Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu ngành Giấy tại Tổng công ty Giấy-Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.81 KB, 55 trang )

Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

Lời nói đầu
Hiện nay,trên thế giới các nớc đều dành u tiên cao cho phát triển kinh
tế , lấy lợi ích quốc gia làm chuẩn mực khi thực hiện chính sách đa dạng
hoá và đa phơng hoá quan hệ đối ngoại, tăng cờng hợp tác quốc tế. Trong
bối cảnh đó, thơng mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng vào sự thành
công của công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Đặc biệt là hoạt động nhập
khẩu, từ lâu đà chiếm một vị trí quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
kinh tế của mọi quốc gia. Thơng mại quốc tế thông qua hoạt động nhập
khẩu đem lại lợi ích cho nền kinh tế và mặt khác làm tăng thu nhập quốc
dân nhờ tranh thủ lợi thế so sánh trao đổi với nớc ngoài, phát huy những
tiềm năng, những lợi thế vốn có của đất nớc, tạo thêm cho quá trình tái sản
xuất trong nớc.
Có thể nói rằng một trong những mặt hàng không thể thiếu đợc trong
nền kinh tế quốc dân nói chung và đời sống xà hội nói riêng, đó là Giấymột trong những mặt hàng chiến lợc của nền kinh tế do chính phủ trực tiếp
quản lý. Là một đơn vị chủ đạo của ngành giấy tại Việt Nam. Tổng công ty
Giấy-Việt Nam cũng rất quan tâm đến công tác xuất nhập khẩu, coi đây là
một trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự thành công
của mình. Cùng với quá trình chuyển hoá và đổi mới đất nớc, đồng thời mở
rộng phạm vi hoạt động của mình thì việc nhập khẩu nguyên liệu giấy ở
Tổng công ty Giấy-Việt Nam đang trên đà cải tiến và hoàn thiện các khâu
của nghiệp vụ này.
Nhận thức đợc sự phát triển và phức tạp và tầm quan trọng của hoạt
động nhập khẩu, cũng nh trớc đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện quy trình
nhập khẩu của công tác nhập khẩu, cùng với kiến thức đà đợc trang bị và
những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập tốt nghiệp tại Tổng công ty Giấy-

1




Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

Việt Nam em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu Giải pháp hoàn thiện quy
trình nhập khẩu nguyên liệu ngành Giấy tại Tổng công ty Giấy-Việt
Nam. Cho chuyên đề của mình.
Mục đích của đề tài là phân tích đánh giá quy trình nhập nguyên liệu
giấy ở Tổng công ty Giấy- Việt Nam, đồng thời chỉ ra những u nhợc điểm
để thấy đợc nguyên nhân của nó. Đề tài này cũng vận dụng t duy kinh tế và
cơ chế kinh doanh hiện hành để đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình nhập khẩu của Tổng công ty Giấy- Việt Nam.
Đây là một đề tài có nhiều mối quan hệ kinh tế với các tổ chức hành
chính, lại do những hạn chế về trình độ cũng nh thời gian... cho nên trong
phạm vi giới hạn nghiên cứu của một sinh viên em chỉ tiếp cận và tập trung
giải quyết các vấn đề về thị trờng nhập khẩu, các nghiệp vụ trong hoạt động
nhập khẩu nguyên liệu ngành Giấy của Tổng công ty Giấy-Việt Nam.

2


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

Chơng I
Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
và quy trình nhập khẩu


I. khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu:

1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu:
1.1 Khái niệm:
Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, không một nớc nào tồn tại và phát
triển mà không cần đến kinh doanh quốc tế. Kinh doanh quốc tế có thể biến
một nớc nghèo tài nguyên mà có thể tiêu dùng rất nhiều loại hàng hoá khác
nhau, xt xø tõ rÊt nhiỊu níc. Kinh doanh qc tÕ cã thĨ cung cÊp cho mét
níc chËm ph¸t triĨn khoa học, công nghệ tiên tiến để phát triển kinh tế. Một
trong những mặt hoạt động của kinh doanh quốc tế là: Nhập khẩu.
Nhìn chung: Nhập khẩu là mua hàng hoá hoặc dịch vụ từ một nớc
khác, trong giao dịch đó có một đồng tiền đợc coi là đồng tiền nớc ngoài
đối với ít nhất một bên.
Nhập khẩu là một hoạt ®éng quan träng cđa kinh doanh qc tÕ.
NhËp khÈu t¸c động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời
sống trong nớc. Nó có tác dụng góp phần vào việc thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Và nâng cao hiệu quả của chiến lợc hớng
ngoại mà đất nớc ta đang thực hiện.
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành của nghiệp vụ ngoại
thơng, là một mặt không thể tách rời của hoạt động thơng mại quốc tế( đợc
viết tắt là TMQT). Có thể hiểu đơn giản đó là sự mua hàng hoá dịch vụ từ nớc ngoài phục vụ nhu cầu trong nớc hoặc tái sản xuất mở rộng nhằm mục
đích kinh tế-lợi nhuận.

