Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.73 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN...........................................................4
BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ...................................................................................................4
I. Vai trò của làng nghề......................................................................................................4
1. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề........................................................................4
1.1. Khái niệm làng nghề và phân loại làng nghề......................................................4
1.2. Đặc điểm của làng nghề......................................................................................6
2. Vai trò của làng nghề đối với phát triển kinh tế xã hội..............................................8
2.1. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa......................................................................................8
2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.......................................................8
2.3. Xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người dân.....................................9
2.4. Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương trong quá trình sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp........................................................................................10
2.5. Bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá truyền thống......................................10
2.6. Góp phần phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới................................11
II. Phát triển bền vững làng nghề.....................................................................................11
1. Khái niệm phát triển bền vững làng nghề................................................................11
2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững làng nghề.....................................................12
2.1.Tăng trưởng kinh tế cao và ổn định...................................................................12
2.2. Tiến bộ và công bằng xã hội.............................................................................13
2.3. Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường.......................................................13
Môi trường có ba chức năng: là không gian sinh tồn của con người,(cả số lượng và
chất lượng); là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người, là nơi chứa đựng , xử lý, tái chế các phế thải của con người.
Môi trường giữ vai trò vô cùng quan trọng tác động đến cuộc sống của chúng ta.


Mặt khác môi cũng gánh chịu nhiều ảnh hưởng do hoạt động sinh hoạt và sản xuất
của con người. Hiện nay tình trạng gây ô nhiễm tại các làng nghề diễn ra khá phổ
biến, có thể kể đến bốn loại ô nhiếm sau.................................................................13
III. Một số mô hình phát triển làng nghề trên thế giới.....................................................14
1. Mô hình “ Mỗi làng một nghề” của Nhật Bản.........................................................14
2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề của Thái Lan......................................................15
Có thể nói, chính phủ Thái Lan đã thực hiện đồng bộ các giải pháp tập trung cho sự phát
triển của các làng nghề, tận dụng được các thể mạnh sẵn có đồng thời tích cực hỗ trợ cho
các làng nghề về mọi mặt. Vai trò của chính phủ là vô cùng quna trọng đối với sự phát
triển của các làng nghề Thái Lan.........................................................................................16
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ HÀ NỘI.......17
I . Tổng quan về làng nghề của Hà Nội............................................................................17
1 . Tổng số làng nghề...................................................................................................17
II. Thực trạng phát triển bền vững làng nghề Hà Nội......................................................18
1. Bền vững về mặt kinh tế..........................................................................................18
1.1. Giá trị sản xuất tại các làng nghề......................................................................18
1.2. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ của làng nghề.................................................21

Đỗ Thị Thanh Tâm

1

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

1.4. Gắn kết làng nghề với du lịch...........................................................................23
2. Bền vững về mặt xã hội............................................................................................25
2.1. Thu nhập và việc làm từ nghề...........................................................................26

2.2. Giữ gìn phong tục tập quán, bản sắc văn hoá truyền thống..............................28
2.3. Bền vững về mặt môi trường.............................................................................30
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững làng nghề.......................................35
1. Cơ sở hạ tầng và mặt bằng sản xuất.........................................................................35
2. Vốn đầu tư................................................................................................................37
3. Lao động..................................................................................................................39
4. Nguồn nguyên liệu sản xuất của các làng nghề.......................................................40
5. Kĩ thuật và việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất...............................42
IV. Đánh giá tính chất phát triển bền vững các làng nghề Hà Nội..................................44
1. Những mặt đã làm được...........................................................................................44
2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................................45
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC LÀNG NGHỀ HÀ
NỘI.......................................................................................................................................47
I. Quan điểm và phương hướng phát triển bền vững làng nghề Hà Nội..........................47
1. Quan điểm phát triển bền vững làng nghề Hà Nội...................................................47
- Phục hồi và phát triển làng nghề truyền thống, mở mang các làng nghề mới......47
Một trong những chiến lược quan trọng phát triển nông thôn ngày nay là phát triển
các ngành nghề nông thôn nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, và bảo tồn
văn hóa truyền thống. Do đó cần phải tiếp tục phục hồi, phát triển các làng nghề
truyền thống, đông thời mở mang thêm nhiều làng nghề mới thu hút dông đảo lực
lượng lao động nông thôn hoạt đông ngành nghề phi nông nghiệp.........................47
- Phát triển làng nghề kết hợp với du lịch...............................................................47
Du lịch làng nghề Hà Nội hứa hẹn rất nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển. Nếu
khai thác tốt tiềm năng này thì làng nghề Hà Nội sẽ nhanh chóng phát triển kết hợp
quảng bá hình ảnh các sản phẩm làng nghề, hình ảnh đất nước và con người Việt
Nam. Du lịch sẽ xúc tiến tiêu thu sản phẩm tại chỗ, đồng thời đem lại nguồn doanh
thu lớn từ các dịch vụ du lịch...................................................................................47
- Bảo vệ môi trường làng nghề................................................................................47
2. Phương hướng phát triển bền vững làng nghề Hà Nội.............................................47
2.1. Vừa bảo tồn làng nghề truyền thống vừa phát triển nghề mới..........................47

Theo báo cáo của Sở Công Thương, hiện có 25 làng nghề đang có nguy cơ mai
một và cần được khôi phục như sơn mài Đông Mỹ (Thanh Trì), giấy sắc Nghĩa Đô
(Cầu Giấy), nhạc cụ dân tộc Đào Xá (Ứng Hòa), dệt the La Khê (Hà Đông)….....47
Với các nghề phát triển không ổn định, cần sớm hình thành những trung tâm
nghiên cứu, cải tiến mẫu mã sản phẩm, áp dụng công nghệ tiên tiến song song với
bảo tồn các công nghệ cổ truyền..............................................................................48
Thành phố cũng chú trọng phát triển làng nghề mới với mức đầu tư lên tới 1.660 tỷ
đồng (chiếm 46% tổng vốn.Tìm ra hướng đi mới cho các làng thuần nông, không
có nghề. Các làng này sẽ được xây dựng và phát triển theo hướng tập trung vào các
ngành nghề sử dụng lao động, nguyên vật liệu tại chỗ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật gắn với bảo vệ môi trường, nhân rộng các nghề truyền thống đã có uy tín trên
thị trường..................................................................................................................48
2.2. Quy hoạch các cụm làng nghề - TTCN.............................................................48
2.3. Tăng cường xuất khẩu các sản phẩm truyền thống mũi nhọn...........................48

Đỗ Thị Thanh Tâm

2

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

Cơ cấu sản phẩm của các làng nghề khá đa dạng và phòn phú song khả năng xuất
khẩu, giá trị hiệu quả kinh tế cũng như khả năng thu hút lao động đối với từng loại
ngành nghề cũng khác nhau. Trong điều kiện đó, cần tập trung ưu tiên phát triển
sản phẩm của các ngành nghề mà sản phẩm của nó được coi là “xuất khẩu mũi
nhọn”. Đó là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như mây tre đan, đồ gỗ, trạm khắc,
gốm sứ. Các sản phẩm trên phải thay đổi kiểu dáng cũng như mẫu mã chất lượng

