Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN TỚI AN NINH TÀI CHÍNH QUỐCGIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 140 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................6
DANH MỤC PHỤ LỤC.................................................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ VẤN ĐỀ AN NINH
TÀI CHÍNH QUỐC GIA..............................................................................................12
I.LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN..................................................12
1.Khái niệm về tự do hoá dòng vốn.......................................................................12
1.1.Lý luận về vốn................................................................................................12
1.2. Lý luận về tự do hoá dòng vốn.......................................................................13
1.3.Lý thuyết về bộ ba bất khả thi.........................................................................15
2.Các biện pháp nhằm thực hiện tự do hoá dòng vốn............................................19
2.1.Tự do hoá lãi suất...........................................................................................19
2.2.Tự do hoá hoạt động ngoại hối.......................................................................19
2.3.Tự do hoá vốn đầu tư nước ngoài...................................................................23
2.3.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment)...............23
2.3.2. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI (Foreign Portfolio Investment)...........23
2.3.3. Các nguồn vốn vay và viện trợ phát triển khác............................................24
2.4. Tự do hóa các công cụ tài chính phái sinh......................................................25
3.Những bước cơ bản để thực hiện tự do hoá dòng vốn........................................25
II.TỔNG QUAN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA............................................26
1.Tổng quan về an ninh tài chính quốc gia............................................................26
1.1.Khái niệm về an ninh tài chính quốc gia.........................................................26
1.2.Phân loại........................................................................................................28
1.3.Các mức độ của an ninh tài chính quốc gia.....................................................29
1.4.An ninh tài chính quốc gia với hội nhập kinh tế quốc tế..................................31
1.4.1.Tác động của tự do hoá thương mại ............................................................31
1.4.2.Tác động của tự do hoá tài chính .................................................................33


2.Các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính quốc gia........................................34
2.1.Yếu tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính công.................................................34
2.2.Yếu tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính doanh nghiệp....................................35
2.2.1.Chính sách quản lý của mỗi doanh nghiệp...................................................35
2.2.2.Hoạt động của hệ thống ngân hàng..............................................................35


Khoá luận tốt nghiệp
2.2.3.Hoạt động của thị trường tài chính...............................................................35
2.3.Yếu tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính cá nhân và hộ gia đình......................36
2.4.Yếu tố bảo mật thông tin tài chính..................................................................36
3.Một số tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính quốc gia........................37
3.1.Tiêu chuẩn đánh giá an ninh tài chính công....................................................37
3.2.Tiêu chuẩn đánh giá an ninh tài chính doanh nghiệp.......................................40
3.2.1.Yếu tố chính sách quản lý của mỗi doanh nghiệp.........................................40
3.2.2.Yếu tố hoạt động của hệ thống ngân hàng....................................................41
3.2.3.Yếu tố hoạt động của thị trường tài chính.....................................................41
3.3.Tiêu chuẩn đánh giá an ninh tài chính dân cư và hộ gia đình...........................42
III.TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN TỚI AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC
GIA 43
1.Cơ hội và thách thức của quá trình tự do hoá dòng vốn.....................................43
1.1.Cơ hội............................................................................................................43
1.2.Thách thức.....................................................................................................44
1.2.1.Nguy cơ rủi ro về tỷ giá...............................................................................44
1.2.2.Nguy cơ tháo chạy vốn (hay đảo ngược dòng vốn – capital flight)...............44
1.2.3.Nguy cơ các khoản nợ gia tăng....................................................................45
1.2.4.Nguy cơ lạm phát........................................................................................45
1.2.5.Nguy cơ rủi ro về đạo đức............................................................................45
2.Mối liên quan giữa tự do hoá dòng vốn và khủng hoảng an ninh tài chính quốc
gia............................................................................................................................46

I.THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN TẠI VIỆT NAM. .48
1.1.Quá trình tự do hoá lãi suất.............................................................................48
1.2.Quá trình tự do hoá ngoại tệ............................................................................51
1.2.1.Tự do hoá tỷ giá...........................................................................................51
1.2.2.Tự do hoá chu chuyển ngoại tệ....................................................................54
1.2.3.Tự do hoá chuyển đổi ngoại tệ.....................................................................55
1.2.4.Tự do hoá rổ tiền tệ quốc gia........................................................................56
1.3. Tự do hoá vốn đầu tư nước ngoài..................................................................56
1.3.1.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment)................56
1.3.2.Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI (Foreign Portfolio Investment)............58


Khoá luận tốt nghiệp
1.3.3.Các nguồn vốn vay và viện trợ phát triển khác.............................................60
1.4.Tự do hóa các công cụ tài chính phái sinh.......................................................61
II.ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VỚI VẤN ĐỀ
AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM.........................................62
2.1.Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá dòng vốn với nguy cơ rủi ro về tỷ giá.......62
2.2.Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá dòng vốn với nguy cơ tháo chạy vốn (hay
đảo ngược dòng vốn – capital flight)....................................................................64
2.3.Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá dòng vốn với nguy cơ các khoản nợ gia tăng
65
a.Khoản nợ từ trái phiếu Chính phủ Việt Nam......................................................65
b.Ảnh hưởng tự do hóa dòng vốn với chỉ tiêu về nợ nước ngoài của quốc gia.......67
2.4.Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá dòng vốn với nguy cơ lạm phát................68
2.5.Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá dòng vốn với nguy cơ rủi ro về đạo đức...71
III. THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ DÒNG
VỐN VỚI VẤN ĐỀ AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM......72
3.1.Thành tựu.......................................................................................................72
3.2.Hạn chế..........................................................................................................74

CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA, NHỮNG ĐỀ
XUẤT ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ KIỂM SOÁT AN
NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM.........................................................76
I.BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA................................................76
1.Bài học từ một số quốc gia kiểm soát an ninh tài chính thành công trong bối
cảnh tự do hoá dòng vốn........................................................................................76
2. Bài học từ một số quốc gia kiểm soát an ninh tài chính thất bại trong bối cảnh
tự do hoá dòng vốn.................................................................................................79
2.1. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á 1997-1998................................79
2.2. Cuộc khủng hoảng tài chính tại Thái Lan.......................................................80
3.Bài học từ Trung Quốc trong việc mở cửa dần thị trường vốn nhằm kiểm soát
an ninh tài chính quốc gia.......................................................................................81
3.1. Khái quát.......................................................................................................81
3.2. Lộ trình tự do hoá dòng vốn của Trung Quốc.................................................81
3.3. Bài học từ Trung Quốc..................................................................................82
II.MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỚI VIỆC THỰC HIỆN TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ KIỂM
SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM........................................83
1.Một số ý kiến về việc tự do hoá dòng vốn tại Việt Nam với vấn đề kiểm soát an
ninh tài chính quốc gia...........................................................................................83