3


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B


1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia vì vậy nó phức tạp
hơn buôn bán trong nớc, do nhập khẩu là việc giao dịch buôn bán giữa
những ngời có quốc tịch khác nhau: thị trờng rộng khó kiểm soát, đồng tiền
thanh toán là ngoại tệ mạnh, hàng hoá thờng đợc vận chuyển qua các cửa
khẩu của các quốc gia khác nhau, hoạt động buôn bán thông qua tập quán,
thông lệ quốc tế.
Nhập khẩu là hoạt động lu thông hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia.
Vì vậy đối tợng này rất phong phú và đa dạng, thờng xuyên bị chi phối bởi
các chính sách, luật pháp của nhà nớc. Nhà nớc quản lý hoạt động nhập
khẩu thông qua các công cụ: chính sách thuế, hạn ngạch...
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu:
2.1 Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu:
Nh khái niệm hoạt ®éng nhËp khÈu ®· ®Ị cËp, nhËp khÈu nh»m mơc
®Ých bù đắp những hàng hoá, vật t, nguyên liệu trong nớc không có, hoặc
không đủ, hoặc trình độ công nghệ nội địa sản xuất không hiệu quả. Do đó
có thể rút ra đợc thành các mục đích của hoạt động nhập khẩu nh sau:
- Nhập khẩu để mở rộng sản xuất , tiêu dùng trong nớc, nhằm nâng
cao mức sống của quảng đại quần chúng nhân dân.
- Nhập khẩu để chuyển giao công nghệ, đa công nghệ tiên tiến của
thế giới áp dụng vào sản xuất tiêu dùng trong nớc, tạo ra sự nhẩy vọt của
sản xuất trong nớc, nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ sản xuất trong
nớc với các nớc tiên tiến trên thế giới.
- Nhập khẩu tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh giữa hàng nội địa và
hàng nhập khẩu, từ đó tạo động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nớc
không ngừng cải tiến mẫu mà công nghệ, đổi mới nâng cao chất lợng cũng
nh bao bì nhÃn hiệu sản phẩm.

4



Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

- Nhập khẩu để xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng,
tự cung tự cấp từ đó phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị trờng nh thị
trờng t liệu sản xuất, thị trờng vốn, thị trờng lao động.... Mặt khác nó còn
liên kết thống nhất giữa các loại thị trờng trong nớc và thị trờng thế giới,
tạo điều kiện tốt cho quá trình hội nhập và phát triển với các nền kinh tế
thế giới.
- Bên cạnh đó nhập khẩu còn tạo cơ hội cho toàn thể dân chúng mở
mang dân chí, có thể theo kịp và hoà nhập với nếp sống văn minh của thế
giới.
Nhập khẩu tạo ra sự cân đối trong nền kinh tế và tạo sự nhẩy vọt có mục
đích đối với một số ngành nào đó trong hệ thống kinh tế nhằm hớng tới sự
phát triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế.
- Nhập khẩu giải quyết nhu cầu đặc biệt, hàng hoá hiếm hoặc có hàm
lợng công nghệ cao mà trong nớc cha sản xuất đợc .
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho
ngời lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống cho ngời lao động.
- Nhập khẩu có vai trò thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lợng hµng xt khÈu.
- Vµ ci cïng nhËp khÈu cã thĨ là những phi vụ kinh tế có lợi nhuận
lớn, nếu áp dụng linh hoạt có thể vừa tạo công ăn việc làm cho nhân dân,
vừa thu đợc lợng tiền lớn dựa trên vị trí địa lý của nớc ta trong khu vực ( Ví
dụ nh hình thức tạm nhập tái xuất ... ).
Mục đích là nh vậy, tuy nhiên hiệu quả của nó trong thực tiễn còn
phụ thuộc rất nhiều vào quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong từng thời kỳ.
Mặc dù mới mở cửa đợc hơn một thập kỷ nhng hoạt động nhập khẩu trong

thời gian qua là đáng ghi nhận. Thị trờng trong nớc sôi động hẳn lên, tràn
ngập các loại hàng hoá, có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa hàng nội và hàng
ngoại, tạo ra sự thích nghi đối với doanh nghiệp còn non kém trong níc.

5


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

2.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu ngành giấy đối với
Việt Nam.
Trong những ngành kinh tế lớn của ta thì Giấy đóng vai trò quan trọng.
Vì giấy là sản phẩm cần thiết đối với mọi ngành. Các cơ quan phải dùng
giấy để ghi chép , học sinh cần có sách vở học tập vì vậy trong đời sống xÃ
hội không thể thiếu giấy. Tổng công ty Giấy Việt Nam là công ty lớn có
chức năng cực kỳ quan trọng trong sự phát triển của đất nớc. Chính vì vậy
công tác nhập khẩu nguyên liệu giấy để phục vụ hoạt động sản xuất giấy là
rất cần thiết:
- Trong giáo dục cần phải có sách vở cho giáo viên và học sinh, sinh viên.
Đây là ngành quan trọng của đất nớc, xà hội muốn tiến bộ đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá thì tầng lớp dân chúng phải có học thức
chính vì vậy trong ngành giáo dục thì giấy là một trong những công cụ
quan trọng nhất để phát triển.
- Các công ty in ấn sách báo tạp chí... thì giấy là nguyên liệu chính.
- Pháp luật của nhà nớc cần phải có giấy tờ để in ấn các bộ luật là cơ sở
pháp lý để mọi công dân, mọi tổ chức không vi phạm các quy phạm
pháp luật đó và thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng luật pháp.
- Tõ thêi xa khi cha cã giÊy viƯc nghiªn cøu về lịch sử của những nhà sử

học còn dùng những công cụ rất thô sơ và đến nay giấy vẫn là công cụ
chủ yếu để phục vụ cho việc ghi chép lịch sử.
- Trong tất cả các hoạt động ở văn phòng của mọi cơ quan, công ty đều
cần dùng đến giấy tờ sổ sách.
Nói chung trong mọi hoạt động của đời sống xà hội đều cần dùng đến
giấy do vậy việc sản xuất giấy là rất cần thiết mà để sản xuất giấy ta phải có
nguyên liệu giấy.

