Lời mở đầu
Theo Marx, lao động là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của
quá trình sản xuất. Lao động đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội lao động có năng suất, chất lợng và đạt hiệu quả cao
là nhân tố đảm bảo cho sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trờng khi sức lao động đợc coi là hàng hoá thì việc xác
định đúng giá trị của nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với ngời lao
động, ngời sử dụng lao động mà còn với toàn xã hội.
Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, ngời lao động phải tái sản xuất sức lao
động của mình. Tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động đợc dùng để
bù đắp sức lao động mà họ bỏ ra, do vậy họ đòi hỏi một mức lơng xứng đáng đủ
đáp ứng yêu cầu cuộc sống. Bên cạnh đó quản lý tiền lơng là yêu cầu cấp thiết
tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua tiền lơng, xã hội
không chỉ đợc đảm bảo phát triển ổn định mà nó còn phản ánh ý nghĩa tích cực
và nhân đạo thông qua việc giải quyết tốt nhu cầu và lao động của mỗi cá nhân.
Đi liền với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm BHXH, BHYT, KPCĐ.
Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng thành viên.
Nh vậy qua việc hạch toán, phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng vào
giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao động sẽ
góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất
lao động, cải thiện đời sống con ngời và bình ổn xã hội.
Các chế độ chính sách về tiền lơng và các khoản trích theo lơng đã đợc nhà nớc
ban hành, song nó đợc vận dụng linh hoạt ở mỗi đơn vị phụ thuộc vào đặc điểm
tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của tiền lơng, của công tác hạch toán kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng, sau khi đợc thực tập tại Công ty t vấn
thiết kế xây dựng, với sự động viên của thầy giáo Tiến sĩ Phạm Văn Đăng - Phó
vụ trởng vụ chế độ kế toán - Bộ Tài chính em đã mạnh dạn chọn đề tài Hoàn
thiện công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công
ty t vấn thiết kế xây dựng-CDC .
50
Mục tiêu của luận văn là: dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với kiến thức thực tế thu
nhận đợc từ việc xem xét thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty t vấn thiết kế xây dựng-CDC. Từ đó đề xuất
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong công ty t vấn thiết kế xây dựng - CDC.
Với mục tiêu trên, luận văn gồm 3 phần chính:
Chơng I: Lý luận chung về hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Chơng II: Thực trạng hạch toán kế toán lao động tiền lơng, các khoản trích
theo lơng tại Công ty T vấn thiết kế xây dựng (CDC).
Chơng III: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán lao động tiền lơng tại
Công ty T vấn thiết kế xây dựng (CDC).
51
Chơng 1
Lý luận chung về hạch toán kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
1.1 Lý luận chung về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
1.1.1 Tiền lơng
Trong quá trình tiến hoá của loài ngời, lao động là hoạt động cơ bản nhất. Lao
động quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời do đó nó không chỉ
là quyền mà là nghĩa vụ của mỗi ngời đối với xã hội. Có thể hiểu lao động nh
sau: "Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm tác động
vào giới tự nhiên, để chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến chúng thành
những vật có ích đối với đời sống của mình".
Nền sản xuất xã hội đợc cấu thành từ ba yếu tố cơ bản là lao động, đối tợng lao
động và t liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang
tính chủ động và quyết định. Ngời lao động bỏ sức lực - kết hợp với t liệu lao
động tác động lên đối tợng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Tuy
nhiên sức lao động không phải là vô tận mà nó yêu cầu phải đợc tái tạo lại để
đảm bảo cho sự sống của con ngời cũng nh sự liên tục của quá trình sản xuất xã
hội. Và nh vậy ngời sử dụng sức lao động phải trả cho ngời có sức lao động hao
phí một khoản thù lao. Khoản thù lao này đợc gọi là tiền lơng.
Đến nay các khái niệm về thị trờng, giá cả đã đợc thừa nhận một cách rộng rãi
nên " tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu
tố sức lao động mà ngời sử dụng (Nhà nớc hay chủ doanh nghiệp) phải trả cho
ngời cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng
và pháp luật hiện hành của Nhà nớc. Tóm lại, tiền lơng vừa là một phạm trù của
phân phối vừa là phạm trù trao đổi tiêu dùng.