Khoá luận tốt nghiệp
1.1.Quan điểm kìm hãm quá trình tự do hoá dòng vốn..........................................83
1.2.Quan điểm ủng hộ quá trình tự do hoá dòng vốn.............................................84
1.3.Ý kiến cá nhân đối với quá trình tự do hoá dòng vốn tại Việt Nam..................85
2. Một số đề xuất nhằm thực hiện quá trình tự do hoá dòng vốn tại Việt Nam....86
2.1.Xây dựng cơ sở để thực hiện tự do hoá dòng vốn đảm bảo an ninh tài chính
quốc gia 86
2.2.Kiểm soát dòng chảy vốn trong thời kỳ đầu tự do hóa.....................................88
2.3.Thiết lập những thiết bị giảm sốc....................................................................90

2.3.1.Hệ thống dự trữ ngoại hối quốc gia..............................................................90
2.3.2.Tính linh hoạt trong chính sách tài khóa.......................................................90
2.3.3.Gia tăng vốn điều lệ trong hệ thống ngân hàng.............................................91
2.3.4.Sử dụng chính sách thanh khoản đối ứng.....................................................91
3.Một số đề xuất nhằm kiểm soát an ninh tài chính quốc gia trong bối cảnh tự do
hoá dòng vốn...........................................................................................................92
3.1.Xây dựng mô hình dự báo khủng hoảng tài chính...........................................92
3.2.Một số đề xuất nhằm kiểm soát an ninh tài chính quốc gia trong bối cảnh tự do
hoá dòng vốn.......................................................................................................92
3.2.1.Giải pháp kiểm soát an ninh tài chính công trong bối cảnh tự do hoá dòng vốn
92
3.2.2.Giải pháp kiểm soát an ninh tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh tự do hoá
dòng vốn..............................................................................................................96
3.2.3.Giải pháp kiểm soát an ninh tài chính dân cư và hộ gia đình trong bối cảnh tự
do hoá dòng vốn...................................................................................................98
KẾT LUẬN..................................................................................................................99
PHỤ LỤC SỐ 2..........................................................................................................106
PHỤ LỤC SỐ 3..........................................................................................................108
PHỤ LỤC SỐ 4..........................................................................................................113
PHỤ LỤC SỐ 5..........................................................................................................118
PHỤ LỤC SỐ 6..........................................................................................................123


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
DAC
FDI
FPI

IMF
GDP
ICOR
NIC
ODA
WTO
BĐS
DNNN
NHNN
NHTM
NHTW
NSNN
S&P
TCTD
TTCK
TGHĐ

(Asian Development Bank)
: Ngân hàng Phát triển châu Á
(Development Assistance Committee) : Hội đồng hỗ trợ phát triển
(Foreign Direct Investment)
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Portfolio Investment)
: Đầu tư gián tiếp nước ngoài
(International Monetary Fund)
: Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(Gross domestic product)
: Tổng sản lượng quốc gia
(Incremental Capital Output Ratio)
: : Hiệu suất sử dụng vốn sản

(Newly Industrialized Country)
(Official Development Assistance)
(World Trade Organization)

phẩm gia tăng
: Nước công nghiệp mới
: Hỗ trợ phát triển chính thức
: Tổ chức thương mại thế giới
: Bất động sản
: Doanh nghiệp nhà nước
: Ngân hàng Nhà nước
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng trung ương
: Ngân sách Nhà nước
: Tổ chức Standard&Poor’s
: Tổ chức tín dụng
: Thị trường chứng khoán
: Tỷ giá hối đoái


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ VẤN ĐỀ AN
NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
Bảng 1.1. Sự lưu chuyển vốn tài chính trong nền kinh tế
Bảng 1.2. Sơ đồ bộ ba bất khả thi về tự do hoá dòng vốn
Bảng 1.3. Những lựa chọn chính sách đối với bộ ba bất khả thi
Bảng 1.4. Giao dịch ngoại hối trên thị trường toàn cầu
Bảng 1.5. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức tài chính

Bảng 1.6. Sự bất ổn định tài chính và các thị trường liên quan
Bảng 1.7. Các hạng mức của Hệ Số Tín Nhiệm đối với công cụ nợ dài hạn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ SỰ
ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM
Bảng 2.1. Các mốc thời gian thực thi chính sách lãi suất của Việt Nam
Bảng 2.2. Khung lãi suất từ trần lãi suất đến lãi suất cơ bản rồi tự do hóa lãi suất tại
nước ta từ năm 1998 đến năm 2002
Bảng 2.3. Sự thay đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền của 8 nền kinh tế
Bảng 2.4. Tỷ giá đồng nội tệ/USD tại mỗi thời điểm và các đồng tiền khác
Bảng 2.5. Vốn đầu tư trực tiếp ròng vào các nước đang phát triển và thị trường mới
nổi (tỷ USD)
Biểu đồ 2.6. Dòng vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2007
Bảng 2.7. So sánh tốc độ mở cửa dòng vốn ngoại gián tiếp(Đơn vị: tỷ USD)
Bảng 2.8. So sánh mức độ mở cửa thương mại (Đơn vị: tỷ USD)
Bảng 2.9. Trạng thái ngoại hối và biến động tỷ giá trong các NHTM
Biểu đồ 2.10. Sự biến động của chỉ số VN Index
Bảng 2.11. Bảng đánh giá tổng kết của S&P với hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt
Nam
Bảng 2.12. Bảng hệ số tín nhiệm của 13 nước châu Á do S&P đánh giá năm 2007
Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ/ GDP của Việt Nam qua các năm
Bảng 2.14. Mức tăng cung tiền của Việt Nam so với Trung Quốc và Thái Lan


Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.15. So sánh tỷ lệ tăng cung tiền, lạm phát kỳ vọng lạm phát danh nghĩa của
Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan
Bảng 2.16. Chỉ số giá tiêu dùng của một số nước khu vực Đông Nam Á
Bảng 2.17. Lạm phát ở Việt Nam, Philippines, Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia
Bảng 2.18. Lộ trình chính sách
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA, NHỮNG

ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ KIỂM
SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM
Bảng 3.1. Những lựa chọn chính sách đối với bộ ba bất khả thi của Hồng Kông và
Singapore
Bảng 3.2. Thống kê thị trường tài chính của Hồng Kông và Singapore
Bảng 3.3. So sánh năng lực cạnh tranh giữa Hồng Kong và Singapore
Bảng 3.4. Dòng vốn ròng đổ vào 13 nước châu Á


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Chỉ số Z (Z-score): Công cụ phát hiện nguy cơ phá sản
Phụ lục số 2: Chỉ số Z’’ (hay hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp) được đánh giá bởi
các tổ chức có uy tín như S&P500, Moody’s
Phụ lục số 3: Hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn Basel
Phụ lục số 4: Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN về quản lý ngoại hối đối với việc
mua, bán chứng khoán của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại trung tâm
giao dịch chứng khoán do ngân hàng nhà nước ban hành
Phụ lục số 5: Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16/10/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành qui chế xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu
đánh giá
Phụ lục số 6: Mô hình kiểm soát dòng vốn (PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang)
Phụ lục số 7: Mô hình kiểm soát an ninh tài chính quốc gia (PGS.TS. Phan Thị
Bích Nguyệt)


Khoá luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Mức độ hội nhập của một quốc gia có thể được đánh giá qua sự luân chuyển
(vào, ra) dễ dàng của dòng hàng hoá, dòng vốn và dòng người.
Xét về góc độ hội nhập dòng vốn thì tự do hóa dòng vốn là một yêu cầu quan
trọng và bắt buộc khi chúng ta mở cửa thị trường tài chính để nền kinh tế Việt Nam
hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Hiện nay, không chỉ các dòng vốn trong nước được quản lý thông thoáng hơn
mà các dòng vốn nước ngoài cũng được chảy vào nước ta dưới nhiều hình thức và
kênh huy động hơn như đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài,
qua các quỹ đầu tư, thị trường chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu
chính phủ… Do đó, bên cạnh rất nhiều thuận lợi như: nền kinh tế huy động được
nhiều vốn để đầu tư, phát triển; năng lực quản lý vốn và hệ thống tài chính của các
doanh nghiệp và nhà nước nhờ vậy mà được nâng cao; thì hệ thống tài chính nước
ta cũng đang phải đối mặt với không ít các rủi ro và thách thức như hiện tượng bong
bóng tài chính, sự sốc vốn, nguy cơ “tháo chạy vốn”…
Trong khi đó, hệ thống quản lý tài chính nói chung và an ninh tài chính nói
riêng của nước ta còn nhiều bất cập: hiệu quả sử dụng vốn của Việt Nam chưa cao
(ICOR của Việt Nam năm 2006 đạt 4,37, năm 2007 đạt 4,4 - nguồn: Bộ Tài chính)
cao hơn rất nhiều lần so với khu vực (trung bình là 3); ngoài ra, hệ thống kiểm soát
an ninh tài chính của Việt Nam còn yếu kém thể hiện ở công tác dự báo còn nhiều
hạn chế dẫn đến giải pháp, chính sách đưa ra chưa phù hợp nên chưa giải quyết
được các vấn đề của nền kinh tế, kiểm soát thị trường vốn của Việt Nam còn lỏng
lẻo, thị trường chứng khoán gặp nhiều biến động trong thời gian gần đây với những
chính sách gây không ít tranh cãi trong giới chuyên môn.
Vì vậy, một câu hỏi cấp bách đang được đặt ra là: làm thế nào để vừa đảm bảo
tự do hoá dòng vốn thực hiện đúng cam kết với thế giới trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế; vừa tận dụng tối ưu các nguồn vốn để các khu vực kinh tế phát huy
tối đa tiềm năng của mình; nhưng vẫn đảm bảo an ninh tài chính quốc gia được ổn
-9-



Khoá luận tốt nghiệp
định, vững mạnh. Vì thế người viết đã quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình là: “Tự do hoá dòng vốn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với
vấn đề an ninh tài chính quốc gia tại Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài cho đến nay
Hiện nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu chi tiết mối quan hệ giữa tự
do hoá dòng vốn và vấn đề an ninh tài chính quốc gia tại Việt Nam. Các nghiên cứu
mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu sơ lược mối quan hệ này hay chủ yếu là các
công trình nghiên cứu riêng biệt về từng vấn đề kiểm soát an ninh tài chính quốc gia
hay quá trình tự do hoá tài chính.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được viết với mục đích nhằm:
• Hệ thống hóa một số lý luận liên quan đến tự do hoá dòng vốn và vấn đề an
ninh tài chính quốc gia.
• Nghiên cứu và phân tích kinh nghiệm một số nước thành công và thất bại
trong việc tự do hoá dòng vốn nhằm rút ra những bài học quý báu cho Việt Nam.
• Nhận định tác động của tự do hoá dòng vốn với an ninh tài chính quốc gia từ
đó đưa ra một số giải pháp đối với Nhà nước nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc
gia trong bối cảnh tự do hoá dòng vốn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là ảnh hưởng giữa tự
do hoá dòng vốn với vấn đề an ninh tài chính quốc gia.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Khoá luận tập trung nghiên cứu việc tự do hoá dòng vốn với vấn đề an ninh tài
chính quốc gia tại Việt Nam. Ở đây, khoá luận tập trung nghiên cứu dòng vốn
tiền tệ hay còn gọi là dòng vốn tài chính mà không tập trung nghiên cứu vào
dòng vốn hiện vật.


-

Khoá luận cũng tìm hiểu những chính sách kinh tế và những nguồn luật liên
quan mà Việt Nam đã thực hiện và sắp thực hiện liên quan tới tự do hoá dòng
vốn và vấn đề an ninh tài chính quốc gia.