6


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

Việc nhập khẩu nguyên liệu giấy là yếu tố quyết định đến việc sản xt
giÊy cđa ngµnh giÊy ViƯt Nam nãi chung vµ cđa Tổng công ty Giấy-Việt
Nam nói riêng.
Do công nghệ chế biến nguyên liệu của ta còn hạn chế cha tạo ra đợc
nguồn nguyên liệu với chất lợng cao và giá rẻ do đó ta phải nhập khẩu
nguyên liệu từ nớc ngoài, nơi có sự phát triển khoa học và công nghệ tiên
tiến. Họ có nguồn nguyên liệu với chất lợng và giá thành mà ta cha đáp ứng
đợc.
Có đợc nguồn nguyên liệu tốt sẽ sản xuất ra đợc những sản phẩm giấy có
chất lợng cao nâng cao giá trị cạnh tranh trên thị trờng nội địa và xâm nhập
vào thị trờng thế giới.
Nhập khẩu nguyên liệu giấy tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định đảm bảo
công ăn việc làm ổn định cho lực lợng lao động trong nớc.
3. Các hình thức nhập khẩu:
3.1 Hoạt động nhập khẩu trực tiếp:

Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng
trong nớc và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả
nhập khẩu.
Trong hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp làm
các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng...
Để nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải tự bỏ vốn, chịu mọi chi phí
giao dịch, nghiên cứu thị trờng, giao nhận, lu kho, tiêu thụ hàng hoá, nộp
thuế.
3.2- Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu muốn nhËp khÈu mét sè lo¹i

7


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

hàng hoá nhng lại không có khả năng hoặc họ không muốn tham gia nhập
khẩu trực tiếp đà uỷ thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao
dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình.
Trong hình thøc nµy, doanh nghiƯp kinh doanh nhËp khÈu nhËn ủ thác
sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm đến
thị trờng tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ đại diện cho bên uỷ thác tiến hành
giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng nh thay
mặt bên uỷ thác uỷ thác khiếu nại, và đòi bồi thờng với các đối tác nớc
ngoài khi có tổn thất trực tiếp.
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều

chi phí, độ rủi ro thấp, nhng lợi nhuận thu về không cao.
Ngoài ra còn một số hình thức kinh doanh nhập khẩu khác nh : Nhập
khẩu liên doanh, nhập khẩu tái xuất, nhập khẩu đổi hàng...
II. Quy trình nhập khẩu

Hoạt ®éng nhËp khÈu ®ỵc tỉ chøc thùc hiƯn víi nhiỊu nhiệm vụ khác
nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trờng trong nớc, tìm kiếm thị trờng cung
ứng nớc ngoài...đến việc thực hiện hợp đồng, bán sản phẩm ở thị trờng
trong nớc. Các khâu, các nghiệp vụ này đều phải đặt trong mối quan hệ hữu
quan nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho nhu cầu trong nớc. Do đó ngời tham gia nhập khẩu hàng hoá phải nắm chắc các nội dung
nhập khẩu hàng hoá.
1. Nghiên cứu thị trờng:
Công việc này bao gồm nghiên cứu thị trờng trong nớc và nghiên cứu thị
trờng nớc ngoài (thị trờng nhập khẩu).
1.1 Nghiên cứu thị trờng trong nớc:
Là việc tìm hiểu mặt hàng sẽ nhập khẩu, với mục đích nhằm chọn đợc
mặt hàng kinh doanh có lợi nhất. Cần phải trả lời các câu hỏi sau:

8


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

- Thị trờng trong nớc đang cần mặt hàng gì?
- Tìm hiểu tiêu dùng mặt hàng đó nh thế nào?
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó?
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó ở trong nớc(nếu có ) ra sao?
1.2 nghiên cứu thị trờng nhập khẩu:

có hai phơng pháp đợc sử dụng để nghiên cứu thị trờng nhập khẩu đó là:
- phơng thức nghiên cứu tài liệu:
Dùng để nghiên cứu khái quát thị trờng. Tài liệu có thể là nguồn thông
tin nội bộ ( các báo cáo về sản xuất, kinh doanh tài chính...) và tài liệu đợc cung cấp từ bên ngoài nh sách báo, tạp chí phim ảnh.
- Phơng pháp nghiên cứu thị trờng:
+ Thu thập thông tin trực quan và qua giao tiếp. Phơng pháp này
đòi hỏi chi phí cao, có đội ngũ chuyên gia giỏi, có khả năng giải quyết
những vớng mắc phát sinh trong một khoảng thời gian hạn chế... nó đợc
áp dụng sau khi đà nghiên cứu tài liệu.
+ Nhà kinh doanh khi nghiên cứu thông tin nhập khẩu cần nắm
rõ các yếu tố về phát triển kinh tế- xà hội của các nớc hay khu vực mình
đặt quan hệ làm ăn, nh điều kiện chính trị, luật pháp, các chính sách,
hàng rào thuế quan... ngoài ra cũng phải nghiên cứu dung lợng thị trờng
và giá cả thị trờng cũng nh sự biến động của nó.
2. Lập phơng án nhập khẩu:
Là việc lập kế hoạch cụ thể để tiến hành hoạt động, gồm rất nhiều chi tiết
nh:
- Lựa chọn mặt hàng nhập khẩu
- Xác định số lợng hàng nhập khẩu tèi u cho tõng lÇn nhËp.