Tuy nhiên trên thực tế cái mà ngời lao động yêu cầu không phải là một khối lợng
tiền lơng mà họ quan tâm đến khối lợng t liệu sinh hoạt mà họ nhận đợc thông
52
qua tiền lơng. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lơng, tiền lơng
danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa là khối lợng tiền trả cho nhân viên dới hình thức tiền tệ. Đó
là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc. Tuy vậy, cùng với một số tiền khác
nhau ngời ta sẽ mua đợc khối lợng hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các thời điểm,
địa điểm khác nhau do sự biến động thờng xuyên của giá cả.
Tiền lơng thực tế đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
mà ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng thực tế
phụ thuộc vào: Tiền lơng danh nghĩa và chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch
vụ.
Nh vậy, tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có mối quan hệ mật thiết với
nhau do:
Tiền lơng thực tế =
Tiền lơng danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Khi chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có nghĩa
là thu nhập thực tế của ngời lao động tăng lên. Khi tiền lơng không đảm bảo đời
sống cán bộ công nhân viên khi đó tiền lơng không hoàn thành vai trò quan
trọng là tái sản xuất sức lao động. Nh vậy, tiền lơng luôn phải gắn liền với thực
tế để đảm bảo cho sự phát triển nguồn lực con ngời.
1.1.1.1 Chức năng của tiền lơng
Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Tiền lơng đảm bảo cung cấp cho ngời lao động nguồn vật chất cần thiết để
thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
Chức năng thớc đo giá trị:
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi
giá cả biến động (bao gồm giá cả sức lao động).
Chức năng kích thích sức lao động:
53
Với ngời lao động tiền lơng là thu nhập chính đảm bảo cho cuộc sống của họ.
Vì vậy tiền lơng là động lực thu hút họ, kích thích họ phát huy tối đa năng lực
của mình.
Chức năng công cụ quản lý của Nhà nớc:
Với doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu cao nhất vì vậy họ luôn tìm cách
tận dụng sức lao động của công nhân để giảm thiểu chi phí sản xuất, nh vậy
đôi khi dẫn đến tình trạng bóc lột quá mức ngời lao động. Để đảm bảo quyền
lợi cho ngời lao động mà vẫn khuyến khích sản xuất ở các doanh nghiệp, Nhà
nớc ban hành các chính sách lao động và tiền lơng phù hợp với tình hình kinh
tế xã hội buộc cả ngời sử dụng lao động và cung cấp lao động tuân theo.
Chức năng điều tiết lao động:
Tiền lơng tạo ra động lực và là công cụ điều tiết lao động giữa các vùng, các
ngành trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý. Đó là
điều kiện cơ bản để Nhà nớc thực hiện kế hoạch cân đối vùng ngành-lãnh thổ.
1.1.1.2 Nguyên tắc trả lơng
Nguyên tắc chung:
Thực hiện phân phối theo lao động.
Chống phân phối bình quân.
Quỹ tiền lơng đợc phân phối trực tiếp cho ngời lao động làm việc trong
doanh nghiệp, không sử dụng cho mục đích khác.
Tiền lơng và thu nhập hàng tháng của ngời lao động đợc ghi vào sổ lơng
của doanh nghiệp quy định tại Thông t số 15/LĐTBXH - TT ngày 10/4/1997
của Bộ Lao động - Thơng binh Xã hội.
Lãnh đạo doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn cung cấp để xây
dựng quy chế trả lơng. Quy chế trả lơng đợc phổ biến công khai đến từng ngời
lao động trong doanh nghiệp và đăng ký với cơ quan thẩm quyền giao đơn giá
tiền lơng.
54
Nguyên tắc kỹ thuật cụ thể:
Trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động ngang nhau.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lơng.
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất lao động điều này có nghĩa là mức lơng
tối thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt phải đảm bảo cho ngời lao động đơn
giản nhất trong điều kiện lao động bình thờng để bù đấp sức lao động giản
đơn và một phần tái sản xuất sức lao động mở rộng.
Trả lơng phải dựa trên thoả thuận giữa ngời sử dụng và ngời lao động dựa
trên chất lợng, năng suất, hiệu quả công việc và quy định tiền lơng của Nhà nớc.
Chống chủ nghĩa bình quân tiền lơng để khuyến khích ngời lao động.
Tóm lại, tiền lơng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta phải nhận
thức đúng, đầy đủ về tiền lơng, lựa chọn phơng thức trả lời thích hợp, khi đó ngời
lao động sẽ hăng hái sáng tạo trong công việc.