-

Đề xuất những giải pháp phù hợp với hệ thống kinh tế và mục tiêu phát triển
- 10 -


Khoá luận tốt nghiệp
cũng như những định hướng chính trị của Việt Nam.
-

Bài học kinh nghiệm bao gồm những thành công và cả những thất bại từ một số
quốc gia trong việc triển khai và quản lý an ninh tài chính trong bối cảnh tự do
hoá dòng vốn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, người viết đã dựa trên cách tiếp cận khoa học và

thực tiễn của phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Mác-Lênin,
kết hợp với các phương pháp cụ thể: phương pháp hệ thống hóa tài liệu, phương
pháp phân tích, thống kê, tổng hợp thực tiễn, phương pháp so sánh… nhằm giải
quyết những vấn đề đặt ra, phục vụ thiết thực và hiệu quả cho việc hoàn thành mục
đích nghiên cứu khóa luận này.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục

bảng biểu và Danh mục các từ viết tắt, kết cấu chính của khoá luận gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về tự do hoá dòng vốn và vấn đề an ninh tài chính quốc
gia.
Chương II: Thực trạng quá trình tự do hoá dòng vốn và sự ảnh hưởng đối với
an ninh tài chính quốc gia tại Việt Nam.
Chương III: Bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia, những đề xuất đối với
việc thực hiện tự do hoá dòng vốn và kiểm soát an ninh tài chính quốc gia tại Việt
Nam.
Người viết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS. Nguyễn Quang Hiệp, giáo
viên hướng dẫn, đã tận tình chỉ bảo và đưa ra những nhận xét quý báu để người viết
có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do kiến thức, thời gian và khả năng còn hạn chế nên nội dung khóa luận chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, người viết rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến và phê bình của các thầy cô giáo để nôi dung nghiên cứu được
hoàn thiện hơn.

- 11 -


Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ
VẤN ĐỀ AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
I.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN

1. Khái niệm về tự do hoá dòng vốn
1.1.


Lý luận về vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Theo nghĩa rộng, vốn

được hiểu là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra, tích luỹ lại và những yếu
tố tự nhiên được sử dụng vào quá trình sản xuất. Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong
những yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất. Theo nghĩa này, vốn tồn tại
dưới hai hình thức: vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật tồn tại dưới hình
thức vật chất của quá trình sản xuất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu... Vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ) là vốn tồn tại dưới hình thức tiền tệ
hay các loại chứng khoán1.
Trong phạm vi của luận văn, người viết chỉ nghiên cứu đến yếu tố tự do hoá
dòng vốn tiền tệ (hay còn gọi là vốn tài chính) tại nước ta.
Bộ phận vốn tiền tệ được dành cho một mục đích nhất định được gọi là quỹ
tiền tệ. Quỹ tiền tệ trong nền kinh tế gồm có 5 loại:
-

Quỹ tiền tệ của nhà nước, trong đó quỹ ngân sách nhà nước là quỹ

tiền tệ lớn nhất và quan trọng nhất của nhà nước. Đây là quỹ tiền tệ mà nhà nước sử
dụng một cách tập trung để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế xã hội.
-

Quỹ tiền tệ của khu vực dân cư

-

Quỹ tiền tệ của các tổ chức chính trị xã hội.

-


Quỹ tiền tệ của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và cung ứng

dịch vụ. Đây là quỹ tiền tệ của khâu trực tiếp sản xuất kinh doanh.
-

1

Quỹ tiền tệ của các tổ chức tài chính trung gian.

Giáo trình Kinh tế chính trị, NXB Chính trị Quốc gia, 2006, trang 41-42.

- 12 -


Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1.1. Sự lưu chuyển vốn tài chính trong nền kinh tế
TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP
Vốn

Vốn

Những người
có vốn/ cho vay
Các gia đình
Các công ty
Chính phủ
Nước ngoài

Các tài chính trung gian


THỊ
TRƯỜNG
TÀI
CHÍNH

Vốn

Vốn

Những người
cần vốn/ đi vay
Các công ty
Chính phủ
Các gia đình
Nước ngoài

TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP
Nguồn: Giáo trình lý thuyết tài chính-tiền tệ, NXB Giáo dục, 2005
Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu tư với tăng GDP gọi là hiệu suất sử dụng vốn
sản phẩm gia tăng ICOR (Incremental Capital Output Ratio). ICOR là tỷ lệ tăng
đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành công thường có chỉ số
ICOR thấp và không quá 3% (tương đương với việc cần tăng vốn đầu tư 3% để tăng
1% GDP).
Một nền kinh tế tăng trưởng cao không chỉ dừng lại ở việc tăng khối lượng
vốn đầu tư, mà còn phải đặc biệt chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn, quản lý vốn chặt
chẽ, đầu tư vốn hợp lý vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
1.2.

Lý luận về tự do hoá dòng vốn
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về quá trình tự do hóa dòng vốn. Mở cửa


dòng vốn đến mức độ nào thì được coi là tự do hóa. Tại nước ta, Ngân hàng nhà
nước Việt Nam định nghĩa như sau:
Tự do hoá dòng vốn (còn có tên gọi khác là tự do hoá tài khoản vốn hay tự
do hoá thị trường vốn) là quá trình giảm thiểu và dỡ bỏ dần các biện pháp hạn chế
giao dịch vốn ở thị trường, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào các

- 13 -


Khoá luận tốt nghiệp
quyết định phát hành và đầu tư vốn trên thị trường chứng khoán, là việc cho phép
rộng rãi các ngân hàng và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia các giao dịch
chứng khoán ở thị trường trong nước, là quá trình dỡ bỏ kiểm soát các luồng vốn
vào và luồng vốn ra khỏi nền kinh tế.
Trong đó:
- Các luồng vốn vào gồm:
+ Các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), bao gồm vấn đề chuyển tiền
và rút vốn của quỹ đầu tư, trả cổ tức, thanh toán hoàn trả các khoản vay trực tiếp với
nước ngoài của các dự án FDI;
+ Các luồng vốn vào được đầu tư theo danh mục qua TTCK (Portfolio
investment inflows), bao gồm vấn đề chuyển tiền vào và rút vốn ra, về vay nợ, cổ
phần, cho vay ngoại tệ đối với công dân nước sở tại;
- Các luồng vốn ra gồm:
+ Luồng vốn FDI ra nước ngoài, bao gồm cả việc mua sắm của các công dân
nước sở tại;
+ Luồng vốn ra được đầu tư theo danh mục qua TTCK (Portfolio investment
outflows), vấn đề sở hữu trái phiếu bằng đồng nội tệ của người nước ngoài và luồng
vốn ra của các khoản vay bằng ngoại tệ;
Ta có thể xem xét định nghĩa về tự do hoá dòng vốn của ngân hàng Nhà

nước Việt Nam như sau:


Quá trình giảm thiểu và dỡ bỏ dần các biện pháp hạn chế giao dịch vốn ở thị
trường.
Điều này nhằm tạo điều kiện cho dòng vốn được lưu thông trên thị trường từ

đó phát huy tối đa vai trò, chức năng của vốn. Vì nếu vốn không được đem ra giao
dịch rộng rãi, quay vòng thì đồng vốn đó đã không được sử dụng hiệu quả, gây tổn
thất cho nền kinh tế.


Giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào các quyết định phát
hành và đầu tư vốn trên thị trường chứng khoán.

- 14 -


Khoá luận tốt nghiệp
Điều này giúp người cần vốn và người thừa vốn dễ dàng tìm đến với nhau.
Từ đó thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn hữu hiệu của nền kinh
tế.


Cho phép rộng rãi các ngân hàng và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia các
giao dịch chứng khoán ở thị trường trong nước.
Đây là yêu cầu quan trọng vì việc cho phép các định chế tài chính nước

ngoài tham gia đầu tư sẽ mở cửa dòng vốn vào một cách thông thoáng hơn.
• Quá trình dỡ bỏ kiểm soát các luồng vốn vào và luồng vốn ra khỏi nền kinh tế.

Đây là quá trình cao nhất của tự do hóa dòng vốn. Là điều kiện hoàn hảo của
thị trường vốn do thị trường tự nó vận động mà không cần sự can thiệp của chính
phủ thông qua các biện pháp kiểm soát vốn. Tuy nhiên trong sự biến động của nền
kinh tế toàn cầu, hầu như chưa một quốc gia nào đạt đến sự dỡ bỏ hoàn toàn kiểm
soát luồng vốn vào và luồng vốn ra vì bản thân mỗi nền kinh tế luôn có sự tác động
lẫn nhau, nên dù hệ thống an ninh tài chính của một quốc gia có tốt đến đâu cũng
chịu ảnh hưởng dù ít dù nhiều từ các nền kinh tế khác. Do vậy, quá trình dỡ bỏ kiểm
soát vốn vào và ra hiện nay mới chỉ có duy nhất Hongkong áp dụng dựa theo cơ chế
kinh tế thả nổi của mình. Còn lại, hầu hết các quốc gia khác đều chưa đạt đến yêu
cầu này.
Tóm lại, tự do hóa dòng vốn cho phép vốn tự do luân chuyển giữa các nước
và tạo sự linh hoạt cho nền kinh tế. Nhưng quá trình này cũng làm cho nền kinh tế
trở nên dễ bị tổn thương. Vì thế, tại những nước đang phát triển, việc tự do hoá tài
khoản vốn thường bị hạn chế để giữ lại tiết kiệm và phục vụ cho đầu tư trong nước,
cũng như hạn chế tác động của các cuộc khủng hoảng từ bên ngoài.
1.3.

Lý thuyết về bộ ba bất khả thi
Trong nền kinh tế mở cửa với thế giới bên ngoài, ba yếu tố gồm: dòng vốn

chảy vào và chảy ra; tỷ giá hối đoái; và lạm phát luôn có liên hệ mật thiết với nhau.
Khi tài khoản vốn được tự do, nếu muốn giữ tỷ giá hối đoái ổn định thì ngân
hàng trung ương buộc phải tung đồng nội tệ mua đồng ngoại tệ trong trường hợp
dòng tiền đi vào quá nhiều; ngược lại, một lượng ngoại tệ dự trữ sẽ phải bán bớt ra

- 15 -


Khoá luận tốt nghiệp
để thu về đồng nội tệ khi dòng vốn đảo chiều.

Trong bối cảnh như vậy, tính độc lập của chính sách tiền tệ sẽ không thể đảm
bảo vì cung tiền không phải dựa vào diễn biến giá cả trong nền kinh tế mà do tỷ giá
hay dòng tiền vào ra quyết định.
Ngược lại khi tài khoản vốn đã được tự do, nếu ngân hàng trung ương muốn
có một chính sách tiền tệ độc lập vì mục tiêu lạm phát thì buộc phải từ bỏ mục tiêu
cố định tỷ giá .
Trong kinh tế học, tình huống này được gọi là "bộ ba bất khả thi"
(impossible trinity). Theo lý thuyết này, một quốc gia không thể đồng thời thực
hiện cùng một lúc ba mục tiêu chính sách vĩ mô mà chỉ có thể chọn tối đa hai trong
ba mục tiêu:


Tự do hóa dòng vốn



Tỷ giá hối đoái cố định



Chính sách tiền tệ độc lập
Bảng 1.2. Sơ đồ bộ ba bất khả thi về tự do hoá dòng vốn
Tự do hoá dòng vốn

SƠ ĐỒ BỘ BA
BẤT KHẢ THI

Chính sách tiền tệ
độc lập


Chính sách tỷ
giá cố định

Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng thì tỷ giá hối
đoái sẽ tăng lên, khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì tỷ giá giảm đi. Như

- 16 -


Khoá luận tốt nghiệp
thế, nếu thực hiện một chính sách tiền tệ độc lập và tự do hoá dòng vốn thì chế độ tỷ
giá không thể cố định được mà buộc phải linh hoạt để thực hiện mục tiêu của chính
sách tiền tệ độc lập.
Giả sử một nước cố gắng thực hiện cả ba chính sách trên đồng thời. Khi kinh
tế tăng trưởng nhanh, vốn nước ngoài sẽ chảy vào trong nước gây ra áp lực tăng giá
nội tệ. Khi đó, ngân hàng trung ương muốn bảo vệ chế độ tỷ giá cố định thì phải
thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng. Song điều này có thể làm tăng lượng cung tiền
trong lưu thông dẫn đến tăng tốc lạm phát. Muốn lạm phát không tăng tốc, thì phải
thực hiện chính sách thanh khoản đối ứng. Song như thế thì vốn nước ngoài càng
chảy vào nhiều.
Đây còn gọi là mô hình Mundell-Fleming được Robert Mundell và Marcus
Fleming phát triển trong những năm 1960. Và vào những năm 1980 khi vấn đề
kiểm soát vốn bị thất bại ở nhiều quốc gia cùng với mâu thuẫn giữa việc neo giữ tỷ
giá và chính sách tiền tệ độc lập ngày càng rõ ràng thì lý thuyết bộ ba bất khả thi đã
trở thành nền tảng cho kinh tế học vĩ mô của nền kinh tế mở.
Ta có thể xét một số quốc gia ví dụ như sau: Anh và Canada chọn chính sách
tự do hóa dòng vốn và chính sách tiền tệ độc lập nên để tỷ giá thả nổi. Trung Quốc
chọn chính sách ổn định tỷ giá nhưng hi sinh tự do hóa dòng vốn tức là tiếp tục
kiếm soát vốn. Achentina và hầu hết Châu Âu chọn kiểm soát vốn và ổn định chính
sách tiền tệ, nhưng thả nổi lãi suất để chống lạm phát hoặc suy thoái.

