Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tăng cường thu hút FDI vào tây bắc, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.72 KB, 39 trang )

Mục lục

Danh mục hình :
Hình 1: Luồng FDI thế giới theo nhóm nước ……………………………………..5
Hình 2: Mô hình MacDougall-Kemp …………………………………………….. 8
Danh mục bảng:
Bảng 1: Chỉ số PCI các tỉnh Tây bắc ……………………………………………28
Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tây bắc năm 2009 phân theo tỉnh ……29
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tây bắc năm 2010 phân theo tỉnh ……30
Bảng 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tây bắc năm 2011 phân theo tỉnh ……30
Bảng 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tây bắc năm 2012 phân theo tỉnh ……30
Bảng 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tây bắc năm 2013 phân theo tỉnh ……31

Lời mở đầu
Vùng Tây bắc Việt Nam nằm ở vị trí chiến lược an ninh – quốc phòng quan trọng ,
có nhiều tiềm năng về du lịch , tài nguyên thiên nhiên , song lại là vùng đi chậm
nhất cả nước , khó khăn về cơ sở hạ tầng , về nguồn nhân lực , về phát triển kinh tế
xã hội , cuộc sống người dân còn nhiều khó khăn. Muốn phát triển kinh tế xã hôi
của vùng phải cần đầu tư mạnh mẽ , không chỉ dựa vào nội lực của địa phương mà
1


phải huy động từ cả trong và ngoài nước , trong đó nguồn vốn FDI với qui mô lớn ,
trình độ công nghệ cao , hiện đại là có sức kéo đầu tàu đối với vùng . Và thực tế là
đến nay số vốn FDI vào vùng còn rất hạn chế , chưa xứng với tiềm năng của Tây
bắc, số lượng các dự án FDI rất ít , thậm chí có năm một tỉnh trong vùng còn
không có một dự án FDI mới nào đăng kí.
Vấn đề ở đây là làm thế nào để các cơ hội, tiềm năng đó thành hiện thực để việc
đầu tư vừa mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, vừa phát triển kinh tế xã hội , nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân trong vùng.
Mục đích của bài nghiên cứu này là làm rõ sự cần thiết của việc thu hút FDI vào


vùng và đưa ra các giải pháp , kiến nghị để tăng cường thu hút FDI vào vùng Tây
bắc.

Chương 1: Cơ sở lí thuyết
I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại FDI
1.1.Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI- Foreign Direct Investment) là hình thức mà chủ
sở hữu vốn ( thường là doanh nghiệp) mang nguồn lực của mình sang quốc gia
khác để thực hiện hoạt dộng đầu tư, trong đó chủ sở hữu vốn trực tiếp tham gia vào
quá trình đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư theo qui định của nước
nhận đầu tư.
Hình thức đầu tư FDI xuất hiện đầu tiên trên thế giới vào cuối những năm 50 của
thế kỉ XX khi các doanh nghiệp cuả Mỹ ồ ạt mở rộng chi nhánh sản xuất của mình
2


sang các nước phát triển ở châu Âu và ngược lại. Luồng vốn FDI lưu thông giữa
các nước phát triển chiếm một tỉ trọng cao trong tổng vốn FDI trên thế giới .
Hình 1: Luồng FDI thế giới theo nhóm nước

1.2.Đặc điểm
Hình thức đầu tư FDI vì mục tiêu lợi nhuận vì vậy nó sẽ chảy vào các dự án có khả
năng sinh lời.
FDI cũng có tính rủi ro
Việc di chuyển nguồn lực sang nước khác phải đối mặt với những vấn đề về thuế
nhập khẩu , thủ tục hải quan và hàng loạt các chính sách liên quan như chính sách
tiền tệ, tỉ giá hối đoái , thuế thu nhập doanh nghiệp, sử dụng đất , thuê lao động ,..
Nguồn lực mà chủ đầu tư mang sang nước khác chắc chắn là tiền và bên cạnh đó
chủ yếu là công nghệ ( công nghệ sản xuất hoặc công nghệ quản lí)
1.3.Phân loại FDI

1.3.1. Phân loại theo tỉ lệ sở hữu vốn
- Vốn hỗn hợp
3


+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là hình thức đầu tư mà các bên tham gia hợp
đồng kí kết thỏa thuận để tiến hành một hoăc một số hoạt động sản xuất kinh
doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định rõ đối tượng , nội dung kinh doanh,
nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia các kết quả kinh doanh cho các bên.
+Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại nước nhận đầu tư
giữa các bên nước ngoài và nước chủ nhà , trong đó các bên cùng góp vốn, cùng
kinh doanh, cùng hưởng quyền lợi , nghĩa vụ theo tỉ lệ vốn góp
+ Doanh nghiệp cổ phần FDI L là doanh nghiệp có các cổ đông nước ngoài và
trong nước, nhưng cổ đông nước ngoài nắm quyền chi phối
-Doanh nghiệp 100% vốn FDI
Đây là doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà và hị
tự quản lí , chịu trách nhiệm hoàn toàn về các kết quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2.Phân loại theo mục tiêu
-Đầu tư theo chiều ngang(HI) : là hình thức mà chủ đầu tư chuyển toàn bộ quy
trình sản xuất ra nước ngoài, sản phẩm được hoàn thiện ngay tại nước nhận đầu tư
và được tiêu thụ tại chỗ hoặc xuất khẩu
-Đầu tư theo chiều dọc(VI): là hình thức chủ đầu tư chuyển một hay một số khâu
trong quy trình sản xuất ra nước ngoài .
1.3.3.Phân loại theo phương thức thực hiện
-Đầu tư mới: là việc chủ đầu tư thực hiện đầu tư bằng cách xây dựng doanh
nghiệp mới ở nước ngoài
-Mua lại và sáp nhập(M&A): nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc mua lại một
phần hay toàn bộ doanh nghiệp đã tồn tại ở quốc gia khác ; hoặc sáp nhập một
phần hay toàn bộ doanh nghiệp của mình với doanh nghiệp ở quốc gia khác.
II.Tính khách quan của FDI

Để giải thích hoạt động của FDI có một số lí thuyết sau đây
2.1. Lí thuyết kinh tế vĩ mô
2.1.1.Mô hình MacDougall-Kemp
Mô hình này được được xây dựng trên các giả định:
4


-Nền kinh tế thê giới chỉ có 2 nước I và II
- Trước khi di chuyển vốn thì năng suất cận biên của vốn đầu tư ở nước I ( thừa
vốn ) thấp hơn ở nước II (thiếu vốn)
-Theo quy luật năng suất cận biên của vốn giảm dần
Luồng FDI sẽ hình thành và di chuyển từ nước I sang nước II cho đến khi năng
suất cận biên của vốn ở hai nước bằng nhau .Kết quả là sản lượng thế giới tăng lên
do sử dụng một cách hiệu quả hơn các nguồn lực sản xuất

