Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Định giá doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hóa thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.75 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2015
----------o0o----------

TÊN CÔNG TRÌNH:

ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ
TRÌNH CỔ PHẦN HÓA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý (KD1)

Hà Nội, 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “ TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM ”
NĂM 2015
----------o0o----------

TÊN CÔNG TRÌNH:

ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ
TRÌNH CỔ PHẦN HÓA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý (KD1)


Họ và tên sinh viên: Bùi Phương Thảo
Ngô Thị Lan Anh

Nam/Nữ: Nữ
Nam/Nữ: Nữ

Trần Thị Minh Hiền

Nam/Nữ: Nữ

Trịnh Thị Kiều Linh

Nam/Nữ: Nữ

Trần Yến Ngọc

Nam/Nữ: Nữ

Năm thứ

: 3/4

Lớp

: Quản trị doanh nghiệp chất lượng cao 54

Trung tâm

: Tiên tiến, chất lượng cao và POHE


Ngành học

: Quản trị kinh doanh

Người hướng dẫn : TS. Lê Hương Lan


MỤC LỤC


4
LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình cải cách và hội nhập kinh tế nước ta, nhằm tăng cường
khả năng cạnh tranh của khối doanh nghiệp nhà nước trong hoạt động kinh
doanh, yêu cầu cần phải đẩy mạnh cổ phần hóa khối doanh nghiệp này, đa
dạng hóa các hình thức sở hữu vốn. Nhưng quá trình này diễn ra còn chậm
chạp, chưa đạt yêu cầu trong thời gian qua. Một trong những lý do chủ yếu
khiến quá trình này bị chậm là chúng ta không thể xác định được giá trị của
doanh nghiệp này một cách hợp lý, mà để mua bán một tài sản thì giá cả của
đối tượng phải được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người mua và
người bán. Từ đó, nhu cầu cần phải xác định giá trị của một doanh nghiệp để
tiến hành cổ phần hóa, bán vổn cổ phần để huy động vốn cho các mục tiêu
phát triển đất nước, hoặc chuyển nhượng phần hùn vốn giữa các bên trong
công ty liên doanh ngày một nhiều và cấp thiết.
Xuất phát từ nhu cầu đó, tác giả đã thực hiện đề tài: “Định giá doanh
nghiệp Nhà nước trong quá trình cổ phần hóa. Thực trạng và giải
pháp” với mong muốn trình bày ưu, nhược điểm của một số phương pháp
đang được sử dụng tại Việt Nam, phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến
quá trình định giá doanh nghiệp và đưa ra các biện pháp để nâng cao chất

lượng định giá doanh nghiệp nhà nước, giai đoạn 2011- 2015.
2, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu : Quá trình định giá doanh nghiệp Nhà nước, các
yếu tố tác động

-

Phạm vi nghiên cứu : Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần
hóa trong gian đoạn 2011-2015

3, Mục đích nghiên cứu:


5
Đề tài nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng
của quá trình định giá doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Nhà nước, cũng
như thực trạng về nhân tố vi mô, vĩ mô như phương pháp, pháp luật, hệ thống
cơ sở vật chất và dữ liệu.... Từ đó đề xuất một số biện pháp tương ứng cho quá
trình này.
4, Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phân
tích diễn biến, nguyên nhân, giải pháp đã làm và đúc kết về thực tiễn quy trình
định giá doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thu
thập bởi các thông tin truy cập trong các bài viết, bình luận, nghiên cứu liên
quan đến đề tài của các nguồn trong nước và cá văn bản liên quan đến nghiên
cứu khác.
5, Kết cấu các chương

Đề tài được kết cấu gồm ba chương, ngoài phần mở đầu, kết luân và
phụ lục tham khảo.
Chương 1: Cơ sở lý luận về định giá doanh nghiệp:
Chương này phân tích tổng thể những nội dung chính của doanh
nghiệp, định giá doanh nghiệp và vai trò của nó đối với doanh nghiệp, Nhà
nước, nhà đầu tư; nội dung công tác định giá doanh nghiệp cùng các yếu tổ vi
mô, vĩ mô ảnh hướng đến quá trình này.
Chương 2: Thực trạng công tác định giá doanh nghiệp trong quá trình
cổ phần hóa ở Việt Nam.
Chương này trình bày tổng thể về thực trạng về tiến trình cổ phần hóa,
về phương pháp định giá tài sản và dòng tiền chiết khấu, từ đó đưa ra đánh
giá về hạn chế, nguyên nhân tồn tại của quá trình.


6
Chương 3: Giái pháp tháo gỡ khó khăn cho công tác định giá doanh
nghiệp trong quá trình cổ phần hóa ở Việt Nam thời gian tới.
Đề tài đưa ra những điểm mới về định hướng kế hoạch cổ phần hóa các
doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020, giải pháp vĩ mô, vi mô tháo gỡ khó khăn
cho công tác định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và định giá doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp
Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 định nghĩa: “ Doanh nghiệp là một
tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”
Hiện nay nước ta có 7 loại hình doanh nghiệp chính, trong đó bao gồm
các loại hình doanh nghiệp sau:
-


Doanh nghiệp nhà nước
Loại hình doanh nghiệp tư nhân
Hợp tác xã
Loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần
Loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh
Loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn
Loại hình doanh nghiệp công ty liên doanh

Ở Việt Nam, công tác định giá doanh nghiệp được thực hiện ở doanh
nghiệp nhà nước vì vậy trong đề tài nghiên cứu này chúng ta sẽ đi tìm hiểu
sâu về doanh nghiệp nhà nước, đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước.
Theo luật doanh nghiệp 2005, Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp
trong đó Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, hoặc có cổ pần và vốn ghóp chi
phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.