9


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

- Lựa chọn thông tin, khách hàng, phơng thức giao dịch.
- Lựa chọn thời gian giao dịch: thời gian giao dich dài hay ngắn tuỳ vào
hàng hoá, dung lợng thông tin cũng nh thiện ý của các bên.

Đây là một trong những khâu quan trọng, nếu đợc thực hiện tốt sẽ giúp
cho quá trình nhập khẩu đợc hiệu quả cao.
3. Đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
3.1 Các hình thức đàm phán trong nhập khẩu.
- Đàm phán bằng th, điện tín, th nhanh, fax những cuộc tiếp xúc ban
đầu thờng qua th. Ngay khi sau này hai bên đà có điều kiện gặp gỡ
trực tiếp vì vậy duy trì quan hệ cũng phải thông qua th tín thơng mại.
- Đàm phán qua điện thoại giúp trao đôỉ nhanh chóng giữa ngời giao
dịch một cách khẩn trơng đúng vào thời cơ cần thiết.
- Đàm phán trực tiếp: dùng khi có hợp đồng lớn, phức tạp, cần giải
quyết chặt chẽ, có tốn phí nhng đạt hiệu quả cao.
3.2. Các bớc đàm phán trong nhập khẩu:
a) Chuẩn bị đàm phán: chuẩn bị đàm phán là chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để tiến hành đàm phán nh chuẩn bị nội dung và xác định mục
tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán, lựa chọn
thời điểm và địa điểm đàm phán, chuẩn bị chơng trình đàm phán.
- Chuẩn bị nội dung và cách xác định mục tiêu. xác định chi tiết và đầy
đủ các mục tiêu cần đàm phán là việc làm rất quan trọng dẫn đến đàm
phán cao hơn và giảm đợc rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng
sau này.
- Chuẩn bị số liệu thông tin. Để chuẩn bị đàm phán, ngời đàm phán
phải chuẩn bị đầy đủ các số liệu thông tin cần thiết đó là:
+ Thông tin về hàng hoá.

10


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B


+ Thông tin về thị trờng.
+ Thông tin về đối tác .
- Chuẩn bị nhân sự đàm phán: Vấn đề nhân sự trong đàm phán có vị trí
đặc biệt quan trọng, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo. Thành phần
nhân sự trong đàm phán TMQT phải đủ chuyên gia về 3 lĩnh vực:
Pháp lý, kỹ thuật, ngoại giao. Sự phối hợp ăn ý nhịp nhàng của 3
chuyên gia này là cơ sở rất quan trọng trong quá trình đàm phán để đi
tới ký kết một hợp đồng chặt chẽ, khả thi và đạt hiệu quả cao.
- Chuẩn bị thời gian và địa điểm: Địa điểm đàm phán có thể lựa chọn ở
nớc ngời bán, nớc ngời mua hoặc nớc thứ ba. Song phải chọn đợc thời
điểm tối u và địa điểm đàm phán đảm bảo tâm lý thoải mái, tiện nghi
phù hợp cho tất cả các bên.
- Chuẩn bị chơng trình làm việc: Cần có chơng trình làm việc cụ thể,
chi tiết và trao trớc cho đối tác. Từ đó có thể đàm phán đoán đợc các
phản ứng của đối tác trong các bớc tiếp theo của đàm phán.
b) Tiến hành đàm phán: Tiến hành đàm phán thơng mại bao gồm bốn bớc
cơ bản.
- Tiếp cận: Là giai đoạn mở đầu cho đàm phán. Giai đoạn này giành
cho những thảo luận những vấn đề nằm ngoài những vấn đề thơng lợng để giới thiệu các bên.
- Trao đổi thông tin: Trong giai đoạn này, những ngời thơng lợng cung
cấp và thơng lợng thông tin về nội dung của cuộc đàm phán để chuẩn
bị các giai đoạn tiếp theo. Yêu cầu các thông tin phải đầy đủ, dễ hiểu
và có tính thuyết phục cao. Đây là giai đoạn rất quan trọng. Các thông
tin làm cho các bên hiểu đợc quan điểm, lập trờng, mục tiêu và quyền
lợi... của nhau, làm cơ sở phân tích, tổng hợp đa ra các quyết định

11



Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

thuyết phục hay nhợng bộ sau này, dẫn đến cuộc đàm phán có kết quả
cao.
- Thuyết phục trên cơ sở các thông tin đà cung cấp cho đối phơng và
các thông tin đà nhận đợc từ đối phơng, ngời đàm phán phải tiến hành
phân tích so sánh những điểm mạnh của đối phơng so với của mình
để đa ra một chiến lợc thuyết phục đối phơng nhợng bộ theo quan
điểm của mình. Thực chất của giai đoạn thuyết phục là giai đoạn
giành giật, bảo vệ quyền lợi các quan điểm lập trờng của mình.
- Nhợng bộ và thoả thuận: kết quả của quá trình đàm phán là kết quả
của những sự thoả thuận và nhợng bộ lẫn nhau. Sau giai đoạn này
thuyết phục sẽ xác định đợc tất cả những mâu thuẫn còn tồn tại giữa
các bên mà cần phải có sự nhợng bộ và sự thoả thuận giữa các bên thì
mới đa cuộc đàm phán dẫn tới thành công.
3.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi đà ký kết hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đà đợc
xác lập, các đơn vị nhập khẩu với t cách là một bên ký kết phải tổ chức thực
hiện hợp đồng đó.
a) Thuê phơng tiện vận tải:
Trong trờng hợp nhập khẩu với giá FOB ( Free on board ) thì đơn vị
nhập khẩu phải thuê tầu chở hàng. Trong trờng hợp này cần phải chú ý
tới loại phơng tiện vận chuyển phù hợp với hàng hoá để đảm bảo thuận
lợi và nhanh chóng.
Các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế cho việc thuê tầu vận
chuyển cho nên chúng ta thờng nhËp khÈu trong ®iỊu kiƯn CIF ( costs,
insuarance, Freight)
b) Mua b¶o hiĨm:


12


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

Chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển có nguy cơ rủi ro cao. Do đó
bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại phổ biến nhất. Các đơn vị kinh
doanh khi mua bảo hiểm phải làm một hợp đồng với công ty bảo hiểm.
Khi mua bảo hiểm ngời nhập khẩu thờng phải căn cứ vào những đặc
điểm sau:
- Tính chất của hàng hoá.
- Vị chí xếp hàng trên tầu.
- Mùa, thời vụ, độ ẩm.
- Tình trạng bao bì.
- Tình hình chính trị, xà hội.
Tuỳ theo hoạt động nhập khẩu, kế hoạch nhập khẩu mà ngời nhập khẩu
có thể mua bảo hiểm theo năm, tháng hay chuyến.
c) làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hay nhập
khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là một công cụ
quản lý hành vi buôn bán theo pháp luật của nhà nớc để ngăn chặn buôn
lậu. Việc làm hải quan gồm ba bớc chủ yếu:
- Lập tờ hải quan:
Ngời nhập khẩu phải khai báo chi tiết lên tờ khai hải quan theo mẫu
có sẵn, gồm những mục nh mặt hàng, trị giá mặt hàng, nớc xuất... Sau
đó xuất trình hải quan kèm theo các chứng từ nh giấy phép nhập
khẩu, hoá đơn, vận đơn, bản kê chi tiết, hợp đồng.

- xuất trình hàng hoá cho hải quan kiểm tra:
hàng hoá phải đợc xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Hải quan
đối chiếu hàng hoá trong tờ khai với hàng hoá thực tế để quyết định cho
hàng hoá đó qua cửa khẩu hay không.

13


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

- Thực hiện các quyết định của hải quan:
Sau khi kiểm tra giấy tờ hàng hoá hải quan sẽ quyết định:
+ Cho phép hay kh«ng cho phÐp nhËp khÈu.
+ Cho phÐp nhËp khÈu nhng ph¶i bỉ xung giÊy tê.
+ Cho phÐp nhËp khÈu nhng phải đóng thuế .
d) Nhận hàng từ phơng tiện vận tải:
Theo quyết định 200/CP ngày 31 tháng 12 năm 1993 của nhà nớc thì
mọi việc giao nhận hàng đều phải uỷ thác qua cảng. Khi hàng về tới nơi
thì cảng sẽ báo cho chủ hàng biết đến làm thủ tục nhận hàng.
Ngời nhập khẩu phải cung cấp các tài liệu cần thiết cho giao nhận hàng
nh vận đơn, lệnh giao nhận hàng.
e) Kiểm tra chất lợng hàng:
Ngời bán phải giao hàng đúng thời hạn, khi hàng về phải tổ chức kiểm
tra hàng hoá gồm các bớc sau:
- Tạo điều kiện cho hải quan kiểm tra.
- Mời bên bảo hiểm kiểm tra ( nếu có nghi ngờ thiệt hại hàng hoá ).
- Mời tổ chức kiểm tra chất lợng hàng hoá nhập khẩu để làm cơ sở
khiếu nại với bên bán.

- Nếu nhập động thực vật phải qua cơ quan kiểm dịch kiểm tra.
- Ký kết hợp đồng với ga, cảng để họ kiểm tra, niêm phong trớc khi bốc
dỡ hàng khỏi phơng tiện vận chuyển.
f) Làm thủ tục thanh toán:
Đây là khâu cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
- Nếu thanh toán bàng L/C: ngời nhập khẩu gửi kèm theo đơn xin mở
L/C là hai uỷ nhiệm chi.

14


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

+ Một uỷ nhiệm chi để ký quỹ theo quy định về mở L/C.
+ Một uỷ nhiệm chi để trả các khoản thủ tục phí cho ngân hàng.
Khi bộ chứng từ thanh toán đợc chuyển từ nớc ngoài về ngân hàng và
ngân hàng sẽ giao toàn bộ chứng từ đó cho ngời nhập khẩu. Ngêi nhËp
khÈu ph¶i xem xÐt, kiĨm tra chøng tõ, nÕu hợp lệ thì trả cho ngân hàng
lấy bộ chứng từ đi nhận hàng.
- Nếu thanh toán bằng phơng tiện nhờ thu:
Sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng, ngời xuất khẩu đợc kiểm tra chứng từ
trong một thời gian nhất định. Nếu trong thời gian này ngời nhập khẩu
không đa ra lý do chính đáng để từ chối thanh toán thì ngân hàng coi nh
yêu cầu là hợp lệ, mọi tranh chấp về thanh toán tiền hàng sẽ đợc trc tiếp
giải quyết giữa các bên hoặc qua cơ quan trọng tài.
g) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có )
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng XNK phát hiện thấy
hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay

để khỏi bị lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tợng khiếu nại có thể là bên bán, ngời vận tải, công ty bảo hiểm.... tuỳ theo tính chất của từng tổn thất. Bên
nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên khiếu nại trong thời hạn
quy định. Đơn khiếu nại phải kèm theo các bằng chứng về việc tổn thất
nh: biên bản giám định, hoá đơn, vận đơn đờng biển, đơn bảo hiểm...
Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà ngời nhập khập khẩu và bên bị khiếu
nại có cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết đợc thì làm đơn
gửi trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy định hợp đồng.
4. Giải quyết những tranh chấp phát sinh ( nếu có):
Trong khi thực hiện hợp đồng nếu có phát sinh những tranh chấp, thì
phần lớn những bất đồng đợc giải quyết bằng cách thơng lợng giữa các
bên.

15


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

Nhng nếu sự thơng lợng đó không mang lại kết quả, các bên có thể đa ra
xét xử tại toà án hoặc cơ quan trọng tài để giải quyết.
Khuynh hớng ngày nay là sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp hợp
đồng, sở dĩ nh vậy là biện pháp trọng tài có nhiều u điểm và dữ bí mật
kinh doanh cho các bên.
Khi đồng ý giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, các bên xác định
hai loại hình trọng tài: trọng tài quy chế thì họ phải tuân theo một quy chế
nhất định còn nếu là trọng tài vụ việc thì theo các bớc sau:
+ Xác định địa điểm trọng tài: địa điểm ®ã cã thĨ chän ë níc xt
hay nhËp khÈu hc ở một nớc thứ ba.
+ Trình tự tiến hành trọng tài: nói chung có các bớc sau

- Thoả hiệp trọng tài :
Các bên đồng ý đa tranh chấp ra hội đồng trọng tài để giải quyết.
- Tổ chức uỷ ban trọng tài:
Hai bên cùng chọn một trọng tài viên để xét xử, hoặc mỗi bên chọn ra
một trọng tài viên và các trọng tài viên này chọn ra một trọng tài thứ ba
( ngời này có thể làm chủ tịch uỷ ban trọng tài ) để xét xử.
- Tài quyết:
Là quyết định của ban trọng tài đa ra và buộc các bên phải chấp thuận .
- Thanh toán chi phí trọng tài:
Thờng do bên thua chịu, song cũng có thể do thoả thuận giữa các bên.
+ Luật dùng để xét xử :
Hai bên có thể thoả thuận trớc hoặc do uỷ ban trọng tài chọn, hoặc căn
cứ vào địa điểm trọng tài nếu các bên không có thoả thuận trớc.
+ ChÊp hµnh tµi quyÕt:

16


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

III. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu nhập khẩu:
Hiệu quả của bất kỳ một quá trình hoạt động kinh doanh nào đều thể
hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra mới chỉ là đặc trng mặt lợng của hiệu quả kinh tế. Cùng với sự biểu hiện về mặt số lợng,
hiệu quả còn đợc thể hiện về mặt chất lợng thông qua các chỉ tiêu khác
nữa.
Hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của kinh tế học vì các nguồn lực
của nền kinh tế là có hạn. Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh
giá hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế. Hiệu quả trong kinh doanh

thơng mại quốc tế không chỉ có nghĩa là mức lợi nhuận bằng tiền mà còn
thể hiện qua mức tiết kiệm lao động xà hội, năng xuất lao động xà hội, giá
trị gia tăng mức công việc làm... mà hoạt động kinh doanh tạo ra cho xÃ
hội.
1. Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả
cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là tiền đề duy trì và tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp, là điều kiện để nâng cao mức sống của ngời lao động. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì đất nớc mới giầu có và phát
triển đợc.
Lợi nhuận đợc tính toán trên cơ sở chi phí và doanh thu. Doanh thu cđa
mét doanh nghiƯp lµ sè tiỊn mµ nã thu đợc qua việc bán hàng hoá hoặc dịch
vụ trong một thời gian nhất định, thờng là trong một năm. Chi phí của
doanh nghiệp là những phí tổn cần thiết phải bỏ ra trong quá trình kinh sản
xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ trong thời kỳ đó. Lợi nhuận là phần
dôi ra của doanh thu so với chi phí, hay còn gọi là lÃi, chi phí càng thấp thì
lợi nhuận càng cao.
Cần lu ý rằng khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hoạt động kinh
doanh ngời ta thờng phân biệt lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận tÝnh to¸n.

17


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

Bảng quyết toán của doanh nghiệp cho ta biết đợc lợi nhuận tính toán của
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thế nhng các nhà kinh tế và các
nhà kế toán lại không cùng một quan điểm trong việc tính những chỉ tiêu
này. Trong khi các nhà kế toán chỉ quan tâm đến những khoản thực thu,