1.1.1.3 Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Hình thức trả lơng theo thời gian
Trả lơng theo thời gian giản đơn:
Số tiền trả cho ngòi lao động căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm
việc không xét đến thái độ và kết quả lao động.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho ngời lao động không thể định mức,
hoặc công việc của ngời lao đông chỉ đòi hỏi đảm bảo chất lợng sản phẩm mà
không đòi hỏi năng suất lao động.
Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên làm việc ở bộ phận
gián tiếp.
55
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có )
Lơng ngày: áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên làm việc gián tiếp,
khuyến khích ngời lao động đi làm đều:
Mức lơng =
Lơng tháng
ì
22 ngày làm việc thực tế
Số ngày
làm
thực tế
Việc áp dụng 22 ngày làm việc chỉ thực hiện với những đơn vị áp dụng đối
với chế độ làm việc 5 ngày/ tuần của Nhà nớc. Đối với những đơn vị vẫn làm
việc 6 ngày/ tuần thì công thức là:
Mức lơng =
Lơng tháng
Số ngày
làm
ì
26 ngày làm việc thực tế
thực tế
Lơng giờ: áp dụng đối với ngòi làm việc tạm thời từng công việc:
Mức lơng =
Mức lơng ngày
8 giờ làm việc
ì
Số giờ làm
thực tế
ở nớc ta, chỉ áp dụng lơng ngày và lơng tháng. Chế độ trả lơng ngày này có u
điểm là dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động nhng nhợc điểm lớn nhất của nó là
mang tính bình quân, không khuyến khích ngời lao động tích cực trong công
việc và không khuyến khích nguyên tắc phân phối lao động. Xu hớng chung chế
độ trả lơng này ngày càng giảm dần.
Trả lơng theo thời gian có thởng :
Bản chất của chế độ này là kết hợp giữa việc trả lơng theo thời gian đơn
giản và tiền thởng khi công nhận vợt mức những chỉ tiêu số lợng và chất lợng
qui định. Hình thức này áp dụng cho công nhân làm việc phục vụ.
Mức lơng = Lơng theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức trả lơng này đã khắc phục đợc nhợc điểm không khuyến khích
ngời lao động và nó đã phản ánh đợc trình độ thành thạo nhng việc xác định
56
chính xác lợng tiền lơng hợp lý là khó khăn. Nó cha đảm bảo phân phối theo
lao động.
Ngoài hai phơng thức trên Nhà nớc còn đa ra 2 cách trả lơng khác có gắn
liền với mức độ phức tạp hay tính trách nhiệm cuả cán bộ hay kết hợp thời
gian với kết quả lao động cuối cùng.
Trả lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp, trách nhiệm, mức
độ hoàn thành công việc :
Trả lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm
các công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày thực tế không
gắn với hệ số mức lơng đợc xếp theo Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của
Chính phủ.
Công thức tính nh sau:
Ti =
m
Vt
n j .h j
.n i .h
( i thuộc j )
j=1
Trong đó:
Ti : tiền lơng của ngời thứ i nhận đợc
ni : ngày càng thực tế trong kỳ của ngời thứ i
m : số ngời của bộ ohận làm lơng thời gian
Vt : Quỹ tiền lơng tơng ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm
lơng thời gian theo công thức:
Vt = Vc (Vsp + Vk)
Trong đó:
Vc : Quỹ tiền lơng trực tiếp trả cho ngời lao động
Vsp : Quỹ tiền lơng của bộ phậnlàm lơng sản phẩm
Vk : Quỹ tiền lơng của bộ phận làm lơng khoán
hi : Hệ số tiền lơng của ngời thứ i ứng với công việc đợc giao, mức độ phức
57
tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành. Hệ số h i do
doanh nghiệp xác định theo công thức:
d1i + d2i
hi =
d1 + d2
Trong đó:
k : hệ số mức hoàn thành
d1i : Điểm số mức độ phức tạp của công việc ngời i làm
d2i : Điểm tính trách nhiệm của công việc ngời i đảm nhận
d1 + d2 : Tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công việc
giản đơn nhất trong doanh nghiệp.
Trả lơng cho ngời lao động vừa theo hệ số mức lơng đợc xếp tại nghị định
26/CP, vừa theo kết quả của từng ngời, từng bộ phận :
Công thức nh sau:
Ti = T1i + T2i
Trong đó:
Ti : Tiền lơng ngời i nhận đợc
T1i : TIền lơng theo nghị định 26/CP của ngời thứ i, đợc tính nh sau:
T1i = ni ì ti
ti : Suất lơng ngày theo nghị định 26/CP
ni : Số ngày làm thực tế của ngời i
T2i : Tiền lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ hoàn thành công việc
và ngày càng thực tế của ngời i, không phụ thuộc vào hệ số lơng xếp theo QĐ
26/CP.
