Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY TIẾT LANGUAGE FOCUS TIẾNG ANH 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.31 KB, 25 trang )

PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS THƯỢNG TRƯNG

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHUYÊN ĐỀ:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY TIẾT LANGUAGE
FOCUS TIẾNG ANH 9

Môn:
Tổ:
Người thực hiện:
Số điện thoại cơ quan:

Tiếng Anh
Khoa học xã hội
Đặng Thị Bích
0211 3838 420

Thượng Trưng, tháng 11 năm 2014
1


MỤC LỤC.
TIÊU MỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3. NHIỆN VỤ NGHIÊN CỨU
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7. CẤU TRÚC CỦA SKKN
PHẦN II. NỘI DUNG.
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN TIẾT DẠY NGỮ PHÁP.
4. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ
5. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TRANG
01
02
03
03
04
04
04
04
04
04
05
05
05

06
07
21
21
22
22
22
24

2


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

HS(S/ Ss)

Học sinh(Student/ Students)

GV(T)

Giáo viên(Teacher)

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

THCS


Trung học cơ sở

TSHS

Tổng số học sinh

K9

Khối 9

SGK

Sách giáo khoa

SL

Số lượng

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

3


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.1. Cơ sở lý luận.
Hiện nay ngoại ngữ rất quan trọng, đặc biệt là môn Tiếng Anh. Tiếng Anh

không những giúp ta tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, còn
giúp ta tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Ngoài ra, Tiếng Anh còn là
chiếc cầu nối hoà bình, hữu nghị giữa các nước trên thế giới, giúp các dân tộc
hiểu nhau hơn, thân thiện và xích lại gần nhau hơn.
Mục tiêu giáo dục của chúng ta hiện nay là giáo dục học sinh phát triển
toàn diện, đầy đủ kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong đó ngoại
ngữ là môn học không thể thiếu được. Mục tiêu của việc học ngoại ngữ là để giao
tiếp, nên học sinh cần có các kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết mới thực hiện tốt
được quá trình giao tiếp. Trong đó khả năng sử dụng ngữ pháp thì không thể xem
nhẹ trong quá trình giao tiếp.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Qua những năm áp dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy môn Tiếng
Anh ở trường THCS, đã có nhiều thầy cô giáo có những kinh nghiệm thiết thực
phục vụ tích cực cho công tác giảng dạy môn Tiếng Anh nói chung và cho từng
kỹ năng nói riêng. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng và giảng dạy theo phương
pháp mới, chương trình thay sách, tôi còn nhiều trăn trở, luôn suy nghĩ và tìm
hướng giải quyết vấn đề mà tôi thấy rất cần thiết với thực tế học sinh lớp 9 đó là:
“Nắm chắc ngữ pháp Tiếng Anh” nhằm nâng cao chất lượng bài kiểm tra, các kỳ
thi khảo sát, thi vào lớp 10, cũng như nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng
Anh và đây cũng chính là điều kiện để nâng cao chất lượng đại trà bộ môn.
Hiện nay có rất nhiều sách, tài liệu tham khảo, cũng như giáo trình bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tài liệu chuẩn kiến thức cho từng khối lớp học để
giáo viên dạy Tiếng Anh tham khảo và cũng là tài liệu hỗ trợ tích cực trong
phương pháp giảng dạy mới của môn Tiếng Anh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng
được tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ do Sở, Phòng Giáo dục tổ chức,
tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm, triển khai chuyên đề do Phòng Giáo dục tổ
chức, ... giúp đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ tiếp cận và sử dụng phương pháp
mới đạt hiệu quả nhất. Tuy nhiên chúng ta khó áp dụng một cách giống nhau cho
các đối tượng học sinh ở tất các các trường khác nhau, mà đòi hỏi mỗi giáo viên ở
từng trường phải biết chọn lọc, sử dụng phương pháp phù hợp với trình độ học

sinh, từng đối tượng học sinh và cơ sở vật chất của từng trường.
Với học sinh lớp 8, 9 các em được học tiếng Anh theo từng kỹ năng chuyên
biệt, còn phần cấu trúc ngữ pháp thì được giới thiệu qua tiết học Listen & Read. Ở
tiết Language Focus mới bắt đầu luyện tập kỹ hơn. Hơn nữa, một số bài ở tiếng
Anh lớp 9 có rất nhiều cấu trúc ngữ pháp vậy mà các em chỉ được luyện tập trong
một tiết, nên giáo viên thường gặp khó khăn khi giảng dạy kiến thức ngữ pháp và
luôn lo lắng học sinh không thể vận dụng tốt được các cấu trúc ngữ pháp vào các
dạng bài tập. Từ đó làm cho tiết học căng thẳng và học sinh không có thời gian để
thực hành tốt các kỹ năng thông qua các bài tập trong SGK.
4


