Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tình hình triển khai chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp việt nam-thực trạng giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.7 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần mở đầu
Cùng với sự phát triển của kinh tế , khoa học và kỹ thuật thì các nhu cầu
của con ngời đợc đáp ứng nhiều hơn đầy đủ hơn . cuộc sống của con ng ời do
đó cũng tốt hơn . tuy nhiên mặt trái của sự phát triển kinh tế , khoa học kỹ
thuật lại làm cho cuộc sống của con ng ời phải đối mặt với nhiều vấn đề phát
sinh đe doạ cuộc sống nh ốm đau , bệnh tật , tai nạn , Đặc biệt khi kinh tế ,
khoa học kỹ thuật phát triển nhiều ngành kinh tế ra đời thu hút ngày càng
nhiều ngời tham gia vào lực lợng lao động . Song song với nó vấn đề tai nạn
lao động ,bệnh nghề nghiệp ngày một ra tăng . Điều này do nhiều nguyên
nhân nhng tựu lại do vấn đề lao động còn cha đợc chú ý nhiều và các chế độ
đảm bảo từ phía nhà nớc và ngời sử dụng lao động còn cha hoạt động một
cách có hiệu quả . Nhất là đối với các n ớc đang phát triển trong đó có việt
nam . Mà mục tiêu của chúng ta là tiến lên xã hội chủ nghĩa , một xã hội đáp
ứng đầy đủ mọi nhu cầu của con ng ời . Để đạt đợc mục tiêu này chúng ta phải
cân đối giữa phát triển kinh tế với phát triển các vấn đề phúc lợi cho mọi ng ời .Chính vì vậy mà hiện nay khi toàn dân đang tập trung xây dựng kinh tế
chúng ta cũng cần quan tâm phát triển và hoàn thiện chế độ đảm bảo xã hội .
Trong đó phải kể đến chế độ đối với những ng ời lao động bị tai nạn lao động ,
bệnh nghề nghiệp . Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài Tình hình triển khai chế
độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở việt nam-thực trạng và giải
pháp với hy vọng cung cấp cho các bạn những thông tin về tình hình triển
khai chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở việt nam cũng nh một vài
suy nghĩ của tôi nhằm hoàn thiện chế độ này .
Mặc dù đã cố gắng nhiều song đề tài của tôi chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót . Rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn cho để tài của tôi
thêm hoàn thiện
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn chỉ bảo của cô Nguyễn Ngọc
Huyền và các thầy cô giáo bộ môn kinh tế bảo hiểm đã giúp tôi thực hiện đề
tài này


I lý luận chung

1- Bảo hiểm xã hội (BHXH) và các chế độ bảo hiểm xã hội
bảo hiểm xã hội , u đãi xã hội và cứu trợ xã hội là ba phơng pháp cơ bản
trong hệ thống các phơng pháp bảo đảm xã hội . Trong đó bảo hiểm xã hội có
vai trò to lớn trong việc thực hiện các chính sách đảm bảo đời sống cho ng ời
lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đối tợng đợc bảo đảm trong bảo hiểm xã hội rất rộng là ng ời lao động . Mà
ngời lao động lại là đại bộ phận dân c. Trong khi cứu trợ xã hội , u đãi xã hội
đối tợng đợc bảo đảm rất nhỏ bé :cứu trợ xã hội đó là ng ời gặp phải hoàn
cảnh khó khăn,còn u đãi xã hội là những ngời có cống hiến đặc biệt cho quê
hơng đất nớc ,xã hội trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ tổ quốc hay xây dựng
đất nớc
với vai trò to lớn trong chính sách đảm bảo xã hội mà nó đ ợc ra đời từ rất lâu
. Năm 1883 nớc phổ (cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo
hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới , đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm xã hội .
Ngày 4 tháng 6 năm1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã ký công ớc
Giơnevơ (công ớc 102 ) về Bảo hiểm xã hội cho ngời lao động đã khẳng
định tất yếu các nớc phải triển khai bảo hiểm xã hội cho ng ời lao động và gia
đình họ . Tại việt nam , sau cách mạng tháng 8 năm 1945 có ban hành sắc
lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 thực hiện bảo hiểm ốm đau , tai nạn lao động và
hu trí . Nhng do chiến tranh và khả năng kinh tế nên chỉ một bộ phận ngời lao
động đợc hởng quyền lợi bảo hiểm . Sau ngày hoà bình lập lại nhà nớc ban
hành nghị định 128/CP của chính phủ về điều lệ tạm thời các chế độ . từ đó
đến nay bảo hiểm xã hội đã dần đợc hoàn thiện .

Theo các quy định về bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội đợc hiểu là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ng ời lao động khi họ gặp
phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động , mất việc làm trên
cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống
cho ngời lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội
Đối tợng bảo hiểm xã hội chính là thu nhập của ng ời lao động . Nó có ảnh hởng lớn tới cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ nên chính sách đảm
bảo đợc thể hiện khá rõ
Chính sách bảo hiểm xã hội ngoài mục đích phân phối lại thu nhập còn mục
đích đảm bảo công bằng cho ngời lao động . Thu nhập của ngời lao động chịu
ảnh hởng của nhiều yếu tố nh : ốm đau, bệnh tật ,tai nạn hoặc bị mất việc
Các yếu tố này có thể do bản thân ng ời lao động hoặc sự tác động từ phía ng ời sử dụng lao động .Từ yếu tố này để đảm bảo quyền lợi cho ng ời lao động ,
bảo hiểm xã hội quy định đối tợng tham gia là :
ngời sử dụng lao động
ngời lao động
Mức độ đóng góp của hai đối tợng này tuỳ theo quy định của từng nớc mà
khác nhau. Riêng với việt nam có quy định :
ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ lơng ngời lao
động tham gia bảo hiểm xã hội
ngời lao động đóng 5% tiền lơng
Đầu năm 2003 khi bảo hiểm y tế sát nhập vào bảo hiểm xã hội thì ng ời sử
dụng lao động phải đóng 2% quỹ lơng trên, còn ngời lao động đóng 1% tiền
lơng của họ vào quỹ BHXH
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo quy định của bảo hiểm thì những ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm là
khi có rủi ro mất hoặc làm giảm thu nhập trên cơ sở bị suy giảm khả năng
lao động và có đóng bảo hiểm xã hội

Theo công ớc 102 tháng 6 năm1952 tổ chức lao động quốc tế cho triển khai 9
chế độ bảo hiểm xã hội . Bao gồm:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp trợ tuất
9 chế độ này hình thành nên hệ thống bảo hiểm xã hội . Tuy nhiên việc áp
dụng những chế độ nào lại tuỳ thuộc vào điều kiện về kinh tế xã hội của từng
nớc . Hiện nay ở việt nam theo quy định của chính phủ về các chế độ bảo
hiểm xã hội thì việt nam tiến hành 6 chế độ . Bao gồm :
1. Chăm sóc sức khoẻ ( bảo hiểm y tế )
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp hu trí
4. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
5. Trợ cấp thai sản
6. Trợ cấp tuất
Tuy ở việt nam đã triển khai 6 chế độ , mỗi chế độ có nội dung và chính sách
khác nhau nhng hiện nay chúng ta cha có quỹ riêng cho từng chế độ . Đây
chính là một hạn chế . Hơn nữa , với các lao động khác nhau chúng ta vẫn
quy định một mức đóng nh nhau cho ngời sử dụng lao động và ngời lao động
ở các ngành nghề . Ngoài ra trong triển khai các chế độ cũng nảy sinh rất
nhiều bất cập . Các vấn đề cũng dễ lý giải bởi chúng ta đang trong giai đoạn
quá độ nên chủ nghĩa xã hội nên không tránh khỏi .Tuy nhiên đảng , chính
phủ cùng cơ quan bảo hiểm xã hội đang cố gắng dần hoàn thiện . Để thấy rõ
hơn về tình hình triển khai bảo hiểm xã hội tại việt nam chúng ta sẽ xem xét

tình hình triển khai chế độ 5 theo công ớc quốc tế tại việt nam.

2-Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
a - Sự cần thiết khách quan triển khai chế độ trợ cấp tai nạn lao động (TNLĐ)
và bệnh nghề nghiệp (BNN) ở việt nam
Trong mọi hoạt động của con ngời luôn tiềm ẩn các nguy cơ rủi ro đe doạ tới
cuộc sống mặc cho chúng ta có cố gắng né tránh nó , nh ng nó vẫn luôn tồn tại
. Trong quá trình sản xuất cũng vậy, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
luôn song hành . Mặc dù tới nay con ngời đã tìm mọi biện pháp cải thiện điều
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kiện lao động , nhng chỉ có thể hạn chế đợc tai nạn lao động , giảm thiểu
những hậu quả do tai nạn lao động gây ra chứ không thể ngăn chặn đợc tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp . Hay nói cách khác , còn hoạt động sản
xuất kinh doanh thì còn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Vì vậy tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp đợc coi là một hiện tợng phổ biến chứ không
phải là một hiện tợng cá biệt của một quốc gia nào và do đó ngăn chặn tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có tính toàn cầu. Để bảo vệ ng ời lao động
trớc các rủi ro trong quá trình làm việc, các quốc gia đều có chính sách và
các biện pháp khác nhau, nhiều công ớc của tổ chức lao động quốc tế đã quy
định các tiêu chuẩn , các biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng
trầm trọng của tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng nh các biện pháp hỗ
trợ giúp đỡ những ngời bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp , trong đó có
các trợ cấp bảo hiểm xã hội. Trong công ớc 102 của tổ chức lao động quốc tế
có quy định mọi nớc thành viên chịu hiệu lực của công ớc này phải áp dụng ít
nhất là 3 trong số 9 nhánh chế độ và 3 trong số đó phải có ít nhất 1 trong các
chế độ là :

