Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và thời vụ trồng đến năng suất chất lượng của giống sắn mới KM414 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

phụ bìa
TRƢỜNGTrang
ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM
------------

HÀ THỊ THÙY DUNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TỔ HỢP
PHÂN BÓN VÀ THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƢỢNG CỦA GIỐNG SẮN MỚI KM414
TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên, 2015


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

HÀ THỊ THÙY DUNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TỔ HỢP
PHÂN BÓN VÀ THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƢỢNG CỦA GIỐNG SẮN MỚI KM414
TẠI THÁI NGUYÊN


Ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 62.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Viết Hƣng
TS. Nguyễn Thiên Lƣơng

Thái Nguyên, 2015


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên

Hà Thị Thùy Dung


iii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận
văn nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sau Đại học; Khoa Nông học, Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng
và TS. Nguyễn Thiên Lương đã luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm
và công tâm trong suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành
luận văn.
Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Học viên

Hà Thị Thùy Dung


iv
MỤC LỤC

Trang phụ bìa .............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... xii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam ................. 4
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ................................... 4
1.1.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam ..................................................... 8
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về sắn trên thế giới và Việt Nam ................. 11
1.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón và thời vụ trồng sắn
trên thế giới ................................................................................................. 11
1.2.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho sắn trên thế giới .......... 11
1.2.1.2. Thời vụ trồng sắn trên thế giới ......................................................... 14
1.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón và thời vụ trồng sắn
ở Việt Nam ................................................................................................... 15
1.2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho sắn ở Việt Nam ........... 15
1.2.2.2. Thời vụ trồng sắn ở Việt Nam ......................................................... 17


v
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................ 19
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 19
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 19
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 19
2.2.2. Thời gian thực hiện ............................................................................. 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sự sinh trưởng, phát triển
giống sắn mới KM414 .................................................................................. 19
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh
và phân vô cơ đến sinh trưởng, phát triển giống sắn mới KM414 ................. 20
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ

(phân chuồng) đến sinh trưởng, phát triển giống sắn mới KM414 ................ 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
2.4.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh
trưởng, phát triển của giống sắn mới KM414 ............................................... 21
2.4.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết
hợp phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh đến sinh trưởng,năng suất và chất
lượng giống sắn mới KM414 ........................................................................ 21
2.4.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết
hợp phân hữu cơ (phân chuồng) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng
giống sắn mới KM414 .................................................................................. 22
2.4.4. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm ............................................................. 23
2.4.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ............................... 23
2.4.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng ................................................. 23
2.4.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất...... 24
2.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu .................................................. 25


vi
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 26
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sự sinh trưởng, phát triển
giống sắn mới KM414 tại Thái Nguyên năm 2014 ....................................... 26
3.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm
của giống sắn mới KM414 ........................................................................... 26
3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của
giống sắn mới KM414 .................................................................................. 27
3.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ ra lá của giống sắn mới
KM414 ......................................................................................................... 29
3.1.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tuổi thọ lá của giống sắn mới KM414... 30
3.1.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đặc điểm nông sinh học của giống sắn
mới KM414 .................................................................................................. 31

3.1.6. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất, chất lượng và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống sắn mới KM414 ............................................ 35
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi
sinh Sông Gianh đến giống sắn mới KM414 tại Thái Nguyên năm 2014 ...... 43
3.2.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi sinh Sông
Gianh đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống sắn mới KM414 ............. 43
3.2.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh đến tốc độ ra lá của giống sắn mới KM414 ............................... 45
3.2.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh đến tuổi thọ lá của giống sắn mới KM414 ................................. 46
3.2.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh đến đặc điểm nông sinh học của giống sắn mới KM414 ........... 47
3.2.5. Ảnh hưởng của phân vô cơ kết hợp tổ hợp phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh với đến năng suất, chất lượng và các yếu tố cấu thành năng suất
của giống sắn mới KM414 ........................................................................... 50


vii
3.2.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh đến hiệu quả kinh tế của giống sắn mới KM414 ....................... 57
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống sắn mới KM414 ... 58
3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến tốc độ ra lá của giống sắn mới KM414 ..................................... 59
3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến tuổi thọ lá của giống sắn mới KM414 ...................................... 61
3.3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến đặc điểm nông sinh học của giống sắn mới KM414 ................. 62
3.3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến năng suất, chất lượng và các yếu tố cấu thành năng suất của

giống sắn mới KM414 .................................................................................. 64
3.3.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến hiệu quả kinh tế của giống sắn mới KM414 ............................. 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 72
1. Kết luận .................................................................................................... 72
2. Đề nghị ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIAT

: Trung tâm nông nghiệp nhiệt đới quốc tế

CSTH

: Chỉ số thu hoạch

FAO

: Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc

KL

: Khối lượng


NSCK

: Năng suất củ khô

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSTL

: Năng suất thân lá

IFPRI

: Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB


: Tỷ lệ tinh bột


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới
giai đoạn 2005 - 2013 ..................................................................... 4
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn chính
trên thế giới năm 2013 .................................................................... 5
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn 2000 - 2013 ..................................................................... 8
Bảng 1.4. Diễn biến diện tích, sản lượng sắn của các vùng trồng sắn của Việt
Nam từ năm 2000 - 2013 ................................................................ 9
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc
mầm của giống sắn mới KM414 ................................................... 26
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
của giống sắn mới KM414 ............................................................ 27
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ ra lá của giống sắn mới
KM414 ......................................................................................... 29
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tuổi thọ lá của giống sắn mới
KM414 ......................................................................................... 30
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đặc điểm nông sinh học của giống
sắn mới KM414 tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ......... 32
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành

năng suất

của giống sắn mới KM414 ............................................................ 35
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất củ tươi, năng suất thân lá,

năng suất sinh vật học và hệ số thu hoạch của giống sắn mới KM414 38
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột, năng
suất củ khô, năng suất tinh bột của giống sắn mới KM414 ........... 41
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi
sinh Sông Gianh đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống
sắn mới KM414 ............................................................................ 44


x
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi
sinh Sông Gianh đến tốc độ ra lá của giống sắn mới KM414 ........ 45
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi
sinh Sông Gianh đến tuổi thọ lá của giống sắn mới KM414 .......... 46
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi
sinh Sông Gianh đến đặc điểm nông sinh học của giống sắn mới
KM414 ......................................................................................... 48
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân vô cơ kết hợp tổ hợp phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh với đến yếu tố cấu thành năng suất của giống sắn mới
KM414 .......................................................................................... 51
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của phân vô cơ kết hợp tổ hợp phân bón hữu cơ vi
sinh Sông Gianh đến năng suất củ tươi, năng suất thân lá, năng suất
sinh vật học và chỉ số thu hoạch của giống sắn mới KM414 ......... 53
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi
sinh Sông Gianh đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột, năng suất củ khô,
năng suất tinh bột của giống sắn mới KM414 ............................... 55
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ vi
sinh Sông Gianh đến hiệu quả kinh tế của giống sắn mới KM414 57
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống sắn mới
KM414 .......................................................................................... 58

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến tốc độ ra lá của giống sắn mới KM414 ..................... 60
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến tuổi thọ lá của giống sắn mới KM414 ....................... 61
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống sắn mới KM41462
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến yếu tố cấu thành năng suất của giống sắn mới KM41465


xi
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến năng suất củ tươi, năng suất thân lá, năng suất sinh vật
học và hệ số thu hoạch của giống sắn mới KM414 ....................... 66
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột, năng suất củ khô, năng
suất tinh bột của giống sắn mới KM414 ........................................ 68
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ (phân
chuồng) đến hiệu quả kinh tế của giống sắn mới KM414 .............. 71


xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất củ tươi, năng
suất thân lá và năng suất sinh vật học của giống sắn mới KM414 . 38
Hình 3.2: Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh
bột của giống sắn mới KM414 ...................................................... 41
Hình 3.3: Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất củ khô, năng
suất tinh bột của giống sắn mới KM414 ........................................ 42
Hình 3.4: Biểu đồ ảnh hưởng tổ hợp phân vô cơ phân bón hữu cơ vi sinh Sông