7
Hiện nay doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân do nhà nước giao
cho vốn kinh doanh, và tự chịu trách nhiệm về sản xuất, trách nhiệm về kinh
tế, tự bù lỗ hay hưởng lợi với mức vốn được cấp đó. Doanh nghiệp phải tự bù
lỗ, trang trải mọi nguồn vốn đồng thời làm tròn trách nhiệm nghĩa vụ với nhà
nước, xã hội và doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp nhà nước đa phần
trang bị những công nghệ lạc hậu, nhưng khi nước ta chuyển từ nên kinh tế
tập trung sang nền kinh tế thị trường thì đa phần các doanh nghiệp nhà nước
không được đầu tư tương xứng với nền kinh tế. Dẫn đến tình trạng lạc hậu về
công nghệ lẫn con người và điều cuối cùng là nhiều doanh nghiệp nhà nước
đã bị phá sản, số doanh nghiệp giảm mạnh qua các năm. Tuy vậy, vai trò của
doanh nghiệp nhà nước cũng hết sức quan trọng. Doanh nghiệp nhà nước

đang nắm giữ những nghành, những lĩnh vực then chốt trong hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật quan trọng nhất cho công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
nắm giữ tòan bộ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội có tính huyết mạch, và hầu hết
cách doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp nhà nước trong cách nghành xây
dựng, cơ khí, chế tạo luyện kim, xi măng, điện tử, dầu khí, thông tin liên lạc…
Doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng đa phần trong các nghành. Cụ thể
hơn, tỷ trọng đóng góp phần doanh nghiệp nhà nước trong cách nghành như
sau: 80% công nghiệp khau thác, 60% công nghiệp chế biến, 99% công nghệ
điện-gas-dầu khí, trên 82% vận chuyển hàng hóa, 50% vận chuyển hàng
khách…74% thị phần nền kinh tế.
Doanh nghiệp nhà nước có vai trò hết sức quan trọng vào việc điều tiết
cung cầu ổn định giá cả, chống lạm phát, ổn định được tỷ giá, khắc phục các
mặt trái của nền kinh tế thị trường nói chung.
Doanh nghiệp nhà nước còn có vai trò quan trọng trong xuất nhập khẩu,
đóng vai trò tập trung lớn và ổn định vào ngân sách đất nước.
Tuy nhiên, những năm gần đây cho thấy một số doanh nghiệp nhà nước
hoạt động kém hiệu quả, gây thua lỗ và ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế.
Khiến cho Chính phủ phải “thả phao” cứu các doanh nghiệp này bằng nhiều
biện pháp tài chính: khoanh nợ, giãn nợ, mua nợ xấu…Hiện nay, doanh nghiệp
nhà nước còn một số điểm yếu kém nổi bật như:


8
Nhận nhiều ưu đãi của nhà nước nhưng hiệu quả kém, sức cạnh tranh
thấp, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro mất cân đối tài chính thua lỗ kém dài. Theo Bộ
Tài Chín, tổng số nợ phải trả của các tập đoàn, tổng công ty năm 2010 đạt
1.088.290 tỷ đồng, bình quân bằng 1,67% lần vốn chủ sở hữu. Trong đó hơn
30 tập đoàn, tổng côn ty có tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu lớn hơn 3
lần. Cá biệt có 7 công ty có tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu lớn hơn 10
lần.

Ngoài ra, theo số liệu thống kê Doanh nghiệp nhà nước phải sử dụng 2,2
đồng vốn để tạo một đồng doanh thu (2009) trong khi đó mức trung bình của
các doanh nghiệp Việt Nam là 1,5 đồng. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ
cần 1,2 đồng vốn và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần 1,3 đồng để
tạo ra một đồng doanh thu.
Doanh nghiệp nhà nước còn yếu kém về năng lực người lãnh đạo, chưa có đội
ngũ được đào tạo bài bản vì thế hiệu quả trong doanh nghiệp nhà nước còn
thấp.
Như đã nêu trên, trình độ công nghệ của những doanh nghiệp này so với
thế giới là lạc hậu trừ một số nghành như điện tử viễn thông và môt số
nghành khác. Dẫn đến hiệu quả năng suất lao động, chất lượng quản lý, chất
lượng sản phẩm thấp mà giá thành lại cao, sản phẩm chưa đáp ứng được nhu
cầu khách hàng.
Nhiều lĩnh vực quan trọng do doanh nghiệp nhà nước giữ thị phần lớn
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế như thiếu điện, giá xăng
cao…Một số lĩnh vực có vai trò chủ chốt như sản xuất giống cây trồng, vật
nuôi…nhưng hiệu quả kinh doanh thấp khiến sản phẩm và hàng hóa trong
lĩnh vực này bị chi phối bởi hàng hóa nước ngoài.
Với những đặc điểm quan trọng của doanh nghiệp nhà nước và điểm yếu
còn tồn tại cần nhanh chóng khắc phục, thì nhà nước đã nhanh chóng thực
hiện giải pháp cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hóa là một
giải pháp mang tính đột phá giải quyết vấn đề cơ bản sở hữu doanh nghiệp.
Trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ
phân ở Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhất định. Để đạt được


9
thành công đó thì việc xác định giá trị doanh nghiệp là hết sức quan trọng
trong quá trình, đảm bảo quyền lợi nhà nước trong công ty cổ phần.
1.1.2. Khái niệm định giá doanh nghiệp

