Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Báo cáo thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đường Biên Hoà.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.64 KB, 62 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua 1 thời kỳ hết sức trì trệ trong giai đoạn nớc
ta đang áp dụng chế độ kinh tế bao cấp trong chế độ này, ngời lao động làm theo lao
động hởng theo nhu cầu không có sự khác biệt giữa ngời làm nhiều làm ít. Do đó tạo
cho ngời lao động tính lời, làm việc cầm chừng vì làm nhiều , tích cực thì họ cũng
chỉ đợc hởng mức thù lao nh thế.
Bớc sang nền kinh tế sau cải cách kinh tế năm 1986, ngời lao động làm theo
lao động hởng theo năng lực, ngời lao động làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít.
Cải cách này đã tạo ra động lực lớn khuyến khích ngời lao động làm việc tích cực
không ngừng sangs tạo, nâng cao hiệu quả làm việc. Do đó nền kinh tế đã thoát ra
khỏi sự trì trệ và phát triển không ngừng với tốc độ tăng trởng hàng năm là rất cao.
Qua đó ta có thể thấy rõ lao động có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế đất nớc. Không những thế, trong mỗi Doanh nghiệp lao
động là nhân tố tác động mạnh đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp, Doanh
nghiệp nào có đội ngũ lao động giỏi làm việc tích cực sáng tạo Doanh nghiệp đó sẽ
làm ăn có hiệu quả cao và ngợc lại.
Tuy nhiên giữa ngời lao động và chủ Doanh nghiệp có sự mâu thuẫn về lợi
ích: Ngời lao động muốn bỏ ra ít sức lao động hơn nhng với mức thù lao đợc nhận
nhiều hơn, chủ Doanh nghiệp thì ngợc lại, muốn đợc nhận nhiều sức lao động hơn
nhng với mức thù lao phải trả ít hơn. Giải quyết đợc mâu thuẫn này Doanh nghiệp sẽ
đạt đợc đồng thời 2 mục tiêu: Nâng cao hiệu quả sản xuất của ngời lao động đồng
thời giảm giá thành sản phẩm Vì một khi ngời lao động tích cực làm việc, sáng tạo
thì chi phí lao động trong giá thành sẽ giảm. Do đó tất cả Doanh nghiệp đều rất chú
trọng đến nhân tố lao động yếu tố tác động trực tiếp đến lao động là thù lao phải trả
cho ngời lao động nhằm mục đích tái sản xuất sức lao động đồng thời có tích luỹ Đó chính là tiền lơng.
Chính sách tiền lơng hợp lý, Doanh nghiệp....tính đúng đủ và thanh toán tiền lơng
cho ngời lao động sẽ tạo động lực làm việc cho ngời lao động thực hiện công việc
này là nhiệm vụ của phòng TCLĐTL.
Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty em nhận thấy công ty Cổ phần đờng
Biên Hoà là một Doanh nghiệp có quy mô rất lớn, với 24 Chi nhánh trong cả nớc,
sản lợng lao động nhiều. Do đó việc hạch toán tiền lơng là việc rất phức tạp.



1


Nhận biết đợc vai trò quan trọng của kinh tế thị trờng em chọn đề tìa: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty Cổ phần đờng Biên Hoà.
Em hoàn thành đợc đề tìa này là nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo
các cán bộ Phòng TCKT và Phòng TCLĐTL Tổng công ty Cổ phần đờng Biên Hoà
cùng giáo viên hớng dẫn: Cô giáo - Phạm Minh Tuệ
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ quí báu này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2004
Sinh viên

Phạm Linh Chi

2


Phần I
Lý luận chung về kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
1.1- Đặc điểm của lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu quản lý lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm tác động
vào giới tự nhiên để chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến chúng thành vật
có ích đối với đời sống của mình.
Mỗi quá trình lao động sản xuất đều là sự kết hợp của ba yếu tố: Lao động,
đối tợng lao động và tự liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố có tính chất quyết
định. Do đó trong mỗi DN lao động có vai trò hết sức quan trọng ảnh hởng trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của DN trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh luôn

diễn ra hết sức gay gắt và khốc liệt, DN nào có đội ngũ năng động, sáng tạo và linh
hoạt DN đó sẽ chiếm đợc vị thế trên thị trờng.
Liên quan đến lao động là chi phí lao động, một bộ phận chi phí cấu thành giá
thành sản phẩm do DN sản xuất ra, nếu đợc quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong
việc hạ giá thành, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống cho ngời lao động. Nh vậy sử
dụng hợp lý lao động và quản lý tốt chi phí lao động là mục tiêu và là yêu cầu đặt ra
cho mọi Doanh nghiệp. Để thực hiện tốt yêu cầu này trớc hết DN cần phải phân loại
lao động và thờng xuyên theo dõi, phân tích sự biến động của lao động trong DN.
Lực lợng lao động của Doanh nghiệp bao gồm:
- Công nhân viên trong danh sách: Gồm lao động thờng xuyên, trong danh
sách của DN do DN trực tiếp quản lý.
- Công nhân viên ngời danh sách : Gồm số lao động tạm thời, mang tính thời
vụ do DN đi thuê hoặc là cán bộ chuyên trách đoàn thể, sinh viên thực tập...
Lực lợng công nhân viên trong danh sách của DN bao gồm:
+ Công nhân viên sản xuất cơ bản gồm toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia vào qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Dn nh:
Công nhân sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh tế, nhân viên quản lý hành
chính.
3