Hình 2: Mô hình MacDougall-Kemp

M2

M1
M’2
M’
M
5


M’1

O1


S

K

O2

-Trước khi di chuyển vốn:
Nước I thừa vốn , có O1K vốn, năng suất cận biên của vốn thấp, KM’1
Nước II thiếu vốn, có O2K vốn, năng suất cận biên của vốn vẫn đang cao , KM’2
KM’1Lúc này tổng sản lượng của 2 nước là phần diện tích (M1O1KM’1+ M2O2KM’2)
-Luồng vốn sẽ chảy từ nước I thừa vốn sang nước II thiếu vốn cho đến khi năng
suất cận biên của vốn ở hai nước bằng nhau
-Sau khi di chuyên vốn
Nước I chuyển SK vốn sang cho nước II
Nước I giảm vốn làm năng suất cận biên của vốn tăng lên đến SM
Nước II tăng vốn làm năng suất cận biên của vốn giảm xuống SM
Bây giờ năng suất cận biên của vốn ở hai nước bằng nhau và tổng sản lượng của
hai nước là phần diện tích (M1O1SM+M2O2SM)
So với khi chưa di chuyển vốn , tổng sản lượng của hai nước đã tăng thêm phần
diện tích MM’1M’2
Sau đó sản lượng được phân phối lại, nước I sẽ tăng thêm phần MM’M’1 so với
trước khi di chuyển vốn, nước II được tăng thêm phần MM’M’2
Như vậy FDI lại lợi ích cho cả hai nước
2.1.2.Lí thuyết Krugman giải thích nguyên nhân của đầu tư nước ngoài với mục
đích khai thác hiệu quả của vốn là do có sự khác biệt về chính sách kinh tế vĩ mô
của các nước tham gia đầu tư
6



2.1.3.Lí thuyết của Kojima xuất phát từ góc độ tỉ suất lợi nhuận để giải thích đầu
tư nước ngoài, những nước có tỉ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các nhà đầu tư. Sự
chênh lệch tỉ suất lợi nhuận giữa các nước là do khác biệt về lợi thế so sánh trong
phân công lao động quốc tế.
2.1.4.Lí thuyết phân tán rủi ro của Salvatore với việc giải thích rằng các nhà
đầu tư không chỉ quan tâm đến hiệu quả sư dụng vốn mà cón quan tâm đến mức độ
rủi ro của từng khoản đầu tư cụ thể. Để tránh nguy cơ phá sản tại thị trường nội
địa, các nhà đầu tư không dồn hết vốn của mình vào đầu tư trong nước mà giành
một phần để đầu tư ra nước ngoài.
2.2.Các lí thuyết vi mô
2.2.1. Các lí thuyết tổ chức công nghiệp đã giải thích FDI như là kết quả tự
nhiên từ sự tăng trưởng và phát triển của các công ty lớn độc quyền ở Mỹ
Theo S.Hymer , do muốn độc quyền nên các công ty ở Mỹ đã mở rộng thị trường
quốc tế để khai thác các lợi thế so sánh của mình về công nghệ, quản lí,… mà các
công ty cùng lĩnh vực ở các nước khác không có được.
Theo C.Kindleberger và E.Caves thì những sản phẩm mới thường có xu hướng độc
quyền và giá thành hạ nên các công ty có sản phẩm mới tích cực mở rộng phạm vi
sản xuất của mình ra thị trường quốc tế để tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy các lí thuyết này đều giải thích FDI là nhằm khai thác lợi thế độc quyền
của các công ty lớn.
2.2.2.Lí thuyết của Vernon
Vernon dựa trên lí thuyết chu kì sản phẩm để giải thích. Mỗi sản phẩm đều phải
trải qua các giai đoạn gồm : ý tưởng, nghiên cứu, sản xuất thử, sản xuất hàng loạt,
bão hòa và suy thoái. Các giai đoạn trước khi bão hòa được các nước phát triển với
ưu thế về vốn thực hiện rất hiệu quả . Để phát triển thì công ty phải mở rộng thị
trường xuất khẩu , tuy nhiên những hoạt động xuất khảu này lại gặp hàng rào thuế
quan ngăn cản nên công ty phải chuyển việc sản xuất ra nước ngoài.
2.2.3.Lí thuyết chu kì sản phẩm bắt kịp của Akamatsu
Chu kì sản phẩm được bắt đầu từ lúc nhập khẩu với chất lượng tốt hơn, sau đó
những sản phẩm này làm cho nhu cầu tiêu thụ nội địa tăng lên và thị trường được

mở rộng. Tiếp theo các nhà sản xuất sẽ đặt văn phòng đại diện rồi chi nhánh sản
7


xuất với nguồn vốn và công nghệ từ công ty nước ngoài .Sản xuất hàng hóa đó
trong nước nhập khẩu tiếp tục được mở rộng lại xuất hiện nhu cầu xuất khẩu và
quá trình này lại được tái diễn
III.Vai trò của FDI
Qua các lí thuyết trên và thực tế đã cho thấy FDI là tất yếu , là xu thế chung của
thế giới , nó không chỉ tăng thêm lợi ích cho nước đi đầu tư mà cả nước nhận đầu
tư cũng nhận được nhiều lợi ích cả về kinh tế , cả về khoa học công nghệ.
3.1. Đối với nước đi đầu tư
Những công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thường là các công ty lớn, có tiềm
lực lớn của các nước công nghiệp phát triển. Trong các nước phát triển dư thừa
vốn , năng suất cận biên của vốn đang giảm , tỉ suất lợi nhuận giảm. Với việc đầu
tư ra nước ngoài , đầu tư vào các ngành mới , đang phát triển , đang có nhu cầu về
vốn cao , tỉ suất lợi nhuận cao ở các nước khác , các công ty này sử dụng vốn hiệu
quả hơn , tối đa hóa lợi nhuận.
Các công ty đầu tư ra nước ngoài còn tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất
thấp của nước nhận đầu tư do giá lao động rẻ , chi phí khai thác nguyên vật liệu tại
chỗ thấp , chi phí vận chuyển, bảo quản giảm , từ đó làm giảm giá thành sản phẩm
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn là cách để các công ty kéo dài chu kỳ sống của
các sản phẩm mới được tạo ra trong nước . Các công ty chuyển được các dây
chuyền công nghệ đang ở chu kì cuối của sản xuất hoặc không đảm bảo điều kiện
để tiếp tục sản xuất trong nước sang các nước có trình độ khoa học công nghệ kém
hơn phù hợp với các công nghệ, máy móc thiết bị này. Nhờ vậy các công nghệ này
tiếp được dùy trì và tạo thêm lợi nhuận cho các nhà đầu tư.
Các công ty thường đầu tư sản xuất vào các nước đang phát triển có nguồn tài
nguyên phong phú , do hạn chế về vốn và công nghệ nên chưa khai thác hết tiềm
năng , vẫn đang có nguồn nguyên vất liệu dồi dào, ổn định giá rẻ.