Định giá doanh nghiệp là phần quan trọng trong quá trình cấu trúc nền
kinh tế, đổi mới lại doanh nghiệp, tổ chức, sắp xếp lại dây chuyền sản xuất
hoặc các bộ phận sản xuất kinh doanh. Quá trình định giá nhằm mục tiêu tính
toán, xác định giá trị doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thực chất là
quá trình ước tính khoản tiền mà nhà đầu tư có thể trả để có được doanh
nghiệp. Nhưng theo một số chuyên gia kinh tế thì quá trình định giá doanh
nghiệp manh tính nghệ thuật hơn tính khao học chính xác, vì quá trình này
chủ yếu dựa vào hoạt động quá trình sản xuất dự trù trong tương lai mà
không chỉ là hoạt động trong quá khứ. Vì vậy để định giá được doanh nghiệp
cần phải có đầu óc phán đoán tốt. Hoạt động của mọi doanh nghiệp là biến
động theo đó giá trị thực tế của doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động là
không còn phù hợp trên sổ sách kế toán nữa.
Vì vậy, ta có thể đưa ra khái niệm định giá doanh nghiệp là xác định giá
trị ước tính của doanh nghiệp theo giá cả thị trường. Giá trị ước tính của
doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Giá trị thực và giá trị kỳ vọng. Trong đó,
giá trị thực là giá trị còn lại của doanh nghiệp theo sổ sách kế toán được tính
theo giá thị trường tại thời điểm định giá. Còn giá trị kỳ vọng là lợi ích mà
doanh nghiệp đem lại cho người mua trong tương lai.
1.1.3. Vai trò định giá doanh nghiệp
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
Việc xác định được chính xác giá trị của doanh nghiệp nhà nước giúp
biết rõ được giá trị thực của doanh nghiệp mình để từ đó định hướng kế
hoạch phát triển trong tương lai.
Đặc biệt trong cổ phần hóa giúp cho quá trình này của doanh nghiệp
thuận lợi hơn, thu hút được nhiều nhà đâu tư có chất lượng để đổi mới công


10
nghệ phát triển doanh nghiệp theo định hướng mới, nâng cao sức cạnh tranh
trong nghành với các đối thủ cạnh tranh, củng cố tiềm lực tài chính. Và tránh

được thiệt hại không đáng có nếu định giá thấp hơn giá trị thật.
1.1.3.2. Đối với cơ quan nhà nước
Đối với hoạt động chuyển nhượng, sáp nhập, mua bán doanh nghiệp thì
giúp cho hai bên doanh nghiệp và nhà đầu tư thỏa thuận được mức giá hợp
lý, tạo sự công bằng trong mua bán, giảm thiểu chi phí, thời gian cho những
hoạt động này. Giúp cho nền kinh tế vận hành trôi chảy.
Với mục đích cổ phần hóa, tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước thì định
giá sẽ giúp xác định phần sở hữu vốn trong doanh nghiệp chính xác và giá cả
của cổ phiếu bán ra hợp lý . Đồng thời, giúp nhà nước cân nhắc được rằng có
nên nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp nữa không và nếu nắm giữ thì với tỉ
lệ là bao nhiêu.
Ngoài ra, khi định giá doanh nghiệp chính xác thi quá trình cổ phần hóa
được đẩy nhanh tốc độ hiệu quả hơn. Làm cho thị trường tài chính trong nền
kinh tế hoạt động sôi nổi hơn.
1.1.3.3. Đối với các nhà đầu tư
Đối bất kỳ một nhà đầu tư nào trên thị trường, thì họ luôn quan tâm
rằng đồng vốn của họ sau khi đầu tư sinh lời như thế nào? Và sinh lời bao
nhiêu?. Muốn đạt được hiệu quả đầu tư lớn nhất họ luôn tìm hiểu về những
thị trường, doanh nghiệp, nghành mà họ sẽ bước chân vào một cách cẩn thận
nhất. Tại một mức rủi ro họ luôn muốn đạt được mức lợi nhuận là cao nhất.
Do đó, xác định giá trị doanh nghiệp là một yếu tố vô cùng quan trọng cần
xem xét đối với họ. Từ thông tin về giá trị doanh nghiệp cho thấy một sự đánh
giá về tổng quan uy tín kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp để
từ đó họ đưa ra quyết định có đầu tư hay không? Và đâu tư ở mức nào?
1.2. Nội dung công tác định giá doanh nghiệp
1.2.1. Qui trình định giá doanh nghiệp


11
Quy trình định giá doanh nghiệp gồm có 6 bước:

1/ Xác định vấn đề
Trong bước này cần chú ý các vấn đề sau:
* Thiết lập mục đích định giá
* Nhận dạng sơ bộ doanh nghiệp cần định giá: pháp lý, loại hình, quy
mô, địa điểm, các cơ sở, chi nhánh, tài sản, sản phẩm, thương hiệu, thị trường,

* Xác định cơ sở giá trị của định giá
* Xác dịnh tài liệu cần thiết cho việc định giá
2/ Lập kế hoạch định giá
* Việc lập kế hoạch định giá nhằm xác định rõ những bước công việc
phải làm và thời gian thực hiện từng bước công việc cũng như toàn bộ thời
gian cho việc định giá.
* Nội dung kế hoạch phải thể hiện những công việc cơ bản sau: Xác định
các yếu tố cung cầu thích hợp với chức năng, các đặc tính và các quyền gắn
liền với doanh nghiệp được mua bán và đặc điểm thị trường; Xác định các tài
liệu cần thu thập về thị trường, về doanh nghiệp, tài liệu so sánh; Xác định và
phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải
được kiểm chứng; Xây dựng tiến độ nghiên cứu, xác định trình tự thu thập và
phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện; Lập đề
cương báo cáo kết quả định giá.
3/ Tìm hiểu doanh nghiệp và thu thập tài liệu
Trong bước này cần lưu ý:
* Khảo sát thực tế tại doanh nghiệp: kiểm kê tài sản, khảo sát tình hình
sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.