+ Công nhân viên làm việc trong các lĩnh vực khác gồm số lao động hoạt
động trong lĩnh vực hay công việc khác của DN nh dịch vụ, căng tin...
Việc thờng xuyên theo dõi quản lý đợc lực lợng lao động trong DN, biết đợc
khả năng của CNV sẽ giúp cho DN sắp xếp lao động một cách hợp lý, tận dụng hết
năng lực của CNV và có sức lao động của CNV đồng thời động viên khuyến khích
khả năng làm việc của ngời lao động.
1.1.2. Tiền lơng.
1.1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu quản lý tiền lơng.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Nó là phần thù lao

lao động, là số tiền mà DN trả cho CNV theo số lợng và chất lợng lao động mà họ
đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phần thù lao llao động không những phải đảm bảo cho ngời lao động tái sản
xuất sức lao động mà hơn nữa là phải tái sản xuất mở rộng sức lao động của họ để
họ có thể tiếp tục tham gia và cung cấp sức lao động cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Do đó tiền lơng phải đảm bảo cuộc sống bình thờng cho ngời lao động, tối thiểu
phải đủ cho ngời lao động tiêu dùng cho bản thân và hơn nữa là các nhu cầu khác
phù hợp với điều kiện phát triển của xã hội.
Tiền lơng theo quy chế mới tuân theo quy định cung cầu của thị trờng sức lao
động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, nó đợc hình thành thông qua sự thoả thuận giữa
ngời lao động và ngời sử dụng lao động dựa trên số lơng và chất lợng lao động. Nh
vậy bản chất của tiền lơng là giá cả của sức lao động vì sức lao động là một hàng
hóa đặc biệt.
Trong thực tế, cái mà ngời lao động yêu cầu không hẳn là khối lợng tiền lơng
lớn mà họ quan tâm tới khối lợng t liệu sinh hoạt mà họ nhận đợc thông qua tiền lơng. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lơng là tiền lơng danh nghĩa và
tiền lơng thực tế.
- Tiền lơng danh nghĩa là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng sức
lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa
hai bên trong việc thuê lao động.
Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động là tiền lơng danh nghĩa. Tuy
nhiên do giá cả hàng hóa dịch vụ ở mỗi khu vực, mỗi thời điểm là khác nhau nên
4


cùng cùng một số lợng tiền ngời lao động sẽ mua đợc khối lợng hàng hóa dịch vụ
khác nhau.
- Tiền lơng thực tế là khái niệm chỉ số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời
lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng danh nghĩa phụ thuộc vào 2 yéu tố sau:

+ Tổng số tiền nhận đợc (tiền lơng danh nghĩa)
+ Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ
Tiền l ong thực tế =

Tiền l ong danh nghĩa
chỉ số giá cả hàng hóa ti ê u dùng & dịch vụ

Đối với ngời lao động, vấn đề quan tâm nhất là tiền lơng thực tế vì nó quyết
định đến khả năng tái sản xuất sức lao động và các lợi ích khác của họ. Do vậy trong
hợp đồng lao động phải luôn có sự ngầm định, so sánh cân đối giữa mức lơng đa ra
và giá trị hiện hành để thống nhất mức lơng thực tế hợp lý.
Ngày nay tiền lơng không chỉ là giá cả của sức lao động mà chính sách trả lơng của mỗi đơn vị còn là đòn bẩy kích thích ngời lao động để tạo ra tối đa sản
phẩm chất lợng tốt.
Một DN mà tiền lơng CNV đợc chú ý coi trọng thì chắc chắn rằng đội ngũ
CBCNV sẽ làm việc năng nổ, nhiệt tình đoàn kết và có chất lợng. Muốn vậy ngời
quản lý DN phải nghiên cứu chính sách trả lơng, trả thởng cho CNV một cách hợp
lý. Tổ chức tiền lơng hợp lý làm cho ngời lao độg ý thức đợc rằng lợi ích vật chất
trực tiếp của mình là kết quả lao động sáng tạo nhiệt tình từ đó mà quan tâm đến
thành quả của lao động, phát huy sáng kiến cỉa tiến kỹ thuật, nâng cao chất lợng sản
phẩm và đẩy nhanh cờng độ làm việc.
1.1.2.2 Nguyên tắc tổ chức tiền lơng
Trong các doanh nghiệp sản xuất ngày nay tổ chức tiền lơng phải tuân thủ các
nguyên tắc nh sau:
* Nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động: Nguyên tắc này
nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác tạo cho ngời lao
động ý thức với kết quả lao động của mình.