-Trợ cấp thất nghiệp
-Trợ cấp tuổi già (hu trí )
-Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
-Trợ cấp tàn tật
-Trợ cấp tuất
Điều này cho thấy tầm quan trọng của chế độ trợ cấp TNLĐ -BNN trong hệ
thống các chế độ trợ cấp BHXH của mỗi quốc gia .
Việt nam cũng nh nhiều quốc gia khác đang trong giai đoạn phát triển kinh tế
và mặc dù các nớc đã có cố gắng nhiều trong việc ngăn chặn và hạn chế tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp song nó vẫn cứ sảy ra . Chính vì vậy một
chính sách bảo đảm sẽ là hợp lý nhất . Chính sách này nhằm khắc phục và
giúp ngời lao động ổn định cuộc sống sau tai nạn và bệnh nghề nghiệp .
Tại việt nam chế độ tai nạn lao động đợc đảng và nhà nớc ta cho phép thực
hiện trong sắc lệnh 29/CL ngày 12/3/1947 nhng còn nhiều hạn chế . Từ đó
đến nay chính phủ cho ban hành rất nhiều các sắc lệnh , nghị định , thông t
đã khắc phục rất nhiều những điểm còn hạn chế trong sắc lệnh 29/CL
b- Khái niệm chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

- Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp
*Tai nạn lao động :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngời lao động phải kề cận với nhiều rủi
ro nh : bị thơng, bị ngã, bỏng, nhiễm độcnhững rủi ro này có thể làm cho
ngời lao động bị suy giảm khả năng lao động , bị tàn phế , có thể bị chết .
Đây chính là tai nạn mà ngời lao động thờng hay gặp phải . Những tai nạn
này có thể do lỗi của ngời lao động cũng có thể do lỗi của chủ sử dụng lao
động hoặc do không may sảy ra trong quá trình ng ời lao động làm việc .Tuy

4



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiên , để có đợc các chính sách đối với ngời lao động thì mỗi quốc gia lại có
cách tiếp cận riêng kể cả khái niệm và nội dung. Tại việt nam, theo các văn
bản của chính phủ về chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp thì tai nạn
lao động đợc hiểu: là các tai nạn gây tổn thơng bất kỳ một bộ phận hay chức
năng nào của cơ thể ngời lao động hoặc gây tử vong , sảy ra trong quá trình
lao động , gắn với việc thực hiện công việc , nhiệm vụ lao động . Trong thực tế
hoạt động sản xuất kinh doanh vấn để tai nạn lao động th ờng rất phức tạp vì
nó liên quan tới vấn đề bồi thờng nên khái niệm này đợc mở rộng cho những
loại tai nạn nào đợc coi là tai nạn lao động. Những tai nạn đ ợc coi là tai nạn
lao động bao gồm:
+ Tai nạn sảy ra khi ngời lao động đang thực hiện công việc do ng ời sử
dụng lao động giao cho: tại nơi làm việc thờng xuyên, sảy ra trên đờng ngời lao động đi công tác hoặc sảy ra trong thời gian ngời lao
động ở nơi công tác theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động (trong
thời gian làm việc ,chuẩn bị hoặc thu dọn sau thời gian làm việc)
+ Tai nạn trên đờng đi . Đây là tai nạn sảy ra trên đờng từ nơi c trú đến
nơi làm việc mà ngời lao động thờng xuyên đi làm về ; tai nạn sảy ra
từ nơi làm việc tới nơi ngời lao động thờng ăn cơm theo ca
+ Tai nạn khi ngời lao động thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cá nhân
theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của doanh nghiệp.
*Bệnh nghề nghiệp :
Theo chế độ này thì bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao
động có hại của nghề nghiệp tác động tới ngời lao động .
Trong hoạt động kinh tế có rất nhiều ngành nghề mà ng ời lao động làm việc
trong điều kiện có hại tới sức khoẻ nh:
Ngời lao động làm việc trong các ngành nghề : hoá chất , xi măng, luyện kim,
khai thác khoáng sản,sản xuất thuốc trừ sâuthờng xuyên phải tiếp với hoá
chất độc hại nên rất dễ mắc các bệnh: nhiễm độc chì ,hoá chất
Ngời lao động làm việc trong các ngành nghề th ờng xuyên tiếp xúc với bụi ,

tiếng ồn..
Tuy nói ngời lao động làm việc trong môi trờng độc hại dễ mắc các bệnh
nghề nghiệp ,nhng để thực hiện đợc chế độ chính sách thì phải quy định danh
mục bệnh nghề nghiệp .Tại việt nam, theo thông t 08/TT-LB ngày 19/5/1976
của liên bộ y tế tổng công đoàn và lao động thơng binh và xã hội có 8
loại hình .Qua mấy lần sửa đổi bổ sung tới năm 1997 đ a tổng số danh mục
bệnh nghề nghiệp nên 21 bệnh và có thể phân thành 3 nhóm bệnh nghề
nghiệp sau:


Bệnh do yếu tố vật lý
1. Do quang tuyến X và các chất phóng xạ
2. Điếc nghề nghiệp do tiếng ồn
3. loét da , rách ngăn mũi

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4. rung chuyển
5. giảm áp


Bệnh do bụi , do tiếp xúc
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.



Bụi phổi do nhiễm bụi silic
Bụi phổi do nhiễm bụi Amiăng
Bụi phổi bông
Lao
Viêm gan do vi rút
Do leptospira
Viêm phế quản mãn tính

Bệnh do hoá chất

1. Nhiễm độc chì , các hoá chất chì
2. Nhiễm độc Benzen và các hoá chất đồng đẳng
3. Nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất
4. Nhiễm độc Mangan và các hợp chất
5. Bệnh xạm da
6. Nhiễm độc TNT(trinitrotoluene)
7. Nhiễm độc Asen và các hợp chất
8. Nhiễm độc Nicotin
9. Nhiễm độc hoá chất trừ sâu
Hiện nay danh mục bệnh đang tiếp tục đợc bổ sung và hoàn thiện .
Tuy nhiên trong chế độ này lại không quy định rõ điều kiện lao động làm việc
nào đợc coi là độc hại
Tóm lại tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp là hiện t ợng luôn gắn với quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ tần suất phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện lao động. Để đảm bảo quyền lợi cho ng ời lao động đảng và nhà

nớc ta chủ trơng thực hiện chính sách tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đối
với ngời lao động . Tại việt nam chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
đợc thực hiện từ 2 hệ thống :
1. chủ sử dụng lao động
2. cơ quan BHXH
Việc thực hiện chế độ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp này phần nào bảo
vệ đợc quyền lợi của ngời lao động song cũng còn rất nhiều những vấn đề
đang trong quá trình hoàn thiện , nhất là trong giai đoạn nền kinh tế n ớc ta
đang có nhiều biến đổi .
- Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là một chế độ thuộc hệ thống
các chế độ của bảo hiểm xã hội . Tuỳ theo điều kiện kinh tế của mỗi n ớc mà
việc thực hiện nó khác nhau . Tại việt nam chế độ tai nạn lao động là một chế
độ bắt buộc theo quy định của nhà nớc ,đợc hiểu là một chế độ bảo vệ cho
ngời lao động khi không may gặp phải rủi ro là tai nạn lao động và bệnh nghề
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiệp do chủ sử dụng lao động có trách nhiệm đóng góp . Hiện nay chế độ
này đợc thực hiện từ 2 hệ thống :
*Chủ sử dụng lao động có trách nhiệm đối với ng ời lao động khi không may
gặp phải rủi ro trên từ khi ngời lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp tới khi ngời lao động đợc điều trị ổn định.
*Cơ quan BHXH có trách nhiệm đối với ngời lao động khi ngời lao động đợc
xác định là có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tại một mức nào đó .Tuy
nhiên nguồn kinh phí chi cho các khoản do cơ quan BHXH chi cũng lấy từ sự
đóng góp của ngời sử dụng lao động
c- Nguyên tắc thiết kế chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đ ợc ra đời nhằm bảo vệ quyền
lợi của ngời lao động , giúp họ ổn định cuộc sống khi bị tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp. Đồng thời tạo điều kiện để ngời lao động nhanh chóng
thích nghi với cuộc sống mới và tái hoà nhập với cộng đồng.
Để đạt đợc mục tiêu đã đề ra khi thiết kế chế độ này phải tuân thủ một số
nguyên tắc sau:
- Khi ngời lao động gặp phải tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp thì trách
nhiệm chính khắc phục sự cố chủ yếu thuộc về ng ời chủ sử dụng lao động mà
không xét nguyên nhân tai nạn là do lỗi của ngời chủ sử dụng lao động hay
của ngời lao động .
Vì suy cho cùng ngời lao động không thể tự cố ý gây ra tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp cho mình và rủi ro này ng ời lao động chỉ gặp phải khi ngời
lao động tiến hành một số công việc cho ngời sử dụng lao động. Hơn nữa với
quy định này thì ngời sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm hơn với vấn đề đảm
bảo an toàn lao động cho ngời lao động.
Nguyên tắc này giúp bảo vệ ngời lao động và tạo ra mối quan hệ tốt đẹp có
trách nhiệm của chủ sử dụng lao động với ngời lao động.
- Mức trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp phải căn cứ vào mức độ
suy giảm lao động chung hoặc tỷ lệ thơng tật . Tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp là các rủi ro sảy ra đối với ngời lao động khi đang làm việc sẽ làm cho
ngời lao động bị suy giảm về sức khoẻ . Do bị suy giảm về sức khoẻ mà ng ời
lao động sẽ không còn khả năng lao động nh trớc đợc nữa dẫn tới thu nhập
của anh ta bị giảm, hơn nữa sau khi tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp anh
ta còn gặp phải một số phiền phức phát sinh trong cuộc sống nh thờng xuyên
đau đầu đau lng khi thay đổi thời tiết , không thể tự đi lại , không nhìn đ ợc .. .Các phiền toái phát sinh này phụ thuộc rất nhiều vào mức độ suy giảm
khả năng lao động . Do đó với mục tiêu là để ổn định cuộc sống cho ng ời lao
động thì phải trợ cấp căn cứ vào mức độ suy giảm sức khoẻ hay tỷ lệ th ơng
tật. Mức độ suy giảm khả năng lao động phải đ ợc giám định tại cơ quan y tế
có thẩm quyền .
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp từ cơ quan bảo hiểm y tế chỉ