12
* Thu thập thông tin trước hết là các thông tin, tư liệu từ nội bộ doanh
nghiệp: tư liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính - kế
toán - kiểm toán, hệ thống đơn vị sản xuất và đại lý, đặc điểm của đội ngũ

quản lý điều hành, nhân viên, công nhân,… Ngoài ra còn chú ý thu thập thông
tin bên ngoài doanh nghiệp đặc biệt là thị trường sản phẩm của doanh
nghiệp, môi trường kinh doanh, ngành kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh,
chủ trương của Nhà nước,… Thẩm định viên cần tiến hành những bước cần
thiết để bảo đảm rằng tất cả nguồn dữ liệu làm căn cứ đều đáng tin cậy và
phù hợp với việc định giá. Việc thẩm định viên tiến hành các bước hợp lý để
thẩm tra sự chính xác và hợp lý của các nguồn tư liệu là thông lệ trên thị
trường.

4/ Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp
Cần đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trên các
mặt: sản xuất kinh doanh, thiết bị công nghệ, tay nghề người lao động, bộ
máy quản lý và năng lực quản lý, vốn nợ, các chỉ tiêu tài chính, thị trường, môi
trường kinh doanh.
5/ Xác định phương pháp định giá, phân tích số liệu, tư liệu, và ước
tính giá trị doanh nghiệp
Thẩm định viên về giá doanh nghiệp dựa vào ý kiến, kết quả công việc
của thẩm định viên khác hay các nhà chuyên môn khác là cần thiết khi định
giá doanh nghiệp. Một ví dụ thường thấy là dựa vào kết quả định giá bất động
sản để định giá các tài sản bất động sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi
dựa vào ý kiến, kết quả của thẩm định viên khác hoặc các chuyên gia khác,
thẩm định viên về giá doanh nghiệp cần tiến hành các bước thẩm tra để bảo
đảm rằng những dịch vụ đó được thực hiện một cách chuyên nghiệp, các kết
luận hợp lý và đáng tin cậy.
6/ Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo định giá


13
Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo định giá doanh nghiệp tương tự
như các tài sản khác. Báo cáo kết quả định giá doanh nghiệp phải nêu rõ:

6.1 Mục đích định giá
6.2 Đối tượng định giá phải được mô tả rõ.
Cần phải nêu rõ đối tượng định giá là toàn bộ doanh nghiệp, lợi ích
doanh nghiệp hay một phần lợi ích doanh nghiệp, lợi ích đó thuộc về toàn bộ
doanh nghiệp hay nằm trong tài sản cá biệt do doanh nghiệp sở hữu. Mô tả
doanh nghiệp định giá, bao gồm những nội dung sau:
* Loại hình tổ chức doanh nghiệp
* Lịch sử doanh nghiệp
* Triển vọng đối với nền kinh tế và của ngành
* Sản phẩm, dịch vụ, thị trường và khách hàng.
* Sự nhạy cảm đối với các yếu tố thời vụ hay chu kỳ
* Sự cạnh tranh
* Nhà cung cấp
* Tài sản gồm tài sản hữu hình và vô hình
* Nhân lực
* Quản lý
* Sở hữu
* Triển vọng đối với doanh nghiệp
* Những giao dịch quá khứ của các lợi ích sở hữu tương tự trong doanh
nghiệp.
6.3 Cơ sở giá trị của định giá: định nghĩa giá trị phải được nêu và xác định.
6.4 Phương pháp định giá:


14
Các phương pháp định giá và lý do áp dụng các phương pháp này;
những tính toán và logic trong quá trình áp dụng một hay nhiều phương
pháp định giá; xuất phát của các biến số như các tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ vốn hoá
hay các yếu tố thẩm định khác; những lập luận khi tổng hợp những kết quả
định giá khác nhau để có kết quả giá trị duy nhất.

6.5 Những giả thiết và những điều kiện hạn chế khi định giá, những tiền đề và
giả thiết quan trọng đối với giá trị phải được nêu rõ.
6.6 Nếu có một khía cạnh nhất định của công việc định giá cần sụ vận dụng so
với những quy định của những tiêu chuẩn hay hướng dẩn mà sự vận dụng đó
xét thấy là cần thiết và thích hợp thì nội dung, những lý do vận dụng cần được
nêu rõ trong báo cáo.
6.7 Phân tích tài chính:
* Tóm lược bảng tổng kết tài sản và bản báo cáo thu nhập trong một
giai đoạn nhất định phù hợp với mục đích định giá và đặc điểm của
doanh nghiệp.
* Những điều chỉnh đối với các dữ liệu tài chính gốc (nếu có).
* Những giả thiết cơ bản để hình thành bảng cân đối tài sản và báo cáo
thu nhập.
* Tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua thời gian và so
sánh với các doanh nghiệp tương tự.
6.8 Kết quả định giá.
6.9 Phạm vi và thời hạn định giá.
6.10 Chữ ký và xác nhận: thẩm định viên, người ký vào báo cáo định giá chịu
trách nhiệm đối với những nội dung thực hiện trong báo cáo
1.2.2. Các phương pháp định giá doanh nghiệp


