Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tìm hiểu nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hải Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.68 KB, 32 trang )

Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

Lời mở đầu
Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu
hoá, khu vực hoá, hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ
hoạt động ngoại thương vì nó đảm bảo sự giao lưu hàng hoá, thông thương với các
nước bè bạn năm châu, giúp chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và
thế mạnh của cả nguồn lực bên trong và bên ngoài trên cơ sở phân công lao động và
chuyên môn hoá quốc tế. Nhưng nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
chúng ta không thể không nói đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế
vì đây là hai hoạt động không tách rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với
nhau. Qui mô của hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng trong những năm gần
đây là nguyên nhân trực tiếp khiến cho giao nhận vận tải p h á t t r i ể n m ạ n h
m ẽ . Nhận thức được tầm quan trọng của giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nên em đã
mạnh dạn chọn đề tài : “Tìm hiểu nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Công ty
cổ phần phát triển kinh tế Hải Nam” để làm đề tài thực tập nghiệp vụ.
Đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hải Nam
Chương 2: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa NK tại Công ty CP phát triển kinh tế Hải Nam
Chương 3: Đánh giá và nhận xét
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn ThS. Trần Quang
Phong và các anh chị công tác tại công ty đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn
thành bài thực tập nghiệp vụ này. Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm
thực tiễn cũng như sự giới hạn về thời gian, bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót cả về nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, góp ý quý báu của các thầy cô và các anh chị để giúp em trong quá trình
thực tập và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1



SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

Chương 1: Giới thiệu về công ty cổ phần phát triển kinh tế Hải Nam
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Tên Công ty: CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HẢI NAM
•Tên giao dịch quốc tế: HAI NAM ECONOMIC DEVELOPMENT JOINT STOCK
COMPANY
• Tên viết tắt : HAI NAM . EDT . JSC
1.1.2 Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
• Chức danh: Giám Đốc
• Họ và tên: Nguyễn Ngọc Kiên
Các quyền và nhiệm vụ của Giám Đốc:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị
- Quyết định tất cả vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty mà
không cần phải có quyết định của hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
- Tuyển dụng lao động.
- Các quyền hạn khách được quy định trong Hợp đồng mà Giám Đốc ký với công ty và

theo quyết định của Hội đồng quản trị.
1.1.3 Địa chỉ: 456 Lê Thánh Tông – Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng.
2

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

1.1.4 Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Cty Cổ phần số: 0200631108 do Sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 31/05/2005.
1.1.5 Hình Thức Công ty:
Công ty là Công ty cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của Công ty trong phạm vi số cổ phần của mình. Mọi hoạt động của Công ty được
điều chỉnh bởi luật Doanh nghiệp, các quy định có liên quan của luật pháp nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Điều lệ của Công ty.
1.1.6 Nguồn vốn
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập được xác định là ba tỷ tám trăm triệu
đồng bằng tiền mặt.
Vốn điều lệ chỉ được sử dụng cho hoạt động kinh doanh như sau:
- Mua sắm tài sản cố định, máy móc, trang thiết bị, mở rộng quy mô hoạt động của Công
ty.
- Đào tạo chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Phát triển kỹ thuật nghiệp vụ.
- Mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn, liên doanh.

- Kinh doanh theo đăng ký kinh doanh của Công ty.
- Không được sử dụng vốn điều lệ để chia cho các cổ đông dưới bất kỳ hình thức nào.
1.1.7 Quá trình phát triển
Ngày 31/05/2005 công ty CP phát triển kinh tế Hải Nam đã ra đời và đi vào hoạt động
theo giấy phép kinh doanh số 0200631108 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hải
Phòng.
3

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

Từ đó Công ty bắt đầu tổ chức kinh doanh với nghề kinh doanh sau:
- Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa thủy, bộ. Dịch vụ bốc xếp, giao nhận, kiểm
đếm hàng hóa. Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. Kinh doanh vật tư, thiết bị, máy móc,
vật liệu xây dựng, vật liệu điện, đồ nội thất gia đình – văn phòng. Lắp đặt, sửa chữa máy
móc, phương tiện vận tải. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và san lấp mặt
bằng.
- Bán buôn, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
- Bán buôn sắt thép, bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại
- Cho thuê xe có động cơ
• Ngày đầu tiên thành lập Công ty mới chỉ có 05 người hoạt động trong lĩnh vực là
đào tạo, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa.
Công ty được thành lập vào giai đoạn nền kinh tế trong nước đang tăng trưởng nhanh,
cùng với sự lãnh đạo và lựa chọn đường đi đúng hướng của chủ tịch hội đồng quản trị,

Giám đốc cùng với sự nỗ lực quyết tâm gắn bó với toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty đã có những thành công nhất định trong thời gian qua.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
1.2.1 Chức năng
-

Dịch vụ khai thuê hải quan

-

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

-

Vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng xe tải và container.

-

Nhận ủy thác hàng hóa xuất nhập khẩu.

-

Kinh doanh thương mại.