thực chi thì các nhà kinh tế lại quan tâm thêm đến chi phí cơ hội để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
kinh doanh nào thì doanh nghiệp phải hy sinh những khả năng thu lợi khác
khi các nguồn lực của doanh nghiệp không đợc sử dụng cho hoạt động kinh
doanh đà xác định. Nói cách khác các nhà kinh tế không xác định chi phí
sản xuất kinh doanh căn cứ vào các nguồn thực chi mà bằng chi phí kinh tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận kế toán đợc xác định theo công thức sau:
Lợi nhn kÕ to¸n = Tỉng doanh thu – Tỉng chi phí kế toán
Lợi nhuận kinh tế tính theo công thức sau:
Lỵi nhn kinh tÕ = Tỉng doanh thu – Tỉng chi phí kinh tế
2. Tỷ suất doanh lợi ngoại thơng và các chỉ tiêu cụ thể của nó:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu cơ bản nhất cần thiết phải tính toán khi đánh
giá hiệu quả kinh doanh thơng mại quốc tế. Tuy nhiên nếu chỉ tính chỉ tiêu
lợi nhuận không thì cha phản ánh hết đợc hiệu quả của hoạt động kinh
doanh. Trong thực tế ngời ta còn phải xác định chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi
ngoại thơng.
Tỷ suất doanh lợi ngoại thơng phản ánh kết quả tài chính của hoạt động
ngoại thơng thông qua việc đánh giá kết quả thu đợc từ một đồng chi phí
thực tế bỏ ra. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, ngời ta sử dụng
chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu và tû st doanh lỵi nhËp khÈu.
a) Tû st doanh lỵi xuÊt khÈu:

18


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B


Lx
Dx=

* 100%
Cx

Trong đó:
- Dx: Tû st doanh lỵi xt khÈu
- Lx: Lỵi nhn vỊ bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đợc chuyển
đổi ra tiỊn ViƯt Nam.
- Cx: Tỉng chÝ phÝ thùc hiƯn hoạt động .
b) Tỷ suất doanh lợi nhập khẩu:
Ln
Dn =

* 100%
Cn

Trong đó:
- Dn: Tỷ suất doanh lợi nhập khẩu
- Ln: Lợi nhuận về bán hàng nhập khẩu
- Cn: Tổng chi phí nhập khẩu bằng ngoại tệ đợc chuyển đổi theo ®ång
ViÖt Nam.

19


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B


c) Tỷ suất doanh lợi ngoại thơng:
Dnt = Dx * Dn
Dnt: Tỷ suất doanh lợi ngoại thơng .
Dx,Dn: Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu và nhập khẩu.

IV. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu nguyên liƯu ngµnh giÊy ë ViƯt
Nam:
Trong quan hƯ kinh tÕ qc tế thì nền kinh tế của mỗi quốc gia không
thể là nền kinh tế đóng. Mọi quốc gia muốn phát triĨn ph¶i cã mèi quan hƯ
kinh tÕ qc tÕ tøc cã mét nỊn kinh tÕ më, quan hƯ qua l¹i với các quốc gia
khác trong khu vực và trên thế giới. Tham gia hoạt động thơng mại quốc tế,
đây là sự phân công lao động quốc tế và tận dụng lợi thế so sánh và lợi thế
tuyệt đối của mỗi quốc gia. Có nh vậy nền kinh tế của mỗi quốc gia mới có
thể hoà nhập với xu thế phát triển của thế giới. Trong thơng mại quốc tế thì
công tác xuất khẩu và nhập khẩu là hoạt động chính. Chính vì vậy đối với
các ngành kinh tế của Việt Nam nói chung và ngành Giấy nói riêng thì việc
xuất nhập khẩu đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của mình.
Với công nghệ khoa học kỹ thuật trong níc cha cho phÐp chóng ta cã
ngn nguyªn liƯu chÊt lợng mà giá thành rẻ do vậy việc nhập khẩu nguyên
liệu giấy là hết sức cần thiết để từ đó có đợc nguyên liệu phục vụ cho khâu
sản xuất giấy phục vụ nhu cầu trong nớc và thế giới.
Phải có nguồn nguyên liệu giấy rồi rào và ổn định để mở rộng quy mô sản
xuất. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất phải mở rộng quy mô một cách
hợp lý vËy trong khi ngn nguyªn liƯu trong níc cha đáp ứng đợc thì nhập
khẩu có vai trò quan trọng.
Nhập khẩu nguyên liệu giấy không những phục vụ cho nhu cầu sản xuất
giấy trong nớc mà còn thúc đẩy xuất khÈu s¶n phÈm giÊy. Cã nh vËy míi

20



Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

thu đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp và đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển
vì trong thơng mại quốc tế phải không ngừng ®Èy m¹nh xt khÈu, cã xt
khÈu chóng ta míi thu đợc lợi nhuận cao.
Ngành Giấy Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu giấy về phục vụ
cho nhu cầu sản xuất trong nớc. Tuy nhiên trong một vài năm gần đây việc
cải tiến kỹ thuật và có các kế hoạch trồng rừng để lấy nguyên liệu phục vụ
hoạt động sản xuất do vậy lợng nhập khẩu nguyên liệu đà giảm so với các
năm trớc.

21


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

Chơng II
Thực trạng quy trình nhập khẩu nguyên liệu
ngành giấy tại tổng công ty giấy việt nam

