ngoài ra còn có nhà ăn, lái xe, và tổ bảo vệ.
+ Phòng quân sự bảo vệ: Xây dựng nội quy về trật tự an ninh trong Công
ty, bảo vệ vật t hàng hoá, tài sản của Công ty, phòng chống cháy nổ.
+ Phân xởng thiết kế nội bộ: sửa chữa nhỏ các công trình xây dựng đảm
bảo điều kiện vệ sinh môi trờng trong Công ty.
IV. Một số thiết bị máy móc phục vụ chủ yếu cho sản
xuất:

1.


Đặc điểm về công nghệ sản xuất:

Từ những năm đầu mới thành lập công ty chỉ sản xuất một số lợng nhỏ và
với những máy móc lạc hậu nhng sau nhiều năm cố gắng thì sản phẩm của Công
ty đa dạng về chủng loại mẫu mã. Sau đây là một cố đặc điểm về công nghệ:
- Công nghệ sản xuất các sản phẩm nhựa là công nghệ khép kín từ khâu
sơ chế rồi qua khâu chế biến.
- Công nghệ cha mang tính đồng đều giữa các sản phẩm, cần phải thay
thế các công nghệ cũ lỗi thời bằng các công nghệ hiện đại hơn.
- Máy móc thiết bị hầu hết là của Trung Quốc. Những năm gần đây Công
ty đã mạnh dạn đầu t có chiều sâu một số công nghệ sản xuất bằng cách thay
thế các loại máy móc thiết bị cũ bằng các máy móc tự động và bán tự động
của Đài Loan và cả máy móc đợc nghiên cứu sản xuất trong nớc. Hiện nay có
thể nói Công ty có dàn máy móc vào dạng hiện đại . Đây là một điều kiện vô
cùng thuận lợi để Công ty sản xuất các sản phẩm chất lợng cao, giá thành rẻ
đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng nhằm đa sản phẩm vơn xa.

20


2.

Một số máy móc phục vụ cho sản xuất:
Biểu 4: Một số thiết bị
Đơn vị:1000 đồng

STT
1.
2.

3.
4.
5.
3.

Tên máy móc
Máy nén lạnh
Mô tơ dùng máy ép nhựa
Máy tạo hạt PVC
Trục quay máy cán ép
nhựa
Máy biến áp 320KVA 35

Nớc SX
Việt Nam
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan

Năm sử dụng
2000
2000
2000
2000

Nguyên giá
7.118.182
18.198.700
475.532.200
13.174.200


Đài Loan

2000

70.000.000

Đặc điểm về sản phẩm -Thị trờng tiêu thụ

Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm gỗ ép, tủ, hạt nhựa,
tấm ốp trần tờng, của nhựa các loại, tủ, bàn ghế nên
Thị trờng và khách hàng
- Thị trờng trong nớc: Công ty TNHH là doanh nghiệp nhỏ và quá trình
kinh doanh cha lâu nên Công ty chỉ thiết lập đợc hệ thống mạng lới tiêu thụ nhỏ
- Khách hàng của Công ty chủ yếu là các đại lý, các tổ chức sản xuất, các
doanh nghiệp và tầng lớp dân c. Do đặc thù của sản phẩm là sản phẩm có nhu
cầu lớn vì vậy dự báo trong tơng lai khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu về
sản phẩm là lớn.
V- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Dơng đạt:

1.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty:

Công cuộc đổi mới nền kinh tế theo hớng nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết của nhà nớc thực sự là một cú huých làm cho các doanh nghiệp giật
mình trớc cung cách làm ăn cũ, đã không ít doanh nghiệp có quy mô lớn bị
phá sản hoặc làm ăn không có hiệu quả. Điều này khẳng định những hạn chế
lớn của cơ chế cũ là: tách rời doanh nghiệp với thị trờng thực sự của nó, sản

xuất thụ động theo lệnh của cấp trên giao. Chính cung cách làm ăn đó đã làm
cho các doanh nghiệp mất dần năng lực sản xuất, kém năng động khi chuyển
21


sang cơ chế mới. Vì vậy, Công ty TNHH thơng mại và sản xuất đã hình thành
với cung cách hoạt động là góp vốn kinh doanh và chấp nhận kiểu đợc ăn thua
chụi. Ban đâu công ty cũng gặp nhiều khó khăn nhng với sự nỗ lực của toàn
bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã từng bớc vợt qua khó khăn ban
đầu để dần khẳng định vị trí của mình trên thị trờng.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển dến nay Công ty đã có
những bớc tiến mới cả về chất và lợng. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty trong những năm gần dây đã chứng minh điều đó.
Biểu 5: Một số chỉ tiêu phản ánh kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty

Đơn vị: nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Nộp ngân sách
3. Lợi nhuận

1999

2000

7.800.000.000
475.210.000
32.500.000


30.861.700.000
1.332.851.896
186.419.000

2001
42.917.200.000
1.907.473.346
112.623.000

Nhìn vào các kết quả trên ta thấy trong những năm qua hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty thực sự có hiệu quả, lợi nhuận tăng lên rõ rệt.
Năm 1999 lợi nhuận là 32,5 triệu đồng, năm 2000 là 186,419 triệu đồng tăng
hơn 17,4% so với 1999, năm 2001 tăng 28,9% so với 1999 và giảm so với
năm 2000 là 0.65%. Điều này khẳng định năng lực sản xuất của Công ty tăng.
Doanh thu bán hàng của Công ty trong những năm gần đây tăng lên đáng
kể. Cụ thể năm 1999 là 7.800 triệu đồng, tới năm 2000 doanh thu lên tới
30.861,7 triệu đồng tăng 25,2% so với 1999, năm 2001 là 42.917,2 triệu đồng
46,8% so với 2000. Chứng tỏ sản phẩm của Công ty đã và đang đợc thị trờng
chấp nhận, uy tín của Công ty đang đợc ngày một nâng lên.
Tình hình nộp ngân sách phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ của Công ty
đối với nhà nớc. Các năm Công ty đều hoàn thành và hoàn thành vợt mức
nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nớc. Năm 1999 số tiền nộp ngân sách là
475,2 triệu đồng, 2000 là khoảng 1.332,5 triệu đồng tăng 36% so với 1999,
năm 2001 là 1907,5 triệu đồng tăng 33,8% so với 2000.

22


2. Một số biện pháp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
2.1. Nghiên cứu thị trờng

Công tác nghiên cứu thị trờng là vấn đề rất quan trọng trong việc mở rộng thị
trờng của Công ty. Công ty đã cử những nhân viên nghiên cứu thị trờng đi tìn hiểu
tình hình nhu cầu, giá cả các sản phẩm tơng tự trên thị trờng thông qua các đại lý.
Các đại lý hàng quý phải gửi báo cáo kinh doanh và tình hình tiêu thụ nơi
mình phụ trách.
Công ty cũng thông qua các hội trợ để điều tra thông tin về thị trờng.
Qua đó Công ty có thể nắm đợc những thông tin nh giá cả chất lợng, mẫu mã,
ngoài ra còn tham khảo thông tin, tìm hiểu đợc nhu cầu của khách hàng và
lấy đợc ý kiến đóng góp của khách hàng.
2.2. Tổ chức mạng lới tiêu thụ
Sản phẩm của Công ty tiêu thụ theo hai kênh phân phối sau:
- Kênh phân phối trực tiếp: Công ty bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng
- Kênh phân phối gián tiếp: Công ty bán hàng thông qua trung gian nh đại lý,
bán.
2.3. Các hoạt động xúc tiến bán hàng
Những năm gần đây Công ty tiến hành tổ chức một số hoạt động xúc tiến
sau: Tham gia triển lãm, thông tin quảng cáo, tổ chức dịch vụ sau bán hàng.
Hoạt động quảng cáo: thực tế hoạt động quảng cáo của Công ty còn rất yếu,
chơng trình quảng cáo đơn điệu nghèo nàn. Chủ yếu quảng cáo trên báo, tạp chí.
Công ty cũng đã tham gia hội chợ triển lãm trong nớc. Qua đó Công ty
giới thiệu đợc tốt hơn về sản phẩm của Công ty ngoài ra còn giúp Công ty tìm
bạn hàng và bán hàng trực tiếp, tìm kiếm thông tin về đối thủ cạnh tranh. Tuy
nhiên việc tham gia hội chợ triển lãm của Công ty không thờng xuyên và chỉ
tham gia ở các thành phố lớn.
VI. Đánh giá về hoạt động mở rộng thị trờng tiêu thụ
của Công ty trong thời gian qua.