1.2.2 Nhiệm vụ

4

SVTT: Đỗ Thùy Linh


Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

 Bảo tồn và phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường duy trì

đầu tư điều kiện vật chất nhằm tạo ra nền tảng phát triển vững chắc và lâu dài cho
công ty.
 Đẩy mạnh chiến lược marketing để tìm kiếm khách hàng, tăng cường hợp tác với công

ty trong nước và ngoài nước để khai thác dịch vụ.
 Duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin và uy tín cho khách hàng.
 Nâng cao trình độ cho nhân viên bằng cách tiếp nhận, trao đổi với thị trường giao nhận

trong nước và ngoài nước.
 Luôn quan tâm, chăm lo giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường làm việc

của công ty.
 Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Đảng và Nhà nước, tuân thủ các chính

sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của Nhà
nước.
 Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng giao nhận hàng hóa, hợp đồng vận

chuyển hàng hóa, hợp đồng hợp tác, … với các tổ chức, các thành phần kinh tế cả tư
nhân.
 Tạo mối quan hệ tốt với hãng tàu, Hải quan, các cảng biển, sân bay, … nhằm tranh thủ


sự ưu đãi của họ nhằm tạo thêm nhiều thuận lợi cho công ty trong việc kinh doanh.
1.2.3 Quyền hạn
 Được chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa và hợp đồng giao

nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
 Được tham gia hội chợ triển lãm, tìm hiểu nhu cầu thị trường, quảng bá hàng hóa, các

hoạt động dịch vụ trong và ngoài nước.
 Được quyền tố tụng trước các cơ quan tố tụng trước các cơ quan pháp luật đối với tổ

chức, các cá nhân vi phạm các hợp đồng kinh tế, vi phạm lợi ích của công ty.
 Được vay vốn tại các ngân hàng trong và ngoài nước, huy động các nguồn vốn khác ở

trong và ngoài nước để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh theo chế độ pháp luật
hiện hành.
5

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN DỊCH VỤ GIAO NHẬN
BỘ PHẬN KINH DOANH
BỘ PHẬN KẾ TOÁN

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Như sơ đồ trên, ta nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty như là một hệ thống được liên
kết một cách chặt chẽ. Đứng đầu công ty là Giám Đốc, dưới là Phó Giám đốc và dưới
Phó Giám Đốc là các bộ phận. Nhìn chung công ty được tổ chức theo mô hình kinh
doanh rộng.
Theo mô hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức năng sẽ do
cán bộ phụ trách chức năng quản lý. Đối với những vấn đề chung của công ty sẽ có sự
bàn bạc giữa Giám Đốc và Phó Giám Đốc, Giám đốc sẽ là người đưa ra phương hướng
giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

6

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

- Phó Giám đốc: là người thay mặt Giám đốc điều hành công việc theo chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt động kinh doanh, hỗ trợ
Giám đốc trong quản lí và hoạch định.
- Bộ phận dịch vụ giao nhận: bao gồm bên giao nhận và bên chứng từ, đây là bộ

phận có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận các hợp
đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công việc
một cách hiệu quả và nhanh chóng.
+ Bên giao nhận : trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn
thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách hàng của công ty.
Với đội ngủ nhân viên năng động, được đào tạo thành thạo nghiệp vụ chuyên môn. Có
thể nói bên giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong việc tạo uy tín với khách hàng
+ Bên chứng từ: theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn. Soạn thảo bộ
hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công
việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách
hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.
- Bộ phận kinh doanh: tổ chức và điều hành các hoạt dộng kinh doanh của công ty,
đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng
mới. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trong trong hoạt động của công ty, góp phần
mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho công ty.
- Bộ phận kế toán: hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các
số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu
quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.
Dưới sự quản lý gián tiếp của Giám đốc và sự quản lý trực tiếp của Phó Giám đốc
đối với từng phòng ban, từng cá nhân đã làm cho hoạt động của công ty ngày càng trở
nên nề nếp, đồng bộ và phát triển.
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
7

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ


GVHD: ThS. Trần Quang Phong

So sánh
STT

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

1

Doanh thu thuần

3.939.450.723

6.835.539.229

2.896.088.506

Tương đối
(%)
173,5%

2

Chi phí


2.190.547.098

5.887.693.433

3.697.146.336

268,8%

3

Lợi nhuận

1.748.903.625

947.845.796

- 801,057,829

54,2%

Tuyệt đối (+/-)

Nguồn : Báo cáo KQHĐKD
Nhìn từ bảng tính toán phía trên ta thấy nhìn chung năm vừa qua công ty có dấu hiệu
kinh doanh không tốt. Doanh thu thuần năm 2011 tăng đáng kể, tăng 173,5% so với năm
2010 tương ứng 2.896.088.506 đồng, bên cạnh đó chi phí cũng tăng – năm 2011 tăng
268,8% so với năm 2010 tương ứng 3.697.146.336 đồng. Do đó lợi nhuận giảm xuống,
lợi nhuận của công ty năm 2011 là 947.845.796 đồng, chỉ bằng nửa lợi nhuận năm 2010
(=54,2%).
Nguyên nhân đầu tiên làm cho lợi nhuận năm 2011 giảm cần xem xét đó là ảnh hưởng

của nền kinh tế thế giới và trong nước. Do ảnh hưởng kinh tế nên hầu hết mọi hoạt động
xã hội của người dân cũng đều ảnh hưởng, tiêu dùng giảm mạnh, các Công ty cũng hạn
chế sản xuất do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty .
Một nửa lý do là do sự cạnh tranh của các Công ty đối thủ, ngày càng có nhiều công ty
giao nhận ra đời dẫn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Về vấn đề chi phí thì cũng tăng mạnh. Chi phí năm 2011/2010 tăng 3.697.146.336 đồng.
Nguyên nhân là do công ty đã đầu tư một khoản chi phí lớn để mở rộng phạm vi hoạt
động và trang bị thêm một số máy móc thiết bị phục phục cho công tác văn phòng. Còn
về lợi nhuận thì công ty đã có những biện pháp, chiến lược đảm bảo giữ ở mức tăng an
toàn. Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng kinh tế song công ty vẫn đảm bảo được
lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch
định mà Ban Lãnh đạo của công ty vạch ra là rất đúng đắn.