5



Số lợng và chất lợng lao động đợc thể hiện một cách tổng hợp ở kết quả sản
xuất thông qua số lơng và chất lợng sản phẩm sản ra hoặc khối lợng công việc thực
hiện.
* Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
mức sống.
* Tiền lơng phải đảm bảo cho ngời hởng lơng tái sản xuất đợc sức lao động
bản thân và gia đình. Có nh thế tiền lơng mới thực sự là động lực thúc đẩy lao động
nhiệt tình, tăng năng suất lao động, từ đó tạo ra năng lực sản xuất mới, tạo ra khối l ợng vật chất lớn cho xã hội. Vì vậy công tác tổ chức kế toán tiền lơng cần chú ý đến
việc tăng tiền lơng thực tế của ngời lao động không ngừng tăng lên.
* Gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp với điều kiện kinh tế của
đất nớc trong từng thời kỳ: Nếu chính sách tiền lơng không giải quyết đúng đắn thì
không ảnh hởng xấu đến sản xuất, đến tình hình phát triển kinh tế-xã hội mà còn trở
thành vấn đề chính trị không có lợi. Để phân biệt và quy định mức độ phứcc tạp của
công việc làm cơ sở tính lơng trả lơng cho công nhân viên thì trong các doanh
nghiệp ngày nay đợc nhà nớc quy định về tiền lơng cấp bậc, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật, thang lơng và mức lơng. Đó là cách trả lơng theo chất lợng của lao động. Còn
việc trả lơng theo số lợng lao động thực hiện bằng các hình thức tiền lơng. Việc kết
hợp đúng đắn giữa chế độ tiền lơng cấp bậc với các hình thức tiền lơng tạo điều kiện
quán triệt đầy đủ ngiuyên tắc phân phối theo lao động.
1.1.2.3 Các hình thức trả lơng
1.1.2.3.1 Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo thời gian là thình thức trả lơng tính theo thời gian làm
việc , cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của ngời lao động. Hình thức này đợc áp dụng
để tính trả lơng cho các đối tợng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản
phẩm cụ thể nh các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính
hoặc những ngời làm công tác quản lý lao động tại các Doanh nghiệp.
Tiền lơng
thời gian

=


Thời gian

làm việc

x

Đơn giá tiền lơng thời gian làm việc

(áp dụng đối với từng bậc lơng)

Tiền lơng thời gian có thể tính theo tháng, theo ngày, theo giờ công tác và gọi
là tiền lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ. Lơng tháng có nhiều nhợc điểm vì không
phân biệt đợc ngời làm việc nhiều hay ít ngày trong tháng nên không có tác dụng
khuyến khích tận dụng ngày công theo chế độ. Đơn vị thời gian trả lơng càng ngắn
6


thì càng sát với mức độ hao phí lao động của mỗi ngời. Hiện nay trong các Doanh
nghiệp áp dụng trả lơng theo thời gian chủ yếu trả theo ngày.
Ưu điểm của tiền lơng trả theo thời gian: Đơn giản, dễ tính toán phản ánh đợc
trình độ, kỹ thuật và điều kiện làm việc của ngời công nhân.
Nhợc điểm là cha gắn tiền lơng với kết quả lao động của từng ngời. Do đó
không kích thích ngời công nhân tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất
lao động và chất lợng sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm 2 loại:
+ Lơng thời gian giản đơn.
+ Lơng thời gian có thởng
* Tiền lơng thời gian giản đơn là tiền lơng thời gian với đơn giá tiền lơng cố
định.

+ Lơng tháng:
Mức lơng

=

Mức lơng tối thiểu do x Hệ số mức lơng + Phụ cấp

thực hiện

Nhà nớc quy định

hiện thởng(nếu có)

Trớc đây Nhà nớc quy định mức lơng tối thiểu là 180.000đ nhng tính từ
(01/01/2003 thì mức lơng tối thiểu là 290.000đ)
Đối với phụ cấp tính trên tiền lơng tối thiểu:
Mức phụ cấp thực hiện = Mức lơng tối thiểu x Hệ số phụ cấp đợc
từ 01/01/2003

hởng theo quy định

đối với các phụ cấp tính trên tiền lơng cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ.
Mức phụ cấp thực = Mức lơng thực hiện x Tỷ lệ phụ cấp đợc
hiện từ 01/01/2003

từ 01/01/2003

hởng theo quyết định

+ Lơng ngày

Mức l ong =

L ong th á ng
x Số ngày làm việc thực tế
22 ngày làm việc

+ Lơng giờ:

7


Mức l ong =

Mức l ong ngày
x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc

Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn với các chế độ tiền
thởng. Nó quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Bởi vì việc trả
lơng không chỉ xét tới thời gian lao động và trình độ tay nghề mà còn xét tới thái độ
lao động, ý thức lao động, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động.
1.1.2.3.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng căn cứ vào số lợng,
chất lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá
tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó . Đây là hình thức tiền lơng cơ
bản và chủ yếu đợc áp dụng rộng rãi trong các đơn vị sản xuất sản phẩm.
Tiền lơng của 1 = Đơn giá tiền lơng x Số lợng sản phẩm hoàn thành
lao động nào đó

sản phẩm


đã đủ tiêu chuẩn chất lợng

Ưu điểm:
- Quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động, gắn
chặt thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của ngời lao động. Do đó kích thích
công nhân ra sức nâng cao trình độ kỹ thuật, phát triển tài năng, cải tiến phơng pháp
làm việc, sử dụng đầy đủ thời gian lao động và khả năng của máy móc thiết bị để
nâng cao năng suất lao động.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dỡng tác phong công nghiệp trong lao động
cho ngời công nhân.
* Tiền lơng trả theo sản phẩm cá nhân trực tiếp:
Theo hình thức này, tiền lơng của công nhân đợc xác định theo số lợng sản
phẩm sản xuất ra và đơn giá lơng sản phẩm.
Lt = Q*Đg
Lt: Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Q: Số lợng sản phẩm hợp quy cách
Đg: đơn giá lơng sản phẩm 1 sản phẩm
Đơn giá lơng sản phẩm là tiền lơng trả cho 1 đơn vị sản phẩm hoàn thành và
đợc xác định căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc
8