bắt đầu khi ngời lao động đã đợc điều trị ổn định , để lại di chứng hoặc chết .
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Còn giai đoạn trớc ngời sử dụng lao động có trách nhiệm các khoản chi phí
cấp cứu ,sơ cứu Nguyên tắc này xuất phát từ :Tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp sảy ra trách nhiệm chính khắc phục thuộc về ng ời sử dụng lao động
nên ngời sử dụng lao động có trách nhiệm cho các khoản điều trị để ng ời lao
động phục hồi sau tai nạn . Sau khi ngời lao động đã đợc điều trị ổn định cơ
quan y tế xác định mức độ suy giảm khả năng lao động thì mới phát sinh
trách nhiệm của bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
- Ngời lao động khi tham gia vào quá trình lao động đ ợc hởng lơng nên mức
lơng làm căn cứ để tính trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế của từng nớc mà mức lơng nào đợc tính làm căn
cứ . Một số mức lơng thờng đợc tính làm căn cứ nh:
1. Lơng tối thiểu
2. Lơng bình quân
3. Lơng cao nhất
4. Lơng cuối cùng
5. Lơng thống nhất
- Do xuất phát từ tính bồi hoàn trong bảo hiểm xã hội mà khi ng ời lao động
tai nạn lao động bị chết BHXH phải cấp mai táng phí , trợ cấp một lần cho
gia đình ngời lao động , trợ cấp tuất cho thân nhân. Ngời sử dụng lao động
cũng phải có trách nhiệm.
- Bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho ng ời lao
động nhanh chóng thích nghi với điều kiện sống mới và tái hoà nhập cuộc
sống . Đây là nguyên tắc rất quan trọng và không phải n ớc nào khi triển khai

chế độ này đều có thể thực hiện đợc nó
Ngời lao động dù mới tham gia lao động hay đã tham gia lao động một
thời gian đều có nguy cơ gặp phải tai nạn lao động , và để đảm bảo công bằng
giữa những ngời tham gia lao động do đó mà chế độ tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp không quy định thời gian ngời lao động tham gia bảo hiểm xã
hội. Nguyên tắc này cũng xuất phát từ việc ngời sử dụng lao động có trách
nhiệm chính đối với các tai nạn lao động sảy tới ngời lao động.
Đây là những nguyên tắc cơ bản để triển khai chế độ tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp . Tuy nhiên từ nguyên tắc để triển khai ra chế độ lại tuỳ thuộc
vào điều kiện kinh tế và chính sách của từng nớc .
d- Nội dung chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở

việt nam
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra đời nhằm bảo vệ
quyền lợi cho ngời lao động khi không may gặp phải tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp giúp họ ổn định cuộc sống . Xuất phát từ điều này mà bộ lao
động-thơng binh và xã hội phối hợp với một số bộ ngành có liên quan liên tục
ban hành các văn bản , nghị định ,thông t hớng dẫn thi hành chế độ trợ cấp

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Nhờ đó mà quyền lợi của ng ời lao
động dần đợc chú ý nhiều hơn.
Hiện nay ở việt nam chế độ TNLĐ-BNN là chế độ bắt buộc trong hệ thống
chế độ BHXH.
Sau đây là nội dung cơ bản của chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp đang đợc thực hiện ở việt nam.

- Về đối tợng áp dụng chế độ bồi thờng tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp: Hiện nay tại việt nam đối tợng áp dụng chế độ này đợc mở rộng ra
nhiều đối tợng hơn so với đối tợng đợc áp dụng tại nghị định NĐ 06/CP ngày
20/1/1995 của chính phủ.Ngày 28/4/2003 Bộ lao động thơng binh và xã hội
ban hành thông t số 10/2003/TT-LĐTBXH hớng dẫn thực hiện nghị định số
110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của chính phủ thì đối tợng áp dụng bao
gồm:
Ngời lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các doanh
nghiệp thành lập , hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà n ớc , doanh nghiệp
thành lập theo luật doanh nghiệp , doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
luật đầu t nớc ngoài , các tổ chức chính trị xã hội ,hộ sản xuất , hợp tác xã, cơ
quan sự nghiệp Kể cả cơ quan ,tổ chức n ớc ngoài quốc tế tại việt nam trừ trờng hợp điều ớc quốc tế .
Cán bộ , công chức ,viên chức theo pháp lệnh cán bộ công chức ; Ngời lao
động xã viên hởng tiền công theo hợp đồng lao động trong các hợp tác xã
thành lập , hoạt động theo luật hợp tác xã bao gồm cả ng ời học nghề , tập
nghề để làm việc tại doanh nghiệp , cơ quan , tổ chức .
- Về chế độ bồi thờng :Theo quy định của bộ luật lao động kể từ ngày
1/1/1995 chế độ bồi thờng đối với ngời lao động khi họ bị tai nạn lao động
hoặc mắc bệnh nghề nghiệp đợc thực hiện từ 2 hệ thống :
-

Từ ngời sử dụng lao động

- Từ cơ quan BHXH
*Từ ngời sử dụng lao động theo quy định của bộ luật lao động và các văn bản
dới luật nh:
1. NĐ 06/CP ngày 20/1/1995
2. NĐ 12/CP ngày 26/1/1995
3. NĐ số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002
4. Điều 107 bộ luật lao động đã sửa đổi bổ sung năm

2002
thì ngời sử dụng lao động phải có trách nhiệm về các khoản mục sau:
+Chi phí y tế : Tiền khám , chữa trị thơng tật từ khi sơ cứu đến khi điều trị
ổn đị
+ Trả tiền lơng trong suốt thời gian chữa trị thơng tật
+Chi giám định mức độ suy giảm khả năng sau khi thơng tật đã ổn định
+Chi bồi thờng 1 lần cho ngời lao động

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+Có trách nhiệm xắp xếp công việc phù hợp cho ngời lao động sau khi bị
tai nạn kể cả chi phí đào tạo lại nếu chuyển sang ngành khác
Riêng khoản chi bồi thờng 1 lần cho ngời lao động theo nghị định mới nhất
NĐ 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 nêu rõ:
Nếu ngời lao động bị tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp mà suy giảm khả
năng lao động từ 5%-10% đợc ngời sử dụng lao động bồi thờng ít nhất bằng
1.5 tháng tiền lơng và phụ cấp lơng (nếu có) không do lỗi của ngời lao động
Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 10%-81% thì cứ tăng 1% đợc cộng
thêm 0.4 tháng tiền lơng và phụ cấp lơng (nếu có) không do lỗi của ngời lao
động
Nếu do lỗi của ngời lao động thì ngời sử dụng lao động sẽ trợ cấp một khoản
tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thờng đã quy định theo các tỷ lệ tơng ứng nêu
trên
Ngời sử dụng lao động có trách nhiệm bồi th ờng ít nhất bằng 30 tháng lơng
và phụ cấp (nếu có) cho ngời lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên hoặc cho thân nhân ngời chết do tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
mà không do lỗi của ngời lao động. Còn nếu do lỗi của ngời lao động thì ngời

sử dụng lao động cũng phải bồi thờng ít nhất bằng 12 tháng tiền lơng và phụ
cấp (nếu có )
*Từ hệ thống bảo hiểm xã hội có một số quy định sau:
Trách nhiệm của cơ quan BHXH sẽ phát sinh khi ng ời lao động bị tai nạn lao
động,bệnh nghề nghiệp đã đợc điều trị ổn định
Đối tợng đợc hởng trợ cấp là những ngời có tham gia BHXH bị chết hoặc bị
suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có tỷ lệ
thơng tật từ 5% trở lên
Mức tiền lơng tối thiểu đợc tính làm căn cứ tính trợ cấp cho các đối t ợng đợc
hởng chế độ này
Mức hởng : Tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động và tỷ lệ th ơng tật
để xét mức hởng và thời gian hởng là 1 lần hay định kỳ hàng tháng. Các mức
đợc hởng theo chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có:
Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5%-30% đợc trợ cấp 1 lần có bảng
sau:
Mức suy giảm khả năng lao động
5%-10%
11%-20%
21%-30%

Mức trợ cấp 1 lần
4 tháng tiền lơng tối thiểu
8 tháng tiền lơng tối thiểu
12 tháng tiền lơng tối thiểu

Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên đợc hởng trợ cấp hàng
tháng kể từ ngày ra viện

10



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mức suy giảm khả năng lao động
31%-40%
41%-50%
51%-60%
61%-70%
71%-80%
81%-90%
từ 91% trở lên

Mức trợ cấp hàng tháng
0.4 tháng tiền lơng tối thiểu
0.6 tháng tiền lơng tối thiểu
0.8 tháng tiền lơng tối thiểu
1 tháng tiền lơng tối thiểu
1.2 tháng tiền lơng tối thiểu
1.4 tháng tiền lơng tối thiểu
1.6 tháng tiền lơng tối thiểu

Ngoài ra ngời bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp còn đợc hởng một số
quyền lợi khác nh:
Ngời hởng trợ cấp hàng tháng nếu nghỉ việc mà không đủ điều kiện h ởng lơng
hu sẽ đợc quỹ BHXH đài thọ về bảo hiểm y tế .
Ngời lao động bị tai nạn lao động tổn th ơng tới các chức năng hoạt động của
chân , tay , tai , mắt , răng , cột sống thì đ ợc trang cấp phơng tiện trợ giúp
cho sinh hoạt phù hợp với các tổn thơng chức năng theo niên hạn.
Ngời bị tai nạn lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị
liệt cột sống , mù hai mắt , cụt hai chi , tâm thần nặng ngoài trợ cấp hàng

tháng còn đợc phụ cấp phục vụ (chi phí cho ngời phục vụ) bằng 80% mức tiền
lơng tối thiểu .
Ngời hởng trợ cấp 1 lần hoặc hàng tháng khi vết thơng tái phát đợc cơ quan
BHXH giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm khả năng lao động
Đối với trờng hợp bị chết do tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp thì ngoài
khoản mai táng phí 8 tháng tiền lơng tối thiểu , thân nhân của ngời chết đợc
hởng trợ cấp 1 lần bằng 24 tháng tiền lơng tối thiểu và trợ cấp cho thân nhân
mà khi còn sống họ phải trực tiếp nuôi dớng sẽ đợc hởng trợ cấp tiền tuất
theo quy định của trợ cấp tuất .
Trong trờng hợp ngời sử dụng lao động cha đóng BHXH cho ngời lao động thì
phải có trách nhiệm trợ cấp cho ngời lao động các khoản tơng đơng do cơ
quan BHXH trợ cấp cho ngời lao động .