8

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

Chương 2: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Công ty cổ
phần phát triển kinh tế Hải Nam
2.1 Cơ sở lý luận về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
2.1.1 Khái niệm về người giao nhận
Về người giao nhận, hiện tại chưa có một khái niệm thống nhất được Quốc tế công
nhận. Theo Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội giao nhận thì “Người giao nhận là người lo

toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của
người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người vận tải”.
Trong thương mại quốc tế, việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua
thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với các thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu và những thủ tục khác liên quan. Vì vậy xuất hiện người giao nhận với nhiệm vụ thu
xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phương thức vận tải nhằm dịch chuyển hàng hóa
từ quốc gia này đến quốc gia khác một cách hợp lý và giảm thiểu chi phí.
Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thì người giao nhận được định nghĩa
như sau:
Điều 164: Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy chứng nhận
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
(Nguồn : Luật Thương mại 2005)
9

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

2.1.2 Khái niệm nghiệp vụ giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến
các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hóa. Theo Luật Thương mại Việt Nam thì giao nhận hàng
hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ

người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người
vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi
nhận hàng. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại
lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Căn cứ vào vai trò của người giao nhận, chúng ta có thể hiểu hoạt động giao nhận là
tập hợp các nghiệp vụ bao gồm từ việc chuẩn bị hàng hóa, kho bãi và các thủ tục liên
quan đến việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua.
Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thì dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như sau:
Điều 163: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ
giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo
sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác
(gọi chung là khách hàng).
(Nguồn : Luật Thương mại 2005)
2.1.3 Phân loại
10

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong


 Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
-

Giao nhận quốc tế: là hoạt dộng giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên chở
quốc tế.

-

Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận chỉ chuyên
chở hàng hóa trong phạm vi một nước.

 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
-

Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi hoặc
gửi hàng đến.

-

Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài hoạt động thuần túy còn bao
gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho, lưu bãi, …

 Căn cứ vào phương tiện vận tải:
-

Giao nhận hàng hóa bằng đường biển

-

Giao nhận hàng không


-

Giao nhận đường thủy

-

Giao nhận đường sắt

-

Giao nhận ô tô

-

Giao nhận bưu điện

-

Giao nhận đường ống

-

Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation – CT), vận tải đa phương
thức (Montimodal Transportation – MT).

2.1.4 Ý nghĩa
Để cho nền sản xuất xã hội phát triển một cách có hiệu quả, các nhà kinh tế học từ
xưa đã đưa ra ý tưởng là chuyên môn hóa lao động. Phải có mối quan hệ hợp tác với nhau
thông qua các hoạt động kinh tế mà quan trọng nhất là việc di chuyển tư bản, lao động và

trao đổi hàng hóa giữa các khu vực, các quốc gia với nhau. Nhờ đó các quốc gia có thể
mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của mình, đồng thời nâng cao đời sống nhân dân.
Giao nhận là một khâu, một mắc xích quan trọng trong quá trình tái sản xuất ngành vận
11

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

tải nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói chung, giúp cho việc lưu thông hàng hóa
trên phạm vi toàn thế giới, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy việc nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Mạng lưới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp. Các đại
lý giao nhận cùng tạo một mạng lưới tương tự ở khắp các sân bay, cảng biển, các đầu mối
vận tải, các thành phố, … đảm nhận một khối lượng lớn hàng hóa xuất nhập khẩu. Việc ra
đời các công ty giao nhận giúp cho các nhà xuất nhập khẩu đơn giản được những vấn đề
mà lẽ ra họ phải thực hiện. Công ty giao nhận mang tính chuyên môn hơn, do đó thời
gian thực hiện công việc sẽ mau chóng hơn.
2.1.5 Vai trò và chức năng
Công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một khâu rất cần thiết trong việc thực
hiện hợp đồng mua bán giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, nó giúp cho hai bên có
thể thực hiện đúng thời gian giao hàng theo đúng quy định của hợp đồng, đồng thời cũng
giúp cho việc thông quan hàng hóa nhanh chóng hơn.
Hiện nay sự trao đổi giao thương giữa các nước ngày càng phát triển, số lượng hàng
ngày càng lớn và đa dạng, và Việt Nam cũng đang trên đường hòa nhập từng bước với sự

phát triển nền Kinh tế Thế Giới. Đường lối đúng đắn của chính phủ đã và đang khuyến
khích các công ty trong nước xuất khẩu, do đó lượng hàng xuất nhập khẩu ngày càng
tăng và chủng loại ngày càng phong phú hơn, số lượng các công ty đăng ký kinh doanh
ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa trong và
ngoài nước được ký kết thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho
ngân sách nhà nước và sự sống còn của đa số các công ty trong nước.
Để thực hiện tốt và hoàn thành đúng hợp đồng thì không thể không nhắc đến vai trò
của các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển về kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hóa, công tác giao nhận xuất nhập khẩu ngày càng trở nên quan
trọng và số lượng nhân viên trong công tác giao nhận ngày một tăng giúp cho sự lưu
thông hàng hóa trong và ngoài nước trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên giao nhận là một
12

