Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KHU VỰC KINH TẾ NGẦM ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.7 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----oOo----

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

“ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KHU VỰC KINH TẾ
NGẦM ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM”

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNN
ĐTNN
EU
GDP
ILO

European Union
Gross Domestic Product
International Labour

Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư nước ngoài
Cộng đồng châu Âu
Tổng sản phẩm nội quốc
Tổ chức lao động thế giới

IMF


LHQ
MPS
NOE
OECD

Organization
International Monetary Fund
United Nations
Materail Product System
Non-Observed Economy
Ogranization for Economic

Quỹ tiền tệ quốc tế
Liên Hợp Quốc
Hệ thống sản phẩm vật chất
Kinh tế chưa được giám sát
Tổ chức hợp tác và phát triển

Co-operation and
SNA
TNHH
WB
WTO

Development
System of National Accounts
World Bank
World Trade Organization

ii


Hệ thống Tài khoản quốc gia
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ NGẦM...................5
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ NGẦM...................5
1.1. KHÁI NIỆM KINH TẾ NGẦM........................................................................5
Bảng 1.1. Tóm tắt quan niệm của các nước về khu vực kinh tế phi chính thức
6
Bảng 1.2. Phân loại các khu vực kinh tế............................................................18
1.2. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC KINH TẾ NGẦM.....18
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỚNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
NGẦM
20
1.4. KHU VỰC KINH TẾ NGẦM Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI .............25
Bảng 1.3. Ước tính tỷ trọng trung bình của khu vực kinh tế ngầm trong
GDP của 3 nhóm nước giai đoạn 1989-1993 (% GDP).....................................26
Bảng 1.4. Độ lớn khu vực kinh tế ngầm ở một số nước vào những năm 1990
27
Bảng 1.5. Lực lượng lao động thành thị làm việc trong khu vực phi chính qui
tại một số nước đang phát triển của châu Á......................................................28
Bảng 1.6. Ước tính quy mô của khu vực kinh tế ngầm tại một số nước chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường...........................................................................30
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG ĐỘ LỚN VÀ ĐÁNH GIÁ

MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA KHU VỰC KINH TẾ NGẦM ......................35
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG ĐỘ LỚN VÀ ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA KHU VỰC KINH TẾ NGẦM ......................35
2.1. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN THỐNG KÊ QUỐC GIA SNA (System of National
Accounts) UN 1993 – CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ĐỂ KHẢO SÁT
KHU VỰC KINH TẾ NGẦM.................................................................................35
2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG ĐỘ LỚN CỦA KHU VỰC KINH TẾ NGẦM 40
2.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KHU VỰC KINH TẾ
NGẦM TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.........................57
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA KHU VỰC
KINH TẾ NGẦM TẠI VIỆT NAM...................................................................70
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA KHU VỰC
KINH TẾ NGẦM TẠI VIỆT NAM...................................................................70
3.1. KHU VỰC KINH TẾ NGẦM TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM...............70
a. Bình quân các loại đất đai trên đầu người qua các giai đoạn..................................75
b. Chỉ số phát triển giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế...........77
3.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ LỚN CỦA KHU VỰC KINH TẾ NGẦM Ở VIỆT NAM......79
c. Đóng góp của khu vực phi chính qui vào GDP, 1993 (%) ....................................80
d. Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 1995-1999, tính theo giá so sánh năm
199482
e. Tình hình tiêu thụ điện năng giai đoạn 1995-2000................................................82
iii


f. Hệ số đàn hồi giữa nhịp độ tăng trưởng nhu cầu điện năng và tăng trưởng kinh tế giai
đoạn 1995-1999.......................................................................................................83
g. Các số liệu thống kê chính thức phục vụ nhu cầu tính toán....................................84
h. Qui đổi thời gian nhàn rỗi của lao động thành đơn vị lao động chuẩn....................86
i. Ước tính giá trị kinh tế ngầm của các ngành nông lâm nghiệp và thủy sản (I).........86
j. Ước tính số lượng người tham gia thuần vào các hoạt động phi chính thức ở khu vực

thành thị 87
k. Ước tính giá trị hoạt động kinh tế ngầm trên cơ sở số lượng lao động tham gia thuần
(II) 88
l. Ước tính giá trị kinh tế ngầm trên cơ sở hiệu quả sử dụng thời gian (III).................88
m. Ước tính giá trị kinh tế ngầm trên cơ sở hiệu quả sử dụng thời gian (III)...............89
n. Tổng kết giá trị kinh tế ngầm trong nền kinh tế quốc dân......................................89
3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KINH TẾ NGẦM ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN (QUA KHẢO SÁT TẠI TP. HÀ NỘI)................................................91
o. Tổng sản phẩm nội địa (giá thực tế) theo thành phần kinh tế ................................91
p. Tổng sản phẩm nội địa bình quân của thành phố Hà Nội......................................92
q. Giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội giai đoạn 1995-2007.............................92
r. Tình hình thu chi ngân sách địa phương của Hà Nội.............................................94
s. Vốn đầu tư xã hội................................................................................................95
t. Chỉ số giá tiêu dùng Hà Nội.................................................................................96
u. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ của Hà Nội................................................97
v. Tình hình xuất nhập khẩu Hà Nội........................................................................98
3.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHU VỰC KINH TẾ
NGẦM TẠI HÀ NỘI.............................................................................................100
CHƯƠNG IV. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN lý KHU
VỰC KINH TẾ NGẦM tẠI VIỆT NAM.........................................................102
CHƯƠNG IV. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN lý KHU
VỰC KINH TẾ NGẦM tẠI VIỆT NAM.........................................................102
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ KHU VỰC KINH TẾ NGẦM TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008-2015........................................................................................102
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN - DÀI HẠN........................................................105
Bảng 4.1. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế
107
Bảng 4.2. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị
phân theo vùng.......................................................................................................113
4.3. CÁC GIẢI PHÁP CẤP THIẾT – NGẮN HẠN .............................................113

KẾT LUẬN........................................................................................................116
KẾT LUẬN........................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................118
PHỤ LỤC .............................................................................................................vi
PHỤ LỤC .............................................................................................................vi

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Tóm tắt quan niệm của các nước về khu vực kinh tế phi chính thức
6
Bảng 1.2.Phân loại các khu vực kinh tế.............................................................18
Bảng 1.3. Ước tính tỷ trọng trung bình của khu vực kinh tế ngầm trong GDP
của 3 nhóm nước giai đoạn 1989-1993 (% GDP)..............................................26
Bảng 1.4. Độ lớn khu vực kinh tế ngầm ở một số nước vào những năm 1990
27
Bảng 1.5. Lực lượng lao động thành thị làm việc trong khu vực phi chính qui
tại một số nước đang phát triển của châu Á......................................................28
Bảng 1.6.Ước tính quy mô của khu vực kinh tế ngầm tại một số nước chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường...........................................................................30
Bảng 2.1.Đánh giá độ lớn của khu vực kinh tế ngầm tại Cộng hòa Belarus bằng phương pháp
tiền tệ
45
Bảng 2.2.Khả năng ứng dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá khu vực kinh tế ngầm..54

a.Bình quân các loại đất đai trên đầu người qua các giai đoạn.....................................75
b.Chỉ số phát triển giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế..............77
c.Đóng góp của khu vực phi chính qui vào GDP, 1993 (%) .......................................80