Gianh đến năng suất củ tươi, năng suất thân lá và năng suất sinh vật
học của giống sắn mới KM414 ..................................................... 53
Hình 3.5: Biểu đồ ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ kết hợp phân bón hữu cơ
vi sinh Sông Gianh đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột của giống sắn
mới KM414 .................................................................................. 55
Hình 3.6: Biểu đồ ảnh hưởng của phân vô cơ kết hợp tổ hợp phân bón hữu cơ
vi sinh Sông Gianh đến năng suất củ khô, năng suất tinh bột của
giống sắn mới KM414 .................................................................. 56
Hình 3.7: Biểu đồ ảnh hưởng tổ hợp phân vô cơ kết hợp hữu cơ (phân
chuồng) đến năng suất củ tươi, năng suất thân lá và năng suất sinh
vật học của giống sắn mới KM414................................................ 67
Hình 3.8: Biểu đồ ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ
(phân chuồng) đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột của giống sắn
KM414 ......................................................................................... 69
Hình 3.9: Biểu đồ ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp phân hữu cơ
(phân chuồng) đến năng suất củ khô, năng suất tinh bột của giống
sắn KM414 ................................................................................... 70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là loại cây lương thực quan trọng thứ 3
trong nền nông nghiệp thế giới chỉ sau lúa gạo và lúa mì. Tại châu Phi, châu
Á và Mỹ Latin, hàng triệu người sử dụng sắn như là nguồn lương thực chủ
yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Đồng thời, sắn cũng là cây thức ăn gia
súc, cây nhiên liệu sinh học, cây hàng hóa xuất khẩu quan trọng trên thế giới
và Việt Nam.
Sắn là cây dễ trồng, ít vốn đầu tư, dễ chế biến xuất khẩu, đạt lợi nhuận
và lợi thế cạnh tranh cao. Sản phẩm sắn rất thông dụng để chế biến xăng sinh

học (bioethanol), bột ngọt, thực phẩm, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, hồ vải, si
rô, nước giải khát, phụ gia dược phẩm. Sắn là cây tinh bột sự quang hợp theo
chu trình C4 nên có khối lượng sản phẩm và giá trị năng lượng trên một đơn
vị diện tích cao hơn nhiều các loại cây trồng khác. Cây sắn hiện đang được
cộng đồng quốc tế quan tâm phát triển để làm nhiên liệu sinh học và là giải
pháp an toàn lương thực hàng đầu của nhiều nước Châu Phi. Đặc biệt trong
thời gian tới, sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến nhiên liệu
sinh học (ethanol). Năm 2008, Trung Quốc đã sản xuất một triệu tấn ethanol,
họ đã thoả thuận với một số quốc gia lân cận để cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp sản xuất ethanol. Tại Thái Lan, nhiều nhà máy sản xuất
ethanol sử dụng sắn đã được xây dựng năm 2008. Indonesia đã lên kế hoạch
sử dụng sắn sản xuất ethanol để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu
từ năm 2010. Các nước như Lào, Papua New Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria,
Colombia và Uganda cũng đang nghiên cứu thử nghiệm cho sản xuất ethanol
(TTTA. Outlook for 2009).
Ở Việt Nam, cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực thành cây
công nghiệp với tốc độ cao. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ


2
nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và
điều kiện kinh tế nông hộ (Hoàng Kim và Phạm Văn Biên, 1997). Trên thực
tế sản xuất, sắn được trồng chủ yếu trên đất dốc, điều kiện sản xuất khó khăn.
Hiện nay, diện tích đất trồng sắn ở nước ta ngày càng bị thu hẹp do đất bạc
màu, sức ép tăng dân số, người dân chỉ còn diện tích canh tác nhỏ. Do đó, họ
mong muốn có một phương thức canh tác thích hợp cho điều kiện khí hậu của
vùng. Trong nhiều năm trở lại đây, năng suất sắn của Việt Nam hiện nay đứng
khoảng thứ 10 trong số các quốc gia có năng suất sắn cao. Tiến bộ này là do
nhiều yếu tố mang lại là thành tựu trong chọn tạo và nhân giống sắn mới, kỹ
thuật canh tác, thời vụ và phân bón. Năng suất và sản lượng của nhiều địa