II-Thực trạng triển khai chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp ở việt nam
1- Thực trạng về Tai nạn lao động Bệnh nghề nghiệp
-về tai nạn lao động :
Theo thống kê của bộ lao động thơng binh và xã hội , tình hình tai nạn lao
động trong những năm gần đây có xu hớng tăng cả về số vụ , số ngời bị tai
nạn ,số ngời chết . Không chỉ có sự gia tăng mà tai nạn lao động trong những
năm qua đã sảy ra ở mọi ngành nghề , mọi loại hình doanh nghiệp , trong tất
cả các thành phần kinh tế . Mỗi năm nớc ta có hàng ngàn ngời bị tai nạn lao
động và hàng trăm ngời chết . Và các con số tăng lên liên tục qua các năm.
Có thể nói xu hớng tăng nhanh nhất là từ năm 1995 tới nay.
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Từ năm 1995 cho tới nay tai nạn lao động luôn gia tăng qua các năm. Từ

1995 đến năm 2000 số vụ tai nạn lao động sảy ra trong quá trình lao động sản
xuất dao động từ 2500 đến 3000 vụ lớn nhỏ . Nh ng mới chỉ có 3 năm từ 2000
tới 2002 số vụ tai nạn lao động đã dao động trong khoảng lớn từ 3405 vụ năm
2000 tới 4298 vụ trong năm 2002. Đây thực sự là những con số đáng báo
động .
Để thấy rõ hơn tình hình tai nạn lao động tại việt nam những năm gần đây ta
xem bảng số liệu sau:
Tình hình tai nạn lao động giai đoạn 1995-1999
số vụ TNLĐ
số ngời bị TNLĐ
Tổng
số
(vụ)
Sốvụ
chết
ngời
Tổng
số
Số ngời chết
năm
(vụ)
(vụ)
(Ngời )
(Ngời )
1995
1996
1997
1998
1999


2127
1853
1996
2945
2609

230
249
347
315
337

2195
1927
2166
3142
2806

264
285
429
365
401

(Nguồn : Số liệu thống kê về tai nạn lao động .MOLISA)
Tuy nhiên của bộ lao động thơng binh và xã hội có một chút sự sai khác về
tình hình tai nạn lao động so với số liệu trên nh : năm 1998 số vụ tai nạn là
2727, số vụ gây chết ngời là 312. năm 1999 số vụ gây chết ngời là 335, số
ngời chết là 399.
Theo bộ lao động thơng binh và xã hội tình hình tai nạn lao động từ năm

2000-2002 đợc thể hiện qua bảng sau:
Số vụ tai nạn
Số vụ chết
Số ngời bị
Số ngời chết
năm
ngời
TN
(vụ)
(vụ)
(Ngời )
(Ngời )
2000
3405
368
3530
403
2001
3601
362
3748
395
2002
4298
449
4521
514

Rõ ràng với các số liệu này chúng ta thấy rất rõ số vụ tai nạn lao động tăng
liên tục qua các năm nhất là trong năm 2002 số vụ tai nạn lao động đã tăng

lên con số cao 4298 ,trong khi năm 2001 số vụ tai nạn là 3601. Nh vậy , năm
2002 đã tăng 19.36% số vụ tai nạn lao động so với năm 2001 và với số tuyệt
đối khá lớn là 697 vụ.
Còn về số ngời chết nhìn chung tăng qua các năm riêng tới năm 2001 số ng ời
chết là 395 giảm 8 ngời so với năm 2000. Nhng tới năm 2002 con số ngời
chết lại tăng đột biến 514 ngời .
Tuy nhiên đây mới chỉ là con số thống kê đ ợc , con số thực tế có thể còn lớn
hơn và còn cha tính tới số ngời lao động bị tai nạn giao thông trong thời gian
đi và về từ nơi làm việc về nhà . Chỉ tính riêng trong tổng số ng ời tham gia

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BHXH số ngời bị tai nạn trên đờng năm 2000 là 466 ngời có 98 ngời chết ,
190 ngời bị thơng nặng ,tàn phế suốt đời.
Một nét nổi lên đó là tai nạn lao động mặc dù sảy ra ở hầu hết các ngành
nghề song mật độ sảy ra là khác nhau . Điều này có thể lý giải bởi điều kiện
làm việc ở các ngành nghề là khác nhau . Một số ngành có số vụ tai nạn lao
động , số ngời chết do tai nạn lao động lớn hơn so với các ngành khác nh:
ngành xây dựng , ngành điện , khai thác khoáng sản , lĩnh vực có các thiết bị
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động Sau đây là bảng thống kê về tình
hình tai nạn lao động sảy ra ở một số ngành sảy ra nhiều tai nạn:

ngành
tiêu thức
số vụ tai nạn

xây dựng

2001 2002
208
222

Điện
2001 2002
95
135

khoáng sản
2001 2002
166
105

T/B an toàn
2001 2002
80
61

số ngời chết

51

69

60

75

36


48

33

24

sốngời
th/nặng

128

128

19

25

43

55

11

22

Để thấy rõ hơn mức độ sảy ra tai nạn lao động ở các ngành nghề này ta phân
tích số liệu trên theo một số tiêu thức nh : tỷ lệ số vụ tai nạn lao động , số
ngời chết của các ngành trên so với cả nớc qua hai năm:
2001

2002
Tỷ lệ về số vụ tai nạn lao động :
15.24%
12.17%
Tỷ lệ về số ngời chết
:
45.57%
42.02%
Tỷ lệ ngời bị thơng nặng
:
17.3%
19.07%
Với bốn ngành nhng số ngời chết từ các ngành này về tai nạn lao động đã
chiếm một nửa trong tổng số ngời chết vì tai nạn lao động . Các nguyên nhân
thì có nhiều song có thể nói các ngành này ngời lao động thờng xuyên tiếp
xúc với các mối nguy hiểm nh: ngã ,điện giật , sập hầmĐiều này chứng tỏ
mức độ đặc biệt nguy hiểm của các ngành này . Hơn nữa số vụ tai nạn lao
động , số ngời bị thơng nặng cũng chiếm tỷ lệ đáng kể . Do đó với các ngành
này cần phải đặc biệt chú ý an toàn lao động cho ngời lao động.
Tai nạn lao động cũng không sảy ra đồng đều giữa các khu vực trong phạm vi
cả nớc . Do các nhà máy ,xí nghiệp , tổ sản xuất thờng tập chung tại các
thành phố lớn . Theo số liệu điều tra của bộ lao động th ơng bình và xã hội thì
tai nạn nớc ta tập chung chủ yêú tại 6 tỉnh thành phố lớn nh: Hà nội , Hải
phòng ,Quảng ninh,thành phố HCM, Đồng nai , thái nguyên. Với số liệu điều
tra thì năm 2000 số ngời tai nạn lao động tại các khu vực này chiếm 65.6%
trong tổng số ngời lao động bị tai nạn lao động trong cả nớc .Số vụ tai nạn
gây chết ngời chiếm 34%, số ngời chết chiếm 36.5% so với cả nớc .Sang năm
2001 số liệu thống kê 6 tỉnh thành phố có nhiều tai nạn là: thành phố HCM;

13



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hà nội ; Quảng ninh; Bà rịa vũng tàu ; khánh hoà ; đồng nai . Có số liệu
thống kê nh sau:
tiêu thức
thành phố
Thành phố HCM
Hà nội
Quảng ning
Bà rịa-vũng tàu
khánh hoà
Đồng nai
tổng

Số vụ tai nạn lao động
(vụ)
601
364
296
60
108
676
2105

Số ngời chết
(Ngời )
30
36

25
10
15
8
124

6 tỉnh thành phố trên có tổng số vụ tai nạn lao động là 2105 vụ chiếm 58.46%
so với cả nớc .
Tóm lại mấy năm gần đây tình hình tai nạn lao động đang có xu h ớng gia
tăng ,sảy ra mọi lĩnh vực mọi khu vực song chủ yếu tập chung tại các khu
công nghiệp , các thành phố lớn và diễn ra ở một số ngành yêu cầu đòi hỏi kỹ
thuật. Tình hình trên cũng một phần do trong giai đoạn gần đây nhiều ngành
nghề kinh tế đã ra đời thu hút ngày càng nhiều ng ời vào hoạt động sản xuất
mà phần lớn lại là lao động cha đợc đào tạo sâu về kỹ thuật và an toàn lao
động .
Do tình hình tai nạn lao động tăng liên tục qua các năm mà số tiền chi trả cho
chế độ tai nạn lao động cũng gia tăng qua các năm . Sau đây là thống kê
không đầy đủ của vụ BHXH về tình hình chi bồi th ờng đợc thực hiện từ cơ
quan BHXH Q4 từ năm 1995-1999
năm
Số ngời hởng (ngời )
Số tiền trợ cấp (triệu đồng)
Tổng số
t/c hàng t/c 1 lần Tổng số
t/c hàng t/c 1 lần
tháng
tháng
Q4-1995 5767
4670
1097

2209
1567
1996 11642
8330
3312
13021
9257
1997 13915
9870
4045
17706
14486
1998 16385
10469
5916
20914
16949
1999 18326
12228
6098
23219
18817
Theo thống kê của bộ lao động thơng binh và xã hội thì từ năm 2000-2002
các chi phí thiệt hại do tai nạn lao động là:
năm
2000
2001
2002
tiêu thức
thiệt hại

