Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP NHẸ SỐ 1.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.25 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

I. Lý luận chung về cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.

1. Đấu thầu xây dựng.
1.1 Những thuật ngữ cơ bản.
Theo quy định tại điều 3, chơng I của quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị Định số 88/1999/NĐ- CP của chính phủ chỉ rõ nội dung của một số
thuật ngữ.
- Đấu thầu:
Là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.
- Đấu thầu trong nớc.
Là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nớc tham dự.
- Đấu thầu quốc tế.
Là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nớc tham dự.
- Xét thầu.
Là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp hạng các
hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
- Dự án.
Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc,
mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự án không có
tính chất đầu t.
- Bên mời thầu.
Là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự
án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
- Nhà thầu.
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể
là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà


cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển
chọn t vấn; là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t.
- Nhà thầu trong nớc.

Khoa Quản trị Kinh doanh

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

Là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam.
- Gói thầu:
Là toàn bộ dự án đợc phân tích theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự
thực hiện dự án có quy mô hợp lý bảo đảm tính đồng bộ của dự án.
- Hồ sơ mời thầu.
Là toàn bộ tài liệu do Bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một
gói thầu thờng đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và
Bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Hồ sơ dự thầu.
Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Mở thầu.
Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu đợc quy định trong hồ sơ
mời thầu.
- Đóng thầu.
Là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu đợc quy định trong hồ sơ
mời thầu

- Giá gói thầu.
Là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự
án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc duyệt. Trong trờng hợp, đấu thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu phải đợc ngời
có thẩm quyền chấp nhận trớc khi tổ chức đấu thầu.
- Giá dự thầu.
là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá(
nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
- Giá đề nghị trúng thầu.
Là giá do Bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu đợc
đề nghị trúng thầu sau khi sửa đổi và điều chỉnh các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
- Giá trúng thầu.

Khoa Quản trị Kinh doanh

2


Nguyễn Thị Phơng: 645240

Chuyên đề tốt nghiệp

Là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết
quả đấu thầu để làm căn cứ cho Bên mời thầu thơng thảo hoàn thiện và ký
hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không đợc lớn hơn giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu đợc duyệt.
- Giá ký hợp đồng.
Là giá đợc Bên mời thầu và nhà trúng thầu thoả thuận sau khi thơng
thảo hoàn thành hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu.
- Kết quả đấu thầu.

Là nội dung phê duyệt của ngời có thẩm quyền về tên nhà thầu trúng
thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng.
1.2 Khái niệm đấu thầu xây dựng.
Đấu thầu xây dựng ( đấu thầu thi công xây lắp) là một phơng thức
trong đó nhằm lựa chọn nhà thầu có khả năng nhất thực hiện những công việc
có liên quan tới quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng
mục công trình,...thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu t.
Nội dung cơ bản của đấu thầu xây dựng.
- Chủ đầu t ( Ngời có nhu cầu xây dựng công trình) nêu rõ các yêu cầu
của mình và thông báo cho các nhà thầu biết.
- Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu t sẽ trình bày năng lực
đa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu t xem xét đánh giá.
- Chủ đầu t đánh giá năng lực và các giải pháp của các nhà thầu để
chọn ra nhà thầu thích hợp nhất.
- Nhà thầu là các tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu.
Khái quát về nội dung hoạt động đấu thầu xây dựng bằng sơ đồ sau.
Chủ đầu tư
(Bên mời thầu)

Các yêu cầu
Năng lực và giải pháp

Các nhà thầu
(DNXD )

Đánh giá
Chọn nhà thầu
Khoa Quản trị Kinh doanh


Hợp đồng
3


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

1.3. Hình thức đấu thầu xây dựng.
Cũng nh các loại đấu thầu khác, đấu thầu xây dựng đợc tổ chức
theo 2 hình thức chủ yếu sau ( đợc quy định tại điều 4- Quy chế đấu thầu).
+ Đấu thầu rộng rãi.
Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham
gia, u điểm của nó là mang tính công khai và tính cạnh tranh cao vì thế đây là
hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.
Phơng thức tiến hành:
- Chủ đầu t phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại
chúng và tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ dự thầu ghi rõ điều kiện,
thời gian dự thầu để các nhà thầu đợc biết và có thể tham gia.
- Quá trình xét thầu đợc thực hiện công khai và bình đẳng, cơ sở xét
thầu dựa trên sự đáp ứng các điều kiện của bên mời thầu.
Tuy nhiên phải thấy rằng đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công
nghệ và kỹ thuật, chủ đầu t phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có
đủ t cách, năng lực tham dự thầu.
- Hình thức này áp dụng đối với các chơng trình thông dụng đòi hỏi
tính kỹ thuật không cao, quy mô vốn nhỏ.
+ Đấu thầu hạn chế.
Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối
thiểu là 5) có đủ năng lực tham gia. Danh sách này phải đợc ngời hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt.

Hình thức này chỉ áp dụng đối với gói thầu có một trong những điều
kiện sau:
+ Chỉ có 1 số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng hoặc nhà tài trợ yêu cầu đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà đấu thầu hạn chế là có lợi thế.
Ưu điểm của hình thức này là loại trừ đợc những nhà thầu không có đủ
năng lực tham gia, vì thế mà hạn chế đợc thời gian và chi phí tổ chức đấu
thầu, chất lợng công trình đợc bảo đảm.