phương đã tăng gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng
kỹ thuật canh tác sắn thích hợp, bền vững.
Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây sắn, ngoài biện pháp tuyển
chọn giống thì phân bón (đặc biệt là các yếu tố dinh dưỡng trong phân bón)
và thời điểm trồng có một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo năng suất
cao, cải thiện nâng cao độ phì nhiêu bền vững cho đất. Để phục vụ cho chiến
lược phát triển sắn nhằm nâng cao tối đa năng suất, chất lượng giống sắn mới
KM414, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp
phân bón và thời vụ trồng đến năng suất chất lượng giống sắn mới KM414
tại tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xác định một số biện pháp kĩ thuật canh tác (thời vụ và tổ
hợp phân bón) hợp lý đối với giống sắn mới KM414 để nâng cao năng suất
chất lượng và tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
3. Mục tiêu nghiên cứu
1) Xác định được thời vụ trồng thích hợp đối với giống sắn mới KM414
nhằm đạt năng suất và chất lượng cao.


3
2) Xác định được tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp với phân bón hữu cơ vi
sinh Sông Gianh thích hợp đối với giống sắn mới KM414 nhằm đạt năng suất và
chất lượng cao.
3) Xác định được tổ hợp phân bón vô cơ kết hợp với phân bón hữu cơ
(phân chuồng) thích hợp đối với giống sắn mới KM414 nhằm đạt năng suất và
chất lượng cao.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần sản xuất sắn bền vững ở các
tỉnh miền núi Phía Bắc đạt hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở phát huy lợi thế,

khắc phục những tồn tại kỹ thuật trong sản xuất sắn hiện nay.
- Góp phần bổ sung kỹ thuật canh tác vào quy trình canh tác sắn bền
vững ở các tỉnh miền núi Phía Bắc Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành
khoa học cây trồng và cán bộ nông nghiệp có quan tâm đến nghiên cứu và
phát triển sản xuất sắn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nhiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật
canh tác sắn bền vững đạt hiệu quả kinh tế cao cho sản xuất sắn nói chung và
ở các tỉnh miền núi Phía Bắc nói riêng cho giống sắn mới KM414.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Trên thế giới sắn được trồng trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận
nhiệt đới từ 30 vĩ độ Bắc đến 30 vĩ độ Nam chủ yếu thuộc ba châu lục: Châu
Á, Châu Phi và Châu Mĩ La Tinh. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên
thế giới được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới
giai đoạn 2005 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)


(tấn/ha)

(triệu tấn)

2005

18,51

11,15

206,43

2006

18,77

11,91

223,49

2007

19,06

11,97

228,10

2008


19,11

12,20

233,08

2009

19,40

12,27

237,99

2010

19,63

12,40

243,49

2011

20,62

12,74

256,40


2012

20,39

12,88

256,53

2013

20,73

13,35

276,72

Năm

Nguồn: FAOSTAT 2014
Qua bảng 1.1 cho thấy cây sắn hiện nay đang tăng cả về diện tích, năng
suất và sản lượng. Có được kết quả đó là do chiến lược phát triển lương thực
toàn cầu đã thực sự tôn vinh giá trị cây sắn, vì cây sắn là cây lương thực dễ
trồng, thích hợp với đất nghèo dinh dưỡng và cây công nghiệp có khả năng
cạnh tranh cao với nhiều cây công nghiệp khác (FAOSTAT, 2014) [16]. Sản


5
lượng sắn của toàn thế giới năm 2013 là 276,72 triệu tấn tăng 33,23 triệu tấn
so với năm 2010 và tăng 70,29 triệu tấn so với năm 2005. Từ năm 2005 đến

năm 2013 diện tích sắn tăng 2,22 triệu ha, năng suất tăng 2,2 tấn/ha.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của những nƣớc trồng sắn
chính trên thế giới năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Toàn thế giới