Trong khuôn khổ bài viết này, tôi xin chia sẻ cùng đồng nghiệp kinh
nghiệm của bản thân về việc vận dụng phương pháp dạy tiết Language focus
Tiếng Anh 9, cũng là những gì tôi học được qua các lớp bồi dưỡng chuyên đề, tập
huấn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học Tiếng Anh 9.
Với những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Một số kinh nghiệm dạy tiết
Language focus Tiếng Anh 9” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Với việc nghiên cứu thành công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp giáo
viên có được những kinh nghiệm sau:
2.1. Cách thức tổ chức một tiết dạy “Language focus” có hiệu quả.
2.2. Các bước tiến hành một tiết dạy “Language focus” có hiệu quả.
2.3. Hướng dẫn học sinh tự luyện tập, rèn luyện để có phương pháp làm bài
tập tiết “Language focus”.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc rèn luyện cách làm bài tập tiết
Language focus Tiếng Anh 9 THCS.
3.2. Nghiên cứu thực trạng dạy học ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói

riêng và các nguyên nhân chủ quan, khách quan của học sinh THCS.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu mà tôi áp dụng cho đề tài này là 100 học sinh khối 9
thuộc 3 lớp 9A, 9B và 9C ở truờng THCS Thượng Trưng - Huyện Vĩnh Tường Tỉnh Vĩnh Phúc.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu về “Một số kinh nghiệm dạy tiết Language focus Tiếng
Anh 9” trong chương trình Tiếng Anh 9.
Thời gian: Từ tháng 08/ 2013 đến tháng 07/ 2014.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
6.1. Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tòi nghiên cứu,
tiến hành dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp. Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn
học Tiếng Anh, đặc biệt là các phương pháp dạy tiết “ Language focus” .
6.2. Phương pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp,
người thực hiện đề tài tiến hành trao đổi, thảo luận để từ đó rút ra những kinh
nghiệm cho tiết dạy.
6.3. Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thể nghiệm theo
từng mục đích yêu cầu cụ thể một số tiết dạy.
6.4. Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra đánh giá việc
nắm nội dung bài học của học sinh để từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung hợp lý.
7. CẤU TRÚC CỦA SKKN.
Phần I. Đặt vấn đề.
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5


4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu.

7. Cấu trúc của SKKN.
Phần II. Nội dung.
1. Cơ sở lý luận.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
3. Phương pháp thực hiện tiết dạy ngữ pháp.
4. Những biện pháp thực hiện để giải quyết vấn đề.
5. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng SKKN.
6. Bài học kinh nghiệm.
Phần III. Kết luận và kiến nghị.
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.
PHẦN II. NỘI DUNG.
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Trước đây, việc dạy ngữ pháp được thông qua những bài tập kết hợp với
dạy các kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết, kỹ năng thông hiểu, kỹ năng vận
dụng,... và bài học được củng cố bằng những trò chơi, hoặc bản đồ tư duy. Hiện
nay, dạy ngữ pháp theo đường hướng giao tiếp không còn theo lối phân tích từ
loại, phân tích câu theo phương pháp cũ. Thực tế lượng kiến thức trong một số
đơn vị bài học ở SGK lớp 8, 9 khá dài, vì vậy Sở GD & ĐT Vĩnh Phúc đã lên
phân phối chương trình tăng một tiết so với trước đây, những bài học đó được
chia thành 6 tiết: Getting started + Listen and read; Speak; Listen; Read; Write;
Language focus và tiết Language focus được dạy và luyện tập trong một tiết.
Để dạy ngữ pháp có hiệu quả, giáo viên cần linh động chọn phương pháp
và kỹ thuật dạy sao cho đạt mục đích yêu cầu của bài học, học sinh thì biết vận
dụng giải bài tập ngữ pháp riêng biệt hoặc bài tập ngữ pháp lồng ghép. Ngoài ra
giáo viên cũng cần phải giải thích cho học sinh hiểu tầm quan trọng của việc học
ngữ pháp. Từ đó các em có thể sử dụng ngôn ngữ một cách có ý nghĩa và diễn đạt
được đúng điều mà mình muốn giao tiếp. Quan trọng nhất là học sinh hiểu được
hình thái và ý nghĩa của những phần ngữ pháp đang học để có thể sử dụng qua
các hình thức Nghe - Nói - Đọc - Viết. Đồng thời các em thể hiện được kiến thức

ngôn ngữ mà mình đã được học qua các bài kiểm tra và có thể đạt kết quả tốt.
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Phần lớn học sinh trên địa bàn xã Thượng Trưng là con em nông thôn nên
điều kiện học tập chưa tốt, thời gian học hạn hẹp, các em phải giúp đỡ gia đình
việc nhà, thậm trí cả công việc đồng áng khi ngày mùa đến, môi trường giao tiếp
Tiếng Anh còn hạn chế. Bên cạnh đó, các em chưa thực sự chăm chỉ học tập như:
không học thuộc từ mới, cấu trúc câu, không đọc bài để luyện âm. Một số em
6


nhận thức chậm, sự linh hoạt, sáng tạo chưa cao, tài liệu để tham khảo còn ít, phụ
thuộc vào kinh tế gia đình, từ đó việc đầu tư học còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài
ra Tiếng Anh là một môn học khó, khối lượng kiến thức nhiều, thời gian luyện tập
ít. Với những khó khăn như vậy, tôi đã tiến hành khảo sát HS khối 9 của trường.
Kết qủa khảo sát phản ánh rất rõ điều đó. Bảng kết quả khảo sát đầu năm của học
sinh khối 9:
Lớp