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

việc làm tương đối phức tạp, đòi hỏi người làm giao nhận phải có kiến thức chuyên môn
và sự năng động nhanh nhẹn. Nếu một nhân viên giao nhận yếu về nghiệp vụ thì có khi lô
hàng sẽ bị chậm trễ và dẫn đến nhiều khó khăn như: giao nhận hàng chậm. Điều này sẽ
làm cho doanh nghiệp hay chủ hàng thiếu nguyên vật liệu để sản xuất, không có hàng để
bán ra thị trường trong khi thị trường đang khan hiếm, hoặc phải đóng tiền lưu kho, lưu
bãi, …

2.1.6 Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập khẩu bằng đường biển theo lý thuyết

P.GIAO NHẬN

KHÁCH HÀNG
NHẬN CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN NHẬP KHẨU
CHUẨN BỊ BỘ CHỨNG TỪ
KHAI BÁO HẢI QUAN
KIỂM HÓA
NHẬN HÀNG TẠI CẢNG
GIAO HÀNG CHO KHÁCH HÀNG
THANH LÝ TỜ KHAI & GIAO HÀNG CHO K.HÀNG
N.VIÊN GIAO NHẬN

13

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

2.1.7 Phạm vi hoạt động
Trừ trường hợp người gửi hàng hay người nhận hàng tự mình thực hiện giao nhận
hàng hóa, làm các thủ tục và các loại giấy tờ có liên quan thì thông thường người giao
nhận sẽ thay mặt cho người gửi hàng hoặc người nhận hàng đảm nhận tất cả, thậm chí cả
việc vận chuyển hàng hóa. Người giao nhận có thể cung ứng dịch vụ thông qua các đại lý
nước ngoài của mình, các chi nhánh hoặc cũng có thể sử dụng các dịch vụ này thông qua
các nhà thầu phụ.

 Thay mặt người xuất khẩu
Theo yêu cầu của người gửi hàng (người xuất khẩu), người giao nhận sẽ:
 Chọn tuyến đường, phương thức vận chuyển hay người chuyên chở thích hợp.
 Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
 Nhận hàng và cung cấp những chứng từ có liên quan như giấy chứng nhận đã

nhận hàng chuyên chở, …
 Kiểm tra tất cả những điều khoản trong thư tín dụng cũng như những quy định

của Chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước
quá cảnh.

14

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

 Đóng gói hàng hóa phù hợp, thuận lợi cho việc chuyên chở đến nước nhập khẩu

(trừ khi việc này đã được người gửi hàng thực hiện trước khi giao hàng cho người
giao nhận).
 Thu xếp việc lưu kho hàng hóa khi cần.
 Cân đo hàng hóa
 Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu người gửi hàng yêu cầu.

 Vận chuyển hàng hóa đến ga, cảng và làm thủ tục khai báo Hải quan và các thủ

tục khác có liên quan để giao hàng cho người chuyên chở.
 Thu xếp việc chuyển tải hàng hóa khi cần.
 Nhận vận đơn của người chuyên chở và giao hàng cho người gửi hàng.
 Giám sát việc vận chuyển hàng hóa đến người nhận hàng thông qua mối quan hệ

với người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
 Ghi nhận những tổn thất và giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại với người

chuyên chở khi có tổn thất xảy ra.
 Thay mặt người nhập khẩu
Theo yêu cầu của người nhận hàng (người nhập khẩu), người giao nhận sẽ:
 Nhận hàng và kiểm tra các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa.
 Nhận hàng của người chuyên chở và trả các cước phí cần thiết nếu có.
 Tiến hành khai báo hải quan và các thủ tục có liên quan.
 Thu xếp việc lưu kho, quá cảnh hàng hóa khi cần.
 Giao hàng cho người nhận hàng.
 Giúp người nhận hàng giải quyết các khiếu nại nếu có.

2.1.8 Lợi ích của dịch vụ giao nhận đối với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu
Việc sử dụng các dịch vụ giao nhận thường mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích
thiết thực như sau:

15

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B



Thực tập nghiệp vụ
-

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

Giảm thiểu được các rủi ro đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Người
giao nhận thường có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong thuê phương tiện, nhất
là tàu biển do họ thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu nên họ biết rõ hãng tàu
nào là có uy tín, cước phí hợp lý, lịch tàu cụ thể, …

-

Tiết kiệm được thời gian và chi phí phát sinh cho chủ hàng. Sử dụng dịch vụ giao
nhận một mặt tạo điều kiện giảm nhân sự cho doanh nghiệp, nhất là khi việc giao
nhận là không thường xuyên. Mặt khác do chuyên môn trong lĩnh vực này nên
người giao nhận thường tiến hành các công đoạn một cách nhanh chóng nhất,
tránh hiện tượng chậm trễ trong thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.

-

Trong trường hợp hàng hóa phải chuyển tải dọc đường thì người giao nhận đảm
trách việc này, giúp cho doanh nghiệp không phải có người đại diện tại nước
chuyển tải cũng như đảm bảo sao cho hàng hóa bị tổn thất là ít nhất nếu có trong
quá trình chuyển tải hàng hóa.

-

Người giao nhận có thể thay mặt doanh nghiệp (nếu được ủy quyền) để làm các

thủ tục khiếu nại với người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy ra tổn thất
hàng hóa.