1.

Một số điều đạt đợc


Cho đến nay Công ty đã có một hệ thống thị trờng tơng đối ổn định và lợng khách hàng thờng xuyên.
23


Đội ngũ cán bộ thị trờng đã bám sát nghiên cứu thị trờng để củng cố thị
trờng cũ và tìm ra đợc thị trờng mới tiêu thụ sản phẩm mới.
Với chính sách sản phẩm phù hợp, Công ty đã có những hàng hoá với
nhiều quy cách mẫu mã khác nhau, chủng loại phong phú và đa dạng.
Chính sách giá cả linh hoạt đã thu hút khách hàng tìm đến với sản phẩm
kể cả khách hàng xa.
Hàng năm Công ty đã bỏ ra một khoản chi phí cho hoạt động mở rộng thị trờng.
Doanh thu của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trớc điều đó chứng tỏ
Công ty đã thành công trong việc củng cố và phát triển thị trờng sản phẩm của
mình.
2.

Những vấn đề cần khắc phục

Mặc dù Công ty đã có những thành công đáng kể song còn nhiều nhợc
điểm mà trong thời gian tới Công ty cần khắc phục:
+ Việc mở rộng thị trờng chỉ tập trung chú trọng ở các thành phố lớn, đô
thị mà cha phát triển ở vùng nông thôn.
+ Thị trờng miền Bắc vẫn là thị trờng chủ yếu của Công ty. Trong tơng lai
Công ty cần có các biện pháp để củng cố thị trờng miền Bắc và khai thác tìm
kiếm tiềm năng các thị trờng khác.
+ Các nhân viên nghiên cứu thị trờng cha có đủ trình độ và kinh nghiệm
nên báo cáo cha chính xác

24



Chơng III: Một số biện pháp nhằm duy trì và mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công
ty tnhh thơng mại và sản xuất dơng đạt
I.

Phơng hớng và mục tiêu phát triển của Công ty
trong thời gian tới

Trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế kinh tế, cũng nh mọi doanh nghiệp
khác, Công ty TNHH thơng mại và sản xuất Dơng Đạt gặp phải rất nhiều khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhng với sự nỗ lực cố
gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên cộng với sự năng động của ban lãnh
đạo đã đa Công ty vợt qua đợc những khó khăn của việc kinh doanh và đạt đợc kết quả khá khả quan.
Với những thành quả đạt đợc, Công ty đã tự xây dựng cho mình một nền
móng thuận lợi và đặt ra những hạn chế còn tồn tại là thử thách trong tơng lai.
Trong thời gian tới, để mở rộng thị trờng và nâng cao vị thế của sản phẩm trên
thị trờng. Công ty đã đề ra phơng hớng và mục tiêu phát triển:
Công ty sẽ tăng cờng việc đầu t chiều sâu vào máy móc thiết bị thông
qua việc thay thế các máy móc thiết bị cũ bằng máy móc thiết bị tiên tiến,
những dây chuyền sản xuất hiện đại tự động, bán tự động nhằm nâng cao
năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào để cung cấp sản
phẩm với giá thích hợp. Công ty còn tập trung cho công tác hợp tác xuất khẩu,
tìm kiếm liên doanh thu hút đầu t vào công nghệ mới.
Công ty từng bớc thực hiện sắp xếp lại sản xuất, mở rộng sản xuất, sắp
xếp lại cơ cấu tổ chức của các phòng ban theo hớng chuyên môn hoá.
Mở rộng thị và phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thị phần
của Công ty. Công ty từng bớc hoàn thiện chính sách về giá cả thị trờng, phân
phối dịch vụ hậu bán hàng và đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng.

Công tác nghiên cứu tiếp tục phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đa
dạng hóa sản phẩm, hạ chi phí sản xuất, tiếp tục nâng cao trình độ công nghệ,
trang bị tin học hiện đại vào kinh doanh.

25


×