TS
HS

Giỏi

Khá

T bình

Yếu

Kém


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

9A

37

5

13

8


22

20

54

4

11

0

0

9B

30

0

0

3

10

15

50


11

37

1

3

9C

33

0

0

4

12,1

16

48,5

12

36,4

1


3

K9

100

5

5

15

15

51

51

27

27

2

2

3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN TIẾT DẠY LANGUAGE FOCUS.
Việc dạy và học Tiếng Anh trong trường phổ thông đã có những thay đổi
lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy để phù hợp với mục tiêu và yêu

cầu đặt ra cho bộ môn này trong chương trình cải cách.
Quan điểm cơ bản nhất về đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính
tích cực, chủ động của người học, tạo điều kiện tối ưu cho người học được rèn
luyện, phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp chứ không
phải việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ thuần túy.
Với quan điểm này, các thủ thuật và hoạt động trên lớp học cũng đã được
thay đổi và phát triển đa dạng. Người giáo viên cần nắm bắt các nguyên tắc chính
của phương pháp và tìm hiểu các thủ thuật và hoạt động dạy học theo quan điểm
giao tiếp sao cho có thể áp dụng được một cách uyển chuyển, phù hợp và có hiệu
quả.
Hầu hết các cấu trúc ngữ pháp của Tiếng Anh lớp 9, các em đều được học
hoặc được giới thiệu qua ở các lớp dưới có thể là lớp 6, 7 và chủ yếu là ở lớp 8,
lên lớp 9 các em được học tiếp và mở rộng, cũng có không ít cấu trúc mới hoàn
toàn và mặc dầu học sinh đã được giới thiệu qua các cấu trúc và các điểm ngữ
pháp ở tiết học Listen and Read. Nhưng đến tiết Language Focus, chúng ta cũng
cần phải dạy theo tiến trình của một tiết dạy ngữ pháp “ P-P-P” mà chúng ta đã
được tập huấn và tôi đã thực hiện theo 3 giai đoạn:
* Giới thiệu hình thái và ý nghĩa của cấu trúc (Presentation)
* Rèn luyện (Practice)
* Củng cố bằng các bài tập và hoạt động hoặc trò chơi sau rèn luyện (Production)
Mỗi giai đoạn có yêu cầu riêng và đặc thù loại bài tập riêng của nó. Như
vậy, khi nghiên cứu lên kế hoạch giảng dạy giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ dạng
7


bài tập, nhận dạng đúng để lựa chọn kĩ thuật phù hợp trong điều kiện giảng dạy,
đối tượng học sinh và hoàn cảnh thực tế để tiết dạy đạt hiệu quả cao.
4. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
4.1. Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc (Presentation)
Trước khi đi vào bước rèn luyện, giáo viên giới thiệu hình thái và nghĩa của

cấu trúc câu cụ thể, rõ ràng lên bảng, mặc dù có một số cấu trúc câu đã được giới
thiệu qua ở tiết Listen and Read nhưng chúng ta cần phải giới thiệu lại cụ thể hơn,
rõ ràng hơn, và để không bị nhàm chán và đơn điệu khi giới thiệu (vì ngữ pháp
thường hay khô khan, cứng nhắc) giáo viên nên dùng nhiều thủ thuật khác nhau
phù hợp với từng kiểu câu như:
+ Dùng tình huống (Situation).
+ Dùng thị giác (vật thật, người thật, tranh ảnh) (Realia)
+ So sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp (Comparison).
+ Dùng bản đồ tư duy (Mindmap).
+ Dùng câu thay thế (Substitution).
+ Dùng tranh ảnh (Pictures).
+ Giải thích (Explanation).
Dẫn chứng cụ thể:
4.1.1. Dùng tình huống (Situation).
Giáo viên nêu tình huống để học sinh nhận ra khi nào dùng mẫu câu đó,
phát huy sự sáng tạo và khả năng suy luận của học sinh.
Khi giới thiệu, giáo viên có thể dùng tranh ảnh hoặc hình vẽ để nêu tình
huống.
Ví dụ: Unit 1: Language Focus 3/Page 12 (English 9)
Để dạy cấu trúc “The past simple with wish”, tôi vẽ lên bảng một hình vẽ
đơn giản ví dụ như một bức tranh của một cô gái thấp:

8


Giáo viên bắt đầu nêu tình huống:
T: Look at her. What does she look like?
S: She is short.
T: Is she happy with it?
S : No.