d.Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 1995-1999, tính theo giá so sánh năm
199482
e.Tình hình tiêu thụ điện năng giai đoạn 1995-2000...................................................82
f.Hệ số đàn hồi giữa nhịp độ tăng trưởng nhu cầu điện năng và tăng trưởng kinh tế giai
đoạn 1995-1999.......................................................................................................83
g.Các số liệu thống kê chính thức phục vụ nhu cầu tính toán......................................84
h.Qui đổi thời gian nhàn rỗi của lao động thành đơn vị lao động chuẩn.......................86
i.Ước tính giá trị kinh tế ngầm của các ngành nông lâm nghiệp và thủy sản (I)............86
j.Ước tính số lượng người tham gia thuần vào các hoạt động phi chính thức ở khu vực
thành thị 87
k.Ước tính giá trị hoạt động kinh tế ngầm trên cơ sở số lượng lao động tham gia thuần
(II) 88
l.Ước tính giá trị kinh tế ngầm trên cơ sở hiệu quả sử dụng thời gian (III)...................88
m.Ước tính giá trị kinh tế ngầm trên cơ sở hiệu quả sử dụng thời gian (III).................89
n.Tổng kết giá trị kinh tế ngầm trong nền kinh tế quốc dân.........................................89
o.Tổng sản phẩm nội địa (giá thực tế) theo thành phần kinh tế ...................................91
p.Tổng sản phẩm nội địa bình quân của thành phố Hà Nội.........................................92
q. Giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội giai đoạn 1995-2007................................92
r.Tình hình thu chi ngân sách địa phương của Hà Nội................................................94
s.Vốn đầu tư xã hội..................................................................................................95
t.Chỉ số giá tiêu dùng Hà Nội....................................................................................96
u.Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ của Hà Nội..................................................97
v.Tình hình xuất nhập khẩu Hà Nội...........................................................................98
Bảng 4.1.Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế
107
v


Bảng 4.2.Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị
phân theo vùng.......................................................................................................113

Bảng A.1. Tóm tắt một số câu hỏi liên quan đến thái độ của doanh nghiệp
với việc tuân thủ pháp luật.......................................................................................x
Bảng A.2. Định lượng kinh tế ngầm ở Hà Nội – phương án cơ sở...............xiv
Bảng A.3. Tổng kết ý kiến đề xuất của doanh nghiệp..................................xiv

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế ngầm là khái niệm không xa lạ gì đối với các nước phát triển, nhưng lại là
một hiện tượng mới ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế
chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường như ở nước ta. Quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế mạnh mẽ đã làm bùng phát nhiều mối quan hệ thị trường phức
tạp trên cơ sở nền kinh tế đa thành phần, đa sở hữu, cộng thêm vào đó là sự non trẻ và
thiếu kinh nghiệm của một thể chế quản lý mới … tất cả đã tạo điều kiện hình thành nên
một khu vực kinh tế không nhỏ, nhưng hoàn toàn nằm ngoài sự quản lý của nhà nước.
Kinh tế ngầm là một phần của khu vực đó, thường được hiểu bao gồm các hoạt động sản
xuất – kinh doanh bất hợp pháp; các hoạt động phi kinh doanh liên quan đến chiếm
dụng tài sản hay tạo thu nhập bất chính thông qua: gian lận thương mại, tham nhũng,
trốn thuế, cố ý làm thất thoát ngân sách nhà nước… Độ lớn của khu vực kinh tế ngầm
không hề nhỏ (như ở nước ta, chỉ tính riêng trong đầu tư xây dựng cơ bản thất thoát
hàng năm lên tới hàng chục nghìn tỷ đồng), nên hoàn toàn có cơ sở để khẳng định đây là
một trong những cản trở lớn nhất, làm giảm tốc độ cũng như chất lượng tăng trưởng của
kinh tế Việt Nam. Không những thế, kinh tế ngầm còn là “cái ung” chứa đựng những
vấn đề kinh tế - xã hội nhức nhối: tệ nạn xã hội, buôn lậu, trốn thuế, lừa đảo, gian lận
thương mại… và đặc biệt là tham nhũng. Thế nhưng, tới thời điểm này, ngoài một số bài
báo rời rạc đăng trên các tạp chí chuyên ngành (Tia Sáng, Thời báo Kinh tế Việt Nam,
Nghiên cứu Kinh tế) hầu như chúng ta chưa có một công trình nào đi sâu tìm hiểu vấn
đề này một cách hệ thống. Trong bối cảnh đó, thiết nghĩ, việc tìm hiểu, nghiên cứu, soạn

thảo phương pháp phù hợp để nhận dạng, đánh giá và tìm cách từng bước đưa khu vực
kinh tế ngầm ra ánh sáng – là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Trên thế giới, khái niệm khu vực kinh tế ngầm trong nền kinh tế quốc dân đã được
nhắc đến từ những năm 30 của thế kỷ trước. Nhưng phải hơn 40 năm sau, vấn đề này
mới được các nhà kinh tế học nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống, thể hiện qua
các công trình của một số nhà nghiên cứu tên tuổi như: Gutmann P., Altman T.,
Kaufmann D., Kaliberda A., Hernan Soto… Những nghiên cứu này về cơ bản đã xây
dựng được một cơ sở phương pháp luận đủ mạnh để nhận diện và đánh giá khu vực kinh
1


tế không được kiểm soát, trong đó có kinh tế ngầm. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu
này thường gắn liền với hoàn cảnh và trình độ phát triển kinh tế của một giai đoạn, của
một quốc gia cụ thể, do đó khó có thể ứng dụng trực tiếp vào trường hợp nước ta.
Ở trong nước, từ khi chúng ta thực hiện đổi mới, vấn đề kinh tế ngầm, kinh tế phi
chính thức cũng được các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Nổi bật nhất là công trình
nghiên cứu của các giả Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú, Nguyễn Hữu Đạt, Phạm Văn
Dũng… Tuy nhiên, những công trình này chủ yếu tập trung vào đánh giá và nhận dạng
khu vực kinh tế phi chính thức với các đối tượng chủ yếu là kinh tế hộ gia đình với qui
mô nhỏ và các cá nhân tự tạo việc làm, hiện đang nằm ngoài tầm kiểm soát và hỗ trợ của
Nhà nước. Khu vực kinh tế ngầm, bao gồm các hoạt động sản xuất – kinh doanh bất hợp
pháp; các hoạt động phi kinh tế liên quan đến chiếm dụng tài sản, tạo thu nhập bất chính
thông qua gian lận thương mại, tham nhũng, trốn thuế… thì cho đến nay vẫn chưa có
nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu một cách hệ thống.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài mức độ ảnh hưởng của kinh tế ngầm đối với sự
phát triển kinh tế quốc dân.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các phương pháp đo lường và đánh giá

ảnh hưởng của kinh tế ngầm, đề xuất lựa chọn phương án phù hợp với điều kiện phát
triển của Việt Nam.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu khu vực kinh tế ngầm tại Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi kinh tế từ năm 1986 tới nay, với trọng tâm là giai đoạn 2000-2007. Chú
trọng khảo sát kinh nghiệm nước ngoài, đặc biệt là kinh nghiệm của các nước có nền
kinh tế chuyển đổi giai đoạn từ sau 1990.
Về không gian: Trong khuôn khổ tài chính cho phép đề tài sẽ tiến hành thử nghiệm
điều tra khảo sát trên địa bàn thành phố Hà Nội (cũ).
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là thông qua việc đo lường và đánh giá ảnh hưởng của kinh tế
ngầm đối với nền kinh tế Việt Nam, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế tối đa mức độ
ảnh hưởng tiêu cực của khu vực kinh tế này đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ sau:
2