Công ty đầu tư ra nước ngoài là một phương thức để bành trướng thế mạnh về
kinh tế, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm , lại tránh được các hàng rào bảo hộ
mậu dịch của các nước nhận đầu tư khi xuất khẩu sản phẩm là máy móc thiết bị
sang nước nhận đầu tư để góp vốn nhờ đó hạ giá thành sản phẩm , tăng sức cạnh
tranh với hàng nhập khẩu từ nước khác
8


Các công ty đầu tư FDI vào các quốc gia phát triển sẽ tận dụng được nguồn nhân
lực trình độ cao , cơ sở hạ tầng hiện đại của các quốc gia này .
FDI chảy vào những lĩnh vực nào và qui mô bao nhiêu cũng thể hiện trình độ phát
triển kinh tế và trình độ khoa học công nghệ của nước đi đầu tư, các nước công
nghiệp phát triển thường đầu tư FDI với qui mô lớn và vào các ngành đòi hỏi trình
độ khoa học công nghệ cao
3.2. Đối với nước nhận đầu tư
3.2.1.Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Yếu tố quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là vốn đầu tư. FDI trực tiếp làm
tăng thêm lượng vốn đầu tư toàn xã hội của các nhận đầu tư . Các nhà đầu tư nước
ngoài mang vốn, công nghệ sang đầu tư vào các dự án ở nước nhận đầu tư, làm gia
tăng năng lực sản xuất cho nước sở tại. Đối với các nước đang phát triển nhu cầu
đầu tư lớn trong khi nguồn vốn trong nước còn hạn chế , không đáp ứng đủ thì FDI
là một nguồn vốn quan trọng .
FDI đóng góp vào GDP của nước nhận đầu tư. FDI luôn có xu hướng chảy vào
những ngành , lĩnh vực , những vùng mang lại lợi nhuận , vì vậy cùng với việc tạo
ra lợi nhuận cho các nhà đầu tư ngoài thì các doanh nghiệp FDI cũng đóng góp vào
GDP của nước sở tại. Năm 1996, tỉ trọng đóng góp của khu vực FDI vào GDP của
một số nước như sau: Bỉ- 45,8%;Hà Lan- 30,9%; Anh-20,5%; Trung Quốc-24,7%;
Malaysia-48,6%;Singapore-72,6%. Đối với Việt Nam , theo công bố của Tổng cục
Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, mặc dù chiếm tỷ trọng không cao trong toàn bộ
khối doanh nghiệp nhưng khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)

lại chiếm tỷ trọng cao về lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà nước. Năm 2013, các
doanh nghiệp FDI chiếm 45,4% tổng lợi nhuận và 30,5% tổng số nộp ngân sách
Nhà nước của toàn bộ khối doanh nghiệp. Không chỉ vậy, do tăng trưởng nhanh
hơn các khu vực kinh tế khác nên khu vực FDI đóng góp tỷ trọng ngày càng cao
vào GDP của Việt Nam. Năm 1995, tỷ lệ đóng góp vào GDP của khu vực FDI chỉ
đạt 6,3%, tăng lên 15,2% năm 2000 và 19,6% năm 2013.
FDI gián tiếp làm tăng thêm phần tiết kiệm trong nước bởi tăng thu nhập của người
lao động sẽ khiến khoản tiết kiệm cá nhân nhân thêm , bên cạnh đó một phần thu
nhập của nhà đầu tư nước ngoài lại dùng để tái đầu tư , kết quả là thúc đẩy tăng
trưởng đầu tư trong nước.
9


Tác động của FDI đối với cán cân thanh toán quốc tế của nước nhận đầu tư.
B= ( X+I) – ( T+M+R+P)
B: độ ảnh hưởng
X: giá trị xuất khẩu từ FDI
I: ngoại tệ do nhà đầu tư chuyển vào
T: giá trị công nghệ nhập khẩu trong dự án đầu tư
M: giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu
R: giá trả cho giấy phép sử dụng công nghệ
P: phần lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
Nếu nhà đầu tư nhập khẩu công nghệ , nguyên vật liệu và sản phẩm lợi hướng vào
thị trường nội địa thì lâu dài sẽ ảnh hưởng xấu đến cán cân thanh toán quốc tế.
Nếu nhà đầu tư sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ với công nghệ bình thường , phần
lợi nhuận được dùng chủ yếu vào tái đầu tư thì sẽ có tác động tốt đến cán cân thanh
toán. Thực tế là , FDI vào các nước đang phát triển để khai thác nguồn nguồn
nguyên vật liệu dồi dào của nước chủ nhà trong khi sử dụng công nghệ ở mức
trung bình .
3.2.2. Chuyển giao và phát triển công nghệ

FDI là nguồn quan trọng để phát triển trình độ công nghệ của nước chủ nhà. Quá
trình sử dụng và chuyển giao công nghệ từ các dự án FDI đã tạo ra mối liên kết
cung cấp các dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu , ứng dụng trong nước.
Như vậy là năng lực công nghệ trong nước gián tiếp được tăng cường.
Bên cạnh việc chuyển giao những công nghệ sẵn có , các TNCs còn góp phần tích
cực nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển của nước chủ nhà.Đến giữa những
năm 1990 đã có 55% các chi nhánh của các TNCs lớn và 45% các chi nhánh của
các TNCs vừa và nhỏ đã thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển tại các
nước đang phát triển.