20,732

13,35

276,722

Châu Phi

14,178

11,14

157,987


Nigeria

3,850

14,03

54,000

Cộng hòa Congo

0,160

7,81

1,250

Angola

1,168

14,05

16,411

Ghana

0,870

16,72


14,550

Mozambique

0,780

12,82

10,000

Châu Mỹ

2,352

12,86

30,250

Brazil

1,525

13,91

21,225

Paraguay

0,175


16,00

2,800

Colombia

0,232

10,72

2,482

Peru

0,098

12,10

1,184

Haiti

0,060

7,00

0,418

Châu Á


4,182

21,10

88,221

Indonesia

1,119

22,46

23,937

Thái Lan

1,385

21,82

30,228

Việt Nam

0,544

17,90

9,743


Ấn Độ

0,207

34,96

7,236

Trung Quốc

0,285

16,09

4,850

Vùng trồng

Nguồn: FAOSTAT, 2014 [16]


6
Qua số liệu bảng 1.2 ta thấy:
Hiện nay cây sắn được trồng tại 105 quốc gia, năm 2013 toàn thế giới
có 20.732 nghìn ha sắn, trong đó có 68,39% diện tích sắn được trồng ở châu
Phi, châu Á chiếm 11,34 %, châu Mỹ chiếm 20,27 %.
Châu Phi có tổng diện tích trồng sắn năm 2013 là 14,178 triệu ha, năng
suất củ tươi bình quân 11,14 tấn/ha, sản lượng 157,987 triệu tấn. Ở châu Phi
nước có diện tích sắn lớn nhất là Nigeria với 3,850 triệu ha, năng suất đạt

14,03 tấn/ha, sản lượng 54,000 triệu tấn. Sắn là nguồn lương thực chính của
người dân tại nhiều nước ở vùng này. Châu Phi là nơi tình trạng suy dinh
dưỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ qua nên cây sắn hiện được coi là giải
pháp an toàn lương thực hàng đầu.
Năm 2013 tổng diện tích sắn trồng ở châu Mỹ là 2,352 triệu ha, năng
suất củ tươi bình quân 12,86 tấn/ha, sản lượng 30,250 triệu tấn. Brazil là nước
có diện tích trồng sắn lớn nhất châu Mỹ với 1,525 triệu ha - sản lượng 21,225
triệu tấn.
Châu Á cùng với châu Phi và châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan
trọng của thế giới. Diện tích sắn châu Á hiện có 4,182 triệu ha, sản lượng
88,221 triệu tấn, năng suất sắn ở châu Á hiện đạt bình quân 21,10 tấn/ha. Thái
Lan là nước có diện tích trồng sắn lớn nhất châu Á với 1,382 triệu ha - sản
lượng 30,228 triệu tấn.
Tổ chức lương thực thế giới xếp sắn là cây lương thực quan trọng ở
các nước đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Sản lượng sắn của thế
giới được tiêu dùng trong nước khoảng 85% (lương thực 58%, thức ăn gia
súc 28%, chế biến công nghiệp 3%, hao hụt 11%), còn lại xuất khẩu dưới
dạng sắn lát khô, sắn viên và tinh bột (CIAT.1993) [15]. Sắn không những là
cây lương thực mà còn là cây thức ăn gia súc quan trọng tại nhiều nước trên
thế giới đồng thời cũng là cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị nhằm chế biến
bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng sinh học và phụ gia
dược phẩm…


7
Hiện nay các nước trên thế giới ngoài sản phần sắn sử dụng ăn tươi thì
sắn còn dùng làm nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp, chế biến tinh bột.
Đặc biệt trong thời gian tới sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Năm 2008 Trung Quốc đã sản xuất
một triệu tấn ethanol, họ đã thoả thuận với một số quốc gia lân cận để cung

cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất ethanol. Tại Thái Lan, nhiều
nhà máy sản xuất ethanol sử dụng sắn đã được xây dựng năm 2008. Indonesia
đã lên kế hoạch sử dụng sắn sản xuất ethanol để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt
buộc 5% bắt đầu từ năm 2010. Các nước như Lào, Papua New Guinea, đảo
quốc Fiji, Nigeria, Colombia và Uganda cũng đang nghiên cứu thử nghiệm
cho sản xuất ethanol (TTTA. Outlook for 2009).
Ba nước xuất khẩu sắn hàng đầu của thế giới là Thái Lan, Việt Nam và
Indonesia. Trong đó Thái Lan chiếm 60- 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu ở
những năm gần đây, kế đến là Indonesia và Việt Nam. Gần đây sắn
Campuchia cũng trở thành một mặt hàng nông sản xuất khẩu triển vọng.
Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn sinh
học, tinh bột biến tính, thức ăn gia súc và dùng trong công nghiệp thực phẩm
dược liệu. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái Lan là Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng
40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên (Hoang Kim, Nguyen Van Bo
et al. 2010a) [17].
Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính toán
nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn
đến năm 2020. Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn,
trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn,
các nước đã phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước
đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là
20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực


8
thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn.
Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực,
thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn
là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 sẽ

đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực
thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La tinh giai đoạn
1993-2020, ước tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với
châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò
quan trọng trong nhiều nước châu Á, đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á
nơi cây sắn có tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản lượng
đứng thứ ba sau lúa và mía. Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả
năng cạnh tranh cây trồng. Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp
dụng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiến bộ (agroviet.gov.vn) [19].
1.1.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng trong
chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô. Diện tích, năng suất,
sản lượng sắn được thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở Việt Nam
giai đoạn 2000 - 2013
Năm

2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

D. tích (1.000 ha)

234,9 425,5 475,2 495,5 555,7 508,8 496,2 558,4 550,6 544,1

N. Suất (tấn/ha)

8,66 15,78 16,37 16,53 16,9 16,81 15,08 17,73 17,69 17,90

S. lượng (1000 tấn) 2.034 6.716 7.783 8.193 9.396 8.557 8.522 9.897 9.745 9.742
Nguồn: , 2014 [11]
Qua bảng số liệu 1.3ta thấy:

Trong vòng 13 năm từ năm 2000 - 2013 diện tích trồng sắn tăng từ
234,9 nghìn ha lên 544,1 nghìn ha và năng suất tăng từ 8,66 tấn/ha lên 17,90
tấn/ha. Sản lượng tăng gấp 5 lần từ 2.034 nghìn tấn lên 9.742 nghìn tấn.


9
Bảng 1.4. Diễn biến diện tích, sản lƣợng sắn của các vùng trồng sắn
của Việt Nam từ năm 2000 - 2013
Năm
Vùng

Diện tích (1.000ha)

Sản lƣợng (1.000 tấn)

2000 2005 2010 2013 2000

ĐB sông Hồng

9,9

8,5

7,3

6,6

87,9

2005


2010

2013

92,4

108,8

104,7

Vùng núi trung du phía bắc 82,1 89,4 104,6 117,2 678,5 986,8 1.260,1 1 500,5
Vùng ven biển Trung bộ

83,8 133,0 155,0 173,9 645,9 1.855,9 2.607,6 3 078,0

Vùng Tây Nguyên

38,0 89,4 133,2 147,6 351,5 1.446,6 2.179,5 2 526,4

Vùng Đông Nam Bộ

16,1 98,8 90,1 92,5 154,3 2.270,5 2.283,3 2 435,8

ĐB Sông Cửu Long

7,7

6,4


6,0

6,3

68,2

64,0

82,3

96,8

Nguồn: [11]
Số liệu bảng 1.4 chỉ ra rằng:
Đất trồng sắn ở Việt Nam tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, ven
biển Trung bộ và Vùng Tây Nguyên. Ở Việt Nam khoảng 60% diện tích của
sắn được trồng trên đất đồi núi, 40% diện tích còn lại được trồng trên các loại
đất khác. Sắn ưa đất có độ pH từ 4,5 - 6,0. Tại miền Bắc Việt Nam, sắn được
trồng chủ yếu ở khu vực có địa hình đồi núi và khoảng 68% của diện tích
trồng sắn là đất đá và 12% có đất cát pha tương ứng. Trong khi đó sắn ở miền
Nam Việt Nam được trồng chủ yếu trên đất cát màu xám, các loại đất này
phẳng và nghèo chất dinh dưỡng, các khu vực ven biển miền Trung và Đông
Nam, chiếm khoảng 60% diện tích sắn toàn miền Nam. Trong khi đó hơn
30% diện tích sắn được trồng ở Tây Nguyên và Đồng Nai, Bình Phước của
khu vực Đông Nam trên đất đỏ màu vàng với địa hình đồi núi.
Năm 2009 diện tích trồng sắn đã đạt 508,8 nghìn ha, trong đó có
khoảng 78% tổng diện tích được phân bố ở vùng ven biển miền Trung,
Tây Nguyên và Đông Nam. Có thể thấy rằng việc sản xuất sắn tại Việt
Nam đã được chuyển dần sang vùng ven biển miền Trung và khu vực