Mỗi nước lựa chọn trong số ba mục tiêu thuộc “bộ ba bất khả thi” như thế nào
là phụ thuộc vào nhiều nhân tố: bản chất cơn sốc trong và ngoài nước, tính dễ bị tổn
thương của nền kinh tế khi đối mặt với các cơn sốc, độ mở thương mại và sự phát
triển của các thị trường và thể chế để quản lý các rủi ro liên quan; cùng các cân nhắc
khác như các hiệu ứng bất lợi đối với các hộ nghèo… Hội nhập tài chính tác động trực
tiếp đến những lựa chọn của các nước. Thực tế, hội nhập tài chính sâu hơn sẽ làm cho
sự ổn định tỷ giá giảm xuống hoặc sự ổn định của nền kinh tế kém đi, hoặc cả hai.

- 17 -


Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1.3. Những lựa chọn chính sách đối với bộ ba bất khả thi

STT

Các quốc
gia

Độ mở tài
chính
Lane &
Milesi
IMF
Ferretti Index
2006
(2)
(1)

Cơ chế tỷ giá

Cố định/
Linh hoạt

Can
thiệp

Dự trữ/
GDP
tháng
4/2007

Khung CSTT

0,66

1

Quản lý



45%

2

Trung
Quốc
Hồng Kông

13,40


0



68%

3

Ấn Độ

0,39

1



21%

Đa mục tiêu

4

Indonesia

0,85

1




13%

5

Hàn Quốc

0,80

1

Cố định
Thả nổi có
quản lý
Thả nổi có
quản lý
Thả nổi có
quản lý

Ổn định giá trị
đồng tiền
Bản vị tiền tệ



28%

6

Malaysia


1,68

1

Thả nổi có
quản lý



56%

7

New
Zealand

2,20

1

Thả nổi

Ít

7%

8

Philippin


1,22

1



18%

9

Singapore

9,18

0



102%

1

Thả nổi có
quản lý
Quản lý
(Mục tiêu
trung gian)

Mục tiêu lạm

phát từ 1999
Mục tiêu lạm
phát từ 1996
Ổn định giá cả,
tăng trưởng
bền vững
Mục tiêu lạm
phát từ 1989
Lạm phát mục
tiêu từ 2002
Ổn định giá cả

Giá trị đối nội
và đối ngoại
của đồng tiền
Thả nổi có
Lạm phát mục
11 Thái Lan
0,89
1

33%
quản lý
tiêu từ 2000
Nguồn: Herve Hannoun, Deputy General Manager of the BIS. “Policy responses to
10

Đài Loan

1,97


1

Thả nổi có
quản lý



74%

the challenges posed by capital inflows in Asia”
(1) Vị thế đầu tư quốc tế (Tài sản Có loại trừ dự trữ ngoại hối + tài sản Nợ)/GDP
(2) Annual Report on Exchange Arrangements and Exchange Restrictions. 1= hạn
chế; 0 = không hạn chế.
Nhận xét: Trong bảng trên, có thể thấy Hồng Kông và Singapore là 2 quốc
gia có độ mở tài chính cao nhất (Theo IMF Index là bằng 0, theo Lane & Milesi

- 18 -


Khoá luận tốt nghiệp
Ferretti lần lượt là 13,40 và 9,8). Do đó chúng ta sẽ chọn 2 quốc gia này để phân
tích bài học kinh nghiệm về quá trình áp dụng tự do hoá dòng vốn trong chương III.
2. Các biện pháp nhằm thực hiện tự do hoá dòng vốn
Quá trình tự do hoá dòng vốn được tiến hành thông qua các biện pháp: tự do
hoá lãi suất, tự do hoá ngoại tệ, tự do hoá vốn đầu tư nước ngoài và tự do hoá các
công cụ tài chính phái sinh trong thị trường tài chính để dòng vốn được tự do lưu chuyển.
2.1.

Tự do hoá lãi suất

Lãi suất là giá cả để vay mượn hoặc thuê những dich vụ tiền có liên quan đến

việc tạo ra tín dụng, do đó có thể coi lãi suất là giá cả của thị trường 2. Tự do hoá
dòng vốn, trước hết thể hiện ở việc tự do hoá lãi suất vì khi tự do hoá lãi suất thì
dòng vốn sẽ được tự do chu chuyển từ nơi thừa vốn đến nơi cần vốn theo một lãi
suất có lợi nhất, nhằm mang lại lợi ích tối ưu cho cả người cho vay và người đi vay.
Ví dụ: Đứng trên góc độ nhà đầu tư Mỹ, ta xem xét:
(1) Lãi suất ở Mỹ là 10%/ 6 tháng
(2) Lãi suất ở Anh là 12%/ 6 tháng
Chúng ta có thể thấy rằng lãi suất ở Anh cao hơn lãi suất Mỹ (12%>10%).
Điều này tạo ra xu hướng cho các nhà đầu tư ở Mỹ rót vốn sang đầu tư ở Anh.
Nhưng trong thực tế thì điều này thật sự không dễ dàng vì sự may mắn này
chỉ xảy ra khi những nhà đầu tư nhạy bén phát hiện ra sự chênh lệch này và tiến
hành thực hiện arbitrage (Kinh doanh chênh lệch lãi suất) ngay lập tức, còn những
nhà đầu tư chậm hơn sẽ không kiếm được lời do những hành động tương tự của họ
làm cho tỷ giá và lãi suất thay đổi theo chiều hướng bất lợi ví dụ như xu hướng tiền
từ Mỹ được đầu tư vào Anh có thể sẽ tạo áp lực tăng lãi suất của Mỹ và giảm lãi
suất của Anh.
Như vậy, tự do hoá lãi suất sẽ thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn trong nền
kinh tế toàn cầu. Từ đó, làm cơ sở cho quá trình tự do hoá dòng vốn được diễn ra
một cách nhanh chóng.
2.2.