-

Người giao nhận cũng có thể giúp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng như áp
mã thuế (nếu hàng hóa thuộc loại chịu thuế) sao cho số thuế mà doanh nghiệp phải
nộp là hợp lý và ở mức tối thiểu.

-

Có thể nói sự phát triển của dịch vụ giao nhận ngày càng lớn rộng là do sự tiện lợi
của dịch vụ này mang lại. Qua đó cho ta thấy tầm quan trọng của giao nhận trong
xuất nhập khẩu, nó vừa mang tính chuyên môn vừa giảm được chi phí xuất nhập
khẩu, làm cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh và giá cả thấp hơn. Như
vậy giao nhận cũng góp phần vào việc kích thích người tiêu dùng và dẫn đến kết
quả hoạt động của các công ty xuất nhập khẩu cũng phát triển.

2.2 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty cổ phần
phát triển kinh tế Hải Nam

16

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ


GVHD: ThS. Trần Quang Phong

Để tìm hiểu về nghiệp vụ giao nhận của công ty, báo cáo lấy ví dụ về việc làm thủ
tục nhập khẩu cho lô hàng mà Công ty Hải Nam được Công ty cổ phần đầu tư thương
mại B.E.E ủy thác làm thủ tục nhập khẩu hàng từ Hàn Quốc.
+ Thông tin chung về lô hàng nhập khẩu của Công ty B.E.E:
- Tên hàng: Toluene dùng trong công nghiệp, 174 kg/thùng, hàng mới 100%
- Vận đơn số: PLISL2306194
- Cửa nhập khẩu: Hải Phòng
- Số lượng: 1× 20’ / 80 Kiện / 15,360 kg.
+ Quy trình Công ty Hải Nam thực hiện nghiệp vụ giao nhận nhập khẩu hàng do Công ty
B.E.E ủy thác:
Nhận hồ sơ và chuẩn bị chứng từ Hải quan
Lấy D/O
Khai báo Hải quan
Giao hàng và chứng từ cho KH
Cho khách

Kiểm hóa thực tế hàng hóa

Nhận hàng tại cảng
Thông quan
Tính thuế nhập khẩu

2.2.1 Nhận hồ sơ và chuẩn bị chứng từ
a, Nhận hồ sơ từ khách hàng
Công ty CP phát triển kinh tế Hải Nam hoạt động với danh nghĩa là một công ty
giao nhận. Khách hàng là Công ty cổ phần đầu tư thương mại B.E.E ( địa chỉ: Đường 80,
17


SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, Hà Nội, Việt Nam). Hai bên đã hợp tác nhiều lần, giao
nhận nhiều lô hàng thành công, an toàn và hiệu quả. Trên tinh thần tin cậy lẫn nhau, hai
bên đã thỏa thuận một lô hàng mới, như mọi khi Công ty B.E.E là công ty đi thuê dịch
vụ, Công ty Hải Nam đảm nhận thực hiện dịch vụ và hưởng phí dịch vụ. Dịch vụ này
được thực hiện trên cơ sở kí kết hợp đồng thương mại giữa CÔNG TY CP THƯƠNG
MẠI ĐẦU TƯ B.E.E (VIỆT NAM) và CÔNG TY KOREA PETROLEUM IND. CO.,
LTD (HÀN QUỐC).
Sau khi hoàn thành việc giao hàng lên tàu, Công ty Korea Petroleum Ind. Co., Ltd
sẽ gửi các chứng từ cần thiết cho Công ty B.E.E. Công ty B.E.E sẽ nhận và kiểm tra bộ
chứng từ xuất hàng của công ty Korea Petroleum Ind. Co., Ltd.
Sau đó Công ty B.E.E sẽ bàn giao những chứng từ cần thiết để nhập khẩu cho
công ty Hải Nam bao gồm:
-

Hợp đồng thương mại (Contract) hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hợp đồng: 1
bản sao.

-

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính.


-

Phiếu đóng gói (Packing List – P/L): 1 bản chính và một bản sao.

-

Vận đơn đường biển (Bill of Lading): 1 bản chính và 1 bản sao.

-

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): 1 bản chính (nếu có).

-

Giấy chứng nhận số lượng / trọng lượng (Certificate of Quanlity / Weight): 1 bản
chính (nếu có).

-

Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật ( Vaterinary Certifiacate): 1 bản chính (nếu
có).

-

Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate): 1 bản chính (nếu
có).

-

Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate): 1 bản chính (nếu có).


-

Giấy báo hàng đến (Notice Document): 1 bản sao.

18

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ
-

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

Văn bản cho phép nhập khẩu (giấy phép nhập khẩu tự động) của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (Bộ Công Thương) (đối với mặt hàng cấm nhập khẩu có điều kiện):
1 bản chính (dùng để đối chiếu) và 1 bản sao.

-

Giấy chứng nhận đăng ký mã số Đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu: 1 bản sao.

-

Giấy giới thiệu của doanh nghiệp: 2 bản chính.