Khoa Quản trị Kinh doanh

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

1.4. Phơng thức đấu thầu.
Theo quy định trong quy chế đấu thầu mới ( ban hành cùng Nghị
định 88/1999/NĐ- CP ). Đấu thầu xây dựng chủ yếu áp dụng các phơng thức
sau:
- Đấu thầu 1 túi hồ sơ.
Khi dự thầu theo phơng thức này, nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong
một túi hồ sơ. Nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật tài chính, giá dự
thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung. Tất cả những điều
kiện này sẽ đợc chủ đầu t xem xét đánh giá cùng một lúc để xếp hạng nhà
thầu.
- Đấu thầu 2 túi hồ sơ.
Đây là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất

về giá trong từng túi riêng biệt vào cùng một thời điểm. Túi đề xuất về kỹ
thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Nhà thầu nào đạt số điểm kỹ thuật từ
70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức này chỉ
đợc áp dụng đối với gói thầu tuyển chọn t vấn.
- Đấu thầu 2 giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về
kỹ thuật và phơng án tài chính ( cha có giá ) để Bên mời thầu xem xét và thảo
luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
+ Giai đoạn 2: Bên mời thầu các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1
nộp hồ sơ dự thầu chính thức về đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ xung hoàn chỉnh
trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tính chất với đầy đủ nội
dung về tiến độ thực hiện, điều kiện Hợp Đồng, giá dự thầu để Bên mời thầu
tham gia xếp hạng.
1.5. Vai trò của đấu thầu xây dựng.
Đấu thầu xây dựng có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân, đảm bảo đối với chủ thể tham gia đấu thầu xây dựng.
+. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Đấu thầu xây dựng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý nhà nớc về đầu t và xây dựng, hạn chế và loại trừ đợc các tình trạng nh thất
Khoa Quản trị Kinh doanh

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

thoát, lãng phí vốn đầu t và các hiện tợng tiêu cực khác trong xây dựng cơ

bản.
Đấu thầu xây dựng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của ngành xây dựng cơ bản nớc ta. Đấu thầu xây dựng là động cơ, là
điều kiện để cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản nớc ta cạnh
tranh lành mạnh với nhau trong cơ chế thị trờng, thúc đẩy sự phát triển của
công nghiệp nớc nhà.
+ Đối với chủ đầu t:
Với t cách là ngời mua hàng hoá, chủ đầu t sẽ mua đợc hàng hoá với
chất lợng tốt nhất, với giá cả rẻ nhất thông qua hình thức đấu thầu xây dựng.
Thông qua đấu thầu xây dựng, chủ đầu t sẽ lựa chọn đợc nhà thầu có
khả năng đáp ứng đợc tốt nhất các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
thuật, chất lợng, số lợng đặt ra đối với các gói thầu với giá cả hợp lý nhất.
Chống đợc tình trạng độc quyền về giá của các nhà thầu, sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm vốn đầu t, giảm bớt chế độ xin cho giữa chủ đầu t và các nhà thầu,
trớc đây với những khoản phát sinh thêm nhà thầu thờng có văn bản xin một
phần kinh phí từ phía chủ đầu t, hiện nay tình trạng này không hẳn đã hết tuy
nhiên nhà thầu phải cam kết yêu cầu với chủ đầu t chỉ khi có lý do chính đáng
mới chấp thuận.
Để đánh giá đúng hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công
tác đấu thầu của chủ đầu t phải tự nâng cao trình độ của mình về mọi mặt, vì
vậy công tác Đấu thầu xây dựng còn giúp chủ đầu t nâng cao đợc trình độ và
năng lực của cán bộ công nhân viên.
1.6. Sự ra đời và phát triển hoạt động đấu thầu xây dựng tại Việt
Nam.
ở nớc ta có thể nói rằng hoạt động đấu thầu chính thức ra đời vào thời
điểm năm 1986 khi Chính phủ có chủ trơng chuyển hớng từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trờng, vận hành theo
xu hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nớc. Trớc thời điểm 1986
nền kinh tế phát triển theo hớng kế hoạch hoá tập trung, khi đó trong nền kinh
tế không có cạnh tranh, mọi hoạt động sản xuất đều theo hớng chỉ đạo từ trên

xuống dới. Trong giai đoạn này các công trình không kể quy mô lớn nhỏ đều
Khoa Quản trị Kinh doanh

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

đợc thực hiện theo phơng thức giao nhận, là chỉ có một bên giao và một bên
nhận thầu. Điều này đợc quy định rõ trong điều lệ quản lý xây dựng cơ bản
ban hành kèm theo nghị định số 232- CP ngày 6/6/1981 của Hội đồng Chính
Phủ, sau đó đợc cụ thể hoá trong "Quy chế giao thầu và nhận thầu xây dựng
ban hành kèm theo QĐ số 217- HĐBT ngày 08/8/1985 của hội đồng Bộ trởng. Đây là phơng thức dựa trên nền tảng cơ chế hành chính bao cấp, với
chính sách quan liêu. Điều này dẫn đến hậu quả là: Các tổ chức xây dựng và
chủ đầu t trông chờ, ỷ lại vào nhà nớc. Cấp đến đâu làm đến đó, làm tốt, làm
xấu, làm đắt, làm ẩu... cuối cùng cũng đợc nghiệm thu, bàn giao. Để rồi có
những công trình chi phí với bất cứ giá nào, thời gian thi công kéo dài, chất lợng công trình ngày càng giảm sút.
Từ sau năm 1986, với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối
cảnh chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trờng theo định hớng XHCN, thì đấu thầu xây dựng chẳng những đợc
nhà nớc, các nhà thầu mà ngay cả ngời dân cũng hết sức quan tâm.
Trong thực tế, có những cuộc đấu thầu có giá trị mua sắm nhiều tỷ
đồng, nhiều triệu USD. Ví dụ nh hoạt động cung cấp thiết bị và xây dựng nhà
máy điện Phả Lại 2 có giá trị khoảng 600 triệu USD, giàn công nghệ trung
tâm ngành dầu khí, nhà máy xi măng có giá trị hàng trăm triệu USD... và thời
gian thực hiện không chỉ vài tháng mà có khi là vài năm. Vì vậy cần có một
hệ thống pháp lý quy định rõ ràng trách nhiệm của mỗi bên tham gia để đảm
bảo tính khả thi trong thực tế và cũng là cơ sở để giải quyết những trở ngại