-

Tìm hiểu và xác định cơ sở lý luận để nhận dạng, phân loại đánh giá

độ lớn của nền kinh tế ngầm tại Việt Nam.
-

Lựa chọn phương pháp xác định độ lớn và đánh giá mức độ ảnh

hưởng của khu vực kinh tế ngầm đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân.
-

Ứng dụng các phương pháp trên để khảo sát và đánh giá độ lớn của


kinh tế ngầm và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế.
-

Nghiên cứu, phân tích và đề xuất giải pháp để tăng cường hiệu quả

quản lý Nhà nước đối với khu vực kinh tế này.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu kinh tế ngầm cần phải có cách tiếp cận hệ thống, xem xét sự hình
thành, vận động của khu vực kinh tế này trong mối quan hệ biện chứng với các điều
kiện phát triển kinh tế xã hội ở nước ta trong giai đoạn chuyển đổi sang cơ chế thị
trường. Để tìm ra được một phương pháp đánh giá khu vực kinh tế ngầm phù hợp, nhóm
nghiên cứu sẽ tiến hành cùng lúc một số công việc: 1) nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh
nghiệm của các nước phát triển; 2) khảo sát thực tiễn Việt Nam thông qua điều tra,
phỏng vấn hai nhóm đối tượng chính: cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp; 3)
nghiên cứu ý kiến chuyên gia trong và ngoài nước thông qua tài liệu thứ cấp; 4) phân
tích, đánh giá, tổng hợp, hình thành phương pháp tối ưu. Trên cơ sở phương pháp được
lựa chọn, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành ứng dụng thực tế để nhận dạng khu vực kinh tế
ngầm và đánh giá ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của một địa phương (thành
phố Hà Nội). Dựa trên việc phân tích các kết quả khảo sát vừa có được, kết hợp với cơ
sở lý luận chung, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả quản lý nhà nước với khu vực kinh tế ngầm, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nhằm đạt được mục đích đã đề ra, nhóm nghiên cứu
sẽ sử dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu cơ bản: phương pháp phân tích thống
kê, phân tích – tổng hợp, toán kinh tế, phương pháp nghiên cứu điển hình kết hợp điều
tra khảo sát thực tế.
7. Đóng góp mới của đề tài
-

Hệ thống hóa lý luận cơ bản để nghiên cứu khu vực kinh tế phi chính thức nói


chung và kinh tế ngầm nói riêng.
-

Đề xuất phương pháp đánh giá độ lớn và mức độ ảnh hưởng của khu vực kinh

tế ngầm trong điều kiện kinh tế nước ta.
3


-

Đưa ra đánh giá tổng quát về ảnh hưởng của khu vực kinh tế ngầm tới sự phát

triển của nền kinh tế quốc dân.
-

Khái quát một số đặc điểm nhận dạng khu vực kinh tế ngầm trên địa bàn thành

phố Hà Nội.
-

Đề xuất nhóm giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước với khu

vực kinh tế ngầm.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài bao gồm 120 trang, 32 bảng và 7 hình. Ngoài lời mở đầu, phần kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài sẽ gồm những nội dung chính như sau:
Chương I. Một số vấn đề cơ bản kinh tế ngầm
Chương II. Phương pháp đo lường độ lớn và đánh giá mức ảnh hưởng của khu

vực kinh tế ngầm trong điều kiện phát triển kinh tế Việt Nam
Chương III. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của khu vực kinh tế ngầm tại Việt Nam
Chương IV. Giải pháp nhằm quản trị ảnh hưởng của khu vực kinh tế ngầm tại Việt
Nam.

4


CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ NGẦM
1.1. KHÁI NIỆM KINH TẾ NGẦM
1.1.1. Đôi nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề kinh tế ngầm
Thực tế cho thấy, khi đánh giá thực lực của một nền kinh tế để ra sách lược phát
triển mà chỉ xem xét tới khu vực kinh tế hợp pháp, chính thống, kiểm soát được là hoàn
toàn không khách quan và thiếu chính xác. Khu vực kinh tế phi chính thức, dù chúng ta
có muốn hay không thì vẫn luôn luôn tồn tại và đóng một vài trò không nhỏ trong sự
vận động của nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh tế này hiện diện ở khắp mọi nơi, ở bất
kỳ nước nào từ các nước kém phát triển tới những nước có nền kinh tế thị trường lâu đời
và được coi là hoàn hảo nhất. Tuy nhiên, với các nền kinh tế đang ở trong giai đoạn
chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang thị trường như ở nước ta hiện nay, vai trò của
khu vực kinh tế ngoài chính thống lại càng có một vị trí đặc biệt. Đơn giản là vì trong
quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, các thể chế kinh tế cũ đương nhiên bị phá vỡ,
trong khi các thể chế mới chưa được hình thành, các chủ thể kinh tế đặc biệt là các cơ
quan hoạch định chính sách luôn ở trong tình trạng “vừa dò đường vừa tiến”. Tất cả đã
tạo nên mảnh đất màu mỡ cho kinh tế phi chính thống phát triển.
Như chúng ta đã biết mỗi quốc gia có những đặc điểm kinh tế, xã hội khác nhau, nên cách
tiếp cận, cách phân loại, phương pháp đánh giá khu vực kinh tế phi chính thống này mỗi nơi
một khác. Ngay như tên gọi cũng đã cho ta thấy sự đa dạng và phong phú của nó:
-

kinh tế (khu vực) phi chính qui (Informal Economy (Sector);


-

kinh tế bóng đen (Shadow Economy);

-

kinh tế chìm (Underground Economy);

-

kinh tế ngầm (Hidden Economy);

-

kinh tế phi chính thức (Unofficial Economy);

-

kinh tế không được giám sát (Non-observed Economy; Unobserved Economy);

-

khu vực phi kết cấu (Unstructural Sector);

-

kinh tế song song (Parallel Economy);

-


kinh tế đen (Black Economy);

-

kinh tế xám (Grey Economy);

-

kinh tế bất hợp pháp (Illegal Economy);

-

kinh tế vô hình (Invisible Economy);
5


-

kinh tế giấu diếm (Concealed Economy);

-

khu vực phi chính quy thành thị (Urban Informal Sector);

-

khu vực phi doanh nghiệp (Unincorporated Sector);

-


khu vực dịch vụ phi chính quy (Informal Service Sector);

- và nhiều tên gọi khác nữa.1
Nhưng dù được gọi bằng nhiều tên khác nhau, thì tất cả các khái niệm trên đều cùng một
điểm chung là phản ánh các hoạt động kinh tế ở một khu vực trái với khu vực kinh tế chính
thống và khu vực này rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tổng quát các khái niệm của
một số tổ chức và quốc gia trên thế giới về khu vực kinh tế này đã được hai tác giả Lê Đăng
Doanh và Nguyễn Minh Tú (1997) trình bày tương đối cặn kẽ trong cuốn “Khu vực kinh tế phi
chính quy: Một số kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam trong quá trình chuyển đổi kinh
tế” (tr. 9-33). Dưới đây chúng tôi xin tóm tắt và bổ sung thêm một số quan điểm mà các tác giả
trên chưa đề cập đến.
Bảng 1.1.Tóm tắt quan niệm của các nước về khu vực kinh tế phi chính thức
STT Các nước hoặc tổ chức
1.
Quan niệm của Cộng hòa
Liên Bang Đức
2.
3.

Quan niệm của Liên
minh châu Âu (EU)
Quan niệm của Hà Lan

4.

Quan niệm của Ấn Độ

5.