Lưu ý: các giấy tờ trên nếu là bản sao thì phải được người đứng đầu tổ chức kinh doanh

ủy quyền xác nhận, ký tên và đóng dấu. Người xác nhận ký tên, đóng dấu chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
b, Kiểm tra và chuẩn bị chứng từ cho thủ tục Hải quan:
Sau khi nhận được bộ chứng từ từ công ty B.E.E, (chứng từ này đã được công ty
B.E.E kiểm tra tính hợp lệ và phù hợp so với hợp đồng hai bên đã ký kết). Trên cơ sở các
chứng từ nhận được, nhận viên giao nhận của công ty Hải Nam sẽ phải tiến hành kiểm tra
thật kỹ bộ chứng từ bằng cách kiểm tra thật kỹ bộ chứng từ cả về nội dung lẫn hình thức (
kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, nhân viên bắt đầu kiểm tra thật kỹ hợp đồng, trên cơ sở
hợp đồng nhân viên tiếp tục kiểm tra các giấy tờ khác như hóa đơn, phiếu đóng gói xem
có phù hợp với hợp đồng hay không. Nếu có sai sót nhân viên sẽ thông báo ngay cho phía
công ty B.E.E để công ty thông báo lại cho công ty xuất khẩu chỉnh sửa các chứng từ cho
phù hợp). Nếu khi kiểm tra các chứng từ và nhận thấy không có sai sót gì nhân viên công
ty Hải Nam sẽ tiến hành lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tiếp theo chuyển bộ chứng từ
đầy đủ ngược lại cho Công ty B.E.E kiểm tra, ký tên và đóng dấu.
Nhân viên của công ty Hải Nam sẽ sử dụng toàn bộ chứng từ đã được ký trên để
thực hiện quá trình làm hàng.
Việc kiểm tra chi tiết các chứng từ rất cần thiết, nó giúp người giao nhận hình
dung rõ hơn về lô hàng mình đang làm, tránh được những sai sót và bảo vệ quyền lợi
khách hàng khi có những tình huống phát sinh không hay xảy ra.
Tiếp theo đó công ty Hải Nam sẽ tiến hành tạm ứng tiền trước cho nhân viên giao
nhận. Nhân viên giao nhận sẽ viết giấy tạm ứng với công ty để tạm ứng một số tiền đáp
19

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ


GVHD: ThS. Trần Quang Phong

ứng cho việc làm hàng ( tùy theo giá trị lô hàng, các phí cần đóng, các chi phí có thể phát
sinh mà nhân viên giao nhận sẽ ước lượng tiền ứng trước một khoản phù hợp).
2.2.2 Lấy lệnh giao hàng ( Delivery Order – D/O)
Để có được lệnh giao hàng thì nhân viên giao nhận phải tiến hành lên hãng tàu để
lấy lệnh giao hàng. Những giấy tờ nhân viên giao nhận cần phải mang theo để nhận lệnh
giao hàng:
+ Giấy giới thiệu của công ty B.E.E ( có tên nhân viên đi nhận lệnh).
+ Giấy báo hàng đến ( Notice Of Arrival).
+ Vận đơn gốc ( Bill Of Lading).
Nhân viên giao nhận sẽ mang những giấy tờ trên đến hãng tàu liên hệ với nhân
viên hãng tàu và đóng các khoản phí liên quan ( phí D/O, phí làm hàng …). Hãng tàu sau
khi nhận giấy giới thiệu và thông báo hàng đến sẽ kiểm tra xem đầu hãng tàu bên kia có
ra thông báo giao hàng hay chưa, kiểm tra các nội dung trên thông báo hàng đến. Sau khi
kiểm tra xong nhân viên hãng tàu sẽ đóng dấu điện giao hàng, ký tên và cấp bộ lệnh giao
hàng cho nhân viên giao nhận.
Trên bộ lệnh của hãng tàu giao phải có dấu ký nhận của đại diện hãng tàu và phải
có chữ PAID nghĩa là đã thu đủ phí.
2.2.3 Khai báo Hải quan
2.2.3.1 Lập tờ khai hải quan
Dựa vào những chứng từ mà công ty B.E.E cung cấp, nhân viên của công ty Hải
Nam sẽ tiến hành lập tờ khai Hải quan. Các công ty dịch vụ đều có sẵn mẫu tờ khai. Tờ
khai hàng hóa nhập khẩu có màu xanh nhạt. in chữ NK chìm, mẫu này được mua ở Chi
cục Hải quan và được lưu trữ tại công ty để phục vụ cho việc lập tờ khai.
2.2.3.2 Đăng ký tờ khai
20

SVTT: Đỗ Thùy Linh


Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

a) Sắp xếp bộ hồ sơ
- Giấy giới thiệu của Công ty B.E.E
- Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ: 1 bản
- Tờ khai Hải quan: 02 bản chính ( 01 bản lưu Hải quan và 01 bản dùng để lưu người khai
Hải quan); 02 phụ lục tờ khai kèm theo ( 01 bản lưu Hải quan và 01 bản dùng để lưu
người khai Hải quan)
- Hợp đồng thương mại: 01 bản sao
- Hóa đơn thương mại: 02 bản ( 01 bản chính, 01 bản sao)
- Bản kê chi tiết: 02 bản ( 01 bản chính, 01 bản sao)
- Vận đơn: 01 bản chính
b) Tiếp nhận hồ sơ của Công ty (Công ty B.E.E)
Sau khi sắp xếp bộ hồ sơ hoàn chỉnh xong nhân viên giao nhận của công ty Hải
Nam sẽ đến Cục Hải quan Hải Phòng để mở tờ khai. Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ
cho công chức Hải quan và chờ kiểm tra bộ chứng từ. Cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ
sơ kiểm tra từng chứng từ, cán bộ Hải quan sẽ nhập mã số thuế của Công ty B.E.E vào
máy tính, hệ thống máy tính sẽ kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng chế hay không, có
được ân hạn thuế hay không. Nếu sau khi kiểm tra bộ hồ sơ nhận thấy tất cả các chứng
từ hợp lệ, không có sai sót nào thì Hải quan sẽ cho số tờ khai Hải quan và đóng dấu ký
tên lên tờ khai và ra lệnh hình thức mức độ kiểm tra Hải quan. Ở lô hàng này thì được
miễn kiểm tra.
Hải quan cho số tờ khai là 1629/NKD01 ngày 06 tháng 02 năm 2012 và đã được
đóng dấu và ký tên đủ. Cùng với việc cho số tờ khai cán bộ Hải quan sẽ in chứng từ số
thuế phải thu cho doanh nghiệp, số tiền thuế trên chứng từ này là số tiền thuế mà doanh