trong quá trình thực hiện, giảm đợc rủi ro có thể xảy ra.
Quá trình hình thành các quy chế đấu thầu xây dựng ở Việt Nam có thể
tóm lợc nh sau: Đầu năm 1990, trong số những văn bản quản lý đầu t xây
dựng đã có Quy chế đấu thầu trong xây dựng ( ban hành kèm theo quyết
định của Bộ trởng Bộ Xây dựng số 24/BXD VKT ngày 12/2/1990 ). Đây là
quy định về đấu thầu trong xây dựng các công trình xây dựng ( trừ các công
trình bí mật quốc gia ) thuộc các nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách.
Kết quả mỗi cuộc đấu thầu là hợp đồng kinh tế giữa bên mời thầu và đơn vị
trúng thầu.
Khoa Quản trị Kinh doanh

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

Tiếp đó, cuối năm 1992, lần đầu tiên Thủ tớng Chính phủ ban hành
một quy định mang tính chất quy định trong đấu thầu đối với máy móc, thiết
bị nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách nhà nớc. Đó là quyết định 91
TTg,13/11/1992 và kèm theo là quy định về quản lý nhập khẩu máy móc,
thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách nhà nớc.
Vào tháng 3/1994, Bộ Xây Dựng đã ban hành Quy chế đấu thầu xây
lắp ( Quy định số 60/ BXD VKT ) để thay cho Quy chế đấu thầu trong
xây dựng trớc đây ( quy định số 24/ BXD- VKT ). Theo đó tất cả các công
trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nớc ( bao gồm các nguồn vốn ngân sách nhà
nớc, vốn tín dụng, vốn tự bổ sung của các doanh nghiệp nhà nớc ) đều phải
thực hiện theo đấu thầu xây dựng.
Trong Quy chế đấu thầu (lần 1) với Quyết định 183 TTg quy định các

dự án dùng vốn vay của nhà nớc (bao gồm vốn ngân sách, vốn vay, vốn viện
trợ nớc ngoài và vốn của nhà nớc ở các doanh nghiệp ) phải qua đấu thầu.
Qua thực hiện, một số vớng mắc đã đợc ghi nhận và hoàn thiện, bổ
sung vào các quy định của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43
CP (1996 ) và Nghị định 93 CP (1997 ). Đây đợc coi là quy chế đấu thầu lần
2. Theo đó các Dự án thuộc quy định của Điều lệ Quản lý đầu t và xây dựng,
các dự án có các doanh nghiệp nhà nớc tham gia vốn từ 30% trở lên, lựa chọn
các đối tác thực hiện dự án đều phải thực hiện theo Quy chế đấu thầu. Tuy
nhiên, thay vì Hội đồng xét thầu trớc đây ( quy định trong 183 TTg ) thì sử
dụng các tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu và ý kiến thẩm định của các cơ
quan có chức năng. Điều quan trọng là bắt đầu từ quy chế lần 2, gói thầu trở
thành đối tợng của quản lý của công tác đấu thầu.
Hiện nay hoạt động đấu thầu ở Việt Nam đã trở nên rất phổ biến và đợc
áp dựng trong tất cả các lĩnh vực có thể trong nền kinh tế quốc dân. Các văn
bản hớng dẫn, quy định, nghị định trong Đấu thầu ngày càng hoàn thiện để
đáp ứng sự phát triển của đất nớc ta.
2. Trình tự tổ chức hoạt động đấu thầu xây dựng.
Khoa Quản trị Kinh doanh

8


Nguyễn Thị Phơng: 645240

Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình gồm các bớc sau:
Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có )
Lập hồ sơ mời thầu
Gửi th hoặc thông báo mời thầu

Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Mở thầu
Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
Trình duyệt kết quả đấu thầu
Công bố trúng thởng, thơng thảo hoàn
thiện hợp đồng.

Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp
đồng.
Ta đi xem xét nội dung của từng công đoạn:
2.1. Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có ).
Sơ tuyển nhà thầu nhằm lựa chọn những nhà thầu có đủ năng lực
tham gia đấu thầu xây dựng . Quá trình này giúp cả chủ đầu t và các nhà thầu
tiết kiệm đợc kinh phí và thời gian.
2.2. Lập hồ sơ mời thầu.
Chủ đầu t hay chính xác hơn là bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu
trong đó bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu, hồ sơ này là căn cứ để các
nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và chủ đầu t đánh giá hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu phải đợc ngời hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trớc
khi phát hành.
Khoa Quản trị Kinh doanh

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

2.3. Gửi th hoặc thông báo mời thầu.

Giai đoạn gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu có thể thực
hiện thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng nh báo, truyền thanh,
truyền hình... nhằm thông báo tới các nhà thầu thông tin về cuộc đấu thầu.
2.4. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu là giai đoạn chủ đầu t tiếp nhận các
hồ sơ dự thầu của các nhà thầu và đợi xét thầu theo thời gian quy định. Trong
giai đoạn này các hồ sơ dự thầu phải đảm bảo nguyên trạng và đợc quản lý
theo chế độ hồ sơ mật.
2.5. Mở thầu.
Mở thầu đợc tiến hành công khai theo ngày, giờ và địa điểm ghi
trong hồ sơ mời thầu và sau khi đóng thầu không quá 48 tiếng.
2.6. Đánh giá, xếp hạng nhà thầu.
Giai đoạn đánh giá, xếp hạng nhà thầu hay còn gọi là quá trình xét
thầu là khâu quan trọng nhất trong giai đoạn đấu thầu với chủ đầu t. Chủ đầu
t tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các hồ sơ dự thầu đã đợc
mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đợc ngời
hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trớc khi mở thầu.
2.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu.
Sau khi có kết quả của quá trình xét thầu, chủ đầu t trình lên ngời
hoặc cấp có thẩm quyền về tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp
đồng.
2.8. Công bố trúng thởng, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
Sau khi đợc ngời hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt những nội
dung trên chủ đầu t chính thức công bố nhà thầu nào trúng thầu và tiến hành
thơng thảo các nội dung chi tiết để hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu.
2.9. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng.