10


3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Các nhà đầu tư nước ngoài mang tiền và công nghệ sang để khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của nước chủ nhà. Tận dụng nguồn nhân lực
giá rẻ nhưng các nhà đầu tư nước ngoài vẫn tốn chi phí đào tạo nhân lực để phù
hợp với công nghệ của mình. Đào tạo không chỉ nâng cao năng lực chuyên môn
mà cả năng lực quản lí. Tại Việt Nam hiện nay khoảng 50% doanh nghiệp FDI có
quỹ đào tạo riêng. Bên cạnh đó , ngay từ khâu tuyển nhân viên các doanh nghiệp
FDI đã có những yêu cầu cao đối với các ứng viên , vì vậy người lao động phải
nâng cao trình độ của mình , cùng với đó các trường đại học cũng nâng cao trình
độ đào tạo của mình.
Số người làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng ở cả những
nước phát triển và đang phát triển . Theo thống kê ở Việt Nam , cuối năm 1993 số
lao động làm việc trong khu vực FDI là 49.892 , cuối 1998 là 270.000 , cuối 2013
là hơn 3.200.000 .
3.2.4.Thúc đẩy xuất nhập khẩu
GDP = C + I + G + NX
Từ hàm trên có thể thấy xuất khẩu là một phần quan trọng trong GDP và cũng là

yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Các nước ĐPT luôn khuyến khích đầu tư vào
các ngành xuất khẩu , đặc biệt là khuyến khích FDI vào xuất khẩu.
Trong hơn ba thập kỉ qua , FDI vào xuất khẩu ngày càng tăng , đặc biệt là cuối 90s,
tỉ trọng xuất khẩu trong tổng giá trị thương mại của các TNCs chiếm khoảng 30%.
Tại Việt Nam hiện nay khu vực FDI đóng góp trên 60% tổng kim ngạch XK.
Không chỉ làm tăng kim ngạch xuất khẩu của nước chủ nhà, FDI còn làm tăng
chất lượng sản phẩm trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài nhập khẩu công nghệ hiện
đại , nguyên vật liệu từ nước mình sang nước nhận đầu tư tạo ra sản phẩm cạnh
tranh trên thị trường chủ nhà , các doanh nghiệp trong nước không muốn bị nước
ngoài thâu tóm thị trường thì phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ,
mẫu mã đa dạng hấp dẫn, giá cả canh tranh.
3.2.5. Tác động tràn
Doanh nghiệp FDI tận dụng các nguyên vật liệu và sản phẩm tại chỗ để giảm thiểu
chi phí, để đáp ứng nhu cầu này thì các ngành liên quan trong nước phải phát triển
11


theo cả về qui mô và chất lượng. Từ đó có thúc đẩy sản xuất các doanh nghiệp
trong nước , tạo thêm nhiều việc làm gián tiếp cho FDI.
IV. Các nhân tố tác động tới thu hút FDI của nước chủ nhà
4.1.Tình hình chính trị
Ai cũng muốn một môi trường ổn định , các quyền lợi của mình được đảm bảo, và
các nhà đầu cũng luôn ưa thích và tìm đến các quốc gia có nên chính trị ổn định ,
có thể nói ổn định chính trị là điều kiện tiên quyết để thu hút FDI. Ổn định chính
trị sẽ tạo sự ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt rủi ro cho các nhà đầu tư đặc
biệt là nhà đầu tư nước ngoài.
Một quốc gia có chính trị không ổn định thì cuộc sống của người dân cũng bấp
bênh chứ chưa nói gì đến nhà đầu tư nước ngoài , các quyền lợi và tài sản không
được đảm bảo , kéo theo đó là hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ . Các chính
sách thay đổi liên tục mỗi khi một chính phủ mới lên nắm quyền làm các nhà đầu

tư rơi vào cảnh tiến thoái lưỡng nan.
4.2. Môi trường pháp luật
Trước khi ra quyết định đầu tư thì các nhà đầu tư nước ngoài phải tìm hiểu rõ về
pháp luật của nước chủ nhà vì nó quy định trách nhiệm , quyền lợi cũng như các ưu
đãi mà nước nhận đầu tư đặt ra. Môi trường pháp lý càng rõ ràng , thông thoáng thì
càng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư từ khi bước chân vào nội địa cho
đến khi rút hết vốn đi.
Khi mà có qua nhiều quy định chồng chéo , không rõ ràng thì ngay từ khâu xin
giấy phép thực hiện dự án đã gây khó khăn cho các nhà đầu tư nước ngoài , hay
các chính sách thì quá bảo vệ doanh nghiệp trong nước gây ra môi trường cạnh
tranh không công bằng thì các nhà đầu tư nước ngoài cũng chẳng mặn mà gì mà đổ
vốn vào nước đó.
4.3. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các nhà đầu tư nước
ngoài. Tài nguyên phong phú , dồi dào sẽ thu hút các nhà đầu tư vào vì nó sẽ giảm
chi phí khai thác , vận chuyển , lưu trữ . Nhưng khí hậu khác nghiệt thì lại như một
rào cản đối với các nhà đầu tư mang công nghệ sang , trong điều kiện khí hậu ôn
hòa của các nước ôn đới thì công nghệ , máy móc hoạt động rất hiệu quả , nhưng
12


khi mang sang các nước có khí hậu gió mùa , nóng ẩm quanh năm như Việt Nam
thì các công nghệ đó nhanh hỏng và hoạt động không theo như thiết kế , việc này
lại làm tăng chi phí cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong thời đại ngày nay , vị trí địa lý cũng được coi là một loại tài nguyên. Khoảng
cách chính là chi phí , địa hình hiểm trở là rào cản đối với FDI, gần nguồn nguyên
vật liệu , gần thị trường tiêu thụ chính là lợi thế.
4.4. Trình độ phát triển kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia ảnh hưởng nhiều đến việc thu hút FDI,
và thu hút FDI vào các lĩnh vực nào.

Trình độ phát triển kinh tế được thể hiện qua các nội dung sau:
-Mức độ phát triển về quản lí kinh tế vĩ mô, chất lượng cung cấp các dịch vụ phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh , mức độ cạnh tranh của thị trường trong
nước
-Mức độ phát triển cơ sở hạ tầng : giao thông , điện ,nước , công nghệ thông tin…
ảnh hưởng nhiều đến thu hút FDI . Rõ rang là chẳng nhà đầu tư nước ngoài nào lại
lãng phí đến mức đầu tư vào những nơi không có điện ,đường , rồi khi muốn vận
hành thì phải đầu tư thêm vào các khoản đó , điện nước không ổn định sẽ ảnh
hưởng xấu đến quá trình sản xuất
-Chất lượng các dịch vụ khác như cung ứng lao động , tài chính là những yếu tố
cần thiết để thu hút FDI
-Thị trường nội địa cạnh tranh cao là một rào cản đối với các nhà đầu tư muốn
thâm nhập thị trường
-Trình độ phát triển khoa học công nghệ , đối với nước có trình độ khoa học công
nghệ cao sẽ thu hút FDI vào các ngành công nghệ cao , ứng dụng được nhiều công
nghệ hiện đại vào sản xuất làm tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư nước ngoài.
4.5.Đặc điểm phát triển văn hóa xã hội
Văn hóa ,tín ngưỡng , tập quán , ngôn ngữ , thị hiếu có ảnh hưởng đến thu hút
FDI.