21

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

nghiệp khai báo, việc in ra chứng từ thể hiện việc khai báo của Công ty bước đầu đã được
chấp nhận. Công ty phải đóng thuế ngay.
Sau khi biết được số tờ khai, nhân viên giao nhận sẽ đóng lệ phí Hải quan. Số tiền lệ
phí theo chi cục của Hải quan là 30000 VNĐ/tờ khai.
 Nhận xét: Công việc đầu tiên trong quy trình thủ tục Hải quan cũng được xem là

khâu khá quan trọng vì chỉ khi nào bộ hồ sơ khai Hải quan hợp lệ và được công
chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ cho số tờ khai thì quy trình mới có thể thực hiện
được những bước tiếp theo. Do đó nhân viên giao nhận đảm nhiệm việc khai báo
Hải quan cần phải am hiểu rõ về những nội dung, vấn đề có liên quan đến bộ hồ sơ
khai báo vì khi xem xét tính hợp lệ của bộ hồ sơ công chức Hải quan tiếp nhận có
thể không rõ một vài điểm và yêu cầu nhân viên giao nhận phải giải thích thì lúc
đó nhờ có nắm bắt rõ được hồ sơ thì nhân viên giao nhận mới có thể đưa ra những
lời giải thích thuyết phục được. Ngoài việc nắm rõ được nội dung của bộ hồ sơ,
nhân viên giao nhận cũng cần phải biết được những quy định của Hải quan hay
của Bộ ngành liên quan có những hướng dẫn về hàng hóa mà công ty đang làm thủ
tục để có thể làm theo đúng yêu cầu.
2.2.4 Kiểm hóa

Nhân viên giao nhận dùng lệnh giao hàng (D/O) để liên hệ công chức Hải quan
giám sát bãi đối chiếu Manifest hay không; công chức Hải quan giám sát bãi sẽ đóng dấu
“Đã đối chiếu” lên D/O. Đồng thời nhân viên giao nhận sẽ sang bộ phận Điều độ cảng
nhờ nhân viên điều độ xem xét container đã được chuyển, nhân viên giao nhận nhanh
chóng ra bãi container để định vị bằng cách đối chiếu số container và số seal trên D/O.
Thường mỗi container có màu đặc trưng.
Việc xác định màu container sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tìm vị trí container, tiết
kiệm được thời gian – vốn là thứ quý nhất đối với người làm công tác giao nhận. Sau khi

22

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

xác định được vị trí hàng hóa của mình, nhân viên giao nhận liên hệ ngay cán bộ kiểm
hóa để mời họ kiểm hàng.
Việc kiểm tra hàng hóa phải do 2 công chức Hải quan thực hiện theo quy định và
quyết định (tỷ lệ kiểm tra) của Lãnh đạo Chi cục. Sau khi cùng với Hải quan đối chiếu
đúng số container và số seal, công chức Hải quan cho phép cắt seal kiểm hóa thì nhân
viên giao nhận mới được cắt. Nhân viên giao nhận phải tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
Kiểm hóa viên làm việc để lô hàng nhanh chóng hoàn thành thủ tục Hải quan. Vì thế
nhân viên giao nhận có thể tự mình làm hay thuê công nhân bốc xếp ở cảng hoặc kho làm
vì họ có dụng cụ chuyên dùng để mở container, hoặc kiện hàng hoặc lấy mẫu. Công chức
Hải quan kiểm hóa sẽ đếm số lượng hàng thực có trong container. Tùy theo mức độ kiểm

tra mà Lãnh đạo Chi cục đã ban hành đối với từng mặt hàng cụ thể mà cán bộ kiểm hóa
thực hiện theo đúng tinh thần đó.
Tiếp theo, công chức Hải quan yêu cầu lấy một thùng ra ngoài để tiện kiểm tra. Sau
khi hỏi vài câu liên quan đến lô hàng, chặng hạn như: “Hạn sử dụng sao không thấy trên
bao bì?”; “Xuất xứ từ nước nào?” để Hải quan ghi vào tờ khai, và cũng để kiểm tra xem
người làm giao nhận có thực sự hiểu rõ về mặt hàng mình nhập hay không.
Vì hàng hóa đúng như đã khai báo nên công chức Hải quan yêu cầu nhân viên giao
nhận ký vào tờ khai.
Sau đó lấy mẫu để sau này đưa cho nhân viên đi kiểm tra chất lượng hàng hóa; dùng
ổ khóa khóa container lại để đảm bảo hàng không bị mất cắp, nhất là khi hàng trên đường
vận chuyển từ cảng về kho riêng.
Như vậy là đã hoàn thành khâu kiểm hóa. Sau khi kiểm hóa viên ghi chép đầy đủ nội
dung phần “dành cho cán bộ kiểm hóa”, ký tên xác nhận, nhập dữ liệu về kết quả kiểm
tra thực tế hàng hóa thì tờ khai sẽ được Kiểm hóa viên chuyển sang Công chức kiểm tra
tính giá thuế, kiểm tra việc tính thuế của Công ty.
Nhận xét: khi kiểm hóa hàng nhập khẩu ta có thể gặp một số tình huống sau:
23