định mức sản phẩm cho công việc đó. Ngoài ra trong đơn giá còn đợc tính thêm tỷ lệ
khuyến khích trả lơng sản phẩm và phụ cấp khu vực (nếu có)
Công thức xác định:

Đg =

ML*Đ t (100 + K1 + K 2)

100

hoặc Đ g =

ML(100 + K1 + K2)
D1 * 100

ML: Mức lơng giờ (ngày) của cấp bậc công việc.
Đt: Định mức thời gian đơn vị ssản phẩm (giờ hoặc ngày)
K1: Tỷ lệ khuyến khích trả lơng sản phẩm do Nhà nớc quy định (%)
K2: Tỷ lệ phụ cấp khu vực
Ưu điểm của hình thức này:
Đơn giản dễ hiểu đối với mọi ngời công nhân nên đợc áp dụng rộng rãi trong
các xí nghiệp đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà công việc có thể định mức và
hạch toán kết quả riêng.
Nhợc điểm:
- Không khuyến khích ngời lao động quan tâm đến thành tích chung của tập
thể.
- Chỉ quan tâm đến số lợng sản phẩm chớ không quan tâm đến việc sử dụng
tốt máy móc, tiết kiệm vật t.
* Tiền lơng theo sản phẩm tập thể:
Cách trả lơng này căn cứ vào số lợng sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để
tính lơng cho cả tổ sau đó phân phối lại cho từng ngời trong tổ.
Việc phân phối có thể thực hiện qua những cách sau:
Cách 1: Phân chia giờ theo hệ sô
Thực chất của phơng pháp này là quy đổi trong làm việc thực tế của từng ngời
ở các cấp bậc khác nhau thành thời gian của công nhân bậc 1 bằng cách nhân với hệ
số cấp bậc tiền lơng. Sau đó tính tiền lơng của một giờ hệ số bằng cách lấy lơng của
cả tổ chia cho tổng số giờ hệ soo của cả tổ. Ssau đó tính lơng của mỗi ngời căn cứ
vào giờ hệ số của họ và tiền lơng một giờ hệ số.

9


Cụ thể:

Li =

Lt

.t i k i

n

t k
i =1

i

i

Trong đó:
Li : Tiền lơng của công nhân i
Lt : Tiền lơng sản phẩm của cả tổ.
ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
ki : Hệ số cấp bậc của công nhân i.
n : Số công nhân của cả tổ.
Cách 2: Sử dụng phơng pháp điều chỉnh.
n

t


- Tính lơng của cả tổ =

i =1

i

.M i

Mi : Là mức lơng giờ theo cấp bậc của công nhân thứ i
- Dùng hệ số điều chỉnh để thanh toán tiền lơng của mỗi ngời đợc hởng.
Hệ số điều chỉnh =

L1
n

t
i =1

i

.M i

Ưu điểm của hình thức trả lơng tập thể là khuyến khích công nhân quan tâm
đến kết quả sản xuất chung của cả tổ; phát triển đợc việc kiểm nghiệm nghề nghiệp
và nâng cao trình độ cho công nhân.
Nhợc điểm của hình thức này là cha tính đến thái độ lao động, đặc điểm, sức
khoẻ, sự nhanh nhẹn tháo vát hoặc kết quả lao động của từng công nhân.
* Tiền lơng sản phảm cá nhân gián tiếp
Đây là tiền lơng trả công cho nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công

nhân viên chính đã hởng lơng theo sản phẩm.

10


Tiền lơng của công nhân phục vụ đợc xác định bằng cách nhân số lợng sản
phẩm thực tế của công nhân chính mà ngời đó phục vụ với đơn giá lơng cấp bậc của
họ hoặc mức lơng cấp bậc của công nhân phụ với tỷ lệ phần trăm hoàn thành định
mức sản lợng bình quân của công nhân chính.
Công thức:
Lp = Sc*Đsg hoặc Lp = Mp*Tc
Trong đó:
Lp: Tiền lơng công nhân phụ
Sc: Sản lợng dsản phẩm của công nhân chính.
Đsg: Đơn giá sản lợng sản phẩm gián tiếp.
Mp: Mức lơng cấp bậc của công nhân phụ
Tc: Tỷ lệ hoàn thành đinh mức sản lợng bình quân của công nhân chính
Đơn giá sản lợng gián tiếp đợc tính:
Đ sg =