Quan niệm của Tổ chức
lao động thế giới (ILO)

6.

Quan niệm của Tổ chức
hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD)

7.

Quan niệm của Ngân
hàng thế giới

Nội dung
Khu vực phi chính qui ở các nước thế giới thứ ba là mảnh đất
nuôi dưỡng hàng triệu con người muốn làm việc trong hệ thống
kinh tế chính thức nhưng không tìm được việc làm ở đó.
Kinh tế chìm là khu vực kinh tế trốn thoát khỏi mạng lưới thống
kê và không định lượng được.
Kinh tế không được giám sát là các hoạt động lẽ ra phải được liệt
kê nhưng lại không liệt kê trong số liệu thống kê chính thức. Kinh
tế ngầm là các hoạt động không báo cáo cơ quan tài chính và kinh
tế bất hợp pháp là các hoạt động vi phạm pháp luật.
Khu vực phi chính qui bao gồm các đơn vị không đăng ký và
không được liệt kê chính thức, cũng như không rơi vào phạm vi
hoạt động của pháp luật và quy định của nhà nước.
Khu vực phi chính qui là các đơn vị kinh tế có quy mô nhỏ, sản
xuất và phân phối hàng hóa và dịch vụ do người lao động tự do,
người lao động trong gia đình và một số ít người lao động khác

đảm nhận. Đặc điểm của khu vực này là dễ thâm nhập, yêu cầu về
vốn thấp, sử dụng công nghệ và kỹ năng đơn giản, năng suất lao
động thấp.
Kinh tế ngầm được sử dụng để biểu thị tất cả các hoạt động về
nguyên tắc phải được tính vào GDP nhưng thực tế lại không tính
được do chúng được giấu giếm trước cơ quan nhà nước. Đó là
hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ hợp pháp nhưng không
khai báo, sản xuất hàng hóa dịch vụ bất hợp pháp và thu nhập vô
hình.
Hoạt động phi chính thức là hoạt động mà giá trị gia tăng không
được ghi nhận do các hãng hoặc cá nhân cố ý khai báo sai hoặc
trốn tránh không khai báo.

Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú (1997). Khu vực kinh tế phi chính quy: Một số kinh nghiệm quốc tế và thực
tiễn Việt Nam trong quá trình chuyển đổi kinh tế. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia, tr. 8-9.
1

6


Như vậy, dù với cách nhìn nhận như thế nào thì các nhà nghiên cứu đều có chung
một điểm thống nhất: kinh tế ngầm là một bộ phận không thê tách rời của kinh tế phi
chính thức và đóng vài trò hết sức quan trọng trong cơ cấu kinh tế của các quốc gia.
Kinh tế ngầm (Hidden Economy) như là một bộ phận của khu vực kinh tế phi
chính thức bắt đầu được nhắc tới nhiều vào những năm 30 của thế kỷ 20, khi các tổ chức
tội phạm có tổ chức (mafia) Ý tấn công vào nền kinh tế Mỹ. Khi đó, kinh tế ngầm đồng
nghĩa với các hoạt động phạm pháp của mafia, chủ yếu liên quan đến sản xuất vận
chuyển buôn bán hàng quốc cấm. Từ đó đến nay, kinh tế ngầm đã có sự dịch chuyển
đáng kể từ khu vực tội phạm hình sự sang khu vực kinh tế, xã hội. Nếu những năm 30
các nghiên cứu về kinh tế ngầm chỉ đề cập đến khía cạnh hình sự thì đến những năm 70

các nhà kinh tế đã thực sự vào cuộc. Tác giả của một trong những nghiên cứu đầu tiên
về lĩnh vực này là nhà khoa học Mỹ P. Gutmann.Trong bài báo mang tên “The
Subterranean Economy” 2 (Kinh tế chìm) ông đã chứng minh một cách hết sức thuyết
phục rằng không thể không tính đến sự tồn tại của các hoạt động kinh tế ngầm. Từ thời
điểm này bắt đầu xuất hiện nhiều tác phẩm nghiên cứu sâu về kinh tế ngầm với các tên
tuổi: Carter M., Kaufmann D., Kaliberda A., Д. Арваи, Д. Блейдс, Б. Даллаго, А.
Дилнот, Л. Дрекслер, Б. Контини, К. Моррис, Е. Фейг, Б. Казимер3 và nhiều người
khác. Có thể chia các nghiên cứu này thành hai nhóm lớn: các nghiên cứu về kinh tế
ngầm tại các nước phát triển và các nghiên cứu tại các nước đang và kém phát triển.
Điểm khác biệt cơ bản trong cách tiếp cận của hai nhóm này xuất phát từ bản chất khác
nhau của các hoạt động ngầm. Với các nước phát triển, khu vực kinh tế ngầm được xem
như là một phần còn bỏ sót, cần tính thêm của nền kinh tế quốc dân. Còn đối với các
nước thứ 3, khu vực này lại được xem là một phần không thể thiếu, không thể tách rời
của nền kinh tế quốc dân.
Các nghiên cứu cho thấy, ở các nước phát triển kinh tế ngầm có thể phát triển với
mấy nguyên nhân sau:
-

tỷ lệ thất nghiệp cao;

-

chi phí sản xuất quá lớn;

-

sự thay đổi trong thời gian làm việc: thu ngắn tuần làm việc;

Gutmann P.M. The Subterranean Economy // Financial Analysts Journal. 1977. November – December.
Carter M. Issues in the hidden economy: A Survey // Economic record. Parkville, 1984. V.60.#170. Gutmann

P.M. The grand unemployment illusion // Journal of the institute for Socioeconomic Studies. 1979.V.4. #2.
Kaufmann D., Kaliberda A. Integrating the unofficial economy into the dynamics of postsocialist economies: a
framework of analysis and evidence / Economic transition in Russia and the new states of Eurasia. Armonk, NY.:
M.E. Sharpe, Inc.
2

3

7


-

tăng tuổi thọ trung bình;

-

thuyên giảm bảo đảm xã hội cho người về hưu.

Khác với các nước thứ ba, khu vực kinh tế ngầm tại các nền kinh tế phát triển
thường thu hút lao động không có năng lực cạnh tranh như: người nhập cư (hợp pháp và
không hợp pháp), nội trợ, sinh viên, người về hưu. Với những đối tượng này, hoạt động
ngầm (bán thời gian, không khai báo hay đăng ký) dường như là một loại hình công việc
duy nhất để kiếm thu nhập. Doanh nghiệp nhu nhận các đối tượng này làm việc với mục
đích tăng phần lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. Điểm này rất khác với mục đích
tham gia vào khu vực kinh tế ngầm của người dân ở các nước đang phát triển – là để tồn
tại.
Trong nhóm các nghiên cứu về khu vực kinh tế ngầm ở các nước đang phát triển
chúng tôi muốn nhắc tới công trình nổi bật nhất của nhà kinh tế học người Pêru De Soto
Hernando4. Sở dĩ chúng tôi chọn Soto Hernando bởi đối tượng nghiên cứu của tác giả