16 tỷ đồng
12 tỷ đồng
17.8 tỷ đồng
42296 ngày công 87139 ngày công 196504ngày công
Có thể nói đây mới chỉ là những số liệu thống kê không đầy đủ song có thể dễ
nhận thấy thiệt hại to lớn do tai nạn lao động cho xã hội và cho ngành BHXH
nói riêng
Bệnh nghề nghiệp

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo số liệu thống kê của vụ y tế dự phòng bộ y tế thì hàng năm số ng ời đi
khám bệnh để phát hiện bệnh nghề nghiệp nớc ta có khoảng 20000 ngời chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ 1.2% tổng số lao động trong các doanh nghiệp . Đây là
con số quá ít , do đó có thể có ngời mắc bệnh nghề nghiệp mà cha đi khám.
Còn trong tổng số ngời đi khám thì số ngời phát hiện bệnh nghề nghiệp
khoảng 14%.
Theo số liệu cộng tích luỹ ở việt nam tới thời điểm 12/2002 có 17416 tr ờng
hợp đợc giám định bệnh nghề nghiệp. Theo tổng kết công tác y tế trong năm
2002 tình hình bệnh nghề nghiệp tiếp tục có xu hớng gia tăng.
Trong tổng số 21bệnh nghề nghiệp thì ở việt nam các bệnh đ ợc phát hiện
nhiều nhất là : Bệnh bụi phổi ,tính tới thời điểm 12/2002 số tr ờng hợp bị mắc
bệnh bụi phổi silic là 14075 trờng hợp chiếm 80.8%. Sau bệnh bụi phổi là
bệnh về da , nhiễm độc chì , bệnh điếc .
Riêng đối với bệnh bụi phổi silic ở việt nam chiếm tỷ lệ lớn . Tỷ lệ trung bình
trong công nhân tiếp xúc với bụi silic trong giai đoạn 1999-2002 là 9.16%.
Trong đó một số ngành có tỷ lệ mắc bệnh cao nh: ngành đúc và cơ khí luyện

kim có tỷ lệ từ 13-22%; công nhân khai thác và chế biến thancó tỷ lệ mắc là
9.5-13.4%; công nhân sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến có tỷ lệ mắclà
6.5%.
Nh vậy bệnh nghề nghiệp bụi phổi silic đang là vấn đề bức xúc và đáng báo
động hiện nay ở việt nam.
Cũng theo số liệu của vụ y tế dự phòng bộ y tế thì số ng ời lao động bị mắc
bệnh nghề nghiệp tập trung chủ yếu trong các ngành công nghiệp chiếm
60%số ngời mắc bệnh trong cả nớc với các bệnh buị phổi ,sạm da, nhiễm độc
chì, bệnh rung nghề nghiệp. Sau ngành công nghiệp là ngành đ ờng sắt chiếm
tỷ lệ 12% số ngời mắc bệnh nghề nghiệp.
Tuy nhiên do công tác thống kê còn hạn chế ,hơn nữa do sợ mất việc làm
hoặc bị chuyển việc làm có thu nhập thấp nên ng ời lao động ngại đi khám để
phát hiện bệnh nghề nghiệp. Còn chủ sử dụng lao động do nhiệm vụ và vấn đề
tài chính nên cha tổ chức thờng xuyên việc khám bệnh theo quy định để phát
hiện bệnh nghề nghiệp.
Hiện nay bệnh nghề nghiệp đang có xu hớng gia tăng so với những năm trớc .
Theo số liệu thống kê đợc thì chỉ tính riêng trong năm 2002 quỹ BHXH đã
chi trả trên 4500 trờng hợp hởng trợ cấp hàng tháng và một lần về TNLĐBNN với tổng số tiền trên 5 tỷ 500 triệu trong đó chỉ riêng cho BNN gần 1tỷ
400 triệu đồng . Và riêng trong quỹ 1 năm 2003, BHXH việt nam đã giải
quyết cho 75 ngời đợc hởng trợ cấp hàng tháng với tổng số tiền trên 7 triệu
đồng và 100 ngời hởng trợ cấp một lần với tổng số tiền gần 180 triệu đồng
do bị mắc bệnh nghề nghiệp đã góp phần chăm lo đời sống cho ng ời lao
động .
Điều kiện lao động

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Điều kiện lao động trong các doanh nghiệp ở n ớc ta hiện nay nhìn chung cha
tốt. Với điều kiện lao động nh hiện nay đang làm cho Tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp có xu hớng gia tăng.
Theo số liệu điều tra của viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội, trong
năm 1999 có tới 30% số doanh nghiệp có tình trạng nhà x ởng không phù hợp
với công nghệ sản xuất . Ngời lao động phải làm việc trong điều kiện nhà x ởng tạm bợ.
Tình trạng lao động thủ công trong các doanh nghiệp còn phổ biến , tỷ lệ ng ời lao động phải làm việc với các công cụ thủ công chiếm 49.78% tổng số lao
động,chỉ có 45.7% làm việc với công cụ cơ khí và nửa cơ khí ,chỉ có 4.5%
làm việc với thiết bị tự động hoá . Ngành có lao động thủ công cao nhất là
trồng trọt , chăn nuôi(94.57%) và hầu hết các nhóm ngành , các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đều có tỷ lệ lao động thủ công nhiều hơn so với các doanh
nghiệp quốc doanh.
Tình trạng nguyên ,nhiên,vật liệu :
Theo số liệu điều tra của vụ y tế dự phòng-bộ y tế thì số ng ời lao động phải
tiếp xúc với nguyên,vật liệu không đảm bảo an toàn vệ sinh lao động chiếm
tới 32.3% tổng số lao động trong các doanh nghiệp sản xuất .Đây là nguyên
nhân phát sinh ra bụi , chứa hoá chất độc,chứa vi sinh vật gây hại, dễ gây
chấn thơng do va đập,dễ gây cháy nổ, dễ gây bỏng
Môi trờng làm việc là nơi mà con ngời trực tiếp làm việc.Các yếu tố về môi
trờng có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình Tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
gồm: Hơi khí độc, bụi ,tiếng ồn, độ rung và phóng xạ, điện từ tr ờng, nhiệt
độ , ánh sáng
Qua khảo sát 642 nghề thì có tới 35% có nồng độ hơi khí độc tại nơi làm việc
vợt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép từ 1 đến hàng trăm lần, có gần 39% số nghề
có hàm lợng bụi đo đợc vợt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến trên 50 lần, 284
trong tổng số đó có mức độ tiếng ồn tại nơi làm việc v ợt tiêu chuẩn cho
phép
Công tác an toàn lao động :
Theo kết quả điều tra của bộ lao động th ơng binh và xã hội trên 625 doanh
nghiệp quốc doanh, 986 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 120 doanh nghiệp

có vốn đầu t nớc ngoài thì có tới 53.29% số doanh nghiệp làm việc trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 29.25% số lao động làm việc trong các
doanh nghiệp quốc doanh khi làm việc không có đầy đủ các ph ơng tiện bảo
hộ cá nhân. Hàng năm chỉ có 50% các doanh nghiệp trong tổng số các doanh
nghiệp trong cả nớc đợc tổ chức học về luật và 80% doanh nghiệp có huấn
luyện về kỹ thuật an toàn và nội quy an toàn lao động. ở khu vực doanh
nghiệp nhà nớc việc huấn luyện kỹ thuật an toàn và nội quy an toàn hiện nay
đã trở thành nề nếp ,ngoài ra còn tập trung tuyên truyền bằng nhiều hình
thức . Còn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay công tác này
còn nhiều hạn chế với lý do chủ yếu là tài chính .
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công tác thanh tra, kiểm tra an toàn , vệ sinh lao động hiện nay giao cho
ngành lao động thơng binh và xã hội thực hiện và có sự phối hợp của một
số ngành chức năng khác .Trong những năm qua ngành lao động th ơng binh
và xã hội đã thờng xuyên tổ chức kiểm tra các đơn vị doanh nghiệp nhất là
với các doanh nghiệp có khả năng sảy ra tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
cao và đã phát hiện kịp thời nhiều đơn vị , cá nhân ng ời lao động cha chấp
hành nghiêm công tác an toàn vệ sinh lao động ,yêu cầu thực hiện đúng quy
định ngừng hoạt động với các máy móc ,thiết bị không đảm bảo Tuy
nhiên,việc thanh tra ,kiểm tra cha đợc tiến hành kịp thời ,đầy đủ trong diện
rộng do số lợng cán bộ làm công tác này cha đáp ứng với khối lợng công việc
nên còn nhiều vụ tai nạn lao động lớn làm chết và bị thơng nhiều ngời ,tổn
thất tài sản lớn ,làm ngừng chệ sản xuất .
2- Thực trạng về chế độ chính sách tai nạn lao động-bệnh nghề

nghiệp và việc thực hiện chế độ này

Chế độ chính sách tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đã đợc nớc ta thực
hiện từ lâu , ngay từ ngày đầu dành lại đ ợc độc lập đảng và nhà nớc ta đã cho
tiến hành . Chế độ này trong giai đoạn phát triển kinh tế đã thể hiện rõ vai
trò to lớn trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững : Đi đôi giữa phát triển
kinh tế với đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội . Hơn nữa, đây cũng là một
trong số chính sách xã hội đảm bảo quyền lợi cho các thành viên của đảng và
nhà nớc ta mà chỉ có thực hiện tốt chính sách này thì mới có thể đảm bảo cho
nớc ta đi đúng định hớng xã hội chủ nghĩa . Chính vì vậy mà đảng mà nhà n ớc ta có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan cùng xây dựng và hoàn thiện
chính sách này . Có rất nhiều văn bản và nghị định đợc đa ra nhằm mở rộng
không chỉ đối tợng áp dụng ,phạm vi áp dụng , mức trợ cấp , điều kiện h ởng
trợ cấp và các quyền lợi khác cho ngời lao động chẳng may gặp phải tai nạn
lao động-bệnh nghề nghiệp mà các văn bản này còn sửa đổi bổ sung một số
hạn chế ở các văn bản nghị định trớc . Cho tới nay chính sách đối với chế độ
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp còn đang trong quá trình sửa đổi và
hoàn thiện nhất là trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến đổi này . Sau
đây là một số điểm chính trong chế độ chính sách tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp:
-Đối tợng áp dụng :
Đối tợng áp dụng chế độ trợ cấp này đã đợc quy định trong nghị định
NĐ12/CP ngày 26/1/1995 của chính phủ .Nghị định này đối t ợng áp dụng còn
nhiều hạn chế . Nhng đến nghị định 110/2002 của chính phủ ngày 27/12/2002
thì đối tợng áp dụng đã đợc mở rộng ra nhiều .Trong nghị định 110 đã đ ợc
giới thiệu từ trên , đối tợng đã mở rộng ra bao gồm cả những ng ời : là cán bộ
công chức ,viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng trong pháp lệnh cán bộ
công chức ,ngời lao động xã viên làm việc và hởng lơng theo hợp đồng lao
động và các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã; Ng ời học