Khoa Quản trị Kinh doanh

10



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

Quá trình thơng thảo chi tiết các nội dung chi tiết trong hợp đồng
sau khi thực hiện song sẽ đợc trình lên ngời hoặc cấp có thẩm quyền liên
quan và đi tới chính thức ký hợp đồng.
3. Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng. Một
yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghệp xây dựng trong điều kiện hiện
nay.
3.1. Quan niệm về cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng trong cơ chế
thị trờng.
3.1.1. Cạnh tranh- Đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng.
Cạnh tranh là một đặc trng của nền kinh tế thị trờng, nhng có nhiều
cách hiểu khác nhau.
Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà t bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Theo từ điển Bách Khoa (tập 1 - trang 357 xuất bản năm 1995) thì:
Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động ganh đua giữa những ngời sản
xuất hàng hoá, giữa các thơng nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu
thụ và thị trờng có lợi nhất
Theo cuốn KT học và BA Samuelson thì: cạnh tranh là sự kình địch
giữa các Doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trờng.
Theo kinh tế vi mô mà R.S. Pindyck thì một thị trờng cạnh tranh hoàn
hảo không có một ngời mua hoặc ngời bán duy nhất nào có ảnh hởng, có ý
nghĩa đối với giá cả.

Theo các tác giả của cuốn "Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách
cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh" thì cạnh tranh có thể đợc hiểu
là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản
xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trờng, để đạt đợc mục tiêu kinh doanh cụ thể
Khoa Quản trị Kinh doanh

11


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

Còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh Có thể thấy các định nghĩa trên có những nét chung nh sau:
- Khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần thắng
của nhiều chủ thể cùng tham dự (trong đó có một loại chủ thể là các doanh
nghiệp xây dựng).
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tợng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, một công trình, dự
án). Một loạt điều kiện có lợi (một thị trờng, một khách hàng v.v). Mục
đích cuối cùng là kiếm đợc lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trờng cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ nh: đặc điểm sản phẩm, thị trờng,
các điều kiện pháp lí, các thông lệ kinh doanh
- Cạnh tranh có thể phân loại theo nhiều cách: theo phạm vi kinh tế có:
cạnh tranh nội bộ ngành; cạnh tranh giữa các ngành; theo chủ thể tham gia thị
trờng có: cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán; cạnh tranh giữa các ngời
mua, cạnh tranh giữa các ngời bán; căn cứ vào tính chất có: cạnh tranh
hoàn hảo; cạnh tranh không hoàn hảo; độc quyền

- Trong quá trình cạnh tranh các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều
công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lợng sản phẩm, cạnh
tranh bằng giá bán sản phẩm (chính sách định giá thấp; chính sách định giá
cao; chính sách ổn định giá; định giá theo thị trờng; chính sách giá phân biệt;
bán phá giá); cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh
tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh thông qua hình thức
thanh toán
Trên thị trờng xây dựng, luôn tồn tại ba quan hệ cạnh tranh: cạnh tranh
giữa chủ đầu t với Nhà thầu, cạnh tranh giữa các Nhà thầu với nhau và cạnh
tranh giữa Nhà thầu với Ngời cung cấp.
Cuộc cạnh tranh gay go quyết liệt nhất là cạnh tranh giữa những Nhà
thầu thông qua hình thức đấu thầu do Chủ đầu t tổ chức. Đây là cuộc cạnh
Khoa Quản trị Kinh doanh

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

tranh đặc biệt của các doanh nghiệp xây dựng. Các doanh nghiệp xây dựng
muốn giành đợc phần thắng trong cuộc cạnh tranh phải có năng lực, lợi thế
hơn hẳn so với đối thủ nhằm thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của Chủ đầu t.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu đợc hiểu
theo hai nghĩa sau:
- Theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong
đầu thầu là quá trình các doanh nghiệp đa ra những giải pháp về kỹ thuật, tài
chính, trang thiết bị máy móc, nguồn nhân lực, tiến độ thi công, giá bỏ thầu
nhằm thoả mãn một cách tối u các yêu cầu của Chủ đầu t.

Khái niệm này đa ra các điều kiện, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đối với một công trình, một dự án cụ thể mà không chỉ rõ đợc sự cạnh
tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
tham gia đấu thầu nhiều dự án khác nhau. Đồng thời khiến cho doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc xây dựng mục tiêu chiến lợc cạnh tranh.
- Theo nghĩa rộng: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong
đấu thầu là quá trình đợc bắt đầu từ việc tìm kiếm thu thập thông tin, đa ra
các giải pháp tham gia đấu thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn
thành dự án, bàn giao, đa vào sử dụng và bảo hành công trình theo đúng yêu
cầu của Chủ đầu t.
Những công đoạn quá trình cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng
trong đấu thầu đợc mô phỏng theo sơ đồ sau:

Khoa Quản trị Kinh doanh

13


Nguyễn Thị Phơng: 645240

Chuyên đề tốt nghiệp

Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây
dựng.