15
Khi xây dựng các trình tự, cách thức và phương pháp định giá doanh
nghiệp, các nhà kinh tế trong nước có nền kinh tế phát triền, có nhiều góc độ
khác nhau để đánh giá về lợi ích của doanh nghiệp. Chính sự khác nhau trong
việc nhìn nhận này đã quyết định đến sự khác nhau về cách thức và phương
pháp định giá doanh nghiệp. Về phương pháp định giá doanh nghiệp được
lựa chọn thông thường gồm 2 nhóm chủ yếu sau:
* Nhóm phương pháp dựa trên cơ sở kết quả hoạt động

Nhóm phương pháp định giá này dựa trên quan điểm cho rằng giá trị
doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị kinh tế được đo bằng khả năng sinh lời
của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng đối với doanh
nghiệp cũng như với các nhà đầu tư. Do đó, điều mà các nhà đầu tư mong đợi
nhất là khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Nhóm phương pháp này gồm 5 phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp Chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow – DCF)
- Phương pháp Chiết khấu dòng cổ tức (Divident Discount Model – DDM)
- Phương pháp Hệ số giá thị trường trên thu nhập (P/E)
- Phương pháp hiện tại hoán lợi nhuận thuần (PV)
- Phương pháp Dòng tiền vốn chủ (FCFE)
* Nhóm phương pháp dựa trên cơ sở thị trường
Phương pháp định giá dựa trên cơ sở thị trường cho rằng: trong nền kinh
tế thị trường, khi các doanh nghiệp được đưa ra mua bán có nhiều điểm
tương tự nhau nên có thể so sánh được, dựa vào đó có thể sử dụng kết quả
định giá của các doanh nghiệp tương tự để phân tích, so sánh và tính toán
giá trị của doanh nghiệp.
Nhóm phương pháp này bao gồm:
-

Phương pháp tài sản

-

Phương pháp so sánh (peer evaluation)

-

Phương pháp chi phí



16
-

Phương pháp lợi thế kinh doanh (goodwill)

Như vậy, trên thế giới có nhiều phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp,
nhưng thực tế tại Việt Nam có hai phương pháp chủ yếu thường được các tổ
chức định giá sử dụng là: phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền
chiết khấu. Thực chất đây là 02 phương pháp do Chính phủ ban hành dùng để
xác định giá trị doanh nghiệp đối với các Doanh nghiệp Nhà nước khi chuyển
sang hình thức công ty cổ phần.
1. Phương pháp Dòng tiền chiết khấu (DCF):

DCF là phương pháp mà giá trị doanh nghiệp được xác định bằng cách hiện
tại hóa các luồng tiền thuần doanh nghiệp dự kiến thu được trong tương lai
theo một tỷ lệ chiết khấu tương ứng với mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
Dòng tiền thuần của dự án đầu tư = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Trong đó :
- “Dòng tiền vào” là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại
dưới hình thức như: khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận hàng năm và các
khoản vốn doanh nghiệp thu được khi dự án đầu tư kết thúc.
- “Dòng tiền ra” là các khoản chi đầu tư vào doanh nghiệp, bao gồm các khoản
vốn đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên cho doanh
nghiệp.
Phương pháp này được thể hiện qua công thức tổng quát:
Vo = +
Trong đó:
Vo: Giá trị doanh nghiệp thời điểm hiện tại
CFt: Dòng tiền năm thứ t



17
Vn: Giá trị doanh nghiệp ở cuối chu kỳ đầu tư (năm thứ n)
i : Tỷ suất hiện tại hóa
Quy trình thực hiện phương pháp:
Bước 1: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ,
đánh giá, dự đoán chiến lược kinh doanh và kết quả kinh doanh trong tương
lai:
Thực hiện dự báo dài hạn về các dòng tiền vào và dòng tiên ra trong quá khứ
để đánh giá ảnh hưởng đến dòng tiền phát sinh trong tương lai, bao gồm:
-

Ước tính, dự đoán các chỉ tiêu như tỷ lệ tăng trưởng tỷ suất hoàn vốn
đầu tư. Thường được thông qua việc áp dụng phân tích SWOT (điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) hoặc phân tích 5 forces (khả năng
thâm nhập thị trường) (Sản phẩm/dịch vụ thay thế, nhà cung cấp, đối
thủ cạnh tranh, người mua/khách hàng) hoặc thông qua các bước: (1)
Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp/phân tích đặc trưng
của ngành, những lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp qua đó đánh giá
được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như tiềm năng phát
triển của doanh nghiệp.; (2) Dự tính khả năng của doanh nghiệp trong
tương lai (khả năng xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp, các yếu tố có
thể tác động mạnh tới hoạt động SXKD như lạm phát, cầu của thị
trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp; (3) Dự báo về doanh thư,
chi phí vận hành, các khoản vốn đầu tư bổ sung và các khoản vốn rút ra
khỏi quá trình luân chuyển trong từng năm; (4) Dự báo chu kỳ đầu tư
(n) và giá trị doanh nghiệp ở thời điểm cuối của chu kỳ đó (V n). Thông
thường, thời điểm cuối của chu kỳ đầu tư được xác định khi mà các số
liệu dự báo trong tương lai xa không còn đủ độ tin cậy ở mức độ cần

thiết.