để có thể xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và cạnh tranh với các sản phẩm của
các nước khác...........................................................................................................48
2.4. Đẩy mạnh hoạt động du lịch làng nghề.............................................................49
Các làng nghề trên địa bàn Hà Nội có mật độ lớn, nằm dọc các trục đường giao
thông và gắn liền với những di tích lịch sử văn hóa, lễ hội nên rất thuận lợi cho các
công ty du lịch lữ hành đầu tư, xây dựng những tour, tuyến du lịch. Nhiệm vụ hàng
đầu là phát triển hạ tầng phát triển hạ tầng cơ sở và giao thông. Thêm vào đó,
ngành du lịch phải hình thành một hệ thống tour có điểm đỗ tại các làng nghề......49
Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch làng nghề, tức Nhà nước chỉ đưa ra các cơ
chế chính sách, lập ra quy hoạch hoặc có thể hỗ trợ một phần kinh phí các dự án
trọng điểm, còn lại kêu gọi nhà đầu tư và kinh phí từ làng nghề, như vậy mới huy
động được các nguồn lực trong xã hội.....................................................................49
2.5. Chú trọng xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề................................................49
Ô nhiễm môi trường làng nghề đang ở mức báo động nghiêm trọng. Đây là vấn đề
cấp thiết cần phải được ưu tiên giải quyết. Các làng nghề tiến hành xây dựng các
quy định về vệ sinh, môi trường dưới dạng các quy định, hương ước, cam kết bảo
vệ môi trường của chính địa phương mình. Tăng cường hoạt động giám sát môi
trường làng nghề và thực hiện kiểm kê nguồn thải; áp dụng công cụ kinh tế như phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn. Cần có các giải pháp cụ
thể giúp các làng nghề khắc phục hậu quả ô nhiễm, các biện pháp khoa học kỹ
thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng thân thiện với môi trường. .......................................49
II. Phân tích SWOT( điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) đối với sự phát triển làng
nghề..................................................................................................................................49
III. Một số giải pháp phát triển bền vững làng nghề Hà Nội...........................................51
Thành phố Hà Nội là nơi hội tụ số lượng làng nghề cũng như cơ cấu các ngành nghề
nhiều nhất cả nước. Trong lịch sử và hiện tại, quá trình phát triển của các làng nghề Hà
Nội đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên thực trang vẫn còn khá nhiều
bất cập đặc biệt là với mục tiêu phát tiển bền vững, sự phát triển vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng vốn có của nó. Dựa trên hệ thống quan điểm và phương hướng phát triển
làng nghề như trên, trong khuôn khổ bài viết này, tôi sẽ đề cập đến một số giải pháp căn

bản, chú trọng vào vai trò của Nhà nước và chính quyền địa phương để thúc đẩy sự phát
triển bền vững các làng nghề Hà Nội; ngoài ra cũng có những giải pháp hết sức cần thiết
đối với bản thân các làng nghề.........................................................................................51
1. Giải pháp bền vững về kinh tế.................................................................................51
1.1. Giải pháp từ phía Nhà nước và chính quyền địa phương..................................52
1.2. Giải pháp từ phía làng nghề..............................................................................54
Xây dựng thương hiệu là nhằm tạo cho doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ một hình ảnh riêng đối với khách hàng và khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Thương hiệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên các cở sở
sản xuất cần phải tích cực tạo dựng thương hiệu cho mình.....................................54

Đỗ Thị Thanh Tâm

3

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sao cho phù hợp với nhu cầu cà thị
hiếu của thị trường cũng là một cách để quảng bá thương hiệu.Thực hiện đăng kí
bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa cho sản phẩm làng nghề..........................54
Ngoài ra, các chủ cơ sở phải trang bị các kiến thức về marketing thị trường để
quảng bá sản phẩm, tạo dựng thương hiệu...............................................................54
Hoạt động sản xuất và kinh doanh hiệu quả phải dựa trên các chiến lược, kế hoạch
khả thi và cụ thể. Để xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh thì các chủ cơ
sở cần phải chủ động phân tích môi trường kinh doanh để xác định điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với mình. Từ đó, xây dựng các chiến lược và
mục tiêu phù hợp về kế hoach sản xuất, quản lý các nguồn lực cũng như tiêu thụ

sản phẩm trong từng giai đoạn.................................................................................54
Để có được những chiến lược hợp lý đòi hòi các chủ cơ sở phải có kiến thức về
quản lý, kinh doanh, phải tiếp cận được các thông tin về nhu cầu thị trường, các
điều kiện môi trường vi mô, vĩ mô tác động tới nghề. Nỗ lực từ phía người quản lý
là rất quan trọng........................................................................................................55
Nhạy bén trong việc cung ứng các dịch vụ du lịch làng nghề là yêu cầu quan trọng
để các làng nghề phát triển. Thu hút khách du lịch sẽ thúc đẩy việc quảng bá hình
ảnh, tiêu thụ sản phẩm và tạo doanh thu từ các dịch vụ hỗ trợ du lịch....................55
Làng nghề cần có nhưng kiến thức cơ bản về du lịch bao gồm việc xây dựng môi
trường du lịch hấp dẫn với môi trường xanh sạch đẹp, hệ thống cửa hàng trưng bày
đa dạng , mẫu mã sản phẩm bắt mắt, thái độ tiếp đón thân thiện, chuyên nghiệp.. .55
2. Giải pháp bền vững về xã hội...................................................................................55
2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước và chính quyền địa phương..................................55
2.2. Giải pháp từ phía làng nghề..............................................................................56
Làng nghề không chỉ đơn thuần là nơi sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa như
trong các công xưởng, làng nghề là cả một môi trường văn hóa- kinh tế xã hội. Bền
vững xã hội là một mục tiêu quan trọng đối với phát triển làng nghề đòi hỏi bản
thân làng nghề tích phải cực xây dựng một xã hội làng nghề văn minh tiến bộ......56
Các làng nghề phải tuân thủ và cố gắng thực hiện tốt các chủ trương, chính sách
của Nhà nước, thực hiện xây dựng các làng nghề văn hóa, tiến bộ, phát triển bền
vững..........................................................................................................................56
Có chính sách đãi ngộ, cải thiện môi trường làm việc và mức thu nhập hợp lý đối
với người lao động...................................................................................................56
Song song với đó là viếc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống trong kiến trúc
không gian làng xã, quan hệ cộng đồng nông thôn, hoạt động sản xuất và các hoạt
động văn hóa tinh thần như bảo tồn, lưu giữ các phong tục tập quán, nghi thức, lế
hội truyền thống.......................................................................................................57
3. Giải pháp về môi trường..........................................................................................57
3.1. Giải pháp từ phía Nhà Nước và chính quyền địa phương.................................57
3.2. Giải pháp từ phía làng nghề..............................................................................58

. Làng nghề là bộ phận dân cư chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc ô nhiễm môi
trường. Tuy nhiên hầu hết các hộ chỉ quan tâm đến kết quả sản xuất mà không chú
ý đến hành vi xả thải, cho dù hậu quả của hành vi đó là gây ô nhiễm chính cơ sở
sản xuất, cộng đồng dân cư xung quanh..................................................................58
4. Giải pháp đối với các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững làng nghề.........58
4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước và chính quyền địa phương..................................58

Đỗ Thị Thanh Tâm

4

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

Hiện nay nguồn cung cấp vốn cho các làng nghề còn rất hạn chế. Thiếu vốn là
nguyên nhân dẫn tới những khó khăn trong việc thu mua nguyên liệu chất lượng
cao, đầu tư vào máy móc, cải tiến công nghệ và mở rộng sản xuất tại các làng nghề.
Do đó, hỗ trợ các cơ sở sản xuất làng nghề trong việc tiếp cận tín dụng và thu hút
đầu tư là giải pháp vô cùng quan trọng....................................................................59
4.2. Giải pháp từ phía làng nghề..............................................................................61
- Chú trọng nâng cao chất lượng lao động tại cơ sở, cải thiện môi trường làm việc
cho lao động.............................................................................................................62
Các cơ sở sản xuất cần chủ động trong việc đào tạo lao động của mình. Bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và doanh thu từ nghề. Bên cạnh việc tổ
chức truyền nghề, học nghề tại chỗ các chủ cơ sở có thể tạo điều kiện cho lao động
tiếp cận, cử đi học các khóa học nghề của Nhà nước để nâng cao tay nghề, cải tiến
kĩ thuật sản xuất........................................................................................................62
Môi trường lao động an toàn là giải pháp giúp làng nghề nâng cao chất lương, tâm

huyết làm việc của người lao động. Nhờ đó, thái độ làm việc, năng suất lao động sẽ
tăng lên đáng kể đồng thời điều kiện làm việc của người lao động cũng được cải
thiên. Ngoài mục tiêu kinh tế thì đây còn là mục tiêu xã hội quan trọng.................62
Kết hợp hợp lý máy móc thiết bị hiện đại với kĩ thuật thủ công..............................62
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dung về mẫu mã, chất lượng sản
phẩm đòi hỏi các cơ sở sản xuất phải đầu tư để đổi mới công nghệ sản xuất. Yêu
cầu của việc đổi mới phải đảm bảo không làm mất đi đặc trưng sản phẩm của làng
nghề..........................................................................................................................62
Vì vậy, các chủ cơ sở cần phải chủ động tìm hiểu các chương trình nghiên cứu,
chuyển giao để triển khai công nghệ mới vào sản xuất. Cử các cán bộ, quản lý kĩ
thuật và người lao động đi học tập, tiếp thu công nghệ mới ở các địa phương khác
kể cả nước ngoài.......................................................................................................62
Đồng thời, cần coi trọng các nghệ nhân trong làng nghề. Họ là những bậc thầy
trong việc tạo ra sản phẩm với kinh nghiệm tích lũy lâu năm không phải ai cũng
làm được. Sự kết hợp hợp lý giữa máy móc thiết bị hiện đại với kĩ thuật thủ cồn
truyền thống sẽ nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm trong các làng
nghề..........................................................................................................................62
- Xây dựng mối liên kết giữa các hộ sản xuất trong việc nuôi trồng, thu mua và sử
dụng nguồn nguyên liệu...........................................................................................62
Nguyên liệu là yếu tố rất quan trong, quyết định đến chất lượng và giá thành sản
phẩm. Với đặc điểm phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu bên ngoài. Các làng
nghề Hà Nội hiện nay đang rất bị động đối với thị trường đầu vào. Sự liên kết trong
việc tìm kiếm nguồn hàng, đàm phán giá cả là một trong những giải pháp hữu hiệu.
Bên cạnh đó, cần phải triển khai tạo dựng các vùng nguyên liệu và kí kết các hợp
đồng dài hạn, ổn định với các nhà cung cấp............................................................62
KẾT LUẬN..........................................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................65