Tìm kiếm
thu thập
thông tin

Chuẩn bị

Trượt

giải pháp

thầu

Tham gia đấu thầu

Trúng thầu

Ký kết hợp đồng

Bảo hành

Bàn giao đưa

công trình

vào sử dụng

Khoa Quản trị Kinh doanh

14


Nguyễn Thị Phơng: 645240

Chuyên đề tốt nghiệp

Tóm lại, doanh nghiệp muốn có khả năng cạnh tranh phải có thực lực

về con ngời, tài chính, trang thiết bị công nghệ hiện đại. Song đó mới chỉ là
điều kiện cần, điều kiện đủ để doanh nghiệp có thể tạo ra u thế hơn hẳn so với
các đối thủ khác.
3.1.2. Hệ thống những tiêu thức cơ bản đánh giá khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp xây dựng.
Khi đánh giá KNCT của doanh nghiệp xây dựng cần lu ý các khía cạnh
sau:
- Phải lấy yêu cầu của khách là chuẩn mực.
- Thực lực của doanh nghiệp là yếu tố cơ bản để bảo đảm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng.
- Khi nói KNCT là bao hàm ý so sánh với các đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp. Muốn giữ và lôi kéo đợc khách hàng doanh nghiệp phải có
thực lực đợc thể hiện thành các lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh.
- ít có doanh nghiệp nào có đầy đủ các lợi thế mà thờng thì mạnh mặt
này lại yếu mặt khác. Vì thế, doanh nghiệp cần đánh giá từng mặt yếu, mặt
mạnh mà và có kế hoạch khắc phục mặt yếu, phát huy thế mạnh.
Việc đánh giá khả năng cạnh tranh nếu chỉ dừng lại ở định tính, thì
không tránh đợc các yếu tố cảm tính, bởi vậy, phải cố gắng lợng hoá. Tuy
nhiên, khó có đợc một chỉ tiêu tổng hợp đo lờng khả năng cạnh tranh. Do vậy
phải có một hệ thống chỉ tiêu:
* Các chỉ tiêu chung:
Hệ số doanh lợi bao gồm:
=
=
Hệ số này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.


Hệ số vay nợ =


Khoa Quản trị Kinh doanh

15


Nguyễn Thị Phơng: 645240

Chuyên đề tốt nghiệp

Hệ số ngày càng cao, khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng giảm.


=

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp. Nếu tỷ lệ này quá thấp sẽ làm giảm khả năng trả lãi, đồng thời lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng không thể cao. Đó là một trong các căn cứ của
ngân hàng khi quyết định việc cung cấp các khoản vay tiếp theo.
=


=



=

* Các chỉ tiêu riêng:
Giá trị trúng thầu và số lợng công trình thắng thầu:

Chỉ tiêu này cho biết một cách khái quát tình hình kết quả dự thầu của
doanh nghiệp. Qua đó có thể đánh giá đợc chất lợng, hiệu quả của công tác
dự thầu trong năm và quy mô của các công trình đã trúng thầu. Cũng từ đó
cho thấy đợc tiềm lực của doanh nghiệp.


Xác suất trúng thầu:

Tính theo số hợp đồng
P1 = * 100%
Tính theo giá trị hợp đồng
P2 = * 100%
Trong đó:
P1

: Xác suất trúng thầu theo số hợp đồng.

Htt

: Hợp đồng trúng thầu

Hdt

: Hợp đồng tham dự thầu.

P2

: Xác suất trúng thầu theo giá trị hợp đồng.

Gtt


: Giá trị hợp đồng trúng thầu

Khoa Quản trị Kinh doanh

16


Nguyễn Thị Phơng: 645240

Chuyên đề tốt nghiệp

Gdt

: Giá trị hợp đồng tham dự thầu.

Thị phần và uy tín của doanh nghiệp:
Đây chỉ là chỉ tiêu đánh giá một cách khái quát khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Trong đó thị phần biểu hiện thành hai mặt: Phần thị trờng
tuyệt đối và phần thị trờng tơng đối.
=
Hoặc

=

Phần thị trờng tơng đối: Đợc xác định trên cơ sở của sự so sánh phần
thị trờng tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trờng tuyệt đối của một hoặc
số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Uy tín của doanh nghiệp: Chỉ tiêu này liên quan với tất cả những chỉ
tiêu trên và các yếu tố khác nh: chất lợng công trình, tổ chức doanh nghiệp, tổ

chức các dự án thi công, marketing,
3.2. Những phơng thức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng
trong đầu thầu xây dựng.
Để đánh giá, cho điểm và lựa chọn Nhà thầu trúng thầu, Chủ đầu t căn
cứ vào những chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Kỹ thuật, chất lợng công trình.
- Kinh nghiệm và năng lực của Nhà thầu.
- Giá dự thầu.
- Khả năng tài chính.
- Tiến độ thi công.
Trong các chỉ tiêu trên, Chủ đầu t đặc biệt chú trọng đến ba chỉ tiêu
hàng đầu mà các doanh nghiệp xây dựng sử dụng nh những phơng thức trọng
tâm trong quá trình cạnh tranh đấu thầu, cụ thể:
* Phơng thức 1: Cạnh tranh bằng chất lợng công trình.
Chất lợng công trình là tổng thể các chỉ tiêu, các đặc trng về kinh tế, kỹ
thuật đáp ứng nhu cầu trong những điều kiện nhất định mà Chủ đầu t đặt ra

Khoa Quản trị Kinh doanh

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

nh tính năng, thời gian sử dụng, mức độ an toàn, tính hiệu quả, mỹ thuật công
trình
Theo phơng thức này, các doanh nghiệp sử dụng cạnh tranh với nhau
trên cả hai phơng diện:

- Cạnh tranh bằng chất lợng của chính công trình đang đợc tổ chức đấu
thầu xây dựng.
- Cạnh tranh bằng chất lợng là công cụ hữu hiệu trong đấu thầu xây
dựng.
Cạnh tranh thông qua chất lợng là công cụ hữu hiệu trong đấu thầu xây
dựng. Đây là sự cạnh tranh không giới hạn. Vì vậy, việc nâng cao chất lợng,
hoàn thiện cải tiến sản phẩm là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong điều kiện cạnh tranh.
Phơng thức cạnh tranh này đòi hỏi doanh nghiệp phải có năng lực thực
sự về đội ngũ nhân lực, thiết bị công nghệ, tài chính và phẩm chất kinh doanh.
* Phơng thức 2: Cạnh tranh bằng giá dự thầu.
Trong cạnh tranh, doanh nghiệp có trúng thầu hay không thông thờng
giá dự thầu có tác dụng quyết định. Bảng Giá dự thầu hợp lý vừa làm cho
doanh nghiệp sinh lời, vừa tiết kiệm vốn cho Chủ đầu t.
Bảng giá dự thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố nh trình độ của cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật, đội ngũ làm hồ sơ thầu Đồng thời nó cũng thể
hiện tổng hợp các phẩm chất của doanh nghiệp xây dựng nh:
- Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp.
- Kỹ thuật thi công, khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến.
- Phẩm chất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để giá dự thầu của doanh nghiệp có u thế cạnh tranh đòi hỏi phải có
chính sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của
doanh nghiệp, mục tiêu tham gia đấu thầu, quy mô, đặc điểm của dự án, vị trí
thi công dự án, phong tục tập quán tại địa phơng có dự án đợc thi công
Thông thờng, các Nhà thầu thờng căn cứ vào giá dự toán đợc lập ban
đầu để tiến hành xây dựng giá bỏ thầu. Giá bỏ thầu đợc phân làm các mức
khác nhau liên quan đến các mục tiêu tơng ứng về lợi nhuận, công ăn việc
làm hoặc thâm nhập thị trờng mới.
Khoa Quản trị Kinh doanh


18


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

Tóm lại, bảng giá dự thầu phải đợc xây dựng dựa trên nhiệm vụ công
trình, tiềm lực nguồn lao động, khả năng về vốn, thiết bị máy móc của bản
thân doanh nghiệp để đa ra mức giá bỏ thầu hợp lý.
* Phơng thức 3: Cạnh tranh bằng tiến độ thi công.
Tiến độ thi công thể hiện ở việc bố trí tổng thể của doanh nghiệp trong
công tác thi công công trình định xây dựng, là sự hứa hẹn đối với chất lợng,
an toàn và thời hạn hoàn thành công trình. Đồng thời, đó cũng là "ô cửa" để
Chủ đầu t tìm hiểu tình hình về các khía cạnh trình độ quản lý, trình độ kỹ
thuật thi công và năng lực máy móc thiết bị của Nhà thầu.
Trên đây là ba phơng thức chủ yếu đợc các doanh nghiệp xây dựng sử
dụng trong cạnh tranh đấu thầu. Những phơng thức này có thể sử dụng một
cách độc lập hoặc kết hợp tuỳ thuộc vào từng tình huống, tầm quan trọng
cũng nh ý nghĩa kinh tế của mỗi dự án.
II. Phân tích thực trạng về vấn đề nâng cao khả năng
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty xây dựng
công nghiệp nhẹ số 1.

1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng công
nghiệp nhẹ số 1.
Công ty xây dựng công nghiệp nhẹ số 1 nằm ở 158 Hạ Đình
Thanh Xuân Hà Nội. Là doanh nghiệp nhà nớc, là đơn vị thành viên của tổng
công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam, tiền thân của công ty xây dựng
công nghiệp nhẹ số 1 là công ty xây lắp - Bộ công nghiệp nhẹ.

Ngày 19/6/1968 Bộ công nghiệp nhẹ đã ký quyết định số 767/
quyết định thành lập công ty xây lắp. Trong quá trình xây dựng và phát triển
công ty đợc trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị với nhiệm vụ là thi công
xây lắp các công trình của ngành công nghiệp nhẹ. Ngày 13/11/1990 để phù
hợp với điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Bộ trởng Bộ công
nghiệp nhẹ ký quyết định số 556/QĐ kiện toàn tổ chức nhiệm vụ của công ty
tham gia phát triển nhiều công trình mới. Nhằm mở rộng phạm vi hoạt động
của công ty, xây dựng những khu công nghiệp trên khắp đất nớc đảm bảo việc
làm cho cán bộ công nhân viên cải thiện và ổn định cuộc sống. Để tạo cho
Khoa Quản trị Kinh doanh

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

công ty có đội ngũ cán bộ kỹ s, chuyên gia lành nghề, có kinh nghiệm tổ
chức, chỉ đạo thi công, đáp ứng đợc mọi yêu cầu của các loại hình xây lắp,
chủ đầu t trong và ngoài nớc.
Để thực hiện nghị định 388/CP đến ngày 7/5/1993, căn cứ vào qui
chế thành lập Bộ trởng Bộ công nghiệp nhẹ ký quyết định số 463/QĐ thành
lập doanh nghiệp nhà nớc công ty công nghiệp nhẹ số 1 là đơn vị thành viên
của tổng công ty xây dựng công nghiệp việt Nam.Tổng công ty xây dựng
công nghiệp Việt Nam đợc thành lập ngày 22/9/1998 BTBCNN ký quyết định
số 63/QĐ. Trong quá trình hoạt động của công ty kể từ khi thành lập đến nay
đã có những thành tích đáng kể, chứng tỏ mình là một công ty xếp hạng 2
theo quyết định số 2079/QĐ ngày 31/12/1993 do BTBCNN ký quyết định xếp hạng.
Hiện tại công ty có 11 đơn vị thành viên.