Bước 2: Xác định tỷ lệ chiết khấu dòng tiền i, đảm bảo các nguyên tắc:


18
-

Tỷ suất chiết khấu được lựa chọn trên nguyên tắc vừa thế hiện được
yếu tố thời giá của tiền tệ vừa tính đến yếu tố rủi ro. Tỷ suất này
thường dự tính chi phí sử dụng vốn bình quân (phản ảnh chi phí cơ hội
đầu tư vào doanh nghiệp)

-

Bao gồm i của tất cả các nguồn vốn vì CF phản ánh luồng tiền thuộc sở
hữu của tất cả những người đầu tư vào doanh nghiệp. Lãi suất chiết
khấu phải được xác định cộng thêm với rủi ro hệ thống mà các nhà đầu
tư phải gánh chịu.

-

Giá trị nợ và cổ phiếu ưu đãi tính theo luồng tiền trái chủ nhận được.
Giá trị vốn chủ sở hữu, lấy theo giá cổ phiếu của doanh nghiệp đang
được giao dịch trên thị trường. Nếu không có thì có thể sử dụng giá trị
sổ sách và chính sách cơ cấu vốn.

-

Khi có những thay đổi bất thường trong tương lai như lạm phát, rủi ro

hệ thống thì phải điều chỉnh lại các yếu tổ tính CP.

Bước 3 : Xác định giá trị hiện tại của dòng tiền thuần theo tỷ suất chiết
khấu (i) nói trên đên để tìm ra giá trị doanh nghiệp.
Giá trị của toàn doanh nghiệp là tổng giá trị hoạt động SXKD trong các
năm của doanh nghiệp cộng với giá trị của tài sản khi kết thúc hoạt động
SXKD.
Giá trị vốn chủ sở hữu bằng giá trị toàn doanh nghiệp trừ đi giá thị trường
của tất cả các khoản nợ.
Ưu điểm :
Phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa vào lợi nhuận trong tương lai là
phương pháp định giá dựa trên khả năng hoạt động và sinh lợi của doanh
nghiệp trong tương lai. Do đó phương pháp này có một số ưu điểm:
* Định giá sát thực hơn giá trị của các doanh nghiệp đang hoạt động có
hiệu quả, có kế hoạch và chiến lược kinh doanh tốt, thể hiện khả năng phát


19
triển trong tương lai; khi đó doanh nghiệp được xem xét dưới trạng thái động
tương tự như một dự án đầu tư. Theo đó, tất cả cá yêu tố tác động đến giá trị
doanh nghiệp đều được dựa vào đánh giá và xem xét chi tiết từ các yếu tố bên
ngoài doanh nghiệp đến các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp, từ đó có thể
chỉ ra những triển vọng và ước tính các dòng tiền làm cơ sở để định giá doanh
nghiệp.
* Quan niệm về dòng tiền còn cho phép các chuyên gia định giá tránh được
vấn đề phức tạp khi phải điều chỉnh số liệu kế toán sao cho có thể phản ánh
đúng thời điểm phát sinh các khoản tiền, như điều chỉnh doanh thu, khấu hao,
các hạch toán hàng tồn kho....
* Phương pháp DCF phản ánh thực hơn thu nhập của doanh nghiệp trong
tương lai vì nó được điều chỉnh theo mức độ rủi ro thích hợp cho từng loại

hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh, đồng thời cũng lý giải tại sao
doanh nghiệp này lại có giá trị cao hơn doanh nghiệp kia mà các phương
pháp khác như : phương pháp Tài sản, phương pháp chi phí...không thể giải
thích được
Hạn chế:
* Áp dụng phương pháp DCF sẽ gặp phải khó khăn khi ước lượng tỷ suất
hiện tại hóa (1) và chu kỳ đầu tư (n). Mặt khác, việc dự báo cáo “dòng tiền
vào” và “dòng tiền ra nhiều khi phức tạp và mang tính suy đoán.
* Đối với các doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hoặc có chiến
lược kinh doanh không rõ ràng thì phương pháp này trong chừng mực nào
đó, có thể nói còn mang nhiều tính lý thuyết.
* Đòi hỏi một lượng thông tin lớn, mang tính tin cậy để đánh giá sự ảnh
hưởng của các yếu tố về môi trường vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, lãi suất trái
phiếu chính phủ, hệ thống pháp luật, chính sách và các quy định liên quan tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cũng như doanh nghiệp, các yếu tố
vi mô, các yếu tố bên trong doanh nghiệp như cơ chế quản lý và hệ thống kế
toán thống kê phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế chung và các yếu tố bên


20
ngoài tác động đến doanh nghiệp như biến động về thị trường và khách hàng,
biến động về thị phần có thể dự đoán, triển vọng phát triển của ngành trong
nước và trong khu vực. Điều này đòi hỏi chuyên gia định giá phải có chuyên
môn sâu và kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và dự án đầu tư, có kinh nghiệm được tích lũy nhiều năm, đầu
tư nhiều công sức, mang tính hệ thống để thu thập, phân tích và đánh giá
thôgn tin mới có thể đánh ứng được.
Đối tượng áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có căn cứ để ước tính được
tình hình hoạt động trong tương lai, những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn thiết kế xây dựng, tin học và

chuyển giao công nghêk....mà tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là TS vô hình.
2. Phương pháp tài sản
Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản cho rằng giá trị
của một doanh nghiệp bằng tổng các giá trị của từng loại tài sản riêng biệt
trừ đi các khoản nợ của doanh nghiệp. Giá trị của tài sản được đo bằng hiệu
quả sử dụng và khai thác chúng nhằm tạo ra những lợi ích kinh tế trong
tương lai.
Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp là: các chứng từ, sổ sách kế toán, bác
cáo tài chính của doanh nghiệp những năm gần nhất, báo cáo kiểm kê tài sản,
vật tư hàng hóa, tiền vốn, biên bản đối chiếu công nợ... Một số loại hình định
giá của phương pháp này dựa trên việc bán tài sản của doanh nghiệp, dưa
trên việc thanh lý tài sản, dựa trên giá trị tài sản ròng. Bài đề cập đến phương
pháp định giá theo giá trị tài sản ròng.
Khi đó: Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tài sản ròng + Giá trị lợi thế
* Xác định giá trị tài sản ròng:
Cách 1: Căn cứ vào giá trị thị trường