Đỗ Thị Thanh Tâm


5

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê cơ cấu làng nghề phân theo vùng và ngành nghề................................17
Bảng 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất của các làng nghề Hà Nội...............................................19
Bảng 2.3: Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ................................................20
Bảng 2.4: Điều tra về sản phẩm và tình trạng tiêu thị sản phẩm..........................................22
Bảng 2.5: Thống kê về thu nhập bình quân/hộ gia đình tại một số làng nghề.....................26
Bảng 2.6:Thông tin về nguy cơ và độc hại từ quá trình sản xuất.........................................30
Bảng 2.7: Thống kê về thực trạng mặt bằng sản xuất của các chủ hộ sản xuất...................35
Bảng 2.8 : Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề và trình độ............................................39
Bảng 2.9: Ma trận SWOT....................................................................................................51

Đỗ Thị Thanh Tâm

6

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam là một nước nông nghiệp nằm ở Đông Nam Á, cái nôi của nền

văn minh lúa nước. Khu vực nông thôn chiếm gần 70% dân số nhưng lại có dấu
hiệu ngày càng tụt hậu so với khu vực thành thị nhất là về thu nhập, điều kiện
sống và cơ hội tìm việc làm. Trước tình hình đó, phát triển ngành nghề nông
thôn được coi như một giải pháp hữu hiệu nhằm tạo cơ hội việc làm, nâng cao
mức sống cho người dân. Hiện nay Việt Nam đang bước vào thời kì CNH-HĐH
đất nước, thực trạng dư thừa lao động nông thôn và xu hướng chuyển dịch lao
động ra thành thị gia tăng nhanh chóng gây sức ép về cơ sở hạ tầng và các vấn
đề xã hội nghiêm trọng. Vì thế, phát triển ngành nghề nông thôn không chỉ ngày
càng quan trọng đối với khu vực nông thôn mà còn ảnh hưởng đến nhịp độ phát
triển chung của toàn xã hội. Với mục tiêu phấn đấu năm 2020 Việt Nam thoát
khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và cơ bản trở thành một nước công nghiệp thì
khôi phục và phát triển các làng nghề, ngành nghề TTCN trong nông thôn là một
trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Phát triển các làng nghề đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng CNH, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn,
bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao dân trí xây dựng
nông thôn mới. Tuy nhiên, sự phát triển các làng nghề hiện nay còn bộc lộ rất nhiều
khó khăn và hạn chế. Hầu hết các làng nghề đều mang tính tự phát, hoạt động manh
mún, nhỏ lẻ; sản phẩm đơn điệu, công nghệ sản xuất lạc hậu; đặc biệt vấn đề ô
nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, là mối nguy hại lớn đến
mục tiêu phát triển bền vững.
Hà Nội với vị trí là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của cả nước, vốn
được lưu danh là “mảnh đất trăm nghề”, có nhiều làng nghề mang đậm giá trị văn
hóa, lịch sử với tuổi đời hàng trăm năm như đúc đồng Ngũ Xá, gốm sứ Bát Tràng,
lụa Vạn Phúc, thêu Quất Động, mây tre đan Phú Vinh... Làng nghề truyền thống là
nơi lưu giữ và bảo tồn tinh hoa nghệ thuật của dân tộc, là điểm hẹn văn hóa du lịch
đặc sắc. Các làng nghề đã giải quyết một lượng lớn lao động nông thôn, đóng góp
đáng kể vào giá trị sản xuất và xuất khẩu của thành phố. Vấn đề phát triển các làng
nghề ở Hà Nội rất được quan tâm và có sự phát triển ổn định hơn hẳn so với các
làng nghề cả nước. Song thách thức đặt ra đối với sự phát triển bền vững các làng

Đỗ Thị Thanh Tâm

1

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

nghề cũng là vấn đề vô cùng cấp thiết chi phối trực tiếp một bộ phận lớn dân cư. Ô
nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề đáng báo động. Số lượng làng nghề lớn đòi
hòi phải có những quy hoạch cụ thể, đồng bộ. Năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế vốn có của vùng. Phát triển làng nghề
là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội khu vực nông
thôn và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Đặc biệt, đối với thủ
đô Hà Nội, vùng đất chứa đựng lịch sử của ngàn năm văn hiến, là nơi hội tụ những
nét tinh hoa của các làng nghề truyền thống, nơi tập trung số lượng làng nghề lớn
nhất cả nước thì việc bảo tồn và phát triển làng nghề Hà Nội càng trở nên cấp thiết.
Vì vậy trong quá trình thực tập ở Ban kinh tế Hội nông dân Việt Nam tôi đã nghiên
cứu và tìm hiểu thực trạng phát triển của các làng nghề. Đề tài “ Giải pháp phát
triển bền vững làng nghề Hà Nội” hy vọng sẽ đưa ra được những hướng giải
quyết hợp lý, kịp thời đối với sự phát triển của các làng nghề Hà Nội ngày nay
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường của
các làng nghề.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng phát triến bền vững của các
làng nghề Hà Nội
3. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận chung về làng nghề Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng phát triển bền vững tại các làng nghề Hà Nội.

- Phân tích, đánh giá các cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu tác động
đến sự phảt triển bền vững của các làng nghề Hà Nội.
- Xác định phương hướng phát triển đảm bảo sự bền vững của các làng
nghề Hà Nội trong những năm tới.
- Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các làng nghề Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê kinh tế.
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số cán bộ quản lý
hoạt động của các làng nghề.
- Phương pháp phân tích định lượng, định tính và một số phương pháp
khác.
Đỗ Thị Thanh Tâm

2

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

5. Kết cấu đề tài
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần chính:
- Chương I : Cơ sở lý luận về phát triển bền vững làng nghề
- Chương II: Thực trạng phát triển bền vững làng nghề Hà Nội
- Chương II: Một số giải pháp phảt triển bền vững làng nghề Hà Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Phạm Văn
Vận, anh Ngọc và các anh, các chú ở Ban Kinh tế Hội nông dân Việt Nam đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này. Trong quá trình

nghiên cứu không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự đóng góp
ý kiến của các thấy cô.