58
T2i =
Vt - Vcd
m
n .h j
.n i .h i
j=1 j
Trong đó:
Vt : Quý tiền lơng tơng ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm
lơng theo thời gian.
Vcd : Quỹ tiền lơng theo Nghị định số 26/CP của bộ phận làm lơng thời gian
tính theo công thức:
m
Vcd = T
1j
j=1
Trong đó:
Tij : tiền lơng theo 26/CP của từng ngời làm lơng thời gian.
ni : Số ngày làm công thực tế của ngời i.
hi : Hệ số tiền lơng tơng ứng công việc đợc giao (đã xác định phần trên).
Việc áp dụng 2 phơng pháp tính có tính đến mức độ phức tạp, mức độ hoàn
thành trên đã khắc phục đợc các nhợc điểm của việc tính lơng theo thời gian tuy
nhiên việc tính toán là hoàn toàn khó khăn, đòi hỏi nhiều công sức và thời gian.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Từ khi đợc áp dụng đến nay, hình thức này đã tỏ ra ngày càng phù hợp và nó
đạt đợc một số tác dụng sau:
Kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Góp phần thúc đẩy việc cải tiến, quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác lao
động và thực hiện tốt kế hoạch kinh tế.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập kỹ thuật, nghiệp vụ nâng cao trình độ,
phát huy sáng tạo, cải tiến phơng pháp lao độngđể nâng cao năng suất lao
động.
59
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản phẩm
đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có điều kiện kinh tế cơ bản sau :
Bố trí công nhân đúng ngành nghề, đúng chức năng và đúng bậc thợ.
Xây dựng mức lơng lao động khoa học tạo khả năng tính toán đơn giá tiền
chính xác đảm bảo lợi ích cho từng cá nhân cũng nh lợi ích chung của doanh
nghiệp.
Tổ chức sản xuất lao động phải hợp lý ổn định. Tạo điều kiện cho ngời lao
động phát huy cao nhất khả năng làm việc.
Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra
đảm bảo chất lợng và công bằng trong lao động.
Theo quy định hiện hành, Giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa chọn các
hình thức trả lơng phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp của mình. Có các chế
độ trả lơng sau:
Hình thức trả lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp: Tiền lơng đợc tính trả theo
công thức:
T = Vđg . q
Trong đó:
T : Tiền lơng của một lao động nhận đợc
Vđg : Đơn giá tiền lơng sản phẩm
q : Số lợng sản phẩm hoàn thành
Ưu điểm: Ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của mình do khuyến
khích họ quan tâm đến năng suất chất lợng sản phẩm của họ.
Nhợc điểm: Không có tinh thần tập thể.
Hình thức trả lơng sản phẩm tập thể: Có 2 cách xác định lơng mà các doanh
nghiệp có thể áp dụng.
Cách 1: Trả lơng theo ngày công thực tế, hệ số mức lơng theo Nghị định
60
26/CP và hệ số đóng góp để hoàn thành công việc. Công thức tính nh sau:
Ti =
Vsp
m
n .h j
.n j .t j .h j ( i thuộc j )
j=1 j
Trong đó:
Ti : Tiền lơng của ngời thứ i nhận đợc.
ni : Thời gian thực tế làm của ngời thứ i.
Vsp : Quỹ tiền lơng sản phẩm của tập thể
m : Số lợng thành viên trong tập thể
tj : Hệ số mức lơng đợc xếp theo Nghị định 26/CP của ngời thứ i
hj : Hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của ngời thứ i và đợc
tính theo công thức:
n
d ij
h j = i =n1 ( j = 1, n)
d ij
j=1
Trong đó:
j : Chỉ tiêu đánh giá cho điểm mức độ đóng góp để hoàn thành công việc (j
=2,3,....n)
n
d ij : Tổng số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của
i =1
ngời i theo j.
n
d ij : Tổng số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của
j=1
ngời thấp nhất trong tập thể theo các chỉ tiêu j.
Việc đa ra các chỉ tiêu phải thể hiện nội dung cơ bản:
Những ngời đợc hởng hệ số cao nhất phải là ngời có trình độ tay nghề cao,
ngày giờ công cao đảm bảo chất lợng sản phẩm, bảo đảm an toàn lao động.