13


Tìm hiểu văn hóa của nước chủ nhà , các nhà đầu tư nước ngoài sẽ phát hiện được
cơ hội đầu tư , và cũng biết nên tránh những lĩnh vực nào. Tập quán sinh hoạt , thị
hiếu tôn giáo , quan niệm sẽ ảnh hưởng đến các sản phẩm mà khu vực FDI tạo ra .
Nếu sản phẩm không phù hợp với văn hóa nội địa thì sẽ không bán được , nếu sản
phẩm làm hài lòng khách hàng nước chủ nhà thì sẽ mang lại lợi nhuận cho chủ đầu
tư.
Trình độ phát triển giáo dục – đào tạo quyết định chất lượng nguồn lao động. Với

nguồn lao động chất lượng cao thì quốc gia sẽ thu hút các dự án FDI vào các lĩnh
vực công nghệ cao.
V. Bài học kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore
5.1.Kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore
Trong khi nhiều nước ASEAN có thế mạnh về tài nguyên và con người… nhưng
vẫn luẩn quẩn trong vòng thu nhập trung bình, thì Singapore lại có những bước
phát triển thần kỳ, dù khi mới trở thành một nhà nước tự chủ năm 1959, nước này
có xuất phát điểm thấp, với nguồn tài nguyên gần như ở con số 0. Năm 2012, Theo
Cục Thống kê Singapore, GDP bình quân đầu người của nước này đạt 65.048 Đô
la Singapore. Có được điều này một phần quan trọng là nhờ vào nguồn vốn FDI
quy mô lớn, liên tục chảy vào quốc đảo ngay cả trong những năm gần đây kinh tế
thế giới rơi vào khủng hoảng.
Mặc dù khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu xảy ra vào năm 2008, nhưng nguồn
vốn FDI vào Singapore vẫn tăng lên (từ 24.006,1 triệu USD năm 2009 lên 63.997,2
triệu USD năm 2011). Mặc dù, năm 2012, nguồn vốn FDI tuy có sụt giảm so với
năm 2011, song con số 56.700 triệu USD vẫn khá cao và đứng đầu khối ASEAN.
Điều gì đã giúp Singapore thực hiện hiệu quả chính sách thu hút FDI và khiến
nhiều doanh nghiệp lựa chọn đây là điểm đến hấp dẫn để họ đầu tư, kinh doanh thu
lợi nhuận? Nhìn lại những chính sách mà Singapore đã thực hiện để thu hút FDI,
có thể rút ra một số bí quyết sau:
Thứ nhất, Singapore đã xác định rõ việc thu hút nguồn vốn FDI tập trung vào ba
lĩnh vực cần ưu tiên là: ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu. Bên cạnh đó,
tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi thời kỳ, Singapore chủ trương thu hút FDI vào
các ngành thích hợp. Ban đầu, do cơ sở kinh tế ở điểm xuất phát thấp, Singapore
chủ trương sử dụng FDI vào các ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu, như: dệt may,
14


lắp ráp các thiết bị điện và phương tiện giao thông… Cùng với sự phát triển nhanh
chóng của công nghiệp điện tử và một số công nghệ tiên tiến khác, hướng sử dụng

nguồn vốn đầu tư tập trung vào những ngành, như: sản xuất máy vi tính, điện tử,
hàng bán dân dụng, công nghiệp lọc dầu và kỹ thuật khai thác mỏ…
Để khai thác ưu thế về vị trí địa lý, cũng như khắc phục sự thiếu hụt về tài nguyên
thiên nhiên, phù hợp với trình độ phát triển cao của nền kinh tế, thu hút FDI còn
hướng vào việc tạo ra một hệ thống các ngành dịch vụ thúc đẩy đầu tư quốc tế.
Thứ hai, Chính phủ Singapore đã tạo nên một môi trường kinh doanh ổn định, hấp
dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ đã công khai khẳng định, không
quốc hữu hoá các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, Singapore cũng rất chú
trọng xây dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ cho hoạt động sản xuất. Thủ tục cấp giấy
phép đơn giản, thuận tiện, có những dự án xin cấp giấy phép rồi đi vào sản xuất chỉ
trong vòng vài tháng, có những dự án chỉ trong vòng 49 ngày đã có thể đi vào sản
xuất. Hiện tượng này được gọi là “kỳ tích 49 ngày” ở Singapore.
Đặc biệt, Singapore đã xây dựng được hệ thống pháp luật hoàn thiện, nghiêm
minh, công bằng và hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng được xét xử rất nghiêm, tất cả
các doanh nghiệp không kể trong nước, ngoài nước đều được đối xử như nhau, mọi
người đều làm việc, tuân thủ theo pháp luật. Bên cạnh đó, Nhà nước trả lương rất
cao cho viên chức. Hàng tháng họ phải trích lại một phần lương coi như là một
khoản tiền tiết kiệm khi về hưu, nếu trong quá trình công tác mà phạm tội tham ô
thì sẽ bị cắt khoản tích lũy này và cách chức. Họ không những mất số tiền do mình
tích cóp nhiều năm, mà có thể phải chịu hình phạt tù. Nhiều người gọi đây là quỹ
dưỡng liêm cho quan chức.
Thứ ba, Chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách khuyến khích các nhà
tư bản nước ngoài bỏ vốn vào đầu tư. Singapore áp dụng chính sách ưu đãi rất đặc
biệt, đó là: Khi kinh doanh có lợi nhuận, nhà đầu tư nước ngoài được tự do chuyển
lợi nhuận về nước; Nhà đầu tư có quyền cư trú nhập cảnh (đặc quyền về nhập cảnh
và nhập quốc tịch); Nhà đầu tư nào có số vốn ký thác tại Singapore từ 250.000 Đô
la Singapore trở lên và có dự án đầu tư thì gia đình họ được hưởng quyền công dân
Singapore.