Mp
Đ mc

Đmc: Định mức sản lợng của công nhân chính
Hình thức trả lơng này không phản ánh chính xác kết quả lao động của công
nhân phụ nhng nó làm cho mọi ngời trong cùng một bộ phận công tác quan tâm đến
kết quả chung. Việc khuyến khích công nhân phụ cũng là một biện pháp để nâng
cao năng suất của công nhân chính.
* Hình thức trả lơng sản phẩm luỹ tiến
Thực chất của hình thức này là doanh nghiệp dùng nhiều đơn giá khác nhau

theo xu hớng tăng dần theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm.
Đơn giá cố định sẽ đợc tính cho số sản phẩm trong mức quy định; đơn giá luỹ
tiến sẽ đợ tính cho số sản phẩm vợt định mức.
áp dụng hình thức này thờng dẫn đến tốc độ tăng tiền lơng cao hơn tốc độ
tăng năng suất lao động. Vì vậy Doanh nghiệp chỉ nên sử dụng hình thức trả lơng
này trong điều kiện cần khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động và tăng
sản lợng ở các khâu yếu hoặc ở những khâu quan trọng của sản xuất nhằm tạo điều
kiện phát triển sản lợng cho các bộ phận khác và toàn đơn vị.
11


* Hình thức tiền lơng khoán: Là hình thức đặc biệt của tiền lơng trả theo sản
phẩm. Theo cách này Doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền cho một công nhân hoặc
một nhóm công nhân để hoàn thành một khối lợng công việc nào đó trong một thời
gian quy định.
Hình thức trả lơng này có u điểm là đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lợng và chất lợng lao động; khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết quả và
chất lợng sản phẩm.
* Hình thức tiền lơng sản phẩm có thởng: Thực chất của hình thức tiền lơng
này là sự kết hợp chế độ tiền lơng theo sản phẩm với chế độ tiền thởng ở các doanh
nghiệp nhằm mục đích nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm mức phế phẩm, tiết kiệm
nguyên vật liệu.
*Tóm lại: Việc trả lơng cho ngời lao động không chỉ là căn cứ vào thang lơng, bậc lơng...các định mức tiêu chuẩn mà còn phụ thuộc vào tình hình thực tế của
từng Doanh nghiệp. Có nh vậy mới phát huy đợc tác dụng của tiền lơng vừa phản
ánh đợc hoa phí lao động trong quá trình sản xuất vừa làm đòn bẩy kích thích ngời
lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.3.3. Các chế độ trả lơng phụ, thởng, trợ cấp áp dụng tại Doanh nghiệp.
* Chế độ trả lơng khi ngừng viẹc và khi làm ra sản phẩm hỏng
- Khi ngừng việc ngời lao động vẫn đợ hơỏng một khoản lơng tuy nhiên mcá
lơng này nhỏ hơn mức lơng chính thức khi làm việc thực tế.các trờng hợp ngừng
việc là do nguyên nhân khách quan ,do ngời khác gây ra hoặc do chế thử, suất thử

sản phẩmmới,. Với mỗi trờng hợp mức lơng quy định sau:
+ 70% lơng khi làm việc
+ ít nhất 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp hơn
+ 100% lơng khi ngừng việc do chế thử,sản xuất thử.
Cách tính này thống nhất với mọi lao động theo tỷ lệ % trên mức lơng cấp bậc
kể cả phụ cấp.
- Trong trờng hợp cả công nhân làm ra sản phẩm hỏng,xấu thì tuỳ từng trờng
hợp sẽ đợc nhận:
+ Nguyên lơng nếu mức hỏng này trong phạm vi quy định mức cho phép hoặc
do nguyên nhân khách quan.
12


+ Nếu mức hỏng ngoài định mức cho phép do lỗi của công nhân thì họ đợc
nhận 70% lơng . Nhng nếu là chế thử ,hoặc sản xuất thử thìg họ vẩn đợc hởng
nguyên lơng.
+ Đối với sản phẩm xấu mà ngời công nhân sửa lại đợc thì họ vẫn đợc hởng
nguyên lơng theo sản phẩm nhng thời gian sửa chữa không đợc tính lơng.
* Một số chế độ phụ cấp và tính lơng, phép:
- Khi một ngời lao động nghỉ phép thì họ đợc tính lơng phứep bằng 100% lơng theo cấp bậc ( chức vụ ) .Hiện nay mỗi năm công nhân đợc nghỉ 12 ngày
phép ,nếu làm 5 năm liên tục sẽ đợc hởng thêm một ngày còn nếu lqàm việc từ 30
năm trở lên thời gian nghỉ phép tăng lên 6 ngày.
- Nếu vì lý do nào đó ngời lao động không nghỉ đợc phép thì ngoài lơng chính
trong những ngày phép đó ngời lao động còn đợc hởng thêm một khoản bằng 100%
lơng cấp bậc của họ.
- Các khoản phụ cấp hiện nay rất đa dạng và đợc quy đeịnh cụ thể cho đối tợng áp dụng . Nhìn chung chỉ có một số loại phụ cấp đợc áp dụng rộng rãi ở mọi
doanh nghiệp. Đó là :
- Nếu ngời nlao động phải làm đêm ( từ 22h đến 6h) thì sẽ đợc phụ cấp làm
đêm. Phụ cấp làm đêm có 2 mức: 30% lơng cấp bậc nếu công việc không phải làm
đêm thờng xuyên. 40% lơng cấp bậc đối với nhữnh ngời chuyên làm việc theo ca.