này có nhiều nét tương đồng với hoàn cảnh của Việt Nam. Vừa mới ra đời, tác phẩm
“Con đường khác…” của Soto Hernando đã nhận được sự đánh giá rất cao của cộng
đồng khoa học quốc tế. Mục đích nghiên cứu của tác Ernando rất rõ ràng: “Tôi muốn chỉ
ra vì sao nước tôi lại có tới 48% các hoạt động kinh tế và 61,2% thời gian làm việc của
người dân đều ở khu vực bất hợp pháp. Khu vực này hiện chiếm tới 38,9% tổng sản
phẩm quốc gia (GNP) và vì sao với năng suất sản xuất chỉ bằng 1/3 khu vực hợp pháp
kinh tế khu vực bất hợp pháp này vẫn tiếp tục phát triển, dự định có thể đạt tới 61,3%
GNP vào năm 2000”5. Một trong những nguyên nhân chính của hiện tượng này Soto cho
rằng chính là vì sự đổ bộ ồ ạt của dân nhập cư từ nông thôn về thành phố: “Để tồn tại,
những người nhập cư không còn cách nào khác là phải vi phạm pháp luật. Nếu như họ
muốn cư trú, buôn bán, sản xuất, vận chuyển thậm chí cả tiêu dùng thì phần lớn các hoạt
động này dù không muốn nhưng ít nhiều họ đều phải vi phạm qui định của pháp luật,
cho dù mục đính và bản thân các hoạt động đều hợp pháp như: xây nhà, cung ứng các
loại dịch vụ hoặc buôn bán nhỏ lẻ”. Tất nhiên mức độ vi phạm của những hoạt động này
khác hẳn với các hoạt động tội phạm gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội như: buôn
bán ma túy, mại dâm, trộm cắp, cướp bóc. Vì sao lại có tình trạng như thế? Kết quả
nghiên cứu của Soto Hernando đã chỉ ra một số kết luận:

4
5

Де Сото Эрнандо. Иной путь. Невидимая революция в третьем мире. М.: Catallaxy, 1995 (1989).
Sách đã dẫn, trang 15.

8


1. Kinh tế phạm pháp (ngầm) là phản ứng thầm lặng và đầy sức sáng tạo của
người dân trước những bất lực của chính phủ trong việc đáp ứng những yêu cầu tồn tại
cơ bản của số đông người nghèo khó.

2. Thị trường đen (chợ đen) là kết qủa phản ứng của số đông trước các qui định có
tính phân biệt về kinh tế cũng như luật pháp của bản thân hệ thống. Để tồn tại người dân
sẽ bất chấp qui định của pháp luật lấn chiếm lòng đường, bán hàng rong, cung cấp dịch
vụ không có giấy phép, tổ chức sản xuất chìm…
3. Hoạt động ngầm sẽ càng có sức hấp dẫn và cơ hội để phát triển nếu khi vi phạm
pháp luật người dân lại thấy cuộc sống đỡ khó khăn hơn. Điều này có nghĩa các hoạt
động ngầm sẽ phát triển nếu qui định của pháp luật vượt quá một mức giới hạn nào đó.
Đơn giản như việc đánh thuế thu nhập cá nhân. Nếu mức sàn chịu thuế quá thấp và thuế
suất quá cao thì rõ ràng nhà nước đang đẩy người dân đến ngưỡng phi pháp – trốn thuế.
4. Nếu chi phí để không phạm pháp (ví dụ xin giấy phép, đóng thuế, kiểm tra chất
lượng sản phẩm…) vượt quá mức độ cho phép để người dân có thể tiến hành sản xuất,
kinh doanh trong điều kiện bình thường – thì người ta sẽ tìm đến các hoạt động ngầm.
Điều này cũng dễ hiểu, trên thực tế có nhiều tình huống chúng ta muốn minh bạch,
nhưng minh bạch đồng nghĩa không còn lợi nhuận, chính vì vậy ta phải tìm cách lách
luật, đi ngầm. Đơn cử như việc đánh thuế lợi nhuận doanh nghiệp 28% là một mức thuế
cao. Doanh nghiệp đương nhiên sẽ tìm mọi cách để giảm thiểu lợi nhuận trốn thuế, từ
việc mua hóa đơn khống đến ký các hợp đồng ma, đội giá nguyên vật liệu đầu vào… với
mục đích tăng chi phí sản xuất, giảm lợi nhuận.
Bắt đầu từ những năm 1980 người ta thường xuyên tổ chức các hội thảo quốc tế về
kinh tế ngầm. Nội dung của các cuộc hội thảo này bàn về rất nhiều vấn đề khác nhau
như: Làm thế nào để đánh giá, thống kê độ lớn của khu vực kinh tế này? Kinh tế ngầm ở
nền kinh tế thị trường và kinh tế kế hoạch hóa tập trung giống và khác nhau ra sao? Ví
dụ trong công trình nghiên cứu của Ofer G., Vinokur A. (1980), các tác giả còn chỉ ra
rằng khu vực kinh tế ngầm ở các nước kinh tế kế hoạch hóa tập trung chỉ chiếm 3-4%
GDP, nhỏ hơn rất nhiều so với các nước phát triển kinh tế thị trường 6. Năm 1991 tại
châu Âu tại Geneva đã diễn ra Hội thảo của cá nhà thống kê châu Âu về Kinh tế phi
chính qui và kinh tế ngầm. Kết quả của cuộc hội thảo này đã được in thành một Bản

Ofer G., Vinokur A. The Soviet Household under the Old Regime: Economic Conditions and Behavior in the
1970. Cambridge University Press, p.84.

6

9


hướng dẫn có tính chất tham khảo dùng để đánh giá khu vực kinh tế ngầm trong các
nước có nền kinh tế thị trường.
Trong lĩnh vực thống kê, từ những năm hai mươi của thế kỷ trước, trên thế giới có
hai hệ thống thông tin kinh tế-xã hội tổng hợp:
- hệ thống Bảng cân đối kinh tế quốc dân (Material Product System - MPS) được
vận dụng ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, trong đó có Việt Nam;
- hệ thống Tài khoản quốc gia (System of National Accounts - SNA) được vận
dụng ở hầu hết các nước.
Cả hai hệ thống thông tin kinh tế-xã hội tổng hợp trên cùng có mục đích phản ánh
quá trình tái sản xuất xã hội của mỗi quốc gia dựa trên cơ sở thu nhập, xử lý và tổng hợp
thông tin kinh tế xã hội vĩ mô, qua đó phản ánh điều kiện sản xuất, kết quả sản xuất, quá
trình phân phối thu nhập, mối quan hệ giữa các ngành kinh tế trong quá trình sản xuất và
sử dụng cuối cùng kết quả sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Tuy có chung một mục
đích nhưng về bản chất hai hệ thống này được xây dựng trên nền tảng lý luận thuộc các
trường phái kinh tế- chính trị khác nhau dẫn đến phương pháp luận tính toán cũng khác
nhau7. Tuy nhiên, từ khi hệ thống xã hội chủ nghĩa tan vỡ vào những năm 1990, thì hầu
hết các nước đều chuyển sang dùng hệ thống SNA thống nhất.
Ở Việt Nam, trong khoảng thời gian 1989-1992 ngành Thống kê được sự tài trợ
của Cơ quan Thống kê Liên Hợp Quốc đã tiến hành nghiên cứu và vận dụng SNA vào
Việt Nam. ngày 25/12/1992 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 183/TTg về việc
Việt Nam chính thức áp dụng dụng SNA và tính chỉ tiêu Tổng sản phẩm nội quốc trên
phạm vi cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thay cho MPS và chỉ tiêu Thu
nhập quốc dân đã thực hiện trong thời gian trước đây.
Có điểm đáng lưu ý là, dù ra đời từ rất sớm nhưng trước phiên bản SNA93, hệ
thống Tài khoản quốc gia SNA không có các chỉ dẫn để đánh giá khu vực kinh tế không

chính thức, đặc biệt là kinh tế ngầm. Có mấy lý do chính. Thứ nhất, là vì hầu hết trong
nền kinh tế của các nước đóng vai trò chủ chốt trong việc soạn thảo SNA vào thời điểm
những năm 1980 trở về trước ảnh hưởng của khu vực kinh tế ngầm chưa đủ lớn, chưa có
dấu hiệu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế quốc gia. Thứ hai, các nhà
soạn thảo chưa thể thống nhất được về cách tiếp cận cũng như phương pháp luận để
đánh giá độ lớn của khu vực kinh tế này, trong khi kinh nghiệm thực tế gần như chưa có
Lê Văn Toàn (Chủ biên) và các tác giả khác. Phương pháp biên soạn Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) ở Việt
Nam. Hà Nội: Tổng cục Thống kê, 1998. tr. 5
7