21
Khi đó, giá trị tài sản ròng chính là giá bán tất cả các bộ phận cấu thành tài
sản của doanh nghiệp trên thị trường (nhà cửa, đất đai, máy móc, thiết bị,
hàng hóa...) vào thời điểm định giá doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản
nợ của doanh nghiệp. Giá trị thị trường được xác định cho từng tài sản riêng
biệt.Giá trị tài sản ròng được xác định theo công thức:
NAV=
Trong đó:
NAV : Tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp tính theo giá trị thị trường
tại thời điểm định giá.
Ai: Giá trị thị trường của tài sản I tại thời điểm định giá.
N: Tổng số các loại tài sản

Cách 2: Căn cứ vào giá trị sổ sách
Giá trị tài sản ròng = Tổng giá trị tài sản – Các khoản nợ
Tổng giá trị tài sản được xác định dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán,
loại trừ các khoản không còn giá trị như nợ khó đòi
Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài
hạn, các khoản phải trả khách hàng, trả công nhân viên, thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước, chi phí phải trả, phải trả nội bộ và các khoản nợ khác. Các
khoản nợ này được phản ánh ở nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
* Xác định giá trị lợi thế
Giá trị lợi thế là các yếu tố phi vật chất được cấu thành từ TSVH của doanh
nghiệp.Với giá trị lợi thế, doanh nghiệp có thể thu được mức lợi nhuận cao
hơn so với các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng ngành. Giá trị lợi thế


22
được đánh giá tùy thuộc vào thành tựu trong quá khứ cũng như tiềm năng
phát triển của doanh nghiệp.
- Nếu giá trị lợi thế đã được đánh giá vào sổ kế toán thì lấy theo số sư thực

tế trên sổ sách kế toán để tính vào giá trị doanh nghiệp
- Nếu chưa xác định được giá trị lợi thé thì tính căn cứ vào tỷ suất lợi

nhuận siêu ngạch bình quân của n năm (thường là 5 năm) liền kề với
thời điểm định giá.
Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân = �ổ�� �ợ� �ℎ�ậ� 5 �ă� �ủ� ����ℎ ��ℎ�ệ��ổ��
���ồ� �ố� 5 �ă� �ủ� ����ℎ ��ℎ�ệ� x 100%
Tỷ suất lợi nhuận = siêu ngạch Tỷ suất lợi nhuận bình quân năm của - doanh
nghiệp Tỷ suất lợi nhuận bình quân n năm của doanh nghiệp cùng ngành

nghề
Giá trị lợi thế = Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo sổ sách kế
toán bình quân n năm liên tiếp x Tỷ suất lợi nhuận siêu ngạch
Ưu điểm:
* Đơn giản, dễ tính vì nó phản ánh tương đối đầy đủ và trực quan giá trị tài
sản hiện có của doanh nghiệp theo mức giá thị trường
* Với doanh nghiệp độc lập, quy mô nhỏ sẽ hiêu quả tốn ít thời fian và chi
phí.
Nhược điểm:
* Phương pháp này đã bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất nhưng lại có
giá thực sự và nhiều khi lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá trị doanh nghiệp
như: thương hiệu, bằng sáng chế, công nghệ độc quyền, trình độ quản lý, trình


23
độ công nhân, uy tín, thị phần của doanh nghiệp... Đó có thể là những doanh
nghiệp có tài sản không đáng kế nhưng triển vọng sinh lợi lại rất cao.
* Với phương pháp này doanh nghiệp được xem như tập hợp rời rác các
loại tài sản với nhau và không xem xét mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Điều
đó có nghĩa là sẽ dánh giá doanh nghiệp trong một trạng thái tĩnh và không
được coi như một thực thể, một tổ chức đang tồn tại, hoạt động và phát triển.
* Phương pháp này không cung cấp và xây dựng được những cơ sở thông
tin cần thiết để các bên có liên quan đánh giá về triể vọng sinh lời của doanh
nghiệp.
Đối tượng áp dụng:
- Thường áp dụng trong trường hợp thị trường chứng khoán chưa phát
triển hoặc đang trong giai đoạn đầu phát triển, hoặc thiếu thông tin lịch sử về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hoặc việc thu thập thông tin để sử
dụng các phương pháp định giá khác gặp khó khăn và không đủ tin cậy.
- Những doanh nghiệp độc lập hoặc có thu nhập thấp và dòng tiên dự đoán

và âm. Khi đó, giá trị doanh nghiệp chỉ đơn thuần là giá trị thanh lý của tài
sản.
- Những doanh nghiệp khó dự đoán tình hình SXKD trong tương lai.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác định giá doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố vĩ mô
1.3.1.1. Sự phát triển của thị trường tài chính
Do ảnh hưởng của kinh tế thế giới và kinh tế trong nước, hoạt động của
thị trường tài chính Việt Nam trong năm 2015 vẫn còn đối mặt với không ít
khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, trên giác độ khác, vẫn có thể dễ dàng nhận
thấy những kết quả khả quan của thị trường này