T: What does she have in her mind? ( S may answer in Vietnamese).
S: Cô ấy ước cô ấy cao hơn.
T: She says “I wish I were taller.”
What tense is used in the clause after WISH?
S: The past simple tense.
Tiếp theo giáo viên giới thiệu cấu trúc và mục đích sử dụng của WISH.
4.1.2. Dùng thị giác (Realia).
Giáo viên dùng đồ vật, hình vẽ hoặc tranh ảnh có thể kết hợp với nét mặt,
điệu bộ giúp gây ấn tượng về hình ảnh để học sinh liên hệ trực tiếp với ý nghĩa
của câu.
Ví dụ: Unit 10: Language Focus 1/Page 89-90 (English 9) ( Ôn lại Modals:
may/might)
Giáo viên có thể sử dụng một vật thật là một hộp quà để ôn lại Modals:
may/ might.
T: This is a present. Can you guess what it may be?
S1: It may be a pen.
S2: It may be a doll/ a box of cookies.
Giáo viên có thể cho thêm một vài học sinh đoán tiếp với cách sử dụng
may/might. Giáo viên ghi một trong các câu các em đoán lên bảng “It may be a
pen./ It might be a doll.” Sau đó, GV giúp học sinh ôn lại hai động từ này bằng
cấu trúc và cách dùng của chúng:
Form: may/might + V(Bare –infinitive)
Use: - may/might is used to talk about present or future possibility.
- Might is normal a little/less sure than May.
4.1.3. Dùng cách so sánh, đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp (Comparison).
Đối chiếu cấu trúc mới với cấu trúc đã học, giúp cho học sinh không bị
nhầm lẫn cách sử dụng các mẫu câu này.
Ví dụ: Unit 7: Language Focus 3/Page 64 (English 9)
T: Who can repeat what Mrs. Mi suggests Mrs. Ha doing to save water? ( Listen
and Read)

S: I suggest taking showers.
T: Now, listen to me, I give you other suggestion to save water “I suggest that you
should take showers”
Tell me the difference between the two sentences “I suggest taking showers.” and
“I suggest that you should take showers.”
S: Sentence 1: “........suggest + V-ing
Sentence 2: “........suggest + that - clause”
9


T: That’s right.
Sau đó giáo viên chốt ý, giúp học sinh nắm mục đích sử dụng và cấu trúc
câu đề nghị trước khi bước vào giai đoạn rèn luyện.
4.1.4. Dùng bản đồ tư duy (Mindmap).
Khi giới thiệu ngữ liệu mới về từ vựng hoặc về chủ đề nào đó ta có thể sử
dụng bản đồ tư duy. Tuy nhiên trong việc giới thiệu ngữ pháp ta cũng có thể áp
dụng được.
Ví dụ 1: Unit 2: Language Focus 4,5/Page 21 (English 9)
Ở phần này, ta có thể dùng bản đồ tư duy để giới thiệu lại các dạng câu bị
động mà học sinh đã được học ở chương trình tiếng Anh lớp 8.

Ví dụ 2: Unit 7: Language Focus 1/ Page 62, 63 (English 9)
Ở phần này, ta có thể dùng bản đồ tư duy để giới thiệu các từ nối, cách
dùng và ví dụ của chúng.

10


Ở tiết Language Focus, giáo viên có thể dùng bản đồ tư duy để tóm tắt nội
dung tiết đã học.

Ví dụ 1: Unit 6: Language Focus/ Page 53 - 56 (English 9)

Ví dụ 2: Unit 7: Language Focus/ Page 62 - 64 (English 9)
11


4.1.5. Dùng câu thay thế (Substitution).
Ví dụ: Unit 5: Language Focus 4/Page 46 (English 9)
Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe.
T: “ I love listening to music and I enjoy playing sports, too”, who can repeat the
sentence.
S: I love listening to music and I enjoy playing sports, too
Giáo viên viết ví dụ đó lên bảng và giải thích ngữ pháp của câu:
“....... love/enjoy...+V - ing” to talk about someone’s hobbies.
Học sinh theo mẫu câu đó để nói về mình, người thân và bạn bè của chúng,
rồi áp dụng vào rèn luyện.
4.1.6. Dùng tranh ảnh (Pictures).
Ví dụ 1: Unit 3. Language Focus 1/Page 28,29 (English 9)
Củng cố cách sử dụng “wish” để diễn đạt mong ước ở hiện tại, GV có thể
dùng tranh và các từ gợi ý để viết câu (Lưu ý với HS dùng động từ ở Past form).
GV viết câu mẫu lên bảng và giải thích.
a. Ba/ can have/ new bicycle.
→ Ba wishes he could have a new bicycle.
Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào tranh và các từ gợi ý làm bài
tập dùng “wish”.

12


a. Ba/ can have/ new bicycle.


b. Hoa/ can visit/ parents.

c. I/ pass/ exam.

d. We/ it/ not rain.

e. He/ can fly.

f. They/ stay/ Hue.

Ví dụ 2: Unit 7: Language focus 2/Page 63 (English 9)
Cho HS tả tranh. GV có thể hỏi câu hỏi: What are they doing?
13


HS đưa ra cụm từ chỉ hoạt động trong tranh bằng Tiếng Việt hoặc Tiếng
Anh. Sau đó GV cho các cụm động từ bằng Tiếng Anh.
Học sinh hoàn thành câu dùng dạng đúng của cụm động từ và sử dụng
tranh ở trang 63.
GV đưa ra đáp án kèm theo tranh tương ứng.
turn on
turn off
look for
look after
go on
a. Hanh can’t go to the movies with us tonight. She will have to …………….. her
little sister.
b. If we ………………. wasting water, there will be a shortage of fresh water in a
few decades.

c. “………………..the TV for me, will you? I want to watch the weather
forecast.”
d. “ I think I’ve lost my new pen. I’ve ………… it every where and I can’t find it
anywhere.”
e. Mrs. Yen forgot to …………. the faucet when she left for work.