10


gì. Chính vì vậy phải đợi tới phiên bản SNA93 (ra đời vào năm 1993) người ta mới đưa
ra được hướng dẫn tương đối hoàn chỉnh về việc định lượng các khu vực kinh tế nằm
ngoài nền kinh tế chính thống, trong đó có kinh tế ngầm. Đây là một trong những cơ sở
nền tảng cần nghiên cứu kỹ khi tiến hành đánh giá khu vực kinh tế ngầm. Chúng tôi sẽ
làm chi tiết công việc này trong những phần sau.
1.1.2 Kinh tế ngầm như là một bộ phận của nền kinh tế phi chính thức
Như vậy, muốn hiểu và xác định được một cách rõ ràng hơn về khái niệm kinh tế ngầm,
trước hết chúng ta cần có cách nhìn tổng quát về các khu vực của một nền kinh tế quốc dân,
phân tích được các mối liên hệ cơ bản, ranh giới giữa các khu vực này. Làm được như vậy
chúng ta mới đủ khả năng để nhìn nhận và đánh giá về một khu vực kinh tế vốn dĩ đã rất phức
tạp bởi bản chất tàng hình sẵn có. Tuy nhiên, chúng ta biết, mỗi quốc gia đều có những đặc
điểm và cấu trúc kinh tế khác nhau, do đó đã dẫn đến sự đa dạng và khác biệt trong nhiều cách
tiếp cận. Bản thân khái niệm kinh tế ngầm (hidden economy) cũng có nhiều khái niệm đồng
dạng khác, ví dụ kinh tế bóng đen (shadow economy); kinh tế chìm (underground economy);
kinh tế đen (black economy); kinh tế vô hình (invisible economy)… Cho đến nay thì trên thế
giới, cũng như ở Việt Nam, chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu bản chất của các
thuật ngữ này để phân biệt chúng với nhau. Bản thân chúng tôi cũng chưa thể làm công việc

này bởi đơn giản các nền kinh tế không đứng yên mà luôn luôn chuyển động, thay đổi và phát
triển. Việc mà chúng ta có thể làm được là tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế, qua đó hiểu rõ bản
chất của nền kinh tế phi chính thức và tìm một hướng tiếp cận phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế ở nước ta. Dưới đây xin được trình bày cách hiểu của chúng tôi về kinh tế ngầm dựa
trên cách tiếp cận của Hệ thống tài khoản quốc gia 1993 – SNA93.
Nền kinh tế quốc dân thông thường được chia làm hai phần rõ ràng nhất. Một là khu vực kinh
tế chính thức (Official Economy), bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất – kinh doanh (kinh tế)
phù hợp và không vi phạm pháp luật, không bị pháp luật nghiêm cấm. Hai là khu vực kinh tế còn
lại mà ta có thể gọi chung với tên gọi – khu vực phi chính thức (Unofficial Economy). Đây là khu
vực hoạt động của nhiều loại hình kinh tế phức tạp, với nhiều nét đặc thù khác nhau, phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ phát triển kinh tế của từng quốc gia. Tuy nhiên, có thể thấy tại khu vực phi chính
thức này nổi cộm lên ba nhóm hoạt động cơ bản. Đó là: 1) kinh tế phi chính qui (Informal
Economy); 2) kinh tế ngầm (Hidden Economy); 3) kinh tế không được kiểm soát (Non-observed
Economy) (xem Hình 1.1.).

11


Kinh tế Quốc dân
(National
Economy)
Kinh tế chính
thức
(Official
Economy)

Kinh tế phi chính
thức (Unofficial
Economy)


Kinh tế ngầm
(Hidden
Economy)

Kinh tế phi chính
qui (Informal
Economy)

Kinh tế không được
giám sát (Nonobserved Economy)
Hình 1.1.

Sản xuất phi
pháp và phân
phối các mặt
hàng quốc cấm

Cấu trúc của các khu vực kinh tế trong nền kinh tế quốc dân

Kinh tế không được
giám sát (Nonobserved Economy)

Kinh tế ngầm
(Hidden
Economy)

Hoạt động
kinh tế có
đăng ký của
các hộ kinh

doanh cá thể

Kinh tế phi
chính qui
(Informal
Economy)

Các hoạt
động ngầm
phi kinh tế
Hình 1.2.

Mối quan hệ giữa các khu vực trong kinh tế phi chính thức

Mối quan hệ hữu cơ giữa ba khu vực kinh tế này được mô tả trên Hình 1.2. Như
vậy, để làm rõ khái niệm Kinh tế ngầm cùng lúc chúng ta phải làm rõ các khái niệm nêu
trên.
12


Khu vực Kinh tế phi chính qui (Informal Economy)
Thông thường đây được gọi là tầng tự nhiên của nền kinh tế phi chính thức (nằm
ngoài sự kiểm soát của nhà nước), bao gồm các hoạt động sản xuất – kinh doanh có
qui mô nhỏ, rất nhỏ với điều kiện thô sơ, vốn thấp, sử dụng lao động là chính. Do đó
năng suất thấp, cung cấp sản phẩm với giá cả chất lượng thấp, khối lượng nhỏ (buôn
bán nhỏ, phục vụ gia đình, phục vụ nhân lực cho hoạt động xây dựng, vận tải chính
qui, hụi, họ, sửa chữa nhỏ…). Với tính chất này, khu vực kinh tế phi chính qui năng
động, linh hoạt dễ dàng chuyển đổi sang hoạt động khác. Một số đặc điểm cơ bản của
khu vực phi chính qui là:
1) sử dụng tiềm năng tại chỗ là chủ yếu;

2) chủ cơ sở sản xuất đồng thời là người lao động, sử dụng lao động trong gia đình
hoặc có thuê một số ít lao động;
3) sản phẩm và dịch vụ được coi là hợp pháp;
4) hoạt động kinh doanh không đăng ký theo luật;
5) không thực hiện chế độ kế toán, thống kê của nhà nước;
6) không nộp thuế, nhưng có thể nộp những phí hoặc lệ phí hoặc các khoản đóng
góp tài chính khác cho chính quyền địa phương;
7) những người thuộc khu vực này phần lớn là người nghèo. Một điểm đáng chú ý
là sự tồn tại của khu vực này thường được xem như là tự nhiên, pháp luật và các qui
định hành chính chưa với tới họ hoặc chưa có ý thức pháp luật về công việc của họ. 8
Tóm lược cấu trúc của Khu vực phi chính qui được thể hiện trên Hình 1.3.
Kinh tế không được kiểm soát (Non-observed Economy)
Theo mô tả trên Hình 1.2.. ta thấy Khu vực kinh tế không được kiểm soát là một
khu vực phức tạp, nằm trong phần giao thoa giữa kinh tế ngầm và khu vực phi chính
qui. Nó bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế chính thức và phi chính thức nhưng
không đăng ký cộng với các hoạt động không chính thức phi thị trường.
Trên thực tế, khu vực kinh tế không được kiểm soát thường được xét bao gồm các
hoạt động dưới đây:
1. Các hoạt động kinh tế hợp pháp nhưng bị các nhà sản xuất cố tình che dấu với
mục đích trốn thuế.
8

Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú (1997). Sách đã dẫn. tr.60-61.