Tự do hoá hoạt động ngoại hối
Tự do hoá hoạt động ngoại hối là một điều kiện cần thiết của tự do hoá dòng

2

Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Giáo dục, 2005


- 19 -


Khoá luận tốt nghiệp
vốn. Do có sự ra vào của đồng vốn quốc tê nên sự có mặt của đồng vốn ngoại tại
một quốc gia là điều tất yếu. Sự tự do hoá ngoại tệ thể hiện ở các phạm vi: tự do hoá
chu chuyển ngoại tệ, tự do hoá chuyển đối ngoại tệ, tự do hoá tỷ giá và tự do hoá rổ
tiền tệ quốc gia.
2.2.1. Tự do hoá chu chuyển ngoại tệ
Là việc dòng vốn ngoại tệ được phép tự do chu chuyển vào trong nước và ra
nước ngoài theo yêu cầu của chủ sở hữu. Ví dụ các nhà đầu tư nước ngoài khi đến
một quốc gia để đầu tư thì sau khi đóng góp đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phần lợi
nhuận thu được có được mang về nước hay không và được mang về bao nhiêu là
phụ thuộc vào quy định của quốc gia sở tại. Quá trình tự do hoá chu chuyển ngoại tệ
sẽ tạo điều kiện để dòng vốn được lưu thông từ trong nước ra ngoài nước, và từ
ngoài nước vào trong nước, làm cơ sở cho quá trình tự do hoá dòng vốn.
Bảng 1.4. Giao dịch ngoại hối trên thị trường toàn cầu

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tuy nhiên, quá trình này tiềm ẩn khá nhiều rủi ro như rửa tiền, gia tăng nạn
tham nhũng, nguy cơ “đào hối” (là sự chuyển ngân lậu từ trong nước nguợc ra nước
ngoài). Do vậy, quá trình tự do hoá chu chuyển ngoại tệ chỉ thực sự hiệu quả nếu

- 20 -


Khoá luận tốt nghiệp
quản lý được nguồn gốc của số ngoại tệ được đem chu chuyển.
2.2.2. Tự do hoá tỷ giá
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ

nhằm phản ánh sức mua của đồng nội tệ và biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại hối.
Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh
đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
Tự do hoá tỷ giá là việc chính phủ các nước cho phép tỷ giá được thả nổi
theo quy luật cung cầu, quy luật hàng hoá của thị trường. Ví dụ như tháng 7 năm
2005, Trung Quốc quyết định thả nổi đồng Nhân dân tệ, cho phép tăng giá so với
USD là một tín hiệu tốt với thị trường quốc tế. Tuy nhiên xét trong bộ ba bất khả
thi, chế độ tỷ giá cố định là một trong ba nhân tố sẽ bị chi phối bởi: tự do hoá dòng
vốn, chính sách tiền tệ cố định nên tuy tự do hoá tỷ giá là một yêu cầu cần thiết
nhưng việc thả nổi tỷ giá đến đâu lại phụ thuộc vào chính sách vĩ mô, chính sách
tiền tệ của mỗi nước. Thông thường tại hầu hết các quốc gia thả nổi tỷ giá nhưng
vẫn đặt trong một biên độ dao động lớn, chỉ cần tỷ giá ngoại tệ lệch khỏi biên độ ấy
là chính phủ sẽ can thiệp để bình ổn tỷ giá.
Tự do hoá tỷ giá là cơ sở để tiến hành kinh doanh thu lãi phát sinh khi nhà
đầu tư tạo trạng thái ngoại hối và kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage
operation).
Trên thị trường giao ngay, có 2 hình thức kinh doanh với nhà đầu tư, đó là:
- Lãi phát sinh khi nhà kinh doanh tạo trạng thái ngoại hối (Exchange
Position): Nhà kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng cách mua bán một
đồng tiền nào đó, chờ cho tỷ giá biến động (trên cơ sở chính sách tự do hoá tỷ giá
của quốc gia nước sở tại), sau đó cân bằng trạng thái ngoại hối và thu lãi.
Ví dụ: Nếu nhà kinh doanh dự đoán USD sẽ giảm giá mạnh so với VND
trong nay mai, anh ta tiến hành bán USD vào ngày hôm nay tại tỷ giá 1 USD =
16.000 VND, sau một thời gian, tỷ giá giảm xuống còn 1 USD = 15.500 VND, tiến
hành mua USD để cân bằng trạng thái, lãi kinh doanh ngoại hối thu được là 500
VND/USD. Chúng ta thấy ngay rằng, nếu tỷ giá trên thị trường thực sự không giảm,

- 21 -



Khoá luận tốt nghiệp
mà lại tăng thì đương nhiên là nhà kinh doanh ngoại hối phải chịu khoản lỗ ngoại
hối.
- Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage): là việc tại
cùng một thời điểm mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và bán lại đồng tiền này ở
nơi có giá cao hơn để ăn chênh lệch tỷ giá.
Vì hành vi mua bán diễn ra tại cùng một thời điểm với số lượng bằng nhau,
nên kinh doanh chênh lệch tỷ giá không chịu rủi ro tỷ giá (vì không tạo trạng thái
ngoại hối) và không phải bỏ vốn.
Ví dụ, có hai ngân hàng yết tỷ giá kinh doanh VND/USD như sau:
Ngân hàng A:
-

Bid Rate (Mua): 15.667

-

Offer Rate (Bán): 15.674

Ngân hàng B:
-

Bid Rate (Mua): 15.676

-

Offer Rate (Bán): 15.679

Nhà kinh doanh ngoại hối sẽ kinh doanh chênh lệch tỷ giá như sau:
-


Mua USD tại ngân hàng A

-

Bán USD cho ngân hàng B

Lãi Arbitrage: +2
Tóm lại, quá trình tự do hoá tỷ giá khiến cho nhà đầu tư có thêm cơ hội kinh
doanh dù việc kinh doanh trên cơ sở chênh lệch tỷ giá thực chất là một hành động
đầu cơ và không mang tính lâu dài nhưng hình thức này vẫn được xem là có tác
động đến quá trình tự do hoá dòng vốn.
2.2.3. Tự do hoá chuyển đổi ngoại tệ
Là việc người dân một nước có thể tự do chuyển đổi từ đồng tiền một nước
này sang đồng tiền một nước khác phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, giao dịch của
mình ngay tại nước sở tại. Tại Việt Nam, người dân chưa được phép tự do giao dịch
chuyển đổi ngoại tệ với nhau mà mọi hình thức muốn chuyển đổi phải thông qua
ngân hàng và quá trình này do Nhà nước quản lý. Mọi hoạt động chuyển đổi ngầm
đều được coi là bất hợp pháp.