Nhng đây chỉ là chế độ đối với hình thức lơng thời gian. Đối với hìng thức lơng sản
phẩm thì lơng làm đêm đợc căn cứ vào số lợng ,chất lợng sản phẩm để tính .
Trờng hợp làm thêm giờ , ngời lao động sẽ đợc nhận một khoản lơng ngoài
mức lơng cấp bậc bình thờng. Mức lơng thêm này là 50% lơng giờ tiêu chuẩn nếu
làm thêm ngày lễ , ngày nghỉ.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Khoản này đợc tính cho ngời có trách nhiệm trong
Doanh nghiệp nh : Giám đốc, phó giám đốc, các trởng phó phòng?
+ Phụ cấp độc hại: Dùng trong các nghề có mức độc hại nh các Doanh nghiệp
trực thuộc hóa chất chẳng hạn, mức phụ cấp là 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 theo mức độ tối
thiểu.
* Hình thức thởng : Theo Quy định của Nhà nớc thì hiện nay có 3 hình thức
thởng:
+ Thởng thờng xuyên.
13


+ Thởng định kỳ.
+ Thởng đột xuất.
+ Thởng thờng xuyên: Là hình thức thởng gắn liền với việc nâng cao năng
suất lao động xét về thực chất, hình thức thởng này nhằm quán triệt hơn nữa hình
thức phân phối theo lao động.
+ Thởng định kỳ: Là hình thức thởng nhằm bổ sung thêm thu nhập cho ngời
lao động, căn cứ vào kết quả của sản xuất kinh doanh trong kỳ gắn ngời lao động
với tập thể và doanh nghiệp. Quỹ thởng định kỳ đợc lấy từ quỹ khen thởng của
Doanh nghiệp. Thông thờng các hình thởng: Thởng thi đua vào dịp cuối năm; thởng
sáng kiến; thởng chế tạo; thởng nhân dịp lễ tết
+ Thởng đột xuất: Là hình thức thởng khi CBCNV có thành tích đột xuất VD:
Thởng do có thành tích trong phòng cháy, chữa cháy
1.1.3. Các khoản trích theo lơng.
1.1.3.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH).

Bảo hiểm xã hội là quỹ đợc lập nhằm đảm bảo vật chất góp phần ổn định dời
sống cho những ngời tham gia BHXH và gia đình trong trờng hợp ngời tham gia
BHXH tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạ lao động,
mất sức nghỉ hu
Hàng tháng, doanh nghiệp trích lại quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng
số quỹ lơng cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực) của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng. Quỹ BHXH đợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài
trợ cho ngời lao động trong trờng hợp ốm đau mất sức, nghỉ hu...Theo chế độ hiện
hành tỷ lệ trích nộp BHXH là 20% : 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% tính trừ
vào lơng của ngời lao động. Nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên
quản lý và tiến hành chi trả khi xảy ra các trờng hợp ngời lao động đợc hởng BHXH.
1.1.3.2. Bảo hiểm y tế. (BHYT)
BHYT là sự trợ cấp về Y tế cho ngời tham gia BHYT nhằm giúp họ một phần
nào đó tiền tháng, chữa bệnh, tiền viện phí...trong thời gian ốm đau...Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định là 3% trên tổng số tiền lơng cơ bản
và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, trong đó 1%
tính trừ vào thu nhập của ngời lao động, 2% tính vào chi phí snả xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ BHYT cho cơ quan quản lý quỹ.
14


1.1.3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
KPCĐ là quỹ đợc đóng góp nhằm phục vụ chi tiêu do hoạt động của giới lao
động để chăm lo bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động. KPCĐ đợc hình thành bằng
cách trích theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng số tiền lơng thực tế phát sinh trong
tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số KPCĐ trích đợc, một phần quỹ
KPCĐ phải nộp lên cơ quan quản lý Công đoàn cấp trên, phần còn lại để lại Doanh
nghiệp chi tiêu hoạt động công đoàn tại Doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Lao động chiếm một vị trí quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho ngời lao động một mặt kích thích ngời lao

động quan tâm đến thời gian lao động; đến chất lợng và kết quả lao động, mặt khác
góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động.
Vì vậy kế toán tiềnlơng và các khoản trích theo lơng phải thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau đây:
+ Theo dõi, ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian, số lợng, chất lợng
và kết quả lao động của ngời lao động của ngời lao động; Tính đúng và thanh toán
kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan khác cho ngời lao động. Quản lý chặt chẽ
việc sử dụng và chi tiêu quỹ lơng.
+ Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi tiêu tiền lơng, tiên công và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
+ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động; Tình hình quản lý
và chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các hộ có liên
quan.
1.2. Nội dung hạch toán lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

1.2.1. Hạch toán và quản lý lao động
Lao động là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của
doanh nghiệp, tận dụng hết năng lực của nguồn lao động sẽ góp phần không nhỏ vào
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy mọi doanh nghiệp phải tiến hành tổ
chức quản lý lao động hết sức chặt chẽ và tổ chức hạch toán lao động. Hạch toán lao
động là hạch toán số lợng lao động, thời gian và chất lợng lao động.
* Hạch toán số lợng lao động:
15