13


Khu vực phi chính qui

Khu vực thị trường


Khu vực phi thị trường

Hoạt động sản xuất phi doanh
nghiệp trong khuôn khổ hộ
gia đình

Sản xuất sản phẩm dùng cho
nhu cầu nội bộ (sử dụng cuối
cùng, trung chuyển hoặc tích
lũy)

Hoạt động có đăng ký

Hoạt động không đăng ký

Hình 1.3.

2.

Các hoạt động cơ bản trong khu vực kinh tế phi chính quy

Các hoạt động kinh tế phi chính thức như:

-

hoạt động của các doanh nghiệp, sản xuất phục vụ nhu cầu nội bộ;

-


hoạt động của các doanh nghiệp sử dụng nguồn nhân lực phi chính thức (không

hợp pháp như sử dụng lao động trẻ em, sinh viên, hưu trí);
-

hoạt động của những người kinh doanh không có tư cách pháp nhân (buôn bán

nhỏ, lẻ).
3.

Hoạt động kinh tế hợp pháp nhưng không được tính tới do sự thiếu hoàn
thiện và khả năng hạn hẹp của hệ thống thống kê quốc gia.

4.
-

Các hoạt động phạm pháp:
Các hoạt động vốn hợp pháp nhưng trở nên bất hợp pháp vì người sản xuất

(cung ứng) không đủ điều kiện thực hiện theo qui định của pháp luật (ví dụ cung cấp
dịch vụ chữa bệnh khi chưa có bằng y khoa tương ứng).
-

Hoạt động bất hợp pháp, sản xuất, buôn bán và phân phối các loại hàng hóa hay

dịch vụ bị pháp luật cấm, ví dụ như: sản xuất và buôn bán ma túy (chi tiết xem Hình 3).

14



Khu vực kinh tế
chính thức

Hoạt động có
đăng ký

Khu vực kinh tế
phi chính thức

Hoạt động
không đăng


Khu vực
thị trường

Khu vực
phi thị
trường

Hoạt động
có đăng ký

Hoạt động
không đăng


Khu vực kinh tế không
được kiểm soát
Hình 1.4.


Mối quan hệ của khu vực kinh tế không được kiểm soát
với khu vực kinh tế chính thức và phi chính thức

Như vậy, rõ ràng trong các hoạt động của phần kinh tế không được kiểm soát đã
bao gồm một phần hoạt động kinh tế ngầm (hoạt động kinh tế hoạc phi kinh tế cố tình
che dấu các cơ quan chức năng và hệ thống thống kê) và hoạt động phi chính thức (các
hoạt động không đăng ký hoặc chưa được kiểm soát vì một lý do khách quan nào đó).
Kinh tê ngầm (Hidden Economy)
Kinh tế ngầm (còn được gọi với nhiều tên khác như: nền kinh tế bóng đen, nền
kinh tế chìm, nền kinh tế bị che giấu) được xem là khu vực hoạt động sản xuất – kinh
doanh vi phạm pháp luật một cách có ý thức. Hay nói cách khác, kinh tế ngầm được sử
dụng để biểu thị tất cả các hoạt động về nguyên tắc phải được tính vào GDP nhưng
thực tế lại không tính được do chúng được giấu diếm trước cơ quan nhà nước. Đó là
các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà việc buôn bán, phân phối hoặc sở
hữu chúng bị pháp luật ngăn cấm; Hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ vốn hợp
pháp nhưng trở nên phi pháp vì bản thân người sản xuất không có quyền làm việc
đó; hoạt động sản xuất giấu diếm và các hoạt động phi kinh tế tạo thu nhập vô hình
(bị giấu không nhìn thấy được).
15


Chúng tôi hoàn toàn nhất trí với cách hiểu về kinh tế ngầm nêu trên. Thông
thường các nhà nghiên cứu có mấy hướng tiếp cận cơ bản khi tiến hành xác định thành
phần của kinh tế ngầm. Người ta xem đó là tập hợp:
1) các hoạt động kinh tế và phi kinh tế bị cấm;
2) các hoạt động sản xuất ngầm (hidden production/work);
3) các hoạt động kinh tế vì một lý do nào đó mà không được hệ thống thống kê
chính thức tính đến, kể cả các hoạt động cố tình trốn thuế;
4) các hoạt động kinh tế không đăng ký trong khuôn khổ cả hai khu vực chính

thức và phi chính thức.
Với cách tiếp cận thứ nhất, kinh tế ngầm được xem đơn thuần là các hoạt động
kinh tế phạm pháp bị cấm đoán. Trong trường hợp này, thậm chí các hoạt động phi kinh
tế hạng nặng như: tội phạm có tổ chức, bảo kê, giết thuê theo đơn đặt hàng... cũng được
liệt kê vào kinh tế ngầm. Các hoạt động này gần như không liên quan trực tiếp đến sản
xuất – kinh doanh, tạo sản phẩm hay thu nhập trực tiếp của người lao động nhưng lại
ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân chia lợi nhuận, thu nhập của nhiều thành phần kinh
tế. Do đó chúng hoàn toàn có thể được xem như là một bộ phận khó tách rời của các
hoạt động kinh tế khác. Theo cách tiếp cận thứ hai, khái niệm kinh tế ngầm gắn liền với
sản xuất ngầm. Sản xuất ngầm ở đây được hiểu là là các hoạt động sản xuất kinh doanh
được phép nhưng chủ thể sản xuất cố tình che dấu không khai báo với các cơ quan chức
năng với mục đích kinh tế nào đó như: trốn thuế, tăng thu nhập, tránh các trách nhiệm
xã hội... Cách tiếp cận thứ ba cho rằng toàn bộ các hoạt động kinh tế vì một lý do nào
đó không được thống kê tới đều được coi là ngầm. Cánh hiểu này rộng hơn so với hai
cách trên, chú trọng vào hình thức thống kê hơn là bản chất của hoạt động kinh tế có
phạm pháp hay không. Cách tiếp cận cuối cùng được đánh giá là tổng quát hơn cả. Theo
đó, kinh tế ngầm được xem là toàn bộ các hoạt động kinh tế dấu diếm (ngầm) và bị cấm
ở cả hai khu vực cơ bản chính thức và phi chính thức của một nền kinh tế quốc dân.
Có thể nhận thấy, khó có thể tìm ra một tiêu chuẩn chung để đánh giá kinh tế ngầm
của các nền kinh tế khác nhau trên thế giới. Bởi rất nhiều hoạt động kinh tế hợp pháp tại
nước này, nhưng hoàn toàn bất hợp pháp ở nước khác. Đơn cử như việc mua bán một số
loại ma túy đặc chủng ở rất nhiều nước là hợp pháp. Điều này cần được đặc biệt lưu ý
khi học hỏi kinh nghiệm và tiến hành soạn thảo phương pháp đánh giá kinh tế ngầm tại

16


một quốc gia cụ thể. Trên Hình 1.5., chúng tôi giới thiệu cách hiểu về kinh tế ngầm theo
quan điểm của Hệ thống tài khoản quốc gia SNA93.