Đỗ Thị Thanh Tâm

3

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
I. Vai trò của làng nghề
1. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề
1.1. Khái niệm làng nghề và phân loại làng nghề
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Có rất nhiều khái nịêm khác nhau về làng nghề, có thể tiếp cận theo hướng
bắt đầu từ khái nhiệm ngành nghề nông thôn.
Ngành nghề nông thôn là những hoạt động kinh tế sản xuất phi nông nghiệp
bao gồm công nghiệp, thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ cho tiêu dùng, sản
xuất và đời sống trong nước và cho xuất khẩu; ngành nghề nông thôn phátt triển ở
các trình độ và quy mô khác nhau như thành phần kinh tế hộ gia đình, doanh
nghiệp, tổ,hợp tác xã, công ty, xí nghiệp… Ngành nghề nông thôn rất đa dạng có
hàng trăm nghề, có thể chia làm 3 nhóm chính:
Nhóm ngành chề biến nông, lâm sản.
Nhóm ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng.
Nhóm ngành dịch vụ.
Làng nghề là một thiết chế kinh tế- xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi

hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao
gồm nhiều hộ gia đình hoạt động các ngành nghề nông thôn, giữa họ có mối liên kết
về kinh tế, xã hội và văn hóa.
Tiêu chí công nhận làng nghề
Theo thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thì có 3 tiêu chí để công nhận làng nghề, gồm:
Có tối thiểu 30% tổng số hộ trong làng tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.2. Phân loại làng nghề
Phân loại làng nghề theo tính chất sản xuất:

Đỗ Thị Thanh Tâm

4

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm,
sứ, dệt tơ tằm, trạm khắc…
Làng nghề chyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời
sống như rèn, mộc, đúc, hàn, gang…
Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng
thông thường như dệt vải, dệt chiếu cói, làm nón…
Làng nghề chuyên chế biến lương thực, thực phẩm như xay xát, làm

bún bánh, chế biến hải sản…
Làng nghề chuyên làm các nghề như xây dựng, trồng hoa, cây cảnh…
Phân loại làng nghề theo lịch sử phát triển làng nghề:
Làng nghề truyền thống: là làng nghề đã được tồn tại và phát triển lâu
đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là
nơi quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình
chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trogn sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn có ý
thức tuân thủ những chế ước xã hội, dân tộc.
Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận.
Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc
Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Theo thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thì:
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một
nghề truyền thống theo quy định tại thông tư này.
Đối với những làng nghề chưa đạt tối thiểu 30% tổng số hộ và 2 năm
sản xuất kinh doanh ngành nghề ổn định nhưng có ít nhất một nghề truyền thống
được công nhận theo quy định của thông tư 116/TT-BNN thì cũng được công nhân
là làng nghề truyền thống.
Làng nghề mới là làng nghề được hình thành do yêu cầu phát triển sản
xuất và đời sống của nhân dân địa phương, ảnh hưởng lan tỏa từ các làng nghề
truyền thống. Một số làng nghề mới được hình thành do chủ trương của địa phương
Đỗ Thị Thanh Tâm

5


Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

nhằm tạo công ăn việc làm cho người dân, cho thợ đi học nghề ở nơi khác rồi về
dạy cho người dân ở địa phương mình.
1.2. Đặc điểm của làng nghề
1.2.1. Làng nghề tồn tại và gắn bó với sản xuất nông nghiệp và nông thôn
Cùng với sự phát triển của nền văn minh nông nghiệp từ hàng ngàn năm
trước đây, nhiều nghề thủ công đã ra đời tại các vùng nông thôn Việt Nam. Việc
hình thành các làng nghề bắt đầu từ những nghề ban đầu được cư dân tranh thủ lúc
nông nhàn, những lúc không phải mùa vụ chính nhằm mục đích ban đầu là cải thiện
bữa ăn và những nhu cầu thiết yếu hằng ngày về sau là tăng thu nhập. Trong các
làng nghề truyền thống, người thợ thủ công đồng thời cũng là người nông dân.
Ngày nay, một bộ phận lớn người thợ thủ công tuy làm nghề là chính nhưng họ vẫn
canh tác trên mảnh đất của mình, vẫn tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp ở
mức độ nhất định.
Làng nghề là một thiết chế xã hội, một bộ phận của khu vực nông thôn. Hoạt
động của các làng nghề phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn
như tiêu thụ nguyên vật liệu, cung cấp vật tư, sản phẩm hàng hóa ; thu hút lao động
nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nhgiệp và hoạt động dịch vụ cùng phát triển, góp
phần tăng thu nhập cho người nông dân; tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn. Do vậy, làng nghề phát triển là một sự bổ sung cho nông nghiệp, tạo nên kết
cấu đa dạng, bền vững của kinh tế nông thôn.
1.2.2. Kĩ thuật chủ yếu dựa trên bí quyết được lưu truyền, công nghệ sản xuất thủ
công thô sơ.
Sự khác biệt lớn nhất về sản phẩm của các làng nghề đó là tính chất sản xuất
thủ công phụ thuộc vào tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo của người thợ. Ngoài sự khéo léo

còn đòi hòi quá trình tích lũy kinh nghiệm qua nhiều thế hệ và trở thành bí quyết
nghề nghiệp. Một số dòng họ, một số làng nghề gìn giữ bí quyết riêng của mình, chỉ
được phép lưu truyền cho con cháu trong dòng họ tạo nên chất lượng vá sắc thái
riêng của sản phẩm. Đó là những kết tinh đã được sáng tạo, đúc kết mang bản sắc
riêng của từng làng nghề, khác biệt so với sản phẩm các nơi khác.
Bản chất của của công nghệ làng nghề là yếu tố truyền thống và kĩ thuật thủ
công nên không thể thay thế bằng máy móc hiện đại mà chỉ có thể áp dụng ở một
số khâu sản xuất nhất định. Bên cạnh đó, sự hạn chế về quy mô vốn đầu tư, mặt
bằng sản xuất chật hep, cộng với thói quen sản xuất lâu đời của người thợ thủ công
nên công nghệ chậm được cải tiến và ứng dụng các kĩ thuât hiện đại. Công nghệ sản
Đỗ Thị Thanh Tâm

6

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

xuất chủ yếu còn ở tình trạng thô sơ, máy móc thiết bị lạc hậu. Tuy nhiên, thủ công
và truyền thống lại tạo nên đạc trưng riêng của các sản phẩm làng nghề.
1.2.3. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, độc đáo và có tính nghệ thuật cao
Đặc điểm đặc sắc, riêng biệt nhất của sản phẩm làng nghề là tính truyền
thống độc đáo và có tính nghệ thuật cao. Kĩ thuật sản xuất trong các làng nghề là
những bí quyết truyền thống đã được lưu truyền từ hàng trăm, hàng nghìn năm và
tồn tại cho đến ngày nay. Mỗi làng mỗi vùng chứa đựng một trình độ kĩ thuật riêng,
đặc trưng của từng làng mà các nơi khác không thể có. Các sản phẩm là sự kết hợp
khéo léo giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo.
Người thợ thủ công đã truyền vào mỗi sản phẩm linh hồn của cuộc sống, ở đó là sự
diễn ra cac hoạt dộng của con người trong lao động sản xuất , là phong tục truyền

thống, là tín ngưỡng tôn giáo, là ước muốn con người. Sản phẩm truyền thống
không thể sản xuất hàng loạt mà với tính chất thủ công, mỗi một sản phẩm đều
được tạo ra bởi chính đôi bàn tay khéo léo của người thợ nên. Chính điều này đã tạo
nên cho những sản phẩm làng nghề sắc thái riêng, sự hấp dẫn riêng và là thế mạnh
để các sản phẩm có thể cạnh tranh với các sản phẩm nơi khác.
1.2.4. Lao động tại các làng nghề chủ yếu sử dụng lao động thủ công
Phương thức sản xuất sẽ quy định lực lượng sản xuất, do tính chất sản xuất
tại các làng nghề với kĩ thuật thủ công thô sơ nên lao động chủ yếu là lao động thủ
công. Hầu hết các công đoạn sản xuất đều do người lao động đảm nhận. Với yêu
cầu cao về kĩ thuật truyền thống, sự tài hoa khéo léo cùng với óc thẩm mĩ và sáng
tạo kết tinh trong mỗi sản phẩm thì vai trò của nghệ nhân trong mỗi làng nghề là vô
cùng quan trọng, được coi là nòng cốt trong quá trình sản xuất và sáng tạo ra sản
phẩm. Chính các nghệ nhân là người dạy nghề, truyền nghề trực tiếp cho các thành
viên trong gia đình hoặc dòng họ. Lao động của các nghệ nhân là sự kết tinh của đôi
bàn tay tài hoa khéo léo cùng với những kinh nghiệm bí quyết gia truyền của mỗi
làng nghề tạo nên các sản phẩm có giá trị độc đáo, riêng biệt.
1.2.5. Hộ gia đình là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến nhất ở các
làng nghề
Hộ gia đình là hình thức tổ chức sản xuất và phổ biến ở các làng nghề. Hộ
gia đình vừa là một đơn vị sản xuất, một đơn vị kinh tế, vừa là một đơn vị sinh hoạt.
Đặc điểm của hình thức này là có thể huy động và sử dụng lao động của thành viên
trong gia đình tham gia vào các công việc khác nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh với ưu điểm tận dụng thời gian lao động và mặt bằng sản xuất. Qúa trình dạy
Đỗ Thị Thanh Tâm