61
Những ngời đợc hởng hệ số trung bình là ngời bảo đảm ngày giờ công, chấp
hành quy định đạt năng suất cá nhân.
Những ngời đợc hởng hệ số thấp là ngời không đảm bảo ngày công quy
định, không đạt năng suất cá nhân, không chấp hành kỹ thuật an toàn lao
động.
Ngoài cách tính hi theo công thức trên, có thể chọn bảng lập sẵn hệ số h i đợc áp dụng ở nhiều doanh nghiệp.
Cách 2: Trả lơng theo hệ số cấp bậc công việc đảm nhận và số điểm đánh giá
mức độ đóng góp để hoàn thành công việc. Công thức đợc tính nh sau:
Ti =
Vsp
m
d .t j
.d j .t j
j=1 j
Trong đó:
Ti : Tiền lơng ngời i nhận đợc
Vsp : Quỹ tiền lơng sản phẩm của tập thể
m : Số lợng thành viên trong tập thể
ti : Hệ số cấp bậc công việc của ngời i đảm nhận
di : Hệ số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của ngời
thứ i.
Ưu điểm: Việc tính toán đã đợc thực hiện rõ ràng, khuyến khích công nhân
trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm tập thể.
Nhợc điểm: Mang nặng tính chủ quan, việc tính toán phức tạp.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả công nhân chính hởng lơng theo sản
phẩm. Do vậy thu nhập về tiền lơng của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết
quả sản xuất của công nhân chính.
62
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính.
Nhợc điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả lơng
cha đợc chính xác, cha đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ
ra.
Hình thức trả lơng khoán :
Chế độ này áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không
có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một thời
gian nhất định. Hình thức này thờng đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản, nông
nghiệp
Ưu điểm: Theo chế độ này ngời công nhân biết trớc đợc khối lợng tiền lơng
mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc đảm bảo tiến độ yêu cầu. Do
đó họ sẽ cố gắng đáp ứng yêu cầu đợc giao bằng nhiều phơng thức để ngời
giao khoán yên tâm.
Nhợc điểm: Để đáp ứng thời gian hoàn thành chất lợng đôi khi không đợc
đảm bảo.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng :
Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động.
Nhợc điểm: Có thể dẫn đến tình trạng quá tải máy móc do công nhân quá
quan tâm đến khối lợng công việc.
Chế độ trả lơng
Để quản lý lao động tiền lơng Nhà nớc qui định chế độ tiền lơng Nhà nớc gồm
2 loại: Tiền lơng cấp bậc và tiền lơng chức vụ
Chế độ tiền lơng cấp bậc :
Chế độ cấp bậc thờng đợc áp dụng tính lơng cho công nhân đợc xây dựng
dựa trên số lợng và chất lợng lao động. Tiền lơng theo cấp bậc thể hiện sự
khác biệt của các công việc. Gồm 3 yếu tố:
63
Thang lơng
Mức lơng
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Ưu điểm: Tránh những gian lận khi xét lơng.
Nhợc điểm: Mang tính bình quân chủ nghĩa, không khuyến khích ngời lao
động.
Chế độ trả lơng theo chức vụ: chế độ này áp dụng với nhân viên hởng lơng
theo thời gian và đợc thực hiện thông qua bảng lơng do Nhà nớc ban hành.
Ưu điểm: Phân biệt rõ ràng vị thế mỗi cán bộ
Nhợc điểm: Mang tính chất cân bằng, không khuyến khích ngời lao đông.
Phản ánh đợc tính chất công việc.
Một số chế độ khác khi tính lơng
Chế độ trả lơng khi ngừng việc, làm ra sản phẩm xấu hỏng. Khi ngừng việc có
thể là do nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì ngời lao động vẫn đợc hởng lơng, tuy nhiên tiền lơng nhận đợc thấp hơn mức thông thờng.
Chế độ nghỉ phép :
Hàng năm công nhân đợc nghỉ tối thiểu 12 ngày phép, nếu làm việc từ 5
năm liên tục thì hởng thêm 1 ngày, nếu làm việc từ 30 năm trở lên đợc hởng
thêm 6 ngày. Khi ngời lao động nghỉ phép thì họ vẫn đợc hởng lơng phép.