Kinh tế ngầm

Hoạt động kinh tế
ngầm

Hoạt động phi kinh
tế ngầm

Hoạt động kinh tế
phi pháp

Hoạt động sản xuất
ngầm

Hoạt động sản xuất
hàng hóa và dịch vụ
mà việc buôn bán,
phân phối hoặc sở hữu
chúng bị pháp luật
ngăn cấm.

Hoạt động sản xuất
hàng hóa và dịch vụ
vốn hợp pháp nhưng
trở nên phi pháp vì bản
thân người sản xuất
không có quyền làm
việc đó.

Hình 1.5.


Hoạt động chiếm đoạt
tài sản (trộm, cướp,
lừa đảo…).
Tội phạm kinh tế (lừa
đảo khách hàng, vi
phạm hợp đồng…).
Lạm dụng quyền lực
(tham nhũng, cố ý
làm trái, lợi dụng
quyền lực trục lợi…)

Các hoạt động cơ bản trong khu vực Kinh tế ngầm

Như vậy, chúng ta thấy khu vực phi chính qui có một số hoạt động giao thoa với
khu vực kinh tế ngầm đó là khi các hoạt động phi chính qui không còn tính “tự nhiên”
mà trở nên cố tình che dấu pháp luật và cơ quan quản lý nhằm mục đích thu lợi. Mặt
khác, khu vực kinh tế ngầm không chỉ có ở các hoạt động hộ gia đình mà còn có mặt ở
nhiều khu vực kinh tế khác. Trong Bảng 1.2. trình bày một cách ngắn gọn các khái niệm
cơ bản và dấu hiệu nhận diện các khu vực kinh tế.

17


STT
1.
2.

3.
4.


Bảng 1.2.Phân loại các khu vực kinh tế
Khu vực kinh tế
Dấu hiệu nhận biết
Kinh tế phi chính thức
Là toàn bộ các hoạt động không nằm trong các hoạt động
(Unoficial Economy)
chính thức
Kinh tế phi chính qui
Các hoạt động sản xuất – kinh doanh có qui mô nhỏ, rất
(Informal Economy)
nhỏ với điều kiện thô sơ, vốn thấp, sử dụng lao động là
chính. Do đó năng suất thấp, cung cấp sản phẩm với giá cả
chất lượng thấp, khối lượng nhỏ (buôn bán nhỏ, phục vụ
gia đình, phục vụ nhân lực cho hoạt động xây dựng, vận tải
chính qui, hụi, họ, sửa chữa nhỏ…)
Kinh tế không được giám Toàn bộ các hoạt động kinh tế chính thức và phi chính thức
sát (Non-observed
nhưng không đăng ký cộng với các hoạt động không chính
Economy)
thức phi thị trường.
Kinh tế ngầm
Tất cả các hoạt động về nguyên tắc phải được tính vào
(Hidden Economy)
GDP nhưng thực tế lại không tính được do chúng được
giấu diếm trước cơ quan nhà nước. Đó là các hoạt động sản
xuất hàng hóa và dịch vụ hợp pháp nhưng không khai báo;
hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ bất hợp pháp và
thu nhập vô hình (bị giấu không nhìn thấy được).


Có thể thấy việc nhận diện khu vực kinh tế nằm ngoài khu vực chính thống luôn là
một bài toán phức tạp, đặc biệt trong điều kiện kinh tế chuyển đổi như ở nước ta. Trong
một thời gian ngắn, nền kinh tế dịch chuyển nhanh chóng từ bao cấp sang thị trường. Hệ
thống thể chế kinh tế cũ bị phá vỡ, trong khi hệ thống mới đang được hình thành. Đây là
thời điểm thuận lợi cho các hoạt động phi chính thức phát triển với rất nhiều hình thức.
Với cách phân loại và nhận dạng như đã trình bày ở trên, chúng tôi mong muốn từng
bước góp phần hoàn thiện hơn các công cụ để nhận diện và đánh giá các hoạt động kinh
tế phức tạp này tại nước ta.
1.2. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC KINH TẾ NGẦM
Các hoạt động thuộc khu vực kinh tế ngầm theo cách hiểu đã được thống nhất ở
trên có thể được chia làm ba nhóm lớn: 1) hoạt động sản xuất ngầm; 2) các hoạt động
kinh tế phi pháp khác ; 3) các hoạt động tội phạm, lừa đảo - phi kinh tế (xem Hình 1.5.).
1.2.1.
Các hoạt động sản xuất ngầm
Các hoạt động sản xuất ngầm được hiểu là các hoạt động sản xuất pháp luật không
cấm, nhưng các chủ thể sản xuất cố tình che giấu chúng vì các mục đích riêng như trốn
thuế, trục lợi cá nhân hoặc né tránh các qui chế về an toàn lao động, bảo hiểm xã hội …
được pháp luật qui định. Có thể liệt kê một số hoạt động sản xuất ngầm trên thực tế:
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán tài chính không đúng theo qui định
của pháp luật; không nộp các văn bản, báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý theo
18


luật định; lập các báo cáo tài chính – kế toán sai nguyên tắc với số liệu thiếu hoặc sai
thực tế.
Hoạt động sản xuất ngầm có qui mô khác nhau ở các doanh nghiệp. Không thiếu
các daonh nghiệp hoàn toàn không có hoạt động sản xuất ngầm. Tuy nhiên, hoạt động
này vẫn thường gặp, đặc biệt là ở các doanh nghiệp đang có nền kinh tế chuyển đổi như
ở nước ta. Bởi vì với sự hỗ trợ của hoạt động này các doanh nghiệp có thể giải quyết
được một số bài toán nan giải như:

-

bảo đảm nguồn thu nhập ổn định cho nhân viên trong điều kiện thị trường biến

động bất lợi, thất thường;
-

giữ được mối quan hệ với bạn hàng và đối tác, thông qua tỷ lệ phần trăm hoa

hồng hoặc các khoản thanh toán tiền mặt tức thời;
-

khuyến khích được hệ thống phân phối – một trong những vấn đề quyết định sự

tồn tại của doanh nghiệp;
-

bảo đảm mối quan hệ “tốt” đối với đại diện các cơ quan quản lý nhà nước;

-

tạo khả năng xâm nhập vào các lĩnh vực kinh doanh mới với mức sinh lời cao.

Như vậy, nếu nhìn một cách tổng quát, không phải bất cứ hoạt động ngầm nào
cũng có ảnh hưởng xấu tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Vấn đề là nhà quản
lý phải làm thế nào để từng bước minh bạch hóa các hoạt động này, hoặc tạo cơ chế để
vừa công khai hóa hoạt động vừa không ảnh hưởng đến lợi ích sát sườn của doanh
nghiệp.
1.2.2.
Các hoạt động kinh tế phi pháp

Các hoạt động kinh tế phi pháp bao gồm:
-

hoạt động sản xuất và kinh doanh các loại hàng hóa và dịch vụ bị luật pháp cấm

cho dù có nhu cầu rất lớn ở trên thị trường;
-

sản xuất và kinh doanh các loại hàng hóa và dịch vụ mà bản thân nhà sản xuất

không có giấy phép hợp lệ.
Nhóm này thường bao gồm các hoạt động như sản xuất và buôn bán ma túy, dịch
vụ môi giới mại dâm và một phần nào đó là các hoạt động sản xuất và buôn bán vũ khí
ngầm, kể các hoạt động tổ chức cờ bạc, cá độ trái với qui định của pháp luật. Một trong
những nhóm hoạt động cũng hết sức phổ biến ở khu vực này chính là hoạt động sản xuất
và buôn bán bia, rượu, đặc biệt là các hình thức buôn bán rượu lậu qua biên giới.

19


×