Ví dụ 3: Unit 10. Language focus 3/Page 90 - 92 (English 9)
Củng cố cách sử dụng câu điều kiện loại 2 để diễn đạt điều không có thực ở
hiện tại hoặc tương lai, GV có thể dùng tranh và các từ gợi ý để HS hoàn thành
câu (Nhắc lại cho HS về cấu tạo và cách dùng câu điều kiện loại 2).
GV viết câu mẫu lên bảng và giải thích.
14


a. Ba/ be rich// travel around the world.
→ If Ba were rich, he would travel around the world.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào tranh và các từ gợi ý làm bài tập dùng
câu điều kiện loại 2.

a. Ba/ be rich// travel around the world.

b. Mr. Loc/ have/ car// drive to work.

c. Lan/ live/ Ho Chi Minh City//
visit/ Saigon Water Park.

d. Nam/ arrive/ school/ on time// have/
alarm clock.

e. Hoa/ live/ Hue// see/ parents/

every day.

f. Nga/ own/ piano// play/ well.
15


g. Tuan/get/ better/ grades// study/
harder.

h. Na/ buy/ new computer// have/
enough money.

4.1.7. Giải thích (Explanation).
Với những cấu trúc, từ vựng khó, hoặc khi muốn giúp HS phân biệt sự khác
nhau về cách sử dụng một số cấu trúc, GV gợi ý bằng tiếng Việt giúp HS dễ hiểu
và có thể vận dụng tốt các từ vựng hoặc cấu trúc đó.
Ví dụ 1: Unit 6: Language Focus 2/Page 54 (English 9)
Ở phần này, học sinh được học “ Adverb clauses of reason” dùng với “as/
because/ since” và ở Unit 3 – Language Focus 4/page 31 học sinh được học
“Adverb clauses of result” dùng với “so”. Vậy 2 cấu trúc này có liên kết là
“Bởi vì – nên” “Because – so”
GV: “Bởi vì tối qua Ba thức khuya xem TV nên bây giờ cậu ấy mệt”.
Nhưng khi diễn đạt bằng Tiếng Anh thì: “Because Ba stayed up late watching TV,
he is tired now.”
Sau đó giáo viên chốt ý rồi giải thích cách sử dụng các liên từ trong Tiếng
Anh.
Ví dụ 2: Unit 8: Language Focus 3, 4/ Page 71, 72. (English 9)
Ở phần này các em được học cấu trúc ngữ pháp “Adverb clauses of
concession” dùng với “although/ though/ even though”- với Tiếng Việt có nghĩa
là “mặc dù – nhưng mà”.

Giáo viên giới thiệu sau đó yêu cầu học sinh dịch nghĩa.
T: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet. Thu Ha has decorated her
house and made plenty of cakes.
Combine two sentences into one by using a connective – EVEN THOUGH
S1: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet, even though she has
decorated her house and made plenty of cakes.
S2: Even though Thu Ha has decorated her house and made plenty of cakes, she is
not satisfied with her preparations for Tet.
T: Vietnamese?
S1: Thu Hà không hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình mặc dù cô ấy đã trang
hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh.
16


S2: Mặc dù Thu Hà đã trang hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh, nhưng cô ấy
không hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình.
Với cách nói của học sinh thứ 2 (S2 thì các em dễ bị nhầm lẫn cách sử dụng
theo lối “Mặc dù – nhưng mà” => “Even though – but”.
Tiếp theo giáo viên phân tích và chốt lại ngữ pháp cho học sinh nắm chắc
để rèn luyện.
4.2. Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp (Practice)
Việc cung cấp cấu trúc ngữ pháp cho học sinh nắm được ở phần giới thiệu
ngữ liệu là bước cần thiết và bắt buộc trong việc dạy ngữ pháp và bước tiếp theo
không thể thiếu được, đó là giúp các em biết vận dụng mẫu câu mình đã học vào
bài tập cụ thể. (Practice)
Các bài tập rèn luyện mẫu câu đã được biên soạn trong SGK – phần
Language Focus, ở nhiều dạng khác nhau nhằm thông qua kiến thức ngôn ngữ để
rèn luyện các kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên các bài tập đó là những công cụ
mà giáo viên phải biết cách hướng dẫn học sinh sử dụng chúng để hoàn thiện mục
tiêu học tập bộ môn.

Để thực hiện bước này, tôi sử dụng một số kỹ thuật trong quá trình hướng
dẫn học sinh rèn luyện.
4.2.1. Bài tập thay thế (Substitution drill).
Dạng bài tập này học sinh luyện nghe - nói theo bài mẫu trên cơ sở sử dụng
cấu trúc đã được học. Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh luyện tập về không
gian, thời gian và các phương tiện hỗ trợ dạy học như: tranh ảnh, posters, ...... và
tổ chức rèn luyện theo cặp, nhóm... Dạng bài tập này thường được thực hiện dưới
dạng một đoạn đối thoại giữa 2 hoặc 3 nhân vật, do vậy giáo viên cần phải hướng
dẫn bài mẫu một cách cụ thể, rõ ràng để học sinh luyện tập dễ hơn và khắc sâu
được kiến thức ngôn ngữ đã được học.
Ví dụ: Unit 2: Language Focus 1/Page 19, 20 (English 9).
Giáo viên sử dụng bảng phụ (posters) ghi đoạn đối thoại mẫu giữa Nga và
Mi và bảng thông tin thay thế, sau đó giáo viên lưu ý bằng cách gạch chân những
thông tin nào cần và có thể được thay để một số học sinh yếu dễ nhận ra và từ đó
giúp các em dễ dàng hơn khi luyện tập với bạn.
T: Look at the dialogue between Nga and Mi.
Nga: Come and see my photo album.
Mi: Lovely! Who’s this girl?
Nga: Ah! It’s Lan, my old friend.
Mi: How long have you known her?
Nga: I’ve known her for six years.
Mi: Have you seen her recently?
Nga: No, I haven’t seen her since 2003.
She moved to Ho Chi Minh city with her family then.
Khi được giới thiệu và cung cấp đủ thông tin của bài tập hỗ trợ cho hoạt
động luyện tập như đã nêu, học sinh dễ dàng và tự tin để luyện theo cặp.
17