17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghề ,tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp ,cơ quan ,tổ chức áp dụng với
doanh nghiệp có thuê từ 1 lao động trở lên trong khi năm 1995 đòi hỏi có
thuê từ 10 lao động trở lên. Cùng với nghị định 110 thì có thông t số 10/2003
của bộ lao động thơng binh và xã hội có hớng dẫn cụ thể việc thi hành nghị
định 110 . Do đó đối tợng áp dụng đã đợc áp dụng mở rộng và cụ thể hơn rất
nhiều . Theo đó nhiều lao động sẽ đợc hởng sự bảo đảm từ chế độ này , sẽ
tạo sự công bằng cho các lao động hơn. Tuy đã có quy định rất cụ thể về các
đối tợng áp dụng song rất nhiều ngời lao động mặc dù nằm trong các đối tợng
trên nhng vẫn không đợc hởng quyền lợi này .Thực trạng này do nhiều
nguyên nhân nhng chủ yếu vẫn là do trách nhiệm của ngời chủ sử dụng lao
động : Không đóng bảo hiểm xã hội cho ng ời lao động , hoặc không ký các
hợp đồng lao động với ngời lao động để tránh phải nộp BHXH cho họ . Mà
thực tế hiện nay các ngành ngời chủ sử dụng lao động thờng không thu xếp
hợp đồng với ngời lao động lại rơi vào những ngành có tỷ lệ tai nạn lao động
cao nh xây dựng ,giao thông ,điện Nguyên nhân của tình trạng này một mặt
do vấn đề tài chính của doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp ngoài quốc
doanh , nhng mặt khác cũng phải kể tới đó là họ cha có ý thức cao đối với vấn
đề an toàn cho ngời lao động .Vì vậy việc mở rộng đối tợng áp dụng vẫn chỉ
là những quy định còn việc thực hiện nó còn phụ thuộc nhiều vào pháp luật
và ý thức của mọi ngời .
-Chế độ chính sách tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
chính sách tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp theo quy định của n ớc ta đợc thực hiện từ hai hệ thống là ngời sử dụng lao động và cơ quan BHXH.
Xuất phát từ nguyên tắc khi ngời lao động bị tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp thì trách nhiệm chính khắc phục sự cố thuộc về chủ sử dụng lao
động ,chúng ta quy định chủ sử dụng lao động có trách nhiệm với ng ời lao
động từ khi bị tai nạn lao động tới khi ngời lao động đợc điều trị ổn định ,
còn BHXH chỉ can thiệt sau khi ngời lao động đợc điều trị ổn định và có tỷ lệ
suy giảm sức khoẻ hay tỷ lệ thơng tật từ 5% trở lên.

do đó trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay bên cạnh u điểm của nó là
+Buộc ngời sử dụng lao động có trách nhiệm đối với vấn đề an toàn lao động
+ Đảm bảo công bằng cho các đơn vị áp dụng an toàn lao động
thì chính sách này lại không đạt hiệu quả tối u cho ngời lao động và cho xã
hội . với chính sách này ngời lao động khi gặp phải tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp để đợc giải quyết hởng trợ cấp trải qua nhiều giai đoạn rất phiền
phức về thủ tục , trình tự xét duyệt .Thậm chí việc triển khai từ hai hệ thống
này cũng dẫn tới việc không rõ ràng từ hai phía trong việc giúp ng ời lao động
tái hoà nhập cuộc sống và thích nghi với cuộc sống mới .
-Mức trợ cấp từ cơ quan BHXH:
Đối với chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp tuỳ theo tỷ lệ th ơng tật
mà xác định loại trợ cấp và tơng ứng với mỗi loại sẽ có những mức trợ cấp tơng ứng .Với tỷ lệ thơng tật là từ 5%-30% thì trợ cấp 1 lần từ 4 đến 12 tháng
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lơng tối thiểu. Tỷ lệ thơng tật trên 30% thì đợc hởng trợ cấp định kỳ hàng
tháng từ 0.4 đến 1.6 tháng tiền lơng tối thiểu .Với việc quy định mức trợ cấp
nh vậy đã đảm bảo nguyên tắc trợ cấp dựa vào tỷ lệ th ơng tật ,nhng vẫn tồn
tại một số điểm sau:
Mức trợ cấp còn rất thấp :
1. tiền lơng làm cơ sở tính là tiền lơng tối thiểu
đang ở mức thấp 290000 đồng
2. hệ số trên tiền lơng còn thấp
Mức trợ cấp trên khoảng tỷ lệ thơng tật còn cha đảm bảo công bằng . Ví dụ
những ngời có tỷ lệ thơng tật là 31% thì cũng đợc hởng mức trợ cấp định kỳ
0.4 tháng tiền lơng tối thiểu nh những ngời có tỷ lệ thơng tật là 40%.
Điều kiện hởng :
Trong chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp có quy định rất rõ

Đối với tai nạn lao động thì ngời lao động gặp phải tai nạn thuộc các trờng
hợp tai nạn lao động nh trong quy định mới đợc coi là tai nạn lao động . Tuy
nhiên có một số điểm cha rõ nh các tai nạn sảy ra trên đờng từ nơi làm việc
về nhà còn cha cụ thể . Chính điều này mà có nhiều ngời đã lạm dụng và
truộc lợi gây ra sự mất công bằng .
Hơn nữa , để đợc hởng trợ cấp BHXH tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp thì
ngời lao động phải có giấy giám định y khoa về tỷ lệ thơng tật hay mức độ
suy giảm khả năng lao động . Thực chất điều này hết sức quan trọng mà n ớc
nào cũng phải tiến hành . Giấy giám định này đợc bộ y tế có thẩm quyền xác
nhận về mức độ suy giảm khả năng sức khoẻ . Nếu công việc này đ ợc làm tốt
sẽ đảm bảo sự công bằng cho ngời lao động . Nhng hiện nay có hiện tợng đó
là có sự gian nạn trong xác định tỷ lệ thơng tật : có sự móc nối giữa cơ quan
thẩm định và một số ít ngời lao động bị tai nạn lao động. Nó làm mất công
bằng .
Quỹ BHXH chi trả cho chế độ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp :
Hiện nay ở nớc ta thực hiện BHXH chung cho các chế độ , tức là đồng loạt tất
cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động đều đóng tỷ lệ là 17% quỹ lơng
ngời sử dụng đóng và 6% tiền lơng ngời lao động đóng . Quỹ này dùng để chi
cho tất cả các chế độ của BHXH và do một cơ quan quản lý . Mặc dù triển
khai điều này thì bộ máy quản lý BHXH đợc giảm nhẹ song tính hiệu quả của
nó không cao . Hơn nữa trong hệ thống BHXH việt nam thuộc các chế độ
ngắn hạn với mức đóng góp chung là nh nhau với tất cả các loại doanh nghiệp
, không khuyến khích các doanh nghiệp cải thiện điều kiện lao động , thực
hiện các quy định về bảo hộ và an toàn lao động .
Cơ chế bồi thờng từ ngời sử dụng lao động :
Ngời lao động gặp rất nhiều khó khăn trong việc nhận đ ợc tiền bồi thờng từ
ngời sử dụng lao động . Trong khi ngời lao động cần có tiền ngay để khắc
phục sự cố tai nạn lao động thì gặp phải vấn đề phiền phức về thủ tục để đ ợc
nhận tiền bồi thờng do đòi hỏi có biên bản điều tra về TNLĐ, trong khi đó để
19



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

có đợc biên bản phải mất đến 10 ngày thậm chí có những vụ nghiêm trọng
phải kéo dài tới 5-6 tháng . Đấy là vấn đề về thủ tục còn nếu doanh nghiệp
đang trong giai đoạn khó khăn về tài chính thì cơ chế này tỏ ra không hiệu
quả .
Quy trình thủ tục hồ sơ và quy trình giải quyết chế độ trợ cấp TNLĐ-BNN:
Để có đợc khoản trợ cấp từ cơ quan BHXH đối với trờng hợp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thì đòi hỏi ngời lao động phải có thủ tục bắt buộc nh
- Biên bản điều tra về tai nạn lao động
- Biên bản giám định về tỷ lệ thơng tật
- Xác nhận của ngời sử dụng lao động về môi trờng lao động
độc hại
Đây là các giấy tờ cơ bản , ngoài ra còn một số giấy tờ khác . Các giấy tờ này
theo thông t số 10/2003/TT-BLĐTBXH thì ngời sử dụng lao động phải có
trách nhiệm lập hồ sơ đối với trờng hợp ngời lao động gặp phải tai nạn lao
động , bị bệnh nghề nghiệp . Đây là nguyên tắc bắt buộc phải có mới có cơ sở
để bồi thờng trợ cấp . So với thông t số 19/TT-BLĐTBXH ngày 2/8/1997
không có gì khác , mà còn quy định rõ hơn , cụ thể hơn và yêu cầu ng ời sử
dụng lao động phải ra quyết định bồi th ờng trợ cấp trong khoảng thời gian là
5 ngày kể từ ngày có biên bản giám định của hội động giám định y khoa hoặc
của cơ quan pháp y .Tiền trợ cấp phải thanh toán 1 lần cho ng ời lao động bị
tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra
quyết định của ngời sử dụng lao động .
Với những quy định cụ thể này quyền lợi của ngời lao động khi bị tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp đợc đảm bảo hơn rất nhiều so với các quy định trớc .