I. Khái quát về tổng công ty Giấy-Việt Nam:

1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tổng công ty giấy Việt Nam ra đời với tiền thân là công ty Giấy- GỗDiêm toàn quốc đợc thành lập năm 1975. Đến năm 1979 nó đợc đổi tên

thành liên hợp các xí nghiệp Giấy- Gỗ- Diêm toàn quốc. Sau 4 năm hoạt
động, đến năm 1983 nó đợc tách thành liên hợp Giấy- Gỗ- Diêm số I ở
miềm Bắc và Liên hợp Giấy- Gỗ- Diêm số II ở miềm Nam. Cuối năm 1998
nó tách ra chỉ còn Liên hợp Giấy.
Từ năm 1989 đến năm 1993 nó đợc chuyển thành các Xí nghiệp sản xuất
và xuất khẩu Giấy- Gỗ- Diêm Việt Nam.
Ngày 23/3/1993 Tổng công ty Giấy- Gỗ- Diêm Việt Nam đợc thành lập
theo quyết định số 204/CNn-TCLĐ của bộ công nghiệp nhẹ, có tên giao
dịch đối ngoại là VIET NAM WOOD MATCH PAPER CORPORA TION
gọi tắt là VINAPIMEX có trụ sở tại 25A Lý Thờng Kiệt, Quận Hoàng
Kiếm, Hà Nội.
Sau 2 năm hoạt động, để phù hợp với điều kiện mới. Nhằm thực hiện với
quyết định số 91/TTG ngày 07 tháng 3 năm 1994 của thủ tớng chính phủ về
việc thành lập tập đoàn kinh doanh: Bộ trởng Bộ công nghiệp nhẹ đà đề
nghị với chính phủ thành lập Tổng công ty Giấy- Việt Nam trên cơ sở Tổng
công ty Giấy- Gỗ- Diªm ViƯt Nam.

22


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

Tổng công ty giấy Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VIệT NAM
PAPER CORPORATION, Viết tắt là VINAPIMEX có trụ sở tại 25A Lý
Thờng Kiệt-Hoàn Kiếm Hà Nội.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty
GiÊy-ViƯt Nam.
2.1 C¬ cÊu tỉ chøc:


C¬ cÊu tỉ chøc gåm :

- Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
- Các đơn vị thành viên trong tổng công ty .

Trong đó bộ máy giúp việc của Tổng công ty gồm các phòng chức năng
sau:
- Phòng xuất nhập khẩu.
- Phòng tài chính kế toán.
- Phòng kế hoạch.
- Phòng quản lý kỹ thuật.
- Phòng nguyên vật liêu.
- Phòng tổ chức .
- Phòng đầu t.
- Văn phòng.
Ngoài ra ở miền Bắc có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, ở miền Nam có chi
nhánh của tổng công ty tại thành phố Hồ Chí Minh. Phòng xuất nhập khẩu
có đại diện tại BÃi Bằng, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,
Stockholm( Thuỵ Điển ).
Cơ cấu tổ chức bộ máy theo hàng ngang. Các phòng ban chức năng có
vai trò ngang hàng nhau cùng phối hợp với nhau giúp tổng giám đốc quản

23


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B


lý tổng công ty, và chịu sự chỉ đạo của tổng giám đốc, tổng giám đốc chịu
trách nhiệm trớc hội đồng quản trị.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của tổng công ty giấy việt nam

Hội đồng quản
trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Phó tổng giám
đốc p.t ktsx

Tổng giám đốc phụ
trách tài chính

p.tổng giám đốc
ptkh đầu tư

Các phòng, ban nghiệp vụ

Các đơn vị thành viên trực
thuộc và bộ máy quản lý

2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Tỉng c«ng ty GiÊy-ViƯt Nam.
+ Thùc hiƯn nhiƯm vơ kinh doanh giấy theo quyết định và kế hoạch
phát triển ngành giấy của nhà nớc bao gồm: Xây dựng kế hoạch phát triển,
đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, tổ chức nguồn nhân lực, sản xuất, tiêu thụ sản

phẩm, cung ứng vật t, thiết bị xuất nhập khẩu, liên doanh liên kết với các tổ
chức trong và ngoài nớc phù hợp với pháp luật và chính sách của nhà nớc.
Nhận sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nớc
cấp. Nhận sử dụng có hiệu quả các tài nguyên, đất đai, và các nguồn lực
khai thác để thực hiện kinh doanh và nhiệm vụ khác đợc giao.

24


Sv: Trần Thái Sơn

Lớp: TMQT - 41B

+ Tổ chức quản lý công việc, công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa
học, công nghệ và công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ và công nhân của
Tổng công ty.
Trong tình hình hiện nay, có thể nói nổi bật lên chức năng và nhiệm
vụ là việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giấy, gỗ, diêm. Tiến hành
nhập khẩu các loại vËt t, phơ tïng, nguyªn vËt liƯu, phơc vơ cho sản xuất
giấy trong nớc, tiến hành nhập khẩu uỷ thác và tự kinh doanh.
3. Mạng lới cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức lao động và vốn kinh
doanh .
3.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Trụ sở làm việc của Tổng công ty là khá tốt, các phòng ban đợc
trang bị khá đầy đủ các thiết bị làm việc nh bàn ghế, sổ sách tủ tài liệu, điện
thoại, máy tính, máy photo, fax... để tạo môi trờng làm việc tốt.
Tổng công ty có đầy đủ trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh,
các thiết bị này nhập từ Thuỵ Điển, Phần Lan, Đức, Tiệp, ý.
3.2 Tổ chức lao động:
Tổng công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên với trình độ chuyên

môn nghiệp vụ cao, tác phong làm việc nhanh gọn, nghiêm túc. Hàng ngũ
cán bộ gơng mẫu tận tâm, tận lực, biết cách tổ chức, triển khai các nhiệm
vụ đợc giao.
Tổng công ty có số nhân viên tính tới thời điểm này là 80 ngời hoạt
động tại các phòng ban khác nhau của tổng công ty tập chung chđ u ë Hµ
Néi vµ TP Hå ChÝ Minh. Có nhiều ngời đà tham gia học tập công tác tại nớc
ngoài.

25


×