Khi học sinh đang luyện giáo viên nên nhẹ nhàng đi vòng quanh lớp lắng

nghe các em luyện tập, nếu cặp học sinh nào gặp khó khăn, giáo viên kịp thời
giúp đỡ và sửa riêng tại chỗ cho các em.
4.2.2. Bài tập lặp lại ( Repetition drill)
Với dạng bài tập này thì cách rèn luyện mang tính máy móc, vì có một số
cấu trúc câu, học sinh không cần hiểu nghĩa vẫn làm được. Vì vậy giáo viên cần
phải quan tâm đến sự khác biệt về tính chất của bài tập. Học sinh sẽ được làm
quen với hệ thống trọng âm, tiết tấu và ngữ điệu của Tiếng Anh. Qua đó nghĩa
của câu được thể hiện, đồng thời học sinh làm quen với hệ thống âm thanh Tiếng
Anh qua nghe - nói.
Khi rèn luyện dạng bài tập này giáo viên chú ý đến từng đối tượng học sinh
để khỏi gây nhàm chán đối với một số học sinh giỏi, có thể chúng ta yêu cầu học
sinh giỏi về ngữ điệu, trọng âm, cách diễn đạt cao hơn so với các bạn khác.
4.3. Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau khi rèn luyện.
Phần lớn các kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 9 là ôn tập, hệ thống, củng
cố lại kiến thức đã học từ lớp 6, 7, 8. Do đó phần lớn bài tập trong các tiết
“Language focus” nhằm mục đích củng cố, kiểm tra kiến thức ngữ pháp đã học.
Giúp HS tiếp thu tốt nội dung kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng, ngoài việc
hướng dẫn các em làm bài tập, tôi nghĩ chúng ta cũng cần tạo cho các em cảm
giác hưng phấn và hứng thú cho các em tích cực tham gia vào bài học, cũng như
tiếp thu kiến thức. Muốn vậy, cách tốt nhất là GV áp dụng các thủ thuật phù hợp,
đồng thời các dạng trò chơi sẽ có tác dụng tích cực trong việc kích thích sự hưng
phấn cho HS.
Với những thủ thuật thông thường có thể áp dụng cho tiết “Language
focus” như: Dialogue build, Dictation, Gap fill, Matching, Networks, Finding
friends, Find someone who, Ordering words, Write-it-up, Language games,
Mindmap. Chúng tôi quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả và hợp lí thủ thuật
Language games, tất nhiên trên cơ sở có sự chuẩn bị kế hoạch tiết dạy kĩ càng để
chủ động thời gian và không quá lạm dụng khiến có thể "cháy giáo án".
Thủ thuật này bao gồm các trò chơi như : Chain game, Noughts & crosses,
Mindmap, Guessing game, Rub out and remember, Lucky numbers,

Pelmanism... Những bài tập có thể sử dụng Language games như:
Unit 1: Language Focus 2/ Page 12.
Lucky numbers (group work - Time: 10' )
- Teaching aids: pictures ( p.12 ) and the poster :
1. make / a cake.
2. Lucky Number
3. go / shopping.
4. buy / flowers.
5. hang / colorful lamps.
6. Lucky Number
7. Lucky Number
8. paint / a picture of HaNoi.
18


-

Divide the class into 2 groups.
- For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any
questions. For other numbers, Ss have to write the things Lan and her friends did
to prepare for the party, using the words given, 2 points for a correct sentence.
e.g: make / a cake  Lan made a cake.
Unit: Language Focus 3/ Page 20, 21.
Survey (Group work -Time: 5 -7')
- Teaching aids : handouts
- Divide class into groups of four
- Samples :
S1: Have you ever read a comic?
S2: Yes, I have.
S: When did you last read one?