- 22 -


Khoá luận tốt nghiệp
2.2.4. Tự do hoá rổ tiền tệ quốc gia
Trong một số trường hợp, chính phủ phải sử dụng công cụ tiền tệ như là một
cơ chế để kiểm soát sự biến động tài chính. Chính sách này thể hiện ở việc tự do
hoá các đồng tiền trong rổ tiền tệ của quốc gia tức đa dạng hoá danh mục các đồng
ngoại tệ trong cán cân thanh toán. Ví dụ tại Trung Quốc, đồng USD, euro, yên Nhật
và won (Hàn Quốc) sẽ là những đơn vị tiền tệ chính sử dụng để tính giá trị đồng

nhân dân tệ (nguồn: BBC). Tại nước ta, Vụ Chính sách Tiền tệ Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đang xây dựng kế hoạch đưa đồng euro vào rổ tiền tệ (gồm 3 đồng
tiền chủ chốt là USD, yên Nhật và euro) để xác định tỷ giá hối đoái của VNĐ căn
cứ vào tỷ trọng nhập khẩu, vay nợ nước ngoài và dự trữ ngoại tệ bằng các đồng tiền
này. Chế độ tỷ giá hối đoái trên cơ sở rổ tiền tệ sẽ hỗ trợ tích cực cho việc phòng
tránh rủi ro do biến động tỷ giá và hạn chế sự lệ thuộc quá lớn vào USD của nền
kinh tế tài chính Việt Nam.
2.3.

Tự do hoá vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài có ba loại: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, vốn

đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI, các nguồn vốn vay và viện trợ phát triển khác. Tự
do hoá dòng vốn (ở đây là dòng vốn vào) đồng nghĩa với việc Nhà nước tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn ngoại tệ vào trong nước.
2.3.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment)
Tự do hoá dòng vốn FDI là việc Nhà nước tạo điều kiện cho phép các tổ
chức nước ngoài tham gia đầu tư trực tiếp trong nước thông qua việc dỡ bỏ dần các
rào cản của chính phủ, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào các
quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
2.3.2. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI (Foreign Portfolio Investment)
Đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI là hình thức cho các doanh nghiệp trong
nước phát hành trái phiếu và cho phép người nước ngoài mua trái phiếu doanh
nghiệp đó.
Tự do hoá dòng vốn FPI là quá trình giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của
Chính phủ vào các quyết định phát hành và đầu tư vốn trên thị trường chứng khoán,
cho phép các ngân hàng và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia các giao dịch chứng

- 23 -



Khoá luận tốt nghiệp
khoán ở thị trường trong nước, dỡ bỏ kiểm soát các luồng vốn vào và luồng vốn ra
khỏi nền kinh tế. Nhờ vậy, tự do hoá dòng vốn FPI cho phép vốn tự do luân chuyển
giữa các nước và tạo sự linh hoạt cho nền kinh tế nhưng điều này cũng làm cho nền
kinh tế trở nên dễ bị tổn thương.
Muốn thực hiện tự do hoá dòng vốn FPI, theo IMF, một quốc gia cần đảm
bảo hai điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất gồm: (1) các định chế tài chính; (2) thị
trường vốn. Lúc đó việc tự do hoá dòng vốn mới mang lại nhiều hiệu ứng tích cực.
Ngoài ra, các điều kiện khác cho việc tự do hoá dòng vốn FPI còn là:
(3) Trình độ quản trị công ty
(4) Điều hành kinh tế vĩ mô
(5) Chính sách tỷ giá
(6) Mức độ mở cửa thương mại
(7) Diễn biến của tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước (Áp
dụng đối với những nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi như nước ta).
Tự do hoá dòng vốn FPI mang lại những lợi ích hữu hình cho nền kinh tế
thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn cho tăng trưởng và làm thay đổi cách thức
phân bổ vốn. Ngoài ra, vốn FPI còn mang lại những lợi ích gián tiếp vô cùng to lớn
như tác động đến cải cách kinh tế của một quốc gia (thông qua quá trình tự do hoá
dòng vốn).
2.3.3. Các nguồn vốn vay và viện trợ phát triển khác
Đây là nguồn vốn do chính phủ đi vay các tổ chức nước ngoài hoặc từ các
khoản viện trợ không hoàn lại. Để quá trình tự do hóa dòng vốn trong nước được dễ
dàng và an toàn thì Chính phủ các nước nhận nguồn vốn vay và viện trợ phát triển
phải cam kết sẽ trả hết các khoản nợ. Điều này thể hiện qua hệ số tín nhiệm quốc
gia sẽ được xét đến ở phần sau. Nếu một quốc gia không đảm bảo trả được hết nợ
hay sử dụng nguồn vốn vay và viện trợ phát triển khác một cách không có hiệu quả,
tăng gánh nặng nợ nần cho quốc gia đó thì quá trình tự do hóa dòng vốn đã đem lại
sự thất bại cho nền kinh tế.


- 24 -


Khoá luận tốt nghiệp
2.4.

Tự do hóa các công cụ tài chính phái sinh
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên

cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau
như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng khoán phái
sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư như cổ phiếu,
trái phiếu, để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu
thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu. Thị trường các
chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài
chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn.
Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhìn chung có bốn công cụ
chính là: Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn
(options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps). Ngoài ra trên thế giới, cùng với sự phát
triển của thị trường tài chính còn phát triển và hình thành thêm rất nhiều công cụ tài
chính phái sinh khác.
Để có thể thực hiện quá trình tự do hoá dòng vốn, các nước cần xây dựng cơ
chế chính sách hợp lý cho phép áp dụng rộng rãi các công cụ phái sinh nhằm tạo
điều kiện cho thị trường tài chính phát triển và các kênh huy động vốn được sử
dụng một cách hiệu quả. Từ đó các giao dịch về vốn được đảm bảo an toàn do được
phòng tránh các rủi ro.
3. Những bước cơ bản để thực hiện tự do hoá dòng vốn



Khả năng chuyển đổi tài khoản hiện tại



Tự do hoá dòng vốn FDI vào và ra.



Tự do hoá tín dụng thương mại



Tự do hoá dòng vốn trong dài hạn



Sự thả nổi tỷ giá ngoại tệ hay đặt trong phạm vi dao động lớn



Tự do hoá dòng vốn trong ngắn hạn



Sự thi hành đầy đủ các luật mới
- Nguồn luật về ngoại tệ
- Ngân hàng và pháp chế giám sát ngân hàng
- Pháp chế giám sát các định chế tài chính

- 25 -



×