III-Các giải pháp và kiến nghị

Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ , chính sách BHXH
TNLĐ-BNN
Với thực trạng triển khai chế độ BHXH TNLĐ-BNN nh hiện nay ở việt nam
còn rất nhiều vấn đề còn đang trong giai đoạn tranh cãi . Song với phạm vi
nghiêm cứu của đề tài này tôi xin đề nghị một vài giải pháp cho các vấn đề
sau:
*Về quản lý thực hiện chế độ BHXH TNLĐ-BNN :
Hiện nay , việc giải quyết các chế độ cho ng ời lao động bị TNLĐ-BNN có
tham gia BHXH đợc thực hiện theo 2 bớc cơ bản sau:
+Đơn vị lao động có trách nhiệm chi trả các khoản chi phí y tế khi sơ
cứu , cấp cứu đến khi điều trị ổn định th ơng tật , chi giám định khả
năng lao động , trả tiền lơng theo thời gian điều trị và các quy định
khác theo quy định tại điều 107 của bộ luật lao động .

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+Khi ngời lao động đã đợc điều trị ổn định tỷ lệ thơng tật , cơ quan
BHXH có trách nhiệm giải quyết các chế độ BHXH theo quy định của
nhà nớc .
Quy định này có u điểm là gắn trách nhiệm của chủ sử dụng lao động với ng ời lao động , nhng ảnh hởng tới hoạt động của đơn vị sử dụng lao động . Do
vậy nên hình thành 2 phơng án thực hiện nh sau:
Ph ơng án 1:
Thành lập quỹ đền bù TNLĐ-BNN của ngành hay địa phơng
để chi trả các khoản chi phí ban đầu khi ng ời lao động bị
TNLĐ-BNN . Sau đó cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện nghĩa
vụ của mình theo quy định .
Ph ơng án 2:

Hình thành quỹ đền bù TNLĐ-BNN tập trung do bảo hiểm xã
hội việt nam quản lý và thực hiện chi trả tất cả các khoản chi
phí cần thiết khi ngời lao động bị TNLĐ-BNN
Nh vậy việc thực hiện quản lý và thực hiện chế độ chính sách BHXH TNLĐBNN cần đợc tập trung thống nhất về một mối là hệ thống BHXH việt nam .
Hệ thống bảo hiểm xã hội việt nam sẽ thực hiện các khoản chi sau:
-Chi trả các khoản về y tế trong thời gian sơ cứu , cấp cứu và điều trị ;
-Chi lơng trong thời gian nghỉ việc để chữa trị bệnh , vết thơng;
-Chi lệ phí cho giám định khả năng lao động theo quy định của hội đồng
giám định y khoa.
-Chi trợ cấp một lần , hàng tháng ,tử tuất và trang cấp dụng cụ sinh hoạt
để phục hồi chức năng;
Riêng vấn đề chi phí đào tạo lại ,đầu t cải thiện phòng ngừa TNLĐ-BNN thì
ngời sử dụng lao động phải có trách nhiệm thực hiện .
Nếu chế độ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp đợc thực hiện thống nhất theo
phơng án trên thì quyền lợi của ngời lao động đợc đảm bảo hơn, các giấy tờ
thủ tục sẽ giảm, việc chi trả sẽ nhanh gọn hơn, đặc biệt đơn vị sử dụng lao
động sẽ ít chịu ảnh hởng do tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên
thực hiện vấn đề này là hết sức khó khăn nhất là trong giai đoạn nền kinh tế
nớc ta hiện nay, chủ sử dụng lao động có thể lơ là đối với vấn đề an toàn lao
động cho ngời lao động hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội . Do vậy , các vấn đề
cần thực hiện khi triển khai phơng án này : Hệ thống luật pháp phải đợc xây
dựng hoàn chỉnh có chế tài đủ mạnh , Bộ phận thanh tra kiểm tra về an toàn
lao động phải hoạt động một cách có hiệu quả và thờng xuyên.
*chế tài thực hiện :
theo quy định hiện nay thì vấn đề chế tài xử phạt về trách nhiệm hành chính
đối với các trờng hợp vi phạm trong việc thực hiện BHXH cha đầy đủ , cha cụ
thể và mức quá thấp ,cha đủ ràng buộc về trách nhiệm vật chất dẫn tới ng ời
chủ sử dụng lao động cha nghiêm chỉnh chấp hành . Để thực hiện các chế độ
chính sách bảo hiểm xã hội nói chung và chế độ TNLĐ-BNN nói riêng, cần
phải có chế tài quy định cụ thể , thích hợp về mức phạt hành chính , trách

nhiệm hành chính , mức phạt này đủ có tác dụng răn đe , phòng ngừa đối với
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hành vi trốn tránh tham gia bảo hiểm xã hội cho ng ời lao động ,chầy ỳ nộp
bảo hiểm xã hội , thiếu trung thực trong quá trình lập hồ sơ giải quyết chế độ
bảo hiểm xã hội của ngời sử dụng lao động và ngời lao động.
*Kết cấu chế độ :
TNLĐ và BNN tuy có những điểm giống nhau nhng là 2 chế độ có nội dung
cơ bản khác nhau, phạm vi và điều kiện cũng nh tính chất đều không giống
nhau , nhng hiện nay 2 chế độ này vẫn đợc thiết kế chung trong cùng một
chế độ bảo hiểm xã hội cả về điều kiện hởng , thời điểm đợc hởng . Do đó có
nhiều vấn đề cha đợc công bằng trong đãi ngộ nhất là về mức hởng chế độ trợ
cấp 1 lần , hàng tháng cho ngời lao động bị BNN. Sở dĩ điều này do bệnh
nghề nghiệp có thời gian nhiễm bệnh dài , sau khi điều trị ổn định bệnh ngày
càng có xu hớng nặng dần lên, tuổi đời bình quân mắc bệnh nghề nghiệp cao
hơn, tuổi thọ bình quân thấp hơn, thời gian hởng trợ cấp ngắn hơn. Xuất phát
từ điều này đề tài kiến nghị nên:
Tách chế độ TNLĐ-BNN thành 2 nhánh chế độ riêng .Nếu vẫn để chung thì
cần phải có quy định riêng về điều kiện h ởng , mức hởng , thời điểm đợc hởng trong đó ngời bị mắc bệnh nghề nghiệp phải đợc xây dựng cao hơn so với
ngời bị TNLĐ.
Riêng đối với ngời bị mắc BNN có mức suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên mới đợc hởng trợ cấp ngời phục vụ . Theo tôi mức này là quá cao vì
trên thực tế hiện nay không có ai đợc hởng quyền lợi này .Nên chăng giảm
mức này xuống thấp hơn có nh vậy mới đảm bảo công bằng.
*Đối tợng tham gia :
Đối tợng tham gia đã đợc mở rộng theo nghị định12/CP. Tuy nhiên , những
đối tợng làm các công việc thủ công, bán thủ công phần lớn ch a đợc tham gia

bảo hiểm xã hội, đề tài kiến nghị nên sớm bổ sung đối t ợng để các đối tợng
nêu trên có điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội và trong t ơng lai tất cả những
ngời làm công ăn lơng đều tham gia bảo hiểm xã hội và hởng chế độ TNLĐBNN.
Ngoài ra, còn có rất nhiều chủ sử dụng lao động không ký hợp động lao động
với ngời lao động (chủ yếu là những ngành có thời gian lao động th ờng không
ổn định , sảy ra tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) theo tôi nhà n ớc ta
nên sớm có một bộ phận quản lý ngời lao động : tức là ngời lao động muốn
làm việc phải đăng ký với bộ phận này và ng ời sử dụng lao động muốn thuê
lao động cũng phải từ bộ phận này .Đặc biệt điều này rất có ý nghĩa không
chỉ đối với chế độ này mà trong thời gian tới chúng ta triển khai bảo hiểm
thất nghiệp không thể không tổ chức bộ phận quản lý ngời lao động .
*Điều kiện hởng trợ cấp TNLĐ-BNN:
Theo quy định hiện hành thì ngời bị TNLĐ-BNN có tỷ lệ suy giảm khả năng
lao động từ 5% sẽ đợc hởng trợ cấp từ chế độ này. Tuy nhiên trong chế độ này
cha quy định rõ những trờng hợp nào không đợc coi là TNLĐ. Điều này gây
khó khăn trong vấn đề giải quyết chế độ TNLĐ. Để khắc phục những tồn tại
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

này ,cần phải có quy định cụ thể và chặt chẽ hơn về hoàn cảnh sảy ra TNLĐ
và điều kiện hởng chế độ này.
Do trong quá trình thực hiện chế độ này có rất nhiều tai nạn sảy ra trên đ ờng
đi làm mặc dù không thuộc là tai nạn lao động nhng vẫn đợc coi là tai nạn lao
động . Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho mọi ngời thì nên bỏ quy định khi bị
tai nạn lao động trên đờng đi và về từ nơi ở tới nơi làm việc đ ợc xác định là
tai nạn lao động ,vì vấn đề này cha đợc xác định rõ ràng hơn nữa chế độ bảo
hiểm xã hội hiện nay không còn giới hạn trong cán bộ , công chức , viên chức
nhà nớc mà đã đợc mở rộng đến ngời lao động làm việc có tham gia bảo