Tiền lơng nghỉ phép bằng100% tiền lơng theo cấp bậc. Nếu không nghỉ phép
thì họ đợc nhận thêm một khoản bằng 100% lơng cấp bậc đối những ngày
phép đợc hởng bên cạnh tiền lơng tháng của mình. Công thức tính lơng phép :
Tiền lơng phép =
290.000 ì Hệ số cấp bậc TL ì Số ngày nghỉ phép
22
1.1.1.4 Quản lý quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
Để xác định quỹ tiền lơng, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đơn giá
tiền lơng thích hợp với đặc điểm riêng và sự đồng ý của cớ quan Nhà nớc có
thẩm quyền. Quỹ tiền lơng kế hoạch năm đợc xác định.
64
VKH = L db ì TL min ì H cb + H pc + Vvc ì 12
Trong đó:
VKH : Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Lđb : Lao động định biên
TLmin : mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn
Hcb : Hệ số lơng cấp bậc bình quân
Hpc : Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân
Vvc : Quỹ lơng của bộ máy gián tiếp cha tính trong định mức lao động tổng
hợp
Đơn giá tiền lơng
Để xác định đơn giá tiền lơng có thể theo một trong các cách đợc nêu trong
thông t liên bộ số 20/LB ngày 2/6/1993 của liên Bộ Lao động Thơng binh và Xã
hội Tài chính.
Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm
ĐGsp = TLcb ì Tsp
Trong đó:
ĐGsp : Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm
TLcb : Tiền lơng cấp bậc
Tsp : Hao phí thời gian trên một sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi.
Quỹ tiền lơng
Thực hiện
=
Đơn giá
ì Tổng sản phẩm hàng
Tiền lơng
hoá thực hiện
Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản trong việc tính toán
Nhợc điểm: Chỉ áp dụng ở các doanh nghiệp có ít mặt hàng.
Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí :
65
+ Quỹ tiền lơng
bổ xung
áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm
nhng cha có định mức lao động cho từng loại.
VKH
ĐGdt cf =
DTKH CPKH
Trong đó:
ĐGdt-cf : Đơn giá tính trên doanh thu trừ tổng chi phí
VKH : Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DTKH : Doanh thu kế hoạch
CPKH : Chi phí kế hoạch (gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp lệ)
Quỹ tiền lơng
thực hiện
=
Đơn giá
tiền lơng
Tổng doanh thu
Thực hiện
ì
+
Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận:
= VKH
ĐGln
PKH
Trong đó:
ĐGln : Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
VKH : Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
PKH : Lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp.
Quỹ tiền lơng
thực hiện
=
Đơn giá
ì
tiền lơng
hiện
Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu:
ĐGdt
= VKH
DTKH
Trong đó:
66
Lợi nhuận thực
Tổng chi phí
thực hiện
ĐGdt : Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu
VKH : Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DTKH : Doanh thu năm kế hoạch
Quỹ tiền lơng
thực hiện
=
Đơn giá
tiền lơng
ì
Lợi doanh
thu thực hiện
Tóm lại tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Tuy nhiên để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta phải nhận thức
đúng đủ về tiền lơng, và có phơng thức trả lơng thích hợp. Khi đó ngời lao động
sẽ đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và xã hội
nói chung.
1.1.2 Các khoản trích theo lơng:
1.1.2.1 Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau:
Đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Theo chế độ hiện
hành, tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động góp và
trừ vào lơng tháng.
Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ để bảo đảm thực hiện các chế độ BHXH đối với
ngời lao động.
Tiền sinh lời từ việc thực hiện các hoạt động đầu t bảo tồn và tăng trởng quỹ
BHXH.
Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
Các khoản thu khác.
Đối tợng hởng BHXH.
Về đối tợng, trớc kia BHXH chỉ áp dụng đối với ngời lao động làm việc trong
67
các doanh nghiệp Nhà nớc. Hiện nay đối tợng của BHXH xã đợc mở rộng.
Quỹ BHXH sử dụng để chi trả cho các đối tợng đợc hởng các chế độ BHXH từ
ngày 1/1/1995 bao gồm các khoản:
Chi lơng hu (thờng xuyên và 1 lần)
Trợ cấp cho ngời bị tai nạn lao động và ngời phục vụ ngời bị tai nạn lao
động, trợ cấp dụng cụ cho ngời bị tai nạn lao động.
Chi trợ cấp ốm đau, thai sản.
Trợ cấp bệnh nghề nghiệp.
Tiền tuất và mai táng phí.