15



5.2.Những bài học kinh nghiệm thu hút FDI hiệu quả
Từ những bí quyết của Singapore như đã nêu ở trên, để đẩy mạnh việc thu hút FDI,
Việt Nam nói chung và vung Tây bắc nói riêng cần thực hiện những giải pháp sau:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính
sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Sửa đổi ngay các nội dung không còn phù
hợp, không đồng bộ, thiếu nhất quán, còn bất cập, chưa rõ, bổ sung các nội dung
còn thiếu. Đặc biệt, chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư phải được xây dựng theo
hướng thuận lợi và có tính cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực, nhất là
môi trường đầu tư phải ổn định, có tính tiên lượng và minh bạch.
Hai là, công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin về quy hoạch để xây dựng kế
hoạch đầu tư. Tập trung hoàn thiện thể chế về quy hoạch nhằm nâng cao chất
lượng của các quy hoạch khi phê duyệt và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước
đối với công tác quy hoạch phục vụ đầu tư phát triển. Tăng cường gắn kết giữa quy
hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo hướng ưu
tiên quỹ đất để thực hiện dự án có trong quy hoạch đã được phê duyệt.
Ba là, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; lựa chọn các
dự án tiềm năng hấp dẫn, có tính khả thi cao theo các lĩnh vực ưu tiên để đưa vào
danh mục dự án đối tác công - tư (PPP), bố trí nguồn vốn ngân sách để đầu tư đối
ứng cho các dự án PPP kêu gọi nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời, có chính sách
ưu đãi đủ sức hấp dẫn đối với một số dự án hạ tầng kinh tế - xã hội có quy mô lớn,
có tính lan tỏa cao và tác động tích cực đến sự phát triển chung của đất nước.
Bốn là, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung vào một số
ngành, sản phẩm trọng điểm. Đặc biệt, cụ thể hóa các tiêu chí xác định ngành, sản
phẩm được hưởng ưu đãi theo diện công nghiệp hỗ trợ, nâng mức ưu đãi đủ sức
hấp dẫn các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Trong đó, đặc biệt ưu
đãi cao hơn cho các doanh nghiệp đầu tư theo chuỗi dự án sản xuất sản phẩm lĩnh
vực công nghiệp hỗ trợ so với các dự án đơn lẻ.

Năm là, bên cạnh việc xúc tiến thu hút vốn FDI mới, cần tăng cường hỗ trợ, ưu đãi
tài chính cho các nhà đầu tư đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam. Cụ thể là:

16


- Thông qua việc áp dụng hệ thống giá cả đối với các nhà đầu tư nước ngoài và các
doanh nghiệp trong nước thống nhất theo cơ chế “một giá”, như: giá điện, nước,
vận tải, bưu điện…
- Đổi mới chế độ quy định cho doanh nghiệp lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính
theo hướng minh bạch, đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi phí của doanh nghiệp,
như: nộp qua đường bưu điện, hoặc internet có mã tài khoản. Tổ chức triển khai tốt
và nghiêm túc quy chế giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính cho người nộp
thuế theo “cơ chế một cửa” để thuận lợi cho người nộp thuế.
- Thường xuyên thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ
thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý thuế tiên tiến, đồng thời có đạo đức
nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. Kiện toàn và tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ
trong toàn ngành thuế để kiểm soát, giảm thiểu và từng bước đi đến xóa bỏ hành vi
gây phiền hà, sách nhiễu doanh nghiệp.
Sáu là, tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Hoàn thiện các quy định của pháp luật để tăng
cường quản lý theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nước ngoài tại Việt
Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, cũng cần tính đến các trường hợp đặc
thù và đảm bảo quản lý hiệu quả

17


Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào khu vực Tây Bắc giai đoạn 20092013
I.Môi trường đầu tư của Tây bắc

1.1.Môi trường tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí
Vùng Tây bắc Việt Nam gồm 6 tỉnh Hòa Bình, Sơn La ,Điện Biên,Lai Châu,Lào
Cai,Yên Bái; là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Việt Nam, có chung đường
biên giới với Lào và Trung Quốc , giáp với vùng Đông bắc , vùng Hà Nội , vùng
Bắc Trung bộ.
Tây bắc giáp với hai nước Lào và Trung Quốc thuận tiện cho việc giao thương
hàng hóa , xuất nhập khẩu nguyên vật liệu với hai nước này, đồng thời cũng là cửa
ngõ để các vùng lân cận như vùng Đông bắc, vùng Hà Nội , vùng Bắc Trung bộ
giao lưu hàng hóa với 2 nước láng giềng.
1.1.2. Địa hình
Địa hình Tây Bắc hiểm trở, có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng Tây
Bắc-Đông Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km, với một số đỉnh
núi cao trên từ 2800 đến 3000 m. Dãy núi Sông Mã dài 500 km, có những đỉnh cao
trên 1800 m. Giữa hai dãy núi này là vùng đồi núi thấp lưu vực sông Đà (còn gọi là
địa máng sông Đà). Ngoài sông Đà là sông lớn, vùng Tây Bắc chỉ có sông nhỏ và
suối gồm cả thượng lưu sông Mã. Trong địa máng sông Đà còn có một dãy cao
nguyên đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ đến Thanh Hóa, và có thể chia nhỏ thành
18


các cao nguyên Tà Phình, Mộc Châu, Nà Sản. Cũng có các lòng chảo như Điện
Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh.
Vùng Tây Bắc có hai con sông lớn, đó là sông Đà và sông Thao (tức sông Hồng).
Thượng nguồn của sông Mã cũng ở trên vùng đất Tây Bắc.
Điện Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh là các bồn địa ở Tây Bắc. Còn Tà Phình, Mộc
Châu, Nà Sản là các cao nguyên ở đây.
Mặc dù địa hình hiểm trở gây khó khăn cho giao thông nhưng chính địa hình đực
biệt ở đây lại tạo nên những cảnh quan vừa hung vĩ vừa nên thơ ,là lợi thế phát
triển du lịch . Bên cạnh đó các con sông lớn chảy trên địa hình dốc có thể đầu tư

phát triển thủy điện để bớt phụ thuộc vào việc mua điện từ Trung Quốc. Minh
chứng cho điều đó là có 7 dự án thủy hơn 100MW ở Tây bắc đang vận hành hoặc
đang xây dựng.
1.1.3.Khí hậu
Khí hậu vùng Tây Bắc ít chịu ảnh hưởng của gió mùa , cho nên mùa đông lạnh ở
đây ngắn và ổn định hơn so với các vùng phía đông Hoàng Liên Sơn.Điều kiện tự
nhiên ở đây (chế độ nhiệt-ẩm, đất đai,...) thuận lợi cho việc mở rộng các đồng cỏ
và phát triển chăn nuôi quy mô lớn, nhất là trâu, dê, bò sữa và cũng thích hợp cho
việc trồng một số cây ăn quả và cây công nghiệp. Biết tận dụng những lợi thế này
để đầu tư vào các trang trại có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao .
Với vị trí thứ 3 trong cả nước về tiềm năng bức xạ mặt trời (chưa tính đến lượng
bức xạ trên các mặt nghiêng) vùng Tây Bắc cũng có thể nghiên cứu, đánh giá để
khai thác nguồn năng lượng bức xạ mặt trời phong phú này phục vụ các nhu cầu
dân sinh. Một vài nước bạn (ví dụ một số nước trong khối EU,...) đang có kế hoạch
đầu tư vào Tây Bắc để giúp địa phương khai thác loại năng lượng mới này.
1.1.4. Tài nguyên khoáng sản
Vùng Tây bắc có nhiều tài nguyên khoáng sản như than , kim loại đen , kim loại
màu,…
Than : trữ lượng khoảng 10 triệu tấn
Niken : đã phát hiện được 4 mỏ và hàng chục điểm quặng
Vàng : vàng sa khoáng phân bổ dọc sông Đà , cac chi lưu và ở một số huyện
19