S2: This morning.
S1: Have you ever been to Singapore?
S2: No, I haven't.
- Give feedback
Unit 4: Language Focus 4/ Page 39.
Lucky numbers (Group work - Time: 10')
- Teaching aids: the poster :
1. Lucky Number
2. How old are you?
3. Is your school near here?
4. What is the name of your school?
5. Lucky Number
6. Do you go to school by bicycle?
7. Which grade are you in?
8. Can you use a computer?
9. Why do you want this job?
10.When does your school vacation start?
- Divide the class into 2 groups.
- For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any
questions. For other numbers, Ss have to turn the direct speech to the reported
speech, 2 points for a correct sentence.
e.g: 2 → She asked me how old I was.
Unit 5: Language Focus 4/ Page 46
Chain game (Time: 10')
S1: My father likes watching sports but my mother doesn't. She loves
listening to music.
S2: My father likes watching sports, my mother loves listening to
music but my sister doesn't. She enjoys playing games.
19



S3: My father likes watching sports, my mother loves listening to
music, my sister enjoys playing games but my brother doesn't. He likes watching
advertisements.
S4: …
Unit 6: Language Focus 3/ Page 55.
Noughts and Crosses (Group work - Time: 10')
- Teaching aids: the chart :
(1) pleased /work hard (2) excited / go / Da Lat
(3) sorry / break bicycle
(4)disappointed/not phone (5) amazed/win first prize (6) sure / like film
(7)happy / pass exam

(8)afraid / not help you

(9)delighted/show/good

- Divide the class into teams : 0 & X
- Model sentence :
(1) I'm pleased that you are working hard.
(2) I'm excited that I can go to Da Lat.
(3) ...
Unit 6: Language Focus 4 / Page 56.
Matching Game (Stage : Production - Group work - Time: 5-8' )
- Divide the class into two teams (A & B)
- Each student from team A writes one if - clause ( of the conditional
sentence type 2) on a small piece of paper.
- Each student from B writes one main clause.
- Take 2 pieces of paper from 2 teams to have a complete conditional
sentence. Call on some students to pick up 2 pieces of paper from two teams and

call out the sentences.
A
1. If we pollute the water, …
2. If you cut down the trees in the
forests, …
3. If there is too much exhaust fume in
the air, …
4. If you can keep your neighborhood
clean, …
5. If people stop using dynamite for
fishing, …

B
a) there will be big floods every year.
b) a lot of sea creatures will be well
preserved.
c) more and more people will cope with
respiratory problems.
d) you will have an ideal place to live.
e) we will have no fresh water to use.

20


Unit 7: Language Focus 1/ Page 62
Networks: (Group work - Time 5')

-

Ask each group to think of connectives that they have learnt.

Have Ss write down the connectives on the second board.
Give feedback.
Ask Ss to give Vietnamese meaning.
AskSs have to complete the sentences by using correct

connectives.
Unit 9: Language Focus 1/ Page 81
Quits: (Group work - Time 7-10')
- Divide the class into two teams.
- Call out the questions and Ss have to answer as quickly as
possible. The team having the right answers get good marks. The team which has
more marks wins the game.
- Questions :
1. Which country won the 1998 Tiger Cup? ( Singapore )
2. Which animal has 1 or 2 horns on its snout? ( rhinoceros )
3. Which explorer discovered America?(Christopher Columbus)
4. Which planet is closest to the earth? ( Venus )
5. Which animal was chosen to be the logo of Sea games 2003?
(Buffalo)
6. Which ASEAN country is divided into two regions by the sea?
( Malaysia )
21


7. Which food can you chew but can’t swallow? ( Chewing gum )
8. Which thing can you swallow but can’t chew? ( water )
(After that ask Ss to answer the questions, using the Relative
pronouns WHICH or WHO)
Trên đây là một số ví dụ minh họa bài tập được thực hiện dưới hình thức
trò chơi, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh, cũng như đảm bảo nguyên tắc

HS giữ vai trò trung tâm và sử dụng phương pháp phù hợp tâm sinh lý HS. Các
bài tập khác chúng tôi cũng đưa vào những trò chơi tương tự. Ngay cả một số bài
tập ở bước củng cố (Production ) trên lớp.
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Quá trình vận dụng đề tài này, tôi đã đạt được một số kết quả khá khả quan.
Trước hết những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình, SGK. Học sinh
có hứng thú học tập hơn, tích cực, chủ động, sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết,
đồng thời linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển
các kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng
định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Sau khi áp dụng
các giải pháp trên, tôi nhận thấy học sinh tiến bộ nhiều trong các kỹ năng và vận
dụng kiến thức ngữ pháp đã học vào bài kiểm tra đạt kết quả cao hơn. Hơn nữa
học sinh có thể giao tiếp một cách tự nhiên hơn.
Đây cũng chính là những yếu tố để đạt được những kết quả tương đối khả
quan của đợt khảo sát cuối năm học vừa qua. Cụ thể là:
Lớp
9A
9B
9C
K9

TS
HS
37
30
33
100

Giỏi
SL

%
15
41
2
7
4
12
21
21

Khá
SL
%
14
38
15
50
15
46
44
44

T bình
SL
%
8
21
12
40
13

39
33
33

Yếu
SL
%
0
0
1
3
1
3
2
2

Kém
SL
%
0
0
0
0
0
0
0
0

6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Sau khi áp dụng thành công đề tài này tôi đã đạt được những kết quả đáng

kể và những kinh nghiệm quý báu như sau:
6.1. Giáo viên phải luôn tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử
dụng Tiếng Anh như là ngôn ngữ chính để giao tiếp. Tùy theo khối lớp và đối
tượng học sinh, giáo viên có thể sử dụng những câu Tiếng Anh ngắn gọn, đơn
giản, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thuộc.
Giáo viên luôn khích lệ học sinh sử dụng kiến thức đã học để sử dụng trong
giao tiếp.
Giáo viên không nên quá chú ý đến lỗi của học sinh trong khi nói. Hãy để
các em nghe và nói tự nhiên. Không nên buộc học sinh phải dừng nói trong khi
học sinh đó đang cố gắng diễn tả ý nghĩ của mình bằng Tiếng Anh, làm như vậy
sẽ khiến các em cảm thấy sợ mắc lỗi khi nghe và nói.
22