Phía Bắc : 9 đơn vị
-Xí nghiệp xây dựng số 1
-Xí nghiệp xây dựng số 2
-Xí nghiệp xây dựng số 3
-Xí nghiệp xây dựng số 4
-Xí nghiệp xây dựng số 5
-Xí nghiệp xây dựng số 6
-Xí nghiệp xây dựng và dịch vụ vật t
-Xí nghiệp xây lắp 24 .
- Các đội trực thuộc công ty
Phía Nam: Gồm 3 đơn vị
-Trờng bổ túc văn hoá trung học .
-Xí nghiệp xây dựng số 9- chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
-Xí nghiệp xây dựng số 11- chi nhánh công ty tại thành phố Cần Thơ.
Tính đến 31/12/2000 tổng số lao động của công ty là 464 ngời. Hợp
đồng thuê ngoài là 1531 ngời
Cùng với sự phát triển chung của đất nớc, công ty xây dựng công
nghiệp nhẹ số 1 từng ngày từng giờ đổi mới nâng cao năng suất lao động, cải
Khoa Quản trị Kinh doanh

20


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động góp phần không nhỏ
vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
2. Những đặc điểm có ảnh hởng đến vấn đề nâng cao khả năng

cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty.
2.1. Đặc điểm về tính chất sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm xây dựng bao gồm:
- Các công trình nhà ở, công trình dân dụng.
- Các công trình văn hoá, công nghiệp, công trình dân dụng.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị với quy mô lớn hệ thống cấp
điện, cấp nớc đô thị.
Nh vậy, sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp chính là các công trình
xây dựng đa lĩnh vực. Khi tham gia đấu thầu các công trình xây dựng thuộc
các lĩnh vực khác nhau đòi hỏi công ty phải có những biện pháp phù hợp với
tính chất từng công trình trong việc giới thiệu năng lực của mình để đảm bảo
thắng thầu.
Tuy rằng mục đích là phải đảm bảo thắng thầu, ký kết đợc hợp đồng
xây dựng nhng công ty không thể không tính toán đến các đặc điểm của sản
phẩm xây dựng. Sau đây là các đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
- Sản phẩm của công ty xây dựng thờng mang tính đơn chiếc, không
đồng bộ, đặt tại một vị trí cố định, không có sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa.
Các sản phẩm phục vụ cho một mục đích cụ thể, khối lợng sản phẩm lớn, thời
gian thực hiện thi công công trình thờng kéo dài, số lợng nhân công tham gia
vào sản xuất lớn. Từ những đặc điểm trên mà chi phí tiêu hao nhiều.
- Các công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng của khu
vực dân c, tránh những sai sót không đáng kể, đảm bảo chất lợng và độ thẩm
mỹ cao.
- Công trình xây lắp thờng đợc thực hiện ngoài trời vì vậy nó phụ thuộc
rất lớn vào điều kiện tự nhiên, công ty cần phải có những biện pháp thích hợp
trong thi công và tổ chức thực hiện công việc cho hợp lý đảm bảo sự linh hoạt
và thực hiện đúng tiến độ.

Khoa Quản trị Kinh doanh


21


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

- Sản phẩm xây dựng thờng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, do nhiều
ngành tạo ra và mang ý nghĩa về nhiều mặt. Vì vậy khi lập hồ sơ dự thầu,
thuyết minh biện pháp thi công công ty phải chú ý rất lớn tới đặc điểm này.
Từ những đặc điểm trên của sản phẩm xây dựng dẫn tới những đặc
điểm riêng của ngành xây dựng có ảnh hởng rất lớn tới kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong đấu thầu xây dựng xây dựng.Cụ thể là.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh dài ( thờng là từ 1 đến 5 năm) dẫn tới giá
trị khối lợng sản phẩm dở dang , hàng hoá tồn kho rất lớn và trong thời gian
rất dài. Điều này đồng nghĩa với sự ứ đọng vốn lu động trong quá trình sản
xuất của công ty lớn và triền miên ( chiếm khoảng 30% tổng tài sản lu động
của công ty). Từ đó công ty phải chịu chi phí về lợng vốn ứ đọng này và đa
chi phí đó vào giá dự thầu xây dựng công trình.
Chu kỳ sản xuất cũng ảnh hởng rất lớn đến việc huy động và bố trí
các nguồn lực khác nh lao động, máy móc thiết bị và công nghệ, tổ chức công
trờng xây dựng.
- Gắn với đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh dài là đặc điểm loại
hình sản xuất đơn chiếc với quá trình đa vào sản xuất có tính chất không lặp
lại đợc tổ chức sản xuất theo dự án.
Vì vậy trong sản xuất công ty luôn phải tuân theo quy tắc của tổ
chức sản xuất theo dự án là tổ chức thực hiện các công việc và phân phối
chúng sao cho giảm thiểu thời gian gián đoạn. Bảo đảm kết thúc dự án và giao
nộp sản phẩm đúng thời hạn trong hợp đồng.
Do sản xuất có tính chất đơn chiếc và theo dự án nên quá trình sản

xuất không ổn định, cơ cấu tổ chức quản lý bị xáo trộn rất lớn khi chuyển từ
dự án này sang dự án khác. Vì vậy tổ chức sản xuất phải bảo đảm tính linh
hoạt cao để có thể thực hiện đồng thời nhiều dự án cùng một lúc.
- Quá trình xây dựng chủ yếu tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng
rất lớn của điều kiện tự nhiên, thời tiết và điều kiện của địa phơng nơi xây
dựng công trình. Nên có hiện tợng chúng ta gọi là mùa xây dựng.
Vì vậy công ty phải có một kế hoạch bố trí phân phối nguồn lực của
mình để bảo đảm các điều kiện tham gia đấu thầu, ký hợp đồng và đảm bảo
thực hiện hợp đồng.
Khoa Quản trị Kinh doanh