Là công việc quản lý lao động bằng cách theo dõi tình hình tăng giảm về số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề của ngời lao
động. Để quản lý về số lợng lao động doanh nghiệp sử dụng Sổ sách theo dõi lao
động của doanh nghiệp thờng do Phòng TCLĐTL theo dõi.
* Hạch toán thời gian lao động:
Là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở

từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng là Bảng chấm công để ghi
chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp, kịp thời cho
việc quản lý tình hình huy động, sử dụng thời gian công nhân viên tham gia lao
động. Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng tổ, xởng sản xuất do tổ trởng hoặc trởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công đợc sử dụng làm cơ
sở để tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng theo thời gian.
* Hạch toán kết quả lao động:
Là việc theo dõi ghi chép kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện
bằng số lợng (khối lợng sản phẩm, công việc hoàn thành) của từng ngời hay từng tổ,
nhóm lao động. Để hạch toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu nh Phiếu xác nhận
sản phẩm và công việc hoàn thành, Bảng ghi năng suất cá nhân, Hợp đồng làm
khoán, Bảng kê khối lợng công việc hoàn thành... Các chứng từ này đều bao gồm
các nội dung cần thiết nh: Tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian
lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu... Các chứng từ này do ngời lập
ký, cán bộ kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lơng cho ngời lao động hay bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm.
1.2.2. Tính lơng và BHXH
Hàng ngày, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động,
chính sác xã hội về lao động - tiền lơng và BHXH Nhà nớc ban hành mà doanh
nghiệp đang áp dụng, kế toán tiếnhành tính tiền lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho
công nhân viên.
Việc tính lơng do Phòng lao động tiền lơng hoặc Phòng tổ chức lao động tiền lơng hoặc có thể đợc thực hiện ở từng bộ phận trong doanh nghiệp sau đó gửi
giấy tờ về Phòng kế toán để tổng hợp.
Để thanh toán tiền lơng và các khoản phải trả cho công nhân viên, kế toán lập
Bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các Phòng ban
căn cứ vào kết quả tính lơng của từng ngời. Trên bảng cần ghi rõ từng khoản tiền l16


ơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ
và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh.
Trờng hợp công nhân viên đợc hởng trợ cấp BHXH thì căn cứ vào các chứng
từ hạch toán lao động liên quan (Phiếu nghỉ hởng BHXH, biên bản về tai nạn lao

động...) để tính toán và tổng hợp vào Bảng thanh toán BHXH
Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y Bảng thanh
toán lơng và Bảng thanh toán BHXH sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và
BHXH cho ngời lao động. Thông thờng, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng
và các khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 là tạm ứng; Kỳ 2 sẽ
nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập.
Trờng hợp áp dụng tiền thởng cho công nhân viên, cách tính toàn và lập
Bảng thanh toán tiền thởng để theo dõi chi trả theo đúng quy định.
Tiền lơng, trợ cấp BHXH và tiền thởng chi trả cho công nhân viên phải kịp thời, đầy
đủ và trực tiếp với ngời lao động. Công nhân viên khi nhận cũng cần thực hiện kiểm
tra các khoản đợc hởng, các khoản bị khấu trừ...và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ
vào Bảng thanh toán lơng

Việc tính tiền lơng và trợ cấp BHXH đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:

17


Chứng từ hạch
toán lao động

Tính tiền lơng
thời gian

Tính tiền lơng
sản phẩm

Bảng thanh
toán lơng


Bảng phân bổ
tiền lơng và
BHXH

Chứng từ về
BHXH

Bảng thanh
toán BHXH

Chứng từ về
tiền thởng

Bảng thanh
toán tiền th
ởng

Thanh toán tiền lơng và BHXH (chi trả + khấu trừ)

1.3. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán
* Chứng từ:
Hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ về
tính toán tiền lơng, BHXH, thanh toán tiền lơng, tiền thởng, BHXH nh:
- Bảng thanh toán lơng (mẫu 02-LĐTL). Cơ sở để lập bảng này là Bảng
chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành...
- Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 04-LĐTL). Cơ sở để lập bảng này là Phiếu
nghỉ trợ cấp BHXH, Biên bản về tai nạn lao động...
- Bảng thanh toán tiền thởng (Mẫu số 05-LĐTL). Cơ sở để thành lập bảng này
là: Quyết định khen thởng

18


- Các phiếu chi, chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp...liên
quan.
Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở đổ tổng
hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
* Tài khoản thanh toán:
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng TK 334, TK 338 để hạch
toán.
* TK 334: Phải trả công nhân viên dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán phải trả cho công nhân viên về tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các
khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Bên Nợ:
- Tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công
nhân viên.
- Các khoản đã khấu trừ vào lơng của công nhân viên.
- Tiền lơng công nhân viên cha lĩnh
Bên Có:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho công
nhân viên.
D Nợ (nếu có) : Số trả thừa cho công nhân viên
D Có : Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên
* TK 338: Phải trả nộp khác đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các khoản công nợ phải
trả (Từ TK 331 đến TK 336).
Những khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ đợc phản ánh trên các TK cấp 2 thuộc TK 338.
+ TK 3382: KPCĐ
+ TK 3383: BHXH

+ TK 3384: BHYT
Bên Nợ: Phản ánh tình hình sử dụng KPCĐ, trả nợ cấp BHXH cho ngời lao
động, nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chuyên môn.
19


Bên Có: Trích BHXH, BHYT, KPCD tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và
BHYT, BHXH trừ vào lơng của công nhân viên.
Số d bên Nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
Số d bên Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp.
Ngoài các TK 334, Tk 338, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn
sử dụng các TK nh: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp; TK 627: Chi phí sản
xuất chung; TK 641: Chi phí BH; TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp...
1.3.2. Tổng hợp và phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo từng
đối tợng sử dụng (Bộ phận sản xuất, sản phẩm) và tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo chế độ hiện hành đang áp dụng. Tổng hợp phân bổ tiền lơng, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên bảng Phân bổ tiền lơng và BHXH (Mẫu
01/BPB).