Giáo viên nên lồng ghép các kỹ năng luyện tập Tiếng Anh với hình thức
"vừa học - vừa chơi".
Trong thời gian ở nhà hướng dẫn các em học Tiếng Anh qua đài, tivi, các
bài hát bằng Tiếng Anh, học qua Internet....
Bằng việc tạo ra các môi trường ngoại ngữ như vậy thì học sinh mới có thể
luyện tập tốt các kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết.
6.2. Giáo viên cần sự lôi cuốn, thu hút học sinh vào nội dung bài học bằng
các hình thức hoạt động, các kỹ thuật dạy phù hợp cho từng giai đoạn của một tiết
dạy Language focus.
6.3. Sáng tạo những đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung của bài dạy
như: tranh ảnh, mô hình, băng, đĩa ...
6.4. Giáo viên cần phải chọn, sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương
pháp, kỹ thuật dạy học trong tiến trình của giờ dạy. Ở giai đoạn luyện tập, ngoài
các bài tập sách giáo khoa, giáo viên nên cho thêm các bài tập phù hợp, có tính
năng giao tiếp thực tế cao.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

1. KẾT LUẬN.
Nói tóm lại, với những gì tôi đã làm cũng không ngoài mục đích giảng
dạy hiệu quả bộ môn Tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp với SGK hiện hành.
Vấn đề là với một loại bài nặng về luyện tập ngữ pháp, nếu không khéo GV lại trở
về phương pháp cũ : phân tích từ loại, phân tích câu, thầy hướng dẫn trò giải bài
tập trong SGK, ... khiến lu mờ chức năng rèn luyện các kĩ năng Nghe - Nói - Đọc
- Viết , không đạt được mục tiêu giúp HS rèn luyện khả năng giao tiếp bằng tiếng
Anh. Bên cạnh đó, tôi quan tâm việc tìm hiểu từng loại bài tập để chọn ra một kĩ
thuật tiến hành hoạt động dạy - học trên lớp sao cho thích hợp nhằm đạt hiệu quả
với từng tiết dạy. Sự linh hoạt, chú ý thay đổi các thủ thuật, chọn hoạt động phù
hợp, phân bố thời gian hợp lí - kích thích sự hứng thú học tập của HS là mục tiêu
chúng ta hướng đến. Và qua thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu tôi đã đạt được
kết quả mong muốn.
Trong quá trình thực hiện, tôi được sự ủng hộ từ tổ chuyên môn, tôi nhận
được sự đồng tình cũng như những góp ý xây dựng của đồng nghiệp để hoàn
thiện đề tài. Bên cạnh những thuận lợi ấy tôi cũng gặp không ít khó khăn nhất
định, như các em học sinh lạm dụng sách "Để học tốt Tiếng Anh" khiến các em
lười suy nghĩ; cơ sở vật chất hạn chế khiến hoạt động nhóm phải tiến hành trong
một không gian khá chật chội,...Tuy nhiên, với lòng tâm huyết và tinh thần trách
nhiệm - đó chính là động lực thôi thúc tôi cố gắng tìm những hướng đi tích cực để
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. KIẾN NGHỊ.
* Đối với tổ chuyên môn:
23


Tổ chức báo cáo chuyên đề liên quan đến đề tài tôi đã trình bày trên, thực
hiện các tiết dạy Language Focus ở các khối lớp theo chuyên đề để tiếp tục phát
huy hướng giảng dạy tích cực trong tiết Language Focus. Nhằm có điều kiện
phát huy đề tài nghiên cứu, hoàn thiện thêm đề tài và mở rộng phạm vi sử dụng.

* Đối với nhà trường:
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất như: phòng học có máy tính nối mạng
Internet, hệ thống điện cần được tu sửa để đảm bảo tính hữu dụng và an toàn khi
sử dụng.
Phương tiện hỗ trợ dạy học như đồ dùng dạy học, bảng phụ, đèn chiếu.
Không biên chế lớp quá đông để thuận tiện trong quá trình tổ chức các hoạt
động học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thượng Trưng, ngày 06 tháng 11 năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Đặng Thị Bích

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 9 (Nhà xuất bản Giáo dục)
2. Sách giáo viên Tiếng Anh lớp 9 (Nhà xuất bản Giáo dục)
3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS môn Tiếng Anh (20042007) - NXB Giáo dục.
4. Phương pháp dạy Tiếng Anh trong trường phổ thông.
5. Hướng dẫn giảng dạy theo chương trình Tiếng Anh mới ( Nhà xuất bản Giáo
dục – 2005)
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Tiếng Anh Trung học cơ
sở - Bộ GD&ĐT.
7. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS (2002) - Bộ
GD&ĐT
8. Teach English – Adrian Doff

Websites:
[1]
[2] www.bbclearningenglish.com
[3] www.britishcouncil.learningenglish.org
[4] www.tienganh123.com
[5]
[6] www.listen-and-write.com

25


×