7

Kinh tế Phát triển 49A



Chuyên đề thực tập

nghề, truyền nghề được diễn ra trong gia đình bằng hình thức phụ việc vừa học vừa
làm, đây cũng là cách để giữ gìn và phát huy truyền thống của nghề. Hiện nay, tổ
chức sản xuất tại các làng nghề đã có nhiều thay đổi, đa dạng và tiến bộ hơn; bên
cạnh hình thức này, có rất nhiêu hình thức khác được ra đời và phát triển, chủ yếu
là: hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn. Tất cả những
hình thức này cùng tồn tại và tác động hỗ trợ lẫn nhau trong điều kiện mới của nền
kinh tế thị trường.
2. Vai trò của làng nghề đối với phát triển kinh tế xã hội
2.1. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa
Là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, hoạt động sản xuất tại các làng
nghề tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá khá lớn, đóng góp đáng kể cho GDP của
nền kinh tế nói chung và của địa phương nói riêng. Các sản phẩm của làng nghề
Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có các thị trường lớn như
Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Nếu như năm 2001, xuất khẩu sản phẩm làng nghề cả nước
đạt 6,8 triệu USD, thì năm 2000 là 300 triệu và năm 2005 đạt 700 triệu. Ngày 31-8,
phát biểu tại buổi họp báo giới thiệu “Lễ hội làng nghề, phố nghề Thăng Long - Hà
Nội”, ông An Văn Khanh - cục phó Cục Chế biến thương mại nông lâm thủy sản và
nghề muối - cho biết kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm làng nghề trong năm 2010
dự kiến đạt 900 triệu USD.
Bên cạnh đó, trong quá trình vận động và phát triển, làng nghề đã có vai trò
tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại, thể
hiện sự thay đổi về chất trong kinh tế khu vực nông thôn. Đó là tăng tỷ trọng công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp; chuyển lao
động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có
thu nhập cao hơn. Hoạt động sản xuất tại các làng nghề phát triển không những trực
tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá mà còn gián tiếp thúc đấy sự phát triển của các ngành
dịch vụ hỗ trợ trong việc cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Đời sống

người dân được nâng cao, cùng với sự gắn kết giữa làng nghề và du lịch tạo cơ hội
cho các hoạt động dịch vụ ở nông thôn được mở rộng, thu hút nhiều lao động mang
lại mức thu nhập cao cho người nông dân.
2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Ở nước ta, dân số nông thôn chiếm khoảng 70,4%, trong đó lao động nông
thôn chiếm 58% lao động cả nước. Tuy nhiên trước sức ép về việc tăng dân số,
Đỗ Thị Thanh Tâm

8

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

tác động của công nghiệp hoá và đô thị hoá đã kéo theo một phần lớn diện tích
đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng để xây dựng nhà ở, kết cấu hạ
tầng kĩ thuật, khu công nghiệp, khu đô thị. Bên cạnh đó, sự tiến bộ của khoa học
kĩ thuật và cơ giới hoá trong nông nghiệp làm cho cầu lao động trong khu vực
này ngày càng giảm mạnh. Tình trạng thất nghiệp, dư thừa lao động ở nông thôn
là một trong những vấn đề cấp bách cần phải giải quyết để đảm bảo đời sống của
một bộ phận lớn người nông dân, vì mục tiêu phát triển kinh tế bền vững. Thông
tin trích từ kết quả tổng hợp về tình hình lao động việc làm 9 tháng năm 2010
của Tổng cục Thống kê. Theo đó, hiện nay tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong
độ tuổi là 2,88%, khu vực thành thị là 4,43%, khu vực nông thôn là 2,27%. Tỷ lệ
thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi hiện là 4,31%, trong đó khu vực thành
thị là 1,95%; khu vực nông thôn là 5,24%. Với tính chất kĩ thuật thủ công, sử
dụng nhiều lao động, hoạt động ngành nghề nông thôn trong các làng nghề đã
tạo việc làm cho một lượng lớn lao động tại chỗ và thu hút lao động từ nhiều địa
phương khác. Trung bình mỗi cơ sở doanh nghiệp tư nhân chuyên làm nghề tạo

việc làm ổn định cho khoảng 27 lao động thường xuyên và 8 - 10 lao động thời vụ;
các hộ cá thể chuyên nghề tạo 4 - 6 lao động thường xuyên và 2 - 5 lao động thời
vụ. Ở những làng nghề thêu ren, dệt, mây tre đan, mỗi cơ sở có thể thu hút 200 250 lao động.
Sự phát triển của làng nghề còn kéo theo sự phát triển của nhiều ngành
nghề, dịch vụ liên quan khác, gia tăng cầu lao động trong khu vực nông thôn. Ví
dụ như nghề chế biến lương thực, thực phẩm không chỉ tác dụng thúc đẩy nghề
trồng các loại cây phục vụ cho chế biến phát triển mà còn tạo điều kiện cho chăn
nuôi phát triển. Ngoài các hoạt động dịch vụ sản xuất trực tiếp còn có một số
loại dịch vụ khác nữa, đó là dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Như vậy, có thể nói vai
trò của làng nghề truyền thống rất quan trọng, nó là bộ phận cấu thành của công
nghiệp nông thôn, được coi là động lực trực tiếp giải quyết việc làm cho người
lao động.
2.3. Xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người dân
Mục tiêu giảm khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành
thị là một định hướng quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
Đảng và Nhà nước. Hiện nay thu nhập bình quân khu vực nông thôn là …. ,
thành thị là….. Hoạt động nông nghiệp luôn có mức thu nhập khiêm tốn hơn các
lĩnh vực khác, đặc biệt với trình độ phát triển còn nhiều hạn chế nên thu nhập
Đỗ Thị Thanh Tâm

9

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

của nông dân nước ta còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao. Theo Tổng cục Thống kê, với
mức chuẩn được lựa chọn, dự kiến số hộ nghèo của cả nước tăng từ 2 triệu
(10%) như hiện nay lên 3,3 triệu (15%) vào năm 2011. Trước đó, chuẩn nghèo áp

dụng trong giai đoạn 2006-2010 là từ 200.000 và 260.000 đồng một người một
tháng trở xuống tương ứng với khu vực nông thôn và thành thị. Với chuẩn này, tỷ lệ
hộ nghèo đã giảm từ 20% của năm 2006 xuống còn 11% năm 2009 và khoảng 10%
vào năm nay.
Với mục tiêu xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người nông dân,
Nhà nước đã chủ trương phát triển và khôi phục hoạt động các làng nghề. Với quy
mô vôn đầu tư thường không quá lớn, công nghệ thủ công giản đơn dễ dàng tiếp
cận, đồng thời lại gắn bó với hoạt động sản xuất nông nghiệp đem lại mức thu nhập
cao hơn so với khu vực nông nghiệp (cao gấp 3- 4 lần trong nông nghiệp). Do vậy,
tỷ lệ hộ nghèo trong các khu vực có ngành nghề phi nông nghiệp phát triển chỉ ở
mức khoảng 3,7%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 10,4% hộ nghèo bình quân trong cả
nước. Như vậy người nông dân có nhiều tiềm năng phát triển với lĩnh vực sản xuất
TTCN- CN tại làng nghề. Sản phẩm tại các làng nghề đòi hỏi nhiều lao động nhưng
lại có gía trị cao. Đây là hướng phát triển hiệu quả và cần thiết để tạo điều kiện cho
lao động nông thôn giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập
trong điều kiện trình độ lao động nông thôn còn hạn chế.
2.4. Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương trong quá trình sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp
Nguồn nguyên liệu trong hoạt động sản xuất tại các làng nghề thường là các
nguồn tài nguyên ưu thế của địa phương. Mỗi một vùng có một đặc trưng riêng về
điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất hình thành nên nguồn sản phẩm nông nghiệp
dồi dào. Song, không phải tất cả thành phẩm đều sử dụng tiêu dung hay trao đổi
ngay được mà phải qua sơ chế hoặc có sự tác động kĩ thuật, xử lý của các làng
nghề. Tận dụng các sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp có thể phục vụ cho các
ngành chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng hoá tiêu dùng và hàng thủ
công mỹ nghệ. Còn một số nghề như cơ khí, làm đồ nhựa thì lại tận dụng phế thải
trong công nghiệp… Rõ ràng đây là một sự kết hợp hiệu quả giữa các ngành nghề
tạo nên nền tảng phát triển vũng chắc.
2.5. Bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá truyền thống
Làng nghề truyền thống là nơi lưu giữ những nét văn hoá đặc sắc của

nông thôn Việt Nam. Không chỉ là cây đa, giếng nước, sân đình mà còn là
Đỗ Thị Thanh Tâm