20


Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
TT

Ghi

TK


TK 334: Phải trả CNV
Lơng
Các
Các
Cộng
koản khoả

phụ
n
TK
cấp
khác
334

TK 338: Phải trả, phải nộp khác
K. phí
Bảo
Bảo
Cộng có
công
hiểm hiểm y
TK 338
đoàn xã hội
tế
(3382) (3383) (3384)

TK
335
chi

phí
phải
trả

Tổng
cộng

Bảng phân bổ còn phản ánh việc trích trớc các khoản chi phí phải trả (Trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất). Thủ tục tiến hành lập: Bảng phân bổ
tiền lơng và BHXH nh sau:
Hàng tháng, trên cơ sở về chứng từ lao động, tiền lơng trong tháng, kế toán
tiền lơng phân loại và tổng hợp tiền lơng phải trả cho từng đối tợng sử dụng lao
động, trong đó phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào
các cột theo phần ghi có TK 334 Phải trả công nhân viên ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về trích khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột ở phần ghi có TK 338 Phải trả, phải
nộp khác (TK 3382, TK 3383, TK 3384) ở các dòng phù hợp. NGoài ra kế toán còn
căn cứ vào các khoản liên quan để tính và ghi vào cột cố TK 335 Chi phí phải trả
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và trích trớc
các khoản đợc sử dụng cho kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, ghi sổ kế toán cho các
đối tợng kế toán có liên quan.
1.3.3. Kế toán tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ về kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ nh
sau:

21


1. Hàng tháng tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối
tợng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 :


Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuấ

Nợ TK 627(6271): Tiền lơng phải trả cho lao động gián tiếp và nhân
viên quản lý phân xởng
Nợ TK 641 (6411): Tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ
sản phẩm
Nợ TK 642(6421): Tiền lơng phải trả cho bộ phân quản lý Doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Tiền lơng phải trả công nhân viên trong tháng
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả công nhân viên trong tháng
2. Số tiền thởng phải trả công nhân viên:
Nợ TK 431(4311): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Nợ TK 622,6271,6411,6421 : Thởng trong sản xuất kinh doanh
Có TK 334 : Tổng số tiền thởng phải trả
3. Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
Trờng hợp công nhân viên ốm đau, thai sản... kế toán phản ánh theo quy định
theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH
+ Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng BHXH, Doanh nghiệp đợc giữ lại một
phần BHXH trích đợc để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công nhân viên ốm đau, thai
sản...theo quy định ,thì khi trích số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên ,kế
toán ghi sổ theo quy định khoản:
Nợ TK 338 Phải trả phải nộp khác (3383)
Có TK 334 Phải trả CNV
Số quỹ BHXH để lại Doanh nghiệp nếu chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh
quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
+ Trờng hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên
cấp trên và mọ chi tiêu về trợ cấp BHXH cho CNV tại Doanh nghiệp đợc quyết toán
theo chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK 138 Phải thu khác (1388)

22


Có TK 334 Phải trả CNV
Khoản BHXH phải trả trực tiếp cho CNV là khoản phải thu từ cơ quan chuyên
trách quản lý cấp trên.
4. Tính số lơng thực tế phải trả cho CNV kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 627

Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641

Chi phí bán hàng

Nợ TK 642

Chi phí QLDN

Nợ TK 335

Chi phí phải trả

Có TK 334

Phải trả CNV

(4)Định kỳ hàng tháng, khi trích lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất kế
toán đã ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622


Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335

Chi phí phải trả

5. Các khoản phải thu đối với công nhân viên nh tiền bắt bồi thờng vật chất, tiền
BHXH, phần BHXH ngời lao động phải chịu kế toán ghi sổ:
Nợ TK 138

Phải thu khác (1388)

Có TK 338

Phải trả, phải nộp khác

Có TK 138

Phải thu khác (1381)

6. Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập
của CNV kế toán ghi:
Nợ TK 334

Phải trả CNV

Có TK 141

Tạm ứng


Có TK 138

Phải thu khác (1381)

7. Tính thuế thu nhập mà CNV phải nộp Nhà nớc kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 333

Phải trả CNV
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3338)

8. Khi thanh toán hoặc chi trả lơng và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế
toán ghi sổ theo quy định khoản:
23


Nợ TK 334

Phải trả CNV

Có TK 111Tiền mặt
Có TK 112Tiền gửi Ngân hàng
9. Hàng tháng, khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 241

XDCB dở dang

Nợ TK 622


Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 627

Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641

Chi phí bán hàng

Nợ TK 642

Chi phí QLDN

Có TK 338

Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)

10. Khi chuyển tiền nộp BHYT, BHXH, KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên
quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338

Phải trả phải nộp khác

Có TK 111

Tiền mặt

Có TK 112


Tiền gửi ngân hàng

11. Khi chi tiêu kinh phí công đoàn (Phần để lại Doanh nghiệp theo quy định), kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338

Phải trả phải nộp khác (3382)

Có TK 111

Tiền mặt

Có TK 112

Tiền gửi Ngân hàng

24


25


×