Đất hiếm: tiềm năng rất lớn, qui mô vào loại bậc nhất Việt Nam
Nước nóng, nước khoáng: đã phát hiện 80 điểm nước nóng , nước khoáng , trong
đó 16 điểm được điều tra kĩ và có giá trị sử dụng
Các khoáng sản này đều cần thiết cho cuộc sống và sản xuất , việc khai thác chưa
phát huy được hết tiềm năng , đây vẫn là vùng đất cần được khai phá thêm.


1.2. Môi trường chính trị , pháp lí
1.2.1. Tình hình chính trị
Cùng với tình hình chung của cả nước giai đoạn 2009-2013 , vùng Tây bắc luôn
giữ được chính trị ổn định , an ninh quốc phòng luôn được đảm bảo , không còn
các vấn đề tranh chấp biên giới hay các dân tộc đòi tách ra làm khu tự trị.
1.2.2. Môi trường pháp lí
● Luật đầu tư mới 2014 , đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014 . Ngoài
các qui định như luật đầu tư 2005 , luật đầu tư 2014 có nhiều điểm mới nổi bật.
Điển hình như:
- Quy định thêm các đối tượng ưu đãi đầu tư: dự án có quy mô vốn từ 6000 tỷ đồng
trở lên, dự án đầu tư tại vùng nông thôn có sử dụng từ 500 lao động trở lên...
-Bổ sung ngành, nghề ưu đãi đầu tư mới: sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ
cao; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên; sản phẩm tiết kiệm năng
lượng; Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô...
- Quy định cụ thể các ngành, nghề ưu đãi như thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử
dụng chất thải (trước đây là lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh thái); giáo dục mầm
non, phổ thông, nghề nghiệp (trước đây là Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo).
Cùng với đó, Luật đầu tư số 67 đã đơn giản hóa hồ sơ, trình tự, thủ tục và rút ngắn
thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư
nước ngoài, từ 45 ngày xuống còn 15 ngày. Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ ban
hành các văn bản dưới luật hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư 2014.
● Luật đầu tư nước ngoài ra đời từ năm 1996 , đến nay đã có nhiều sửa đổi bổ sung
để tạo điệu kiện thuận lợi , ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài . Kèm theo đó
20


nghị định 12-CP quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài, và một số văn
bản pháp luật liên quan đến đầu tư và đầu tư nước ngoài .
● Những chính sách ưu đãi đầu tư
- Ưu đãi về chính sách tài chính

Ưu đãi về thuế là chính sách được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nhất khi
thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Lộ trình điều chỉnh thuế Thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) từ 32% (1997) cho đến 25% (2009) và gần đây nhất là
22%(hiệu lực 01.01.2014), 20% (hiệu lực 01.01.2016)đã tạo một bước tiến lớn
giúp các doanh nghiệp trong và ngoài nước “hào hứng” hơn với việc tiến hành kinh
doanh trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpcũng quy
định về mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế giảm thuế đối với các doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá…nhằm thu hút và
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư quan tâm đến các lĩnh vực này.
Bên cạnh đó, thuế xuất nhập khẩu (XNK) cũng góp phần tạo nên một môi trường
thuận lợi, hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Theo đó, Luật thuế XNK cho phép miễn
thuế trong các trường hợp: hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án
khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA);nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc
danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư… cùng với đó là sự ra đời những
hiệp định về ưu đãi thuế xuất nhập khẩu trong phạm vi các nước ASEAN, WTO đã
giúp các nhà đầu tư giảm chi phí đầu vào, tăng năng suất sản xuất, xuất khẩu, nâng
cao sức cạnh tranh ở thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Về chính sách tín dụng, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã đưa ra những chính
sách hỗ trợ về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND ở mức 9% đối với
nhu cầu vốn trong 5 lĩnh vực sau: phục vụ nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu;
công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
-Ưu đãi về chính sách đất đai

21



Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi bổ sung của Nghị định 142/2005/NĐ-CP,
Chính phủ đã thông qua việc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử
dụng đất; đối tượng miễn nộp tiền thuê đất trong các trường hợp: Dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của
các khu công nghiệp; Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ
ngân sách nhà nước...
Ngoài ra, để kêu gọi đầu tư, Nhà nước cũng đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ về
chuyển giao công nghệ, đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu
tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao.
Bên cạnh những chính sách chung theo quy định của pháp luật, các nhà đầu tư có
thể tham khảo các chính sách khuyến khích về mặt bằng thực hiện dự án, chi phí
quảng cáo, thưởng môi giới đầu tư… từ các địa phương mà mình tiến hành kinh
doanh, tạo dựng cơ sở.
Nhìn chung các chính sách về đầu tư hiện nay đang tạo nhiều thuận lợi cho các nhà
đầu tư nước ngoài.
1.3. Trình độ phát triển kinh tế
- Trong những năm qua các tỉnh trong vùng đều có tăng trường GDP từ năm 20052008 đạt 11,7%, năm 2009, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng GDP toàn vùng vẫn đạt
9,38%.
Tốc độ tăng trưởng GDP toàn vùng trong năm 2010 đạt khá cao 12,55%, tăng
3,17% so với năm 2009; thu nhập bình quân đầu người đạt 11,75 triệu
đồng/người/năm; thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt gần 12.208 tỷ đồng,
tăng 26% so với năm 2009. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tiếp tục phát triển,
xuất hiện thêm nhiều mô hình sản xuất hàng hoá đạt hiệu quả cao.
Đến 2014,khu vực Tây Bắc tiếp tục phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân toàn vùng đạt trên 8,1%, thu nhập bình quân đầu người đạt gần 25 triệu
đồng, tăng 2,6 triệu đồng so với năm 2013.