Tiền mua BHYT.
Lệ phí chi trả và các khoản chi khác.
Đóng góp xây dựng quỹ BHXH tạo quyền lợi cho mỗi các nhân, góp phần ổn
định kinh tế xã hội và mang tính tơng trợ cộng đồng thể hiện tinh thần tơng thân
tơng ái của dân tộc ta và tính nhân văn trong định hớng phát triển của Đảng và
Nhà nớc.
1.1.2.2 Bảo hiểm y tế
BHYT không bắt buộc tất cả các thành viên trong xã hội, chỉ có những ngời
tham gia đóng BHYT mới đợc hởng bảo hiểm. Quỹ này cũng đợc hỗ trợ một
phần bởi Nhà nớc.
Công nhân viên trong các doanh nghiệp đều phải đóng BHYT. Quĩ này đợc hình
thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của cán bộ viên
chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỉ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó
2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
1.1.2.3 Kinh phí công đoàn
Đối tợng trích nộp kinh phí công đoàn
Cơ quan hành chính Nhà nớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lợng vũ trang, tổ
68
chức chính trị - xã hội nghề nghiệp.
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nơi có tổ chức công đoàn hoạt
động theo luật công đoàn và Điều lệ công đoàn. Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không thuộc đối tợng nộp kinh phí công đoàn theo quy định nhng
thực hiện việc đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công đoàn hoạt
động tại điều154 và điều 155 của Bộ luật lao động.
Mức và căn cứ để trích nộp KPCĐ
Cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện mức nộp KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lơng theo ngạch bậc và khoản phụ cấp lơng quy định tại Nghị định 25/CP và
nghị định 06/CP của Chính phủ.
Các doanh nghiệp thực hiện mức trích nộp KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lơng, tiền
công và phụ cấp phải trả cho ngời lao động ( kể cả lao động hợp đồng).
Các khoản phụ cấp lơng tuỳ từng loại đợc trích KPCĐ.
Nếu doanh nghiệp thực hiện chế độ trả lơng cho cán bộ công đoàn chuyên
trách thì số tiền lơng này đợc coi là một phần trong số tiền nộp lên công đoàn
cấp trên.
1.1.3 Các khoản thu nhập khác
1.1.3.1 Chế độ phụ cấp tiền lơng
Đối với ngời lao động bên cạnh tiền lơng họ còn nhận đợc các khoản thu nhập
khác từ ngời sử dụng lao động nh phụ cấp thởng
1.1.3.2 Chế độ tiền thởng
Tiền thởng thực chất là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phối theo lao động. Tiền thởng là phần phụ thêm và phụ thuộc vào
kết quả sản xuất kinh doanh.
69
1.2 Hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng
Tiền lơng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngời lao động cũng nh xã hội,
nó đặt con ngời đứng trớc quyền và nghĩa vụ cơ bản, quyền, nghĩa vụ lao động
và hởng thành quả lao động. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra với công tác hạch toán tiền
lơng là:
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian và
kết quả lao động, tính lơng và tính trích các khoản theo lơng, phân bố chi phí
nhân cống đúng đối tợng.
Hớng dẫn các bộ phận có liên quan lập đúng và đủ chứng từ ghi chép ban đầu
về lao động tiền lơng.
Phân tích tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Lập các báo cáo về lao động tiền lơng
Muốn đạt đợc các yêu cầu đặt ra, công tác hạch toán tiền lơng tiến hành hạch
toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
1.2.1 Hạch toán chi tiết.
Hạch toán nghiệp vụ tiền lơng trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phản ánh
chính xác những thông tin về lao động, thời gian và kết quả lao động để làm cơ
sở cho kế toán tổng hợp tiền lơng.
Mục đích của hạch toán nghiệp vụ tiền lơng trong doanh nghiệp là đa ra một
thông tin cụ thể về thời gian, kết quả và tiền lơng lao động cho từng cá nhân ngời
lao động.
1.2.1.1 Hạch toán số lợng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao
động. Sổ này cung cấp thông tin cho ngời quản lý về số lợng, kết cấu lao động
trong doanh nghiệp. Ngoài ra để thể hiện rõ thông tin nh trình độ, tuổi đời của
ngời lao động còn có sổ theo dõi lao động.
70
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động(mở riêng cho từng ngời
lao động) để quản lý lao động về số lợng và chất lợng, về biến động và chấp
hành chế độ đối với ngời lao động.