10

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

truyền thống văn hoá, tinh hoa nghệ thuật dân tộc được thể hiện, ẩn chứa trong
phương thức sản xuất, trong mỗi sản phẩm thủ công của làng nghề. Bởi lẽ, lịch
sử phát triển làng nghề truyền thống thường gắn với lịch sử phát triển văn hoá
dân tộc. Sản phẩm của nghề thủ công truyền thống là kết tinh của lao động vật
chất và lao động tinh thần, nó được tạo nên từ bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của
người thợ thủ công. Với những đặc điểm âý chúng không chỉ là hàng hoá đơn
thuần mà nó đã trở thành sản phẩm văn hoá có tính nghệ thuật cao, và được coi
là biểu tượng nghệ thuật truyền thống. Từ đó, đặt ra yêu cầu đối với sự phát triển
các làng nghề truyền thống ngoài việc đáp ứng nhu cầu của thị trường thì cấn
phải gìn giữ tính chất truyền thống cả trong phương thức sản xuất và chất lượng
sản phẩm. Đây cũng là một lợi thế để các làng nghề thu hút khách du lịch, kết
hợp với việc phát triển mở rộng dịch vụ du lịch, là cơ hội để nâng cao thu nhập,
giới thiệu sản phẩm và xuất khâủ tại chỗ ở đia phương.
2.6. Góp phần phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới
Điều kiện cần cho sự phát triển đó là thu nhập và ổn định việc làm cho người
dân, sau đó tiến bộ và công bằng xã hội là điều kiện đủ. Dó đó, với việc thu hút một
lực lượng lớn lao động có mức thu nhập cao thì ở những vùng có làng nghề phát
triển thể hiện một sự văn minh, giàu có, dân trí cao hơn hẳn những vùng chỉ thuần
tuý sản xuất nông nghiệp. Khi người dân có việc làm ổn định, thu nhập cao khiến
sức mua tăng lên tạo thị trường cho công nghiệp và dịch vụ phát triển.

Phát triển làng nghề cùng với việc tăng thu nhập của người dân đã tạo ra
nguồn tích luỹ cho ngân sách địa phương. Đây là nguồn vốn cơ sở đầu tư cho xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: đường, giao thông, các dịch vụ y tế, giáo dục, văn
hoá được phát triển. Đời sống vật chất tinh thần của người dân được cải thiện.
II. Phát triển bền vững làng nghề
1. Khái niệm phát triển bền vững làng nghề
Từ những thập kỉ 70, 80 của thế kỉ trước, khi tăng trưởng kinh tế của
nhiều nước trên thế giới đã đạt được một tốc độ khá cao, người ta đã bắt đầu có
những lo nghĩ đến ảnh hưởng têu cực của sự tăng trưởng nhanh đó đến tương lai
con người và vấn đề phát triển bền vững được đặt ra. Theo thời gian, quan điểm
phát triển bền vững được hoàn thiện . Năm 1987, vấn đề về phát triển bền vững
được Ngân hàng Thế giới (WB) đề cập lần đầu tiên, theo đó phát triển bền vững
là “ Sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”. Quan niệm đầu tiên về phát triển
Đỗ Thị Thanh Tâm

11

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

bền vững của WB chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng tài nguyên thiên nhiên
và đảm bảo môi trường sống cho con người trong quá trình phát triển . Ngày nay
quan điểm phát triển bền vững cho con người dược đề cập một cách đầy đủ hơn ,
bên canh yếu tố môi trường tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã hội
cũng được đặt ra với ý nghĩa quan trọng.
Ở Việt Nam, phát triển bền vững được hiểu một cách tòan diện: “ Phát triển
bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã hội với, nghĩa là phải gắn kết sự phát

triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và cải thiện môi
trường, giữ vững ổn định chính trị- xã hôi, đảm bảo quốc phòng an ninh quốc gia”.
Như vậy, phát triển bền vững là sự phát triển trong mối quan hệ chặt chẽ thực hiện
bốn mhóm mục tiêu lớn, nếu không tính đến mục tiêu an ninh- quốc phòng thì phát
triển bền vững là sự phát triển đảm bảo ba yếu tố: bền vững kinh tế, bền vững về xã
hội và bền vững về môi trường.
Phát triển bền vững làng nghề tức là sự phát triển phải đảm bảo ổn định, lâu
dài; lợi ích của thế hệ hiện tại không làm ảnh hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai.
Sự phát triển dựa trên cơ sở mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định của hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội nông thôn,
khai thác hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững làng nghề
2.1.Tăng trưởng kinh tế cao và ổn định
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô, khối lượng của sản xuất
hang hóa và dịch vụ thực hiện trong nền kinh tế của một quốc gia hoặc của một
địa phương. Đánh giá tăng trưởng tại các làng nghề có thể sử dụng một số tiêu
chí như sau:
Tiêu chí đầu tiên thể hiện sự tăng trưởng về quy mô là giá trị sản xuất
của các làng nghề. Sự gia tăng về sản lượng thể hiện việc mở rộng quy mô sản
xuất, năng suất lao động tạo ra khối lượng giá trị sản xuất ngày càng tăng. Đây là
tiêu chỉ biểu hiện về mặt số lượng của tăng trưởng.
Thị trường và chất lượng sản phẩm là một trong những tiêu chỉ đảm
bảo tính bền vững cho sự tăng trưởng của các làng nghề. Với vai trò là khâu cuối
cùng của quá trình cung ứng sản phẩm, có tính chất quyết định đến doanh thu và
quy mô sản xuất. Do đó thị trường và chất lượng sản phẩm chính là chìa khóa thành
công và phản ánh sự duy trì ổn định, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
làng nghề.
Đỗ Thị Thanh Tâm

12


Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

Du lịch làng nghề là một trong những thế mạnh đặc trưng của các
làng nghề Hà Nội. Du lịch tạo cơ hội để mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại
cho sản phẩm làng nghề. Đồng thời, hoạt động cung ứng các dịch vụ du lịch cũng
mang lại nguồn doanh thu đáng kể, đóng góp không nhỏ vào giá trị sản xuất tại các
làng nghề.
2.2. Tiến bộ và công bằng xã hội
Tiến bộ xã hội mà trung tâm là vấn đề phát triển con người được coi là một
trong những nhân tố cơ bản của phát triển. Sự phát triển xã hội được xem xét trên
nhiều khía cạnh, song đối với làng nghề nông thôn có thể đánh giá theo một số tiêu
chỉ sau đây.
Giải quyết việc làm đầy đủ, tạo thu nhập cho người dân đây là tiêu
chí cơ bản để phát triển xã hội. Thu nhập bình quân biểu hiện sự tác động về
kinh tế đối với cá nhân người lao động, đây là chỉ báo quan trọng phản ánh và là
tiền đề để nâng cao mức sống dân cư nói chung. Khi có việc làm, con người mới
có cơ hội để phát triển toàn diện, tự đáp ứng những nhu cầu cơ bản và những nhu
cầu chất lượng cao.
Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn là chủ
trương lớn của Đảng vì mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội. Với mức thu nhập
khá cao và thu hút một lượng lớn lao động, sự phát triển của các làng nghề là biện
pháp trọng yếu để thúc đẩy khu vực nông thôn phát triển, kìm hãm sự tụt hậu ngày
càng gia tăng đối với thành thị.
Giữ gìn phong tục tập quán, bản sắc văn hoá truyền thống là việc bảo
tồn và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của cộng đồng dân cư. Khu vực nông
thôn là bộ phận ít bị tác động của đô thị hóa và các nền văn hóa du nhập. Bởi vậy

nét truyền thống là yếu tố vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội và là đây cũng
nơi tồn tại, lưu giữ cơ bản những bản sắc văn hóa dân tộc tồn tại hàng ngàn năm.
2.3. Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường
Môi trường có ba chức năng: là không gian sinh tồn của con người,(cả số
lượng và chất lượng); là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người, là nơi chứa đựng , xử lý, tái chế các phế thải của con
người. Môi trường giữ vai trò vô cùng quan trọng tác động đến cuộc sống của
chúng ta. Mặt khác môi cũng gánh chịu nhiều ảnh hưởng do hoạt động sinh hoạt và
sản xuất của con người. Hiện nay tình trạng gây ô nhiễm tại các làng nghề diễn ra
khá phổ biến, có thể kể đến bốn loại ô nhiếm sau.
Đỗ Thị Thanh Tâm