22



Giai đoạn này tốc độ tăng trưởng GDP của Tây Bắc luôn ở mức cao sao với cả
nước, song về mức độ cạnh canh , các dịch vụ cho hoạt động kinh doanh , cơ sở hạ
tầng vẫn còn nhiều hạn chế.
-Cái khó hiện nay của hầu hết các tỉnh trong vùng là các tuyến đường tỉnh, đường
huyện, đường núi… còn nhiều bất cập, chất lượng đường sá còn thấp. Nhiều tuyến
đường xã chỉ đi lại được trong mùa khô, đặc biệt do đặc thù là các tỉnh miền núi
nên nhiều tuyến đường đến các huyện có độ dốc lớn, quanh co, che khuất tầm nhìn
nên tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông cao.
Nhìn chung tỷ lệ rải mặt nhựa, mặt đường trong khu vực Tây Bắc còn thấp, nhất là
đối với đường giao thông nông thôn, hiện còn nhiều xã trong khu vực Tây Bắc
chưa có đường giao thông đến trung tâm. Các tuyến đường sắt trong khu vực có
chiều dài khoảng 700 km, năng lực vận tải chưa đáp ứng được yêu cầu, trong đó có
các tuyến Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Đồng Đăng, Lưu Xá
- Kép - Hạ Long. Về đường hàng không, trong vùng Tây Bắc mặc dù đã có hai sân
bay là Nà Sản (Sơn La) và Mường Thanh (Điện Biên) nhưng đều hạn hẹp, trong đó
có một sân bay đã dừng hoạt động.
Hệ thống thông tin , điện nước còn thiếu thốn.Hiện nay vẫn còn những bản , xã
chưa có điện về
Mạng lưới các chi nhánh ngân hàng còn rất mỏng , chủ yếu là các doanh nghiệp
quốc doanh. Số lượng doanh nghiệp lớn và các dự án đầu tư vẫn còn hạn chế mặc
dù đã có nhiều chính sách ưu đãi , khuyến khích đầu tư vào Tây Bắc.
-Trình độ lao động thấp , chủ yếu là hoạt động trong nông nghiệp.
Công tác phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đã
được chú trọng. Các tỉnh đã chỉ đạo triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, đổi
mới phương pháp dạy học; tích cực triển khai cuộc vận động “hai không”, phong
trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong ngành giáo dục đào tạo. Năm học 2012-2013, học sinh đỗ tốt nghiệp THPT ở các tỉnh đều đạt cao,
với tỷ lệ toàn vùng trên 95%; số lượng học sinh trong vùng trúng tuyển hệ chính
quy các trường đại học, cao đẳng tăng bình quân 25%/năm.

Dạy nghề cho lao động được quan tâm và có bước phát triển. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo năm 2010 của toàn vùng đạt 30,49% (đạt mục tiêu Nghị quyết 37-NQ/TW
23


đề ra là 25 - 30%), trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 25%, tăng 12% so với
năm 2004.
Hiện nay, hầu hết các tỉnh trong vùng đã và đang xây dựng, triển khai đề án đào
tạo nguồn nhân lực địa phương, trong đó rất chú trọng đến việc xác định nhu cầu
đào tạo và liên kết với các trường đại học để phát triển nguồn nhân lực.
Năm 2012, Ban Chỉ đạo Tây Bắc phối hợp với Bộ Khoa học và công nghệ, Viện
Khoa học và công nghệ Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức
Hội nghị phối hợp nghiên cứu, ứng dụng khoa học-công nghệ phát triển bền vững
vùng Tây Bắc. Với quan điểm phát triển dựa vào đại học và khoa học công nghệ,
phát triển xanh và phát triển dựa vào tri thức, Thủ tướng Chính phủ đã giao Đại
học Quốc gia Hà Nội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ
chức, triển khai Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước phục
vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc. Trong năm 2012, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã triển khai khởi động đề án về phát triển nguồn nhân lực vùng Tây Bắc tại 5 tỉnh
(Yên Bái, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ).
Kết quả giáo dục, đào tạo và dạy nghề trong vùng vẫn còn thấp xa so với yêu cầu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc
Bộ. Hệ thống trường lớp tuy đã được tập trung đầu tư, nhưng tình trạng thiếu
phòng học, phòng học tạm bợ, dột nát vẫn cần được khắc phục, nhất là đối với bậc
học mầm non. Tình trạng thiếu thiết bị dạy học, thiếu nước sạch, công trình vệ sinh
của cơ sở giáo dục đào tạo ở vùng cao vẫn còn phổ biến; hiệu quả sử dụng thiết bị
dạy học còn nhiều hạn chế. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được bổ sung,
nhưng cơ cấu vẫn còn nhiều bất cập, vừa thiếu, vừa thừa. Đời sống giáo viên vùng

cao còn hết sức khó khăn, chất lượng dạy học còn hạn chế. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao,
cuộc sống trẻ em trong độ tuổi đến trường còn rất vất vả, nên khả năng theo học
hết sức khó khăn. Những bất cập về ngôn ngữ, chương trình giáo dục, đào tạo đang
tác động không nhỏ đến kết quả học tập. Tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn lớn. Cơ cấu
ngành và chất lượng đào tạo, dạy nghề chưa phù hợp và đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động, tỷ lệ lao động có việc làm và thu nhập theo ngành nghề đào tạo
còn thấp.

24


●Năng lực cạnh tranh của vùng vẫn còn ở mức thấp , không có sức hấp dẫn đối với
với các nhà đầu tư , thậm chí có năm một tỉnh trong vùng không thu hút được dự
án FDI nào.

Bảng 1: Chỉ số PCI các tỉnh Tây bắc

1.4.Đặc điểm phát triển văn hóa xã hội
Dân số vùng Tây bắc thời điểm 2013 là trên 50 triệu người , mật độ dân số là 85
người / km2, đây là vùng có mật độ dân số thấp nhất cả nước.
Có hơn 20 dân tộc sinh sông ở Tây bắc với những đặc trưng văn hóa khác nhau ,
với ngôn ngữ , tín ngưỡng khác nhau
Từ khi triển khai thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX)
về phương hướng phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng
Tây bắc đến năm 2010, công tác giáo dục - đào tạo, dạy nghề, phát triển nguồn
nhân lực có bước phát triển. Hệ thống trường, lớp ở vùng cao được quan tâm đầu
tư, xây dựng, nâng cấp. Số trường, lớp học tăng lên đáng kể; trường phổ thông dân
tộc nội trú được xây dựng ngày một hoàn chỉnh, khang trang, phủ kín các huyện có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; loại hình trường phổ thông dân tộc bán
25



×