hiểm xã hội ở các thành phần kinh tế , đồng thời loại bỏ kẽ hở dễ lợi dụng.
*Mức đóng và mức hởng trợ cấp :
Mức đóng : Theo quy định hiện nay thì mức đóng cho chế độ trợ cấp TNLĐBNN đợc tính chung với chế độ ốm đau thai sản ,không quy định cụ thể mức
đóng riêng.
Cần nghiêm cứu tính toán để xác định tỷ lệ % mức đóng bảo hiểm xã hội so
với tổng quỹ tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong tổng số % đóng
bảo hiểm xã hội quy định hiện nay nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chế độ
trợ cấp và phơng án quản lý quỹ bảo hiểm xã hội về TNLĐ-BNN ở các cơ
quan đơn vị , doanh nghiệp hiện nay tập trung thống nhất vào cơ quan BHXH.
Hiện nay mặc dù cha có quỹ riêng cho chế độ trợ cấp TNLĐ-BNN đã là một
hạn chế ,nhng vấn đề tồn tại chính lại là vấn đề chốn tránh đóng BHXH từ cả
hai phiá nên có ảnh hởng rất lớn tới thực hiện chế độ này. Vì vậy việc quản lý
sự đóng góp có ý nghĩa rất quan trọng . Để thực hiện tốt vấn đề này nên
chăng nhà nớc có chính sách quản lý qua hệ thống tài khoản ,đặc biệt là của
ngời sử dụng lao động
Mức hởng : Theo quy định hiện nay thì mức trợ cấp căn cứ vào mức độ suy
giảm khả năng lao động ảnh hởng tới yếu tố nghề nghiệp và căn cứ vào tiền
lơng đóng bảo hiểm xã hội. Mức hởng đợc quy định theo khung tỷ lệ ,mức
quy định này không những thiếu công bằng trong thụ h ởng mà còn tạo nên sự
thiếu vô t trong việc quyết định kết quả giám định khả năng lao động của hội
đồng giám định y khoa.
Để đảm bảo công bằng cho những ngời lao động thì nên tính mức hởng theo
từng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động chứ không tính theo khung tỷ lệ nh
hiện nay . Tức là thay đổi lại quy định trợ cấp , theo h ớng cứ mất 1% sức lao
động do thơng tật thì đợc trợ cấp một mức tơng ứng . Thay cho quy định : mất
sức lao động từ 31% tới 40% đợc trợ cấp nh nhau, bằng 0.4 tháng tiền lơng
tối thiểu.
Mức trợ cấp TNLĐ-BNN đợc xác định trên cơ sở tiền lơng tối thiểu ,không
cần quy định về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội dài hay ngắn, đóng bảo
hiểm xã hội nhiều hay ít , tuổi đời cao hay thấp . Cần xác định mức trợ cấp để

đảm bảo bù đắp tơng đối mức giảm thu nhập tơng ứng với từng mức suy giảm
khả năng lao động . Hiện nay mức trợ cấp 1 lần và định kỳ hàng tháng ch a đủ
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

để đảm bảo bù đắp thu nhập , nên lấy 2 lần mức lơng tối thiểu làm căn cứ tính
mức trợ cấp hàng tháng , những ngời bị suy giảm khả năng lao động từ 50%
trở lên và những ngời bị tàn tật nặng đợc tính thêm một hệ số so với mức tính
quy định chung .
Đối với trợ cấp một lần hiện nay mức hởng còn rất thấp theo tôi nên tính bằng
50 tháng lơng tối thiểu nhân với tỷ lệ % suy giảm khả năng lao động. Ngoài
ra , ngời lao động bị TNLĐ-BNN vẫn đợc hởng toàn bộ hu trí 1 lần hoặc
hàng tháng tính theo thời gian tham gia và mức lơng đóng bảo hiểm xã hội.
*Chăm sóc y tế :
các cơ quan chức năng cần sớm nghiêm cứu ban hành văn bản quy định tiêu
chuẩn chung về chăm sóc y tế đối với ngời tàn tật do TNLĐ-BNN khi mới bị
từ khâu khám ,chữa điều trị , đến khi đã điều trị ổn định hoặc khi tái phát .
Bệnh nghề nghiệp là bệnh ấp ủ từ lâu nên quy định buộc tất cả những ng ời lao
động hàng năm phải đi khám định kỳ tại cơ sở y tế để sớm phát hiện bệnh , và
ngời sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về điều này .
Cũng cần cụ thể hoá các tiêu chuẩn xét nghiệm, điều trị và lập hồ sơ bệnh án
để xác định là bệnh nghề nghiệp
*Phạm vi hởng chế độ
Theo tôi hiện nay tuy đã mở rộng hơn so với tr ớc song để đáp ứng kịp với
phát triển kinh tế thì chúng ta nên mở rộng danh mục bệnh nghề nghiệp .
* Các vấn đề khác :
-Cần có những quy định cụ thể thống nhất về chế độ trang cấp ph ơng tiện trợ
giúp sinh hoạt phù hợp với mức độ tàn tật của từng bộ phận cơ thể ; quy định

cụ thể về thời hạn sử dụng của các trang thiết bị này .
-Khi ngời lao động bị TNLĐ-BNN nghỉ hu thì cần xác định lại mức trợ cấp
theo một tỷ lệ nào đó mức hởng khi đang đi làm , với mức này đảm bảo bù
đắp phần thu nhập bị giảm trong quá trình làm việc dẫn tới l ơng hu khi nghỉ
không cao nh ngời bình thờng hoặc có tính tới độ dài thời gian làm việc tham
gia BHXH bị ảnh hởng do TNLĐ-BNN để quy định % trợ cấp hàng tháng so
với mức hiện hởng .
-Về quy định hồ sơ và quy trình giải quyết chế độ TNLĐ-BNN :
Hoàn chỉnh các quy định về thủ tục hồ sơ , quy trình tiến hành , thành phần
các thành viên bắt buộc khi tiến hành lập biên bản cho từng loại TNLĐBNN.
Hoàn chỉnh các mẫu biên bản TNLĐ theo hớng đảm bảo đầy đủ các nội dung
cần thiết , thêm các tiêu thức để tiện cho công tác thống kê nh trình độ nghề
nghiệpvà yêu cầu các chữ ký con dấu bắt buộc để thực hiện thống nhất
trong cả nớc .
-Cần xây dựng các biểu quy định mức độ tàn tật và lập danh sách các bệnh
nghề nghiệp chính xác làm căn cứ cho việc đánh giá mức độ suy giảm khả
năng lao động .

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Nghiêm cứu tổ chức riêng cho việc giám định khả năng lao động đối với đối
tợng thuộc BHXH. Trong trờng hợp vẫn giữ nguyên hội đồng giám định y
khoa hiện nay thì cần có thêm hội đồng phúc thẩm y khoa độc lập . Hội đồng
này có quyền kiểm tra lại kết quả do hội đồng giám định y khoa kết luận.
-Sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện quy định về thủ tục hồ sơ, quy trình giám
định khả năng lao động đối với ngời bị TNLĐ-BNN.
-Quy định việc các cơ quan đơn vị tham gia BHXH hàng năm báo cáo về

BHXH việt nam tình hình TNLĐ-BNN của đơn vị mình để tổng hợp , đánh giá
phục vụ cho công tác nghiêm cứu để tham gia hoặch định chế độ chính sách
BHXH TNLĐ-BNN.
Các biện pháp giảm thiểu TNLĐ-BNN
Chính sách của nhà nớc đối với TNLĐ-BNN không chỉ dừng lại ở việc làm
sao để đảm bảo quyền lợi của ngời lao động khi bị tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp mà nó còn thể hiện ở việc nhà nớc sẽ làm gì để giảm tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp. Có rất nhiều biện pháp để giảm thiểu tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp nhng chủ yếu là xuất phát từ ngời sử dụng lao động .
Nhà nớc phải có biện pháp buộc chủ sử dụng lao động thực hiện các biện
pháp an toàn lao động. Một số biện pháp đợc đề nghị nh sau:
-Quan tâm hơn nữa tới công tác cải thiện điều kiện lao động nhất là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Phải có biện pháp ràng buộc chủ sử dụng lao
động quan tâm tới việc cải thiện điều kiện lao động : nhà x ởng , hệ thống
chống bụi , khí độc , hệ thống thông gió , chống ẩm , chống ồn, chống rung
loại bỏ các máy móc thiết bị , công cụ quá cũ không an toàn ra khỏi dây
chuyền sản xuất , hạn chế sử dụng các nguyên ,nhiên vật liệu không đảm
bảo .Nhng vấn đề biện pháp ràng buộc ở đây là gì ? theo tôi khi doanh nghiệp
tiến hành đăng ký kinh doanh thì nên có quy định : chỉ những doanh nghiệp
nào có bản tờng trình về an toàn lao động và cam kết thực hiện , theo đó nếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh vi phạm cam kết trên sẽ chịu một mức
hình phạt nặng nào đó , mới cho phép các doanh nghiệp đó thành lập . Để làm
đợc điều này thì nhà nớc cần có hệ thống thanh tra hoạt động có hiệu quả ,
nghiêm minh và chính sách nhập khẩu hợp lý đối với các loại máy móc giúp
các doanh nghiệp có điều kiện để đổi mới máy móc.
-Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nớc về an toàn lao động , vệ sinh lao
động và các chế độ bảo hộ lao động : hớng dẫn ngời lao động thực hiện đúng
các quy phạm , tiêu chuẩn bắt buộc khi thực hiện công việc ,nắm bắt các đặc
điểm ,quy trình làm việc đảm bảo an toàn , có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động , vệ sinh lao động; hiểu rõ về cấu tạo ,tác dụng và cách sử

dụng ,bảo quản các trang cấp, phơng tiện bảo vệ cá nhân; các yếu tố nguy
hiểm ,có hại , các sự cố sảy ra khi làm việc, cách đề phòng sử lý khi phát
hiện có nguy cơ sảy ra sự cố
-Tăng cờng công tác huấn luyện về an toàn lao động , vệ sinh lao động theo
các nội dung đối với ngời sử dụng lao động và ngời lao động theo thông t
25


×