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

2.2. Qúa trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty là các công nghệ thủ
công, cơ giới kết hợp máy móc. Công nghệ của công ty thờng xuyên bảo
quản, bảo dỡng tu sửa theo định kỳ.
Quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm có ảnh hởng tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp cả những thuận lợi và những khó khăn, Đơn cử nh
quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm tốt, việc ứng dụng nó sẽ làm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm đợc thời gian thi công cũng nh tăng
đợc chất lợng công trình, sự tiến bộ đó còn tạo ra nhiều cơ hội mới làm cho cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn. Mặt khác quá trình
công nghệ chế tạo sản phẩm tiên tiến sẽ làm cho tốc độ hao mòn vô hình
tăng, việc mua sắm và lựa chọn công nghệ thay thế không phải đơn giản với

bất cứ doanh nghiệp nào.
Nhập và đi mua các máy móc thiết bị cần thiết trong công tác thi
công thực hiện tiến độ công trình (có thể thuê ngoài những máy móc thiết bị
không cần sử dụng thờng xuyên để giảm chi phí), cũng có thể cho thuê những
máy móc thiết bị mà mình không sử dụng đến. Quản trị công nghệ sẽ đợc
thực hiện ở phờng kế hoạch kỹ thuật do phó giám đốc kỹ thuật đảm nhiệm.
2.3. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Nói tới xây dựng thì không thể không nhắc tới máy móc. Nó vừa
là phơng tiên hoạt động, vừa là yếu tố quan trọng có ảnh hởng rất lớn tới việc
nâng cao năng suất và chất lợng công trình của công ty. Nếu máy móc lạc
hậu, việc thi công sẽ gặp nhiều khó khăn, chất lợng công trình thi công kém,
tiến độ thi công chậm, thậm chí còn không an toàn cho ngời lao động.
Là một công ty xây dựng nên trang thiết bị của công ty có những đặc
điểm riêng phù hợp với ngành nghề nh: Các loại xe chuyên chở, cần cẩu,
balăng xích, máy xúc, máy ủi, máy phát điện vv .Đặc biệt trong những năm
gần đây hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ, công ty đã chú trọng việc mua sắm
mới, mua bổ sung một số máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình xây
dựng. Để có khả năng đáp ứng đợc về năng lực cho các dự án có quy mô lớn,
tiêu chuẩn kỹ thuật cao.

Khoa Quản trị Kinh doanh

23


Nguyễn Thị Phơng: 645240

Chuyên đề tốt nghiệp

Trên cơ sở những máy móc thiết bị công ty còn có một đội ngũ cán

bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm, biết sử lý vận hành những máy móc thiết bị,
thiết kế những công trình xây dựng có giá trị cao.
Cơ cấu máy móc thiết bị.

Đơn vị: Triệu đồng
TT

Danh mục

Số l-

Nớc sản

sản phẩm

ợng

xuất

Thời gian và hình thức sửa chữa
Quý I

1

Các loại xe

5

chuyên chở
2

3
4
5
6

Cần cẩu
balăng xích
Máy xúc
Máy ủi
Máy phát
điện

Quý II

Quý III

Quý IV

Nhật

Bảo d-

Bảo d-

Bảo d-

Bản

ỡng


ỡng

ỡng

2

Nhật

1

Bản
Nga

2

Hàn

2

Quốc
Nhật

5

Bản
Việt

Đại tu

Nguyên


Giá trị

giá

còn lại

160

400

130

200

Trung

Trung

60

50

tu

tu
Đại tu

150


150

120

100

50

50

Đại tu

Nam

Khoa Quản trị Kinh doanh

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phơng: 645240

2.4.Đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành sản phẩm đồng thời nó quyết
định đến chất lợng sản phẩm. Trong xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu là một
trong những yếu tố quan trọng của quá trình thi công xây lắp. Nó có ảnh hởng
rất lớn tới chất lợng công trình, nếu thiếu nó thì quá trình thi công không thể
thực hiện đợc.
Công ty xây dựng công nghiệp nhẹ số 1 với đặc thù về sản phẩm

là đơn chiếc. Do vậy mà nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là những
nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng nh: gạch , xi măng, sắt, thép,
cát, sỏi vvcác loại nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình xây
dựng, sản xuất kinh doanh, nó là bộ phận trực tiếp tạo ra thực thể công trình
xây dựng, nhng không có nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền để thi
công. Mà còn phải xem xét đến yêu cầu, tính chất công trình nh thế nào, để từ
đó sử dụng nguyên vật liệu cho phù hợp, đảm bảo đợc yêu cầu về kỹ thuật,
chất lợng và chi phí thấp làm tăng hiệu quả kinh tế. Do trên thị trờng vật liệu
xây dựng hiện nay rất phong phú và đa dạng về chủng loại. Vì thế đối với mỗi
công trình công ty phải chọn lựa sử dụng các loại nguyên vật liệu với các
thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, số lợng khác nhau, tuỳ theo yêu cầu cụ thể của
từng công trình.
Nếu xét về cơ cấu giá thành sản phẩm thì giá nguyên vật liệu chiếm
khoảng 70% giá trị công trình và chiếm khoảng 60% trong cơ cấu vốn lu
động. Và dĩ nhiên khi lập giá tranh thầu thì chi phí về nguyên vật liệu là bộ
phận cấu thành 60-70% chi phí xây dựng công trình mà công ty tính toán để
đa ra giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu. Nh vậy nguyên vật liệu chiếm vị trí
quan trọng trong công tác đấu thầu, việc tiết kiệm và giảm chi phí nguyên vật
liệu là nhân tố hấp dẫn đối với chủ đầu t, góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó công ty cũng thực hiện công tác quản lý, giám sát
nguyên vật liệu từ khâu chuẩn bị cho đến thi công công trình nhằm tránh hao
hụt do mất hay giảm chất lợng nguyên vật liệu để hạn chế tối đa những
nguyên vật liệu kém chất lợng đa vào quá trình sản xuất, làm cho sản phẩm
công ty có chất lợng thấp ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.Vì vậy

Khoa Quản trị Kinh doanh

25



×