1.2.1.2 Hạch toán thời gian lao động
Muốn năng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử
dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán
thời gian lao động là "Bảng chấm công". "Bảng chấm công" đợc lập riêng cho
từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc
của mỗi ngời lao động. "Bảng chấm công"do tổ trởng ( hoặc trởng các phòng,
ban)trực tiếp ghi và để nơi công khai để CNVC giám sát thời gian lao động của
từng ngời. Cuối tháng, " Bảng chấm công" đợc dùng để tổng hợp thời gian lao
động và tính lơng cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
1.2.1.3 Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác
nhau, tuỳ theo từng loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc
dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhng các chứng từ này đều bao gồm
các nội dung cần thiết nh tên công nhân, tên công việc hay sản phẩm, thời gian
lao động, số lợng lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và
chất lợng công việc hoàn thànhĐó là các báo cáo về kết quả nh "phiếu giao,
nhận sản phẩm","phiếu khoán ", "hợp đồng giao khoán", "phiếu báo làm thêm
giờ"
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập (tổ trởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận, đợc lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xởng, trởng bộ phận). Sau
đó các chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng để tổng hợp
kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lơng xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lơng, tính
thởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất, nhân
viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các
chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng ngày( hoặc định
kỳ), nhân viên hạch toán phân xởng ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ
phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản
71
lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao
động để tổng hợp kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
1.2.1.4 Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Thủ tục, chứng từ hạch toán
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao
động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp lập" Bảng thanh toán tiền lơng "cho
từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng, phụ
cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh. Khoản
thanh toán tiền về trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng
kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, " Bảng thanh toán tiền lơng và
BHXH" sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và BHXH cho ngời lao động.
Thông thờng, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các khoản khác
cho ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ: Kỳ một tạm ứng, kỳ hai nhân lại số còn
lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lơng,
thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với các
chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán
để kiểm tra, ghi số.
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của
giá thành sản phẩm, kế toán trởng thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí
công nhân trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm, coi nh một
khoản chi phí phải trả. Cách tính nh sau:
Mức trích trớc tiền lơng
nghỉ phép kế hoạch của
CNTTSX
Tiền lơng chính thực tế
=
phải trả công nhân trực
ì
tiếp trong tháng
Tỉ lệ trích
trớc
Trong đó:
Tỉ lệ trích
= Tổng số lơng phép kế hạch năm của CNTTSX
Tổng số lơng chính kế hạch năm của CNTTSX
72
ì 100
Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ
lệ trích trớc tiền lơng phép kế hạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách
hợp lý.
1.2.1.5 Hạch toán thanh toán BHXH
Đối tợng hởng BHXH:
Trong trờng hợp ngời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh khi bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí mất sức hay tử tuất sẽ đ ợc hởng
khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp
BHXH.
Chứng từ :
Giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Báo cáo chi trợ cấp ốm đau thai sản
Bảng thanh toán BHXH
1.2.2 Hạch toán tổng hợp
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng các tài
khoản sau
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào tiền lơng của Tiền lơng, tiền công và các khoản khác
công nhân viên.
phải trả công nhân viên.
Tiền lơng, tiền công và các khoản đã trả
công nhân viên.
Kết chuyển tiền lơng công nhân viên cha
lĩnh.
SDCK: Số trả thừa cho công nhân viên.
SDCK: Tiền lơng và các khoản khác còn
73
phải trả công nhân viên
Tài khoản 338 - "Phải trả phải nộp khác "
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan
pháp luật, các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, các
khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án, giá trị tài sản thiếu chờ xử
lý các khoản vay mợn tạm thời, ký quỹ ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ,
giữ hộ.
Tài khoản 338 chi tiết làm 3 tài khoản cấp 2 liên quan đến nội dung tiền lơng:
TK 3382 - Kinh phí công đoàn
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
TK 3384 - Bảo hiểm y tế
Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn
Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, hoặc nộp Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất
KPCĐ cho công đoàn cấp trên
kinh doanh
SDCK: KPCĐ vợt chi
SDCK: KPCĐ cha nộp, cha chi
Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội
BHXH phải trả cho ngời lao động hoặc Trích BHXH vào chi phí kinh doanh
nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
hoặc trừ vào thu nhập của ngời lao
động.
SDCK: BHXH cha đợc cấp bù
SDCK: BHXH cha nộp
Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế
Nộp BHYT
Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của
ngời lao động.
74