13

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

- Ô nhiếm môi trường không khí
Để đo mức độ ô nhiếm tại các làng nghề ta có thể ta có thể phân tích nồng
độ bụi( thường là bụi lơ lửng toàn phần),các loại khí thải độc hại như CO, NO 2,
SO2, H2S, NH3.
- Ô nhiễm môi trường nước
Mức độ ô nhiễm môi trường nước tại các làng nghề ta thường phân tích các
thông số nồng độ PH (mg/l), BOD5(mg/l), SS (mg/l), tổng khí Nitơ (mg/l), tổng
Phốt pho.
- Chất thải rắn
Các làng nghề thủ công mỹ nghệ, chất thải rắn thường là các đầu mẩu mây,
tre, nứa. Còn ở các làng nghề sản xuất công nghiệp thì chủ yếu là xỉ than, các sản

phẩm bị hỏng và rơi vai xtrong quá trình sản xuất. Ngoài ra, các làng nghề sản xuất
đúc đồng, trạm khảm rác thải sản xuất thường là mạ sắt, sắt vụn cũng gây ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường.
- Tiếng ồn
Sản xuất thường gây ra tiếng ồn lớn do trình độ khoa học kĩ thuật ở các làng
nghề còn khá lạc hậu. Hiện nay, phần lớn các làng nghề nằm xen kẽ trong khu dân
cư nên tiếng ồn gây ra ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Người ta
thường đo chỉ tiêu mức ồn tương đương(đơn vị dBA- đề xi ben A).
III. Một số mô hình phát triển làng nghề trên thế giới
1. Mô hình “ Mỗi làng một nghề” của Nhật Bản
Phong trào “mỗi làng một sản phẩm” ở tỉnh Oita của Nhật Bản đã thực sự
thu hút được sự quan tâm, học hỏi và phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới trong
đó có Thái Lan, Trung Quốc, Cam puchia, Indonesia…Đây là một điển hình về mô
hình phát triển nông thôn của Nhật Bản đã đem lại nhiều lợi thế cho người sản xuất
và nền kinh tế trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới.
Theo ngài Tadashi Ando, Giám đốc điều hành của “Ủy ban xúc tiến phát
triển quốc tế của phong trào mỗi làng một sản phẩm” tỉnh Oita, có 3 nguyên tắc cơ
bản để phát triển phong trào. Thứ nhất: Hành động địa phương nhưng suy nghĩ toàn
cầu; thứ hai: tự tin và sáng tạo và cuối cùng là phát triển nguồn nhân lực. Mỗi địa
phương, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa chọn ra những sản
phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng của địa phương để phát triển. Việc tìm kiếm
thị trường cho các sản phẩm có lẽ là một vấn đề luôn được quan tâm nhất, dù ở
Nhật Bản hay Việt Nam của chúng ta.
Đỗ Thị Thanh Tâm

14

Kinh tế Phát triển 49A



Chuyên đề thực tập

Với phong trào mỗi làng một sản phẩm ở Oita, đã có rất nhiều sáng kiến
bán hàng được áp dụng. Yếu tố thành công đầu tiên của việc tiếp thị các sản
phẩm chính là yếu tố chất lượng. Yếu tố này không chỉ thể hiện ở bản thân chất
lượng của hàng hóa được kết tinh ở công nghệ chế biến và bảo quản đã được
giám định kỹ lưỡng bởi các cơ quan chức năng cũng như bởi ý thức sản xuất
hàng hóa chất lượng cao trong hành vi của người Nhật Bản mà còn thể hiện rất
rõ ở nghệ thuật bao bì, đóng gói, luôn bắt mắt và thuận tiện cho việc vận chuyển,
sử dụng của người tiêu dùng.
Phương thức bán hàng cũng rất ấn tượng – Ban lãnh đạo các hợp tác xã
Oyama thay thay mặt các thành viên của mình để tìm kiếm thị trường. tổ chức giao
hàng đến các điểm tiêu thụ.
Song hành với việc phát triển mỗi làng một nghề chính là việc phát triển các
trung tâm nghiên cứu và đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh để có thể tạo ra các sản phẩm
chất lượng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Các chuyên gia đào tạo tại
Trung tâm nói rằng, nguồn tài nguyên của bất kỳ quốc gia nào, bất kỳ địa phương
nào cũng có hạn, vì vậy nhiệm vụ của chúng ta là sử dụng nguồn tài nguyên đó một
cách hiệu quả nhất để đem lại những giá trị tốt nhất cho cuộc sống
Những triết lý và bài học được đúc rút từ kinh nghiệm thực tế của người
Nhật Bản là “Nguồn tài nguyên là có hạn nhưng sự sáng tạo là vô hạn”; “nếu bạn có
kỹ năng và óc sáng tạo thì những nguồn tài nguyên tưởng như là bỏ đi sẽ trở thành
những vật dùng quý giá, nhưng ngược lại, nếu bạn không có kỹ năng và sự sáng tạo,
thì những nguồn tài nguyên quý giá nhất cũng sẽ trở thành vô dụng” còn đọng lại
mãi trong các thành viên trong đoàn và chung tôi tin tưởng, trong một tương lai tơi
đây, chúng ta cũng sẽ có rất nhiều mô hình như vậy trong đề án “mỗi làng một
nghề” đang dự kiến được triển khai thực hiện.
2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề của Thái Lan
Thái Lan là quốc gia có nhiều làng nghề TTCN và làng nghề truyền thống.
Sản phẩm của các làng nghề là những mặt hàng có giá trị cao phục vụ cho du lịch

và xuất khẩu. Kết hợp kĩ thuật truyền thống từ bàn tay tay hoa của các nghệ nhân
với công nghệ kĩ thuật tiên tiến là bí quyết để các tạo ra những sản phẩm có chất
lượng cao, phù hợp với thẩm mỹ và thị hiếu người tiêu dùng. Vì vậy sản phẩm do
các làng nghề tạo ra có sức cạnh tranh lớn trên thị trường trong và ngoài nước.
Chính sách đào tạo tay nghề lao động rất được chính phủ Thái Lan coi trọng.
Ngoài ra, hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng được đẩy mạnh khá đa dạng
Đỗ Thị Thanh Tâm

15

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

nhằm mục đích hỗ trợ các làng nghề về mặt tài chính, thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh và áp dụng công nghệ mới. Bên cạnh đó, chình phủ Thái Lan còn có các
chính sách giảm thuế hàng loạt cho các linh kiện, phụ kiện liên quan đến các sản
phẩm trung gian, các nguyên liệu thô của làng nghề, đồng thời có luật khuyến khích
các làng nghề hiện đại hóa sản xuất phù hợp với các điều kiện kinh tế, tự nhiên của
môi trường.
Ở Thái Lan còn có hình thức tạo việc làm cho các làng nghề bằng cách hình
thành các trung tâm đứng ra đấu thầu, sau đó họ chuyển giao một phần công việc
đưa về cho các làng nghề làm gia công một số chi tiết, sản phẩm. Hoạt động này
khá phổ biến ở một số ngành sản xuất như: sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ chiếm 70%,
công nghệ dệt 55%, công nghệ hóa chất 45%, sản xuất máy móc thiết bị 35%.
Có thể nói, chính phủ Thái Lan đã thực hiện đồng bộ các giải pháp tập trung
cho sự phát triển của các làng nghề, tận dụng được các thể mạnh sẵn có đồng thời
tích cực hỗ trợ cho các làng nghề về mọi mặt. Vai trò của chính phủ là vô cùng
quna trọng đối với sự phát triển của các làng nghề Thái Lan.