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ

GVHD: ThS. Trần Quang Phong

Sai seal hãng tàu: Trước khi công chức Hải quan kiểm hóa tiến hành kiểm tra hàng hóa
thực tế, nhân viên giao nhận phải có trách nhiệm kiếm vị trí container tại bãi kiểm hóa và
đối chiếu số seal thực tế so với chứng từ (B/L hoặc lệnh giao hàng).

Hàng thiếu, hàng thừa và hàng không đúng so với khai báo: Trường hợp kiểm tra tỷ lệ
(5% hay 10%) thì khó phát hiện được hàng thiếu hay thừa so với khai báo. Nhưng nếu
kiểm tra toàn bộ mà công chức Hải quan kiểm hóa phát hiện hàng thiếu, thừa hay hàng
không đúng so với khai báo thì công chức Hải quan kiểm hóa sẽ lập Biên bản vi phạm.
2.2.5 Tính thuế nhập khẩu
Thông thường đối với những mặt hàng quen thuộc công ty thường nhập thì ngay
khi mở tờ khai thì tờ khai sẽ được chuyển hẳn sang bước tính thuế nhưng vì với mặt hàng
này là lần đầu Công ty mới nhập về do vậy bước tính thuế được tính sau bước kiểm hóa.
a, Tính giá thuế
Việc kiểm tra xác định số thuế phải nộp của một lô hàng là căn cứ vào các quy định
của luật pháp hiện hành, cũng như kết quả tự tính của người khai Hải quan và kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa. Trong quá trình tính thuế lại, nếu thuế không thay đổi thì
chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo đội trực tiếp điều hành khâu kiểm tra tính thuế để xác nhận
đã làm thủ tục Hải quan và thông quan và trả tờ khai cho chủ hàng.
Với lô hàng này, Công ty B.E.E phải nộp thuế GTGT (10%) tương ứng số tiền là
37.690.349 đồng. Lô hàng này không bị đánh thuế nhập khẩu.
b, Nộp thuế
Đối với lô hàng này để rút được tờ khai và lấy hàng ra buộc công ty phải có giấy
chứng nhận đã nộp thuế. Theo thỏa thuận với khách hàng (công ty B.E.E) nên việc nộp
thuế do công ty tự đảm nhận do vậy ngay khi có nhận được thông báo nộp thuế nhân viên
giao nhận sẽ tiến hành liên lạc ngay với công ty B.E.E để nhân viên kế toán của công ty
này để tiến hành đóng thuế ngay.
24

SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


Thực tập nghiệp vụ


GVHD: ThS. Trần Quang Phong

c, Lấy tờ khai
Sau khi Công ty B.E.E nộp thuế xong, nhân viên giao nhận kiểm tra. Sau đó công
chức Hải quan tách tờ khai “ Bản lưu người khai Hải quan” cho nhân viên giao nhận và
nhân viên giao nhận dùng phiếu tiếp nhận (bản dành cho người khai hải quan lưu) đến bộ
phận trả tờ khai đóng lệ phí Hải quan 130.000/tờ khai.
Tiếp theo nhân viên giao nhận tiến hành ký nhận mới được rút tờ khai. Tờ khai
được lấy ra phải có đóng mộc vuông màu đỏ gần góc phải tờ khai đóng dấu “đã làm thủ
tục Hải quan”
2.2.6 Thông quan
Sau khi thủ tục Hải quan hoàn thành, không có gì thay đổi thì hàng hóa sẽ được
thông quan. Nhân viên giao nhận đi nhận hàng và giao hàng cho khách hàng cùng với
chứng từ.
2.2.7 Nhận hàng tại Cảng
Lưu ý đến lệnh giao hàng (D/O) xem còn hạn hay không, nếu hết hạn thì đem lệnh
đến hãng tàu để xin gia hạn bằng cách đóng dấu gia hạn của hãng tàu lên D/O; đồng thời
phải đóng phí gia hạn mức thu trung bình là 10 USD/ngày/20’ và 15 USD/ngày/40’.
Nhân viên giao nhận tiến hành làm giấy mượn container rỗng (vì thường mỗi hãng tàu có
chỗ hạ container rỗng khác nhau).
Đem D/O đến phòng Điều độ để đổi lấy “Phiếu vận chuyển container” gồm 4 liên,
màu khác nhau nhưng có giá trị như nhau. Đồng thời thông báo cho nhân viên phòng
điều độ biết số xe nào sẽ vận chuyển container nào để nhân viên điều độ ghi cụ thể từng
số xe ứng với từng container trên “giấy nhận chuyển container” (mỗi container sẽ có 1
giấy vận chuyển riêng). Nhân viên phòng điều độ giữ một bản màu trắng. Cùng lúc đó,
nhân viên giao nhận ghi số container ứng với số xe tài xế vào một số nhỏ để tài xế tự điều
động gắp container lên xe và chờ sẵn ở bãi.

25


SVTT: Đỗ Thùy Linh

Lớp: KTNT – K10B


×