10
Đông Nam Bộ trong những năm gần đây; ở miền Đông Nam bộ như Tây
Ninh, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Thuận (chiếm 20,52%); tỉnh Duyên
hải Nam Trung bộ Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên (chiếm
30,33%) [3]. Vùng Tây Nguyên là một trong ba vùng sản xuất nhiều sắn ở
Việt Nam có diện tích và sản lượng tăng đáng kể vào giai đoạn 2005 2011. Sản lượng sắn và diện tích sắn ở nhiều tỉnh đã tăng lên, điều này
được kích thích bởi việc xây dựng các nhà máy chế biến sắn mới có quy
mô lớn. Sản lượng sắn trong từng khu vực có liên quan chặt chẽ đến diện
tích gieo trồng và năng suất, mà chủ yếu phụ thuộc vào việc áp dụng các
giống sắn mới năng suất cao ở mỗi tỉnh và thông qua các kỹ thuật thực
hành sản xuất bền vững. Trong khi hai mươi năm trước đây, tại Việt Nam
không có các nhà máy sản xuất tinh bột sắn quy mô lớn, hiện nay có 60
nhà máy chế biến sắn hoạt động với tổng công suất chế biến từ 3.200.000
- 4.800.000 tấn củ tươi/năm. Tổng sản lượng tinh bột sắn tại Việt Nam
được khoảng 800.000 - 1.200.000 tấn, trong đó 70% được xuất khẩu và
30% được sử dụng trong nước [1].
Trong thập niên 1980 và 1990 sản lượng sắn tại Việt Nam đã suy giảm.
Nhưng trong mười năm qua (2000-2011), sản lượng sắn tăng từ 1.986.300 tấn
trong năm 2000 lên 9.897.900 tấn trong năm 2011.
Kết quả này đạt được thông qua hai yếu tố đó là mở rộng diện tích và
trồng các giống sắn cao sản mới. Năm 2000 có diện tích trồng sắn từ
237.600 ha, năm 2009 là 508.800 ha, tăng so với năm 2000 là 322.800ha và
đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 8,36 tấn/ha trong năm 2000 lên 17,73 tấn
/ha vào năm 2011.
Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất châu Á về chọn tạo và
nhân giống sắn. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là đạt
được nhiều thành tựu trong lĩnh vực chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng



11
suất và sản lượng sắn của nhiều tỉnh đã tăng lên gấp đôi do trồng các
giống sắn mới có năng suất cao và áp dụng kỹ thuật canh tác sắn thích
hợp, bền vững.
Diện tích canh tác giống sắn mới toàn quốc hiện đạt trên 500.000 ha,
chủ yếu là KM94, KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26, KM98-7. Sắn lát
và tinh bột sắn có nhiều lợi thế cạnh tranh cao trên thị trường sắn hiện nay.
Do đó sự kết hợp giữa phát triển sản xuất và chế biến sắn làm tinh bột, thức
ăn gia súc và làm cồn sinh học đã tạo ra nhiều việc làm, tăng xuất khẩu, thu
hút đầu tư nước ngoài và góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa một số
khu vực nông thôn.
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về sắn trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón và thời vụ trồng sắn trên
thế giới
1.2.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho sắn trên thế giới
Trên thế giới cây sắn được trồng trong một phạm vi đất biến động khá
rộng từ cát nhẹ đến sét nặng, pH từ 3,5-7,8, ngoại trừ đất úng nước và đất có
hàm lượng muối cao. Sắn đạt năng suất cao trên đất có tưới, hàm lượng dinh
dưỡng cao, đất tơi xốp, có kết cấu trung bình, pH khoảng 7-8.
Theo tác giả Weite, Z. (1996) [21] cho rằng sắn được trồng trên đất giàu
dinh dưỡng hoặc được bón đầy đủ và hợp lý các loại phân vô cơ, hữu cơ thì sức
sinh trưởng tốt dần đến năng suất củ, năng suất sinh học, tỷ lệ tinh bột đạt cao.
Nếu sắn trồng trên đất nghèo dinh dưỡng có sức sinh trưởng yếu, năng suất củ,
năng suất sinh vật học và tỷ lệ tinh bột trong củ thấp. Bón quá nhiều phân đặc
biệt là đạm đối với một số giống sắn có tốc độ sinh trưởng nhanh sẽ dẫn đến
thân lá phát triển nhiều, năng suất sinh vật học cao, năng suất củ tươi giảm, chỉ
số thu hoạch thấp. Nếu cung cấp P, K vượt quá mức giới hạn cho phép sẽ ức
chế đến sự hấp phụ các chất dinh dưỡng khác như Fe và Zn hoặc Ca, Mg làm
cho sắn sinh trưởng và phát triển kém, năng suất củ giảm. Việc cung cấp dư



12
đạm dẫn đến cây sắn phát triển rất mạnh về thân lá, ẩm độ không khí của bộ lá
cao, không bào lá lớn, lá non hơn dẫn đến cây sắn dễ bị sâu bệnh phá hoại. Bón
phân dư thừa sẽ làm tăng giá thành sản xuất và đôi khi làm giảm năng suất dẫn
đến hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì vậy duy trì việc cung cấp dinh dưỡng cân
đối cho cây sắn là rất cần thiết để đạt năng suất cao.
Tác giả Duangpatra (1987) [14] cho biết đạm là nguyên tố rất quan
trọng đối với sinh trưởng và phát triển của cây sắn. Cây sắn hấp thu một
lượng N rất lớn từ đất, nên bón đạm làm tăng số lá trên thân, số đốt, số rễ củ
và năng suất củ. Tuy nhiên, theo các tác giả khác thì bón đạm làm giảm tỷ lệ
tinh bột chứa trong củ. Ở các thí nghiệm dài hạn và ngắn hạn cho thấy sắn
phản ứng với đạm rất mạnh, nhất là ở các loại đất nghèo dinh dưỡng. Phản
ứng của sắn đối với các liều lượng đạm khác nhau đã thể hiện rõ ngay từ năm
đầu thí nghiệm đầu tiên. Ngoài ra có mối quan hệ khá rõ giữa lượng đạm bón
vào đất và hàm lượng N chứa trong thân lá sắn, hàm lượng N trong thân lá
tăng khi bón đạm tăng.
Tác giả Anneke M. (2005) [13] cho rằng để đạt được mức năng suất củ
tươi 20 tấn/ha thì cây sắn đã hấp thu một lượng dinh dưỡng là: 87kgN +
37kgP2O5 + 177kg K2O + 35,1kg MgO.
Theo tác giả Weite (1987) [20] nếu lúc thu hoạch người ta lấy toàn bộ
sinh khối của sắn có trên đồng ruộng (củ tươi, các bộ phận thân lá) thì họ đã
lấy đi hầu hết các chất hữu cơ do cây sắn hấp thụ được trong quá trình sinh
trưởng và phát triển bao gồm 75%N, 92%Ca, 76%Mg. Số liệu phân tích được
cho thấy tổ hợp lân chứa trong củ lúc thu hoạch tương đương với lượng P ở
bộ phận trên mặt đất (thân, lá) khi thu hoạch cộng với lượng P ở nhiều bộ
phận lá đã rụng (lá già). Riêng ở rễ và củ sắn thì tỷ lệ N:P:K bị lấy đi khi thu
hoạch là 2:1:4. Song tính chung cho tất cả các bộ phận ở dưới và trên mặt đất
thì tỷ lệ là 3:1:3.



×