24
Theo Bộ Tài chính, năm 2014, tình hình kinh tế thế giới đã có nhiều
chuyển biến tích cực nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thị trường tài chính thế
giới đã từng bước đi vào ổn định, dòng vốn đổ vào các nền kinh tế đang phát
triển và mới nổi đã tăng do các nền kinh tế này thực thi chính sách tiền tệ và
tài khóa nới lỏng hơn và giữ lãi suất ở mức thấp. Trong khi đó, tình hình kinh
tế trong nước năm 2014 có nhiều dấu hiệu khả quan. Lạm phát được kiểm
soát ở mức thấp; Mặt bằng lãi suất có chiều hướng giảm dần; tăng trưởng tín
dụng có cải thiện; thị trường ngoại hối trong xu thế ổn định, dự trữ ngoại tệ
tăng; quy mô dòng vốn FDI và FII tăng; bội chi ngân sách được kiểm soát ở
mức 5,3% GDP, xếp hạng tín nhiệm quốc gia được cải thiện và huy động thành
công trái phiếu quốc tế với lãi suất thấp (4,8%/năm)...
Với những nỗ lực đổi mới cơ chế chính sách và điều hành, tăng cường
khả năng quản lý giám sát, thị trường tài chính năm 2014 đã có những bước
phát triển tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển. Bộ Tài chính đã
tập trung hoàn thiện thể chế và khuôn khổ pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường tài chính đồng thời nâng

cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát đối với thị trường này.
Theo đó, mặc dù chịu ảnh hưởng, tác động của kinh tế thế giới và kinh
tế trong nước, các cấu phần của thị trường tài chính vẫn có sự phát triển so
với năm 2013, tổng giá trị huy động vốn thông qua kênh phát hành trái phiếu
chính phủ tăng 29% so với năm 2013, đạt kết quả cao nhất từ trước đến nay;
tổng giá trị huy động vốn qua TTCK đạt 237 nghìn tỷ đồng tương đương 5,9
% GDP, tăng 6% so với năm 2013, thị trường bảo hiểm tiếp tục duy trì mức
tăng trưởng ổn định với tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng khoảng 14,2% so
với năm 2013. Công tác quản lý, giám sát hoạt động của thị trường chứng
khoán, vấn đề công bố thông tin, quản trị công ty niêm yết tiếp tục được củng
cố qua đó thúc đẩy thị trường hoạt động công khai, minh bạch. Những kết
quả khả quan của thị trường tài chính Việt Nam trong năm 2014 được thể
hiện trên những kết quả như sau:


25
- Về cơ chế, chính sách: Hệ thống văn bản, cơ chế chính sách tiếp tục
được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thị trường đồng thời tăng cường
công tác quản lý, giám sát thị trường chứng khóa. Trong năm 2014, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định phê duyệt Đề án xây dựng và phát
triển thị trường chứng khoán phái sinh, Bộ Tài chính đã ban hành các Thông
tư và Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã ban hành các Quyết định hướng dẫn
về chế độ quản lý giám sát và chế độ thu, sử dụng phí trên thị trường chứng
khoán. Hiện tại, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của Thị trường chứng
khoán tương đối đồng bộ, thị trường vận hành trên nguyên tắc công khai
minh bạch, tạo niềm tin cho các chủ thể tham gia trên thị trường.
- Đến cuối tháng 12/2014, có 673 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết
trên thị trường chứng khoán với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là
425.000 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2013. Giá trị vốn hoá thị trường cổ
phiếu đạt khoảng 31,48% GDP. Tình hình sản xuất kinh doanh của DN niêm

yết trong 9 tháng đầu năm 2014 có cải thiện đáng kể so với cùng kỳ năm
2013, có 87% công ty niêm yết hoạt động có lãi, tăng 5% so với cùng kỳ năm
2013; tổng lợi nhuận sau thuế của toàn bộ công ty niêm yết trong 9 tháng đầu
năm 2014 tăng 6,1%. Số lượng tài khoản nhà đầu tư đạt khoảng 1,37 triệu tài
khoản, tăng 6% so với cuối năm 2013. Trong 11 tháng đầu năm 2014, dòng
vốn nước ngoài vào thuần đạt 9,3 triệu USD so với dòng vốn vào thuần âm (11,4 triệu USD) năm 2013. Giá trị giao dịch bình quân của cổ phiếu và chứng
chỉ quỹ là 2.969 tỷ đồng/phiên tăng 116% so với năm 2013. Giá trị giao dịch
bình quân của trái phiếu là 2.531 tỷ đồng/phiên tăng 93% so với năm 2013.
- Về chủ thể tham gia thị trường: Tính đến cuối năm 2014 có 43 công ty
quản lý quỹ (trong đó 21 văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ nước ngoài),
85 công ty chứng khoán, 26 quỹ đầu tư hoạt động trên TTCK; tổng giá trị huy
động của các quỹ đầu tư chứng khoán năm 2014 đạt hơn 7.000 tỷ đồng; tổng
giá trị danh mục quản lý của các công ty quản lý quỹ đạt 4,4 tỷ USD. Các công
ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ, Quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường
đã thực hiện hầu hết các dịch vụ được Luật Chứng khoán cho phép.


×