Đỗ Thị Thanh Tâm

16

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ HÀ NỘI
I . Tổng quan về làng nghề của Hà Nội
1 . Tổng số làng nghề
Hà Nội có số lượng làng nghề nhiều nhất cả nước, hiện có 1.350 làng nghề
và làng có nghề, Hà Nội đã chiếm tới 59% tổng số làng với 47 nghề trên tổng số 52
nghề trên toàn quốc. Có nhiều làng nghề nổi tiếng gắn liền với các giai đoạn lịch sử
dân tộc, mà điển hình là: Bát Tràng (500 năm ), Làng lụa Vạn Phúc (1700 năm ),
Đậu làng Mai Động (200 năm ), Làng rèn Đa Sỹ (1000 năm), Làng nghề mây tre
đan Phú Vinh (400 năm ), Làng nghề điêu khắc Nhân Hiền, Làng thêu Quất Động
(350 năm ), Làng nghề sơn son thiếp vàng Hạ Thái (200 năm ), Phố hàng Bạc,
Tranh dân gian Hàng Trống, Phố Hàng Thiếc, Phố Hàng Đồng
Bảng 2.1: Thống kê cơ cấu làng nghề phân theo vùng và ngành nghề
Đơn vị: làng

STT

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Quận, huyện, thị
xã, thành phố
Ba Vì
Chương Mỹ
Đan Phượng
Đông Anh
Gia Lâm
Hà Đông
Hoài Đức
Phú Xuyên
Phúc Thọ
Quốc Oai
Mỹ Đức
Thanh Oai

Thanh Trì
Thạch Thất
Thường Tín
Từ Liêm
Sóc Sơn
Ứng Hòa

Số
lượng
80
194
49
35
39
15
74
147
30
66
24
119
27
69
140
73
16
127

Đỗ Thị Thanh Tâm


cơcấu
(%)
5.92
14.41
3.68
2.62
2.89
1.11
5.48
10.91
2.12
4.89
1.78
8.67
2.04
5.12
10.36
5.41
1.09
9.39

Phân bố theo ngành nghề
Chế
biến
TCMN
Đồ gỗ
NS-LTTP
26
33
3

130
5
25
8
21
5
4
5
15
16
5
6
6
3
1
21
28
3
112
9
8
12
15
1
50
8
2
18
1
0

65
25
7
13
9
1
25
7
24
88
21
20
5
20
7
9
1
1
63
23
6

17

Kim
khí

Ngành
khác


6
10
12
4
2
2
5
5
2
2
0
3
2
5
8
21
4
4

12
24
3
7
10
3
17
13
0
4
5

19
2
8
3
20
1
31

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

19 Quận, huyện khác
Tổng

26
2.11
9
8
2
5
2
1350
100 680
247
137
102
184
Nguồn: Điều tra của Ban kinh tế Hội nông dân Việt Nam 2009

Sự phân bố các làng nghề không đồng đều giữa các vùng, tập trung ở một số
địa phương như: Phú Xuyên(147), Thường tín(140), Chương Mỹ(194), Ứng
Hòa(107), Thanh Oai(119). Cơ cấu ngành nghề rất đa dạng nhưng chủ yếu là các
nhóm mặt hàng thủ công mỹ nghệ chiếm 50,37% và chế biến nông sản, lương thực
thực phẩm. chiếm 18,15%. Trong đó, có những sản phẩm đặc trưng của từng vùng
với số lượng làng nghề rất lớn như Thường Tín với nghề thêu, Thanh Oai với nghề
làm mũ, nón lá, Chương Mỹ với các nghề mây, tre, giang đan.
Phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn là một chủ trương quan trọng ,rất
được quan tâm đối với khu vực nông thôn Hà Nội. Số lượng làng nghề ngày một gia
tăng, đăc biệt là sau khi sát nhập với tỉnh Hà Tây cũ “ mảnh đất trăm nghề”.Theo
thống kê, chỉ riêng tỉnh Hà Tây năm 2002 có 972 làng nghề ; đến năm 2006 đã có
1108 làng có nghề (chiếm 80,8% trong số 1460 làng của tỉnh). Uỷ ban nhân dân tỉnh
đã công nhận các làng nghề đạt tiêu chí làng nghề : 2001(120), 2002(120),
2003(140), 2004(201), 2005(219), 2006(240). Năm 2008, làng nghề đạt tiêu chí làng
nghề chiếm 16,4% tổng số làng nghề. Có 14/14 huyện, thị và thành phố đều có làng
nghề được cấp bằng công nhận làng nghề (huyện Thanh Oai: 47 làng, Phú Xuyên: 36
làng; Thường Tín: 40 làng; Chương Mỹ: 28 làng; Ứng Hoà: 18 làng; Ba Vì: 14 làng;
Hoài Đức: 14 làng; Quốc Oai 13 làng; Thạc Thất: 9 làng; Mỹ Đức; 6 làng)
II. Thực trạng phát triển bền vững làng nghề Hà Nội
1. Bền vững về mặt kinh tế
1.1. Giá trị sản xuất tại các làng nghề
Hà Nội, mảnh đất trăm nghề là nơi hội tụ tinh hoa văn hoá của cả nước. Với
thế mạnh về số lượng làng nghề chiếm tới 59% tổng số làng nghề làng với 47 nghề
trên tổng số 52 nghề trên toàn quốc với hàng chục nhóm nghề đang có xu hướng
phát triển như gốm sứ, dệt may, da giày, điêu khắc, khảm trai... Trong đó, có không
ít làng nghề nổi tiếng gắn với quá trình 1000 năm hình thành và phát triển Thăng
Long - Hà Nội, với nhiều đặc tính riêng của truyền thống lịch sử và văn hóa dân
tộc. Giá trị sản xuất của làng nghề, làng có nghề đạt trên 7650 tỷ đồng/năm, chiếm
26 % giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh, chiếm 8,4% tổng giá trị sản
xuất công ghiệp- TTCN của thủ đô. Nổi bật như mộc Chàng Sơn, gốm sứ Bát

Tràng, Mộc Vạn Điểm, dệt kim La Phù.
Đỗ Thị Thanh Tâm

18

Kinh tế Phát triển 49A


Chuyên đề thực tập

Bảng 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất của các làng nghề Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
2007
Chỉ tiêu
GTSX
Làng nghề
Làng nghề
TT
Làng nghề
mới

Cơ cấu

5056

(%)
100

4070
986


2008
GTSX

Tốc độ tăng

2009

Cơ cấu

GTSX

Cơ cấu

trưởng(%)
2008/
2009/

6533

(%)
100

7650

(%)
100

2007
29.2


2008
17.1

80.5

5318

81.4

6304

82.4

30.64

18.54

19.5

1215

18.6

1346

17.6

23.24


10.8

Nguồn: Điều tra của Ban kinh tế Hội nông dân Việt Nam
Giá trị sản xuất của các làng nghề liên tục gia tăng qua các năm. Năm 2008
đẫ đạt mức tăng trưởng khá ấn tượng với tốc độ tăng trưởng 29.2%, đạt giá trị sản
xuất là 6533 tỷ đồng. Tuy nhiên, bước sang năm 2009, tốc độ tăng trưởng chỉ đạt ở
mức 17.1%, có dấu hiệu sụt giảm đáng kể so với năm 2008. Nguyên nhân là do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các sản phẩm của làng nghề khó tiêu
thụ cả trong và ngoài nước.
Cơ cấu giá trị sản xuất cũng có sự đóng góp đáng kể của các làng nghề mới.
Qua các năm, mức đóng góp của các làng nghề mới luôn xấp xỉ 20% giá trị sản xuất
của tổng số các làng nghề. Đây là kết quả của chính sách thúc đẩy phát triển các
ngành nghề phi nông nghiệp của Nhà nước. Là đâu hiệu đáng mừng, cho công cuộc
chuyển dịch cơ cấu nông thôn.
Có nhiều làng nghề đang phát triển rất thăng hoa nhờ việc phát huy tốt nội
lực, tạo nên sức bật lớn về kinh tế. Hà Nội có gần 100 làng nghề đạt doanh số10–
20 tỷ đồng/năm, 70 làng nghề đạt 20–50 tỷ đồng/năm, 20 làng nghề đạt trên 50 tỷ
đồng/năm.
Đặc biệt, một số làng nghề đạt doanh số rất cao như làng gốm sứ Bát Tràng
đạt 283 tỷ đồng/năm; làng nghề La Phù (huyện Hoài Đức) chuyên dệt kim và làm
bánh kẹo đạt 587 tỷ đồng/năm; làng nghề mộc Vạn Điểm (huyện Thường Tín) đạt
105 tỷ đồng...
Hiện nay đã có hơn 40 nhóm sản phẩm của các làng nghề được xuất khẩu,
trong đó phải kể đến: gốm, lụa, hàng thủ công mỹ nghệ. Năm 2008, 2009 các làng
nghề đã đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu xấp xỉ 1 tỷ USD.
Đỗ Thị Thanh Tâm

19

Kinh tế Phát triển 49A



×