BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
LẠI VĂN NINH
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI PHÂN VIỆN 7 QUÂN KHU III
NĂM 2013
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
LẠI VĂN NINH
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI PHÂN VIỆN 7 QUÂN KHU III
NĂM 2013
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ:
CK 60.72.04.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Minh Hiền
Nơi thực hiện đề tài: Phân viện 7 Quân khu III
Thời gian thực hiện: Từ tháng 11.2013 đến tháng 3.2014
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn,
với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
PGS. TS Nguyễn Thị Thái Hằng - Nguyên trưởng bộ môn tổ chức
quản lý kinh tế dược – Trường đại học dược Hà Nội và
TS. Hoàng Thị Minh Hiền – Chủ nhiệm khoa dược Bệnh viện Hữu Nghị
là những giáo viên trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, truyền đạt nhiều
kinh nghiệm quý báu giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Dược Hà
Nội, Phòng đào tạo sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được
học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy cô Trường Đại học Dược
Hà Nội, đặc biệt là các Thầy cô Bộ môn Quản lý và kinh tế dược đã hết
lòng giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong quá
trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể Đảng ủy, Ban giám đốc
Phân viện 7 - Quân khu 3 , tập thể khoa Dược - Phân viện 7 đã động viên,
tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi có số liệu để hoàn thành luận văn.
Xin dành lời cảm ơn chân thành đến gia đình và đồng nghiệp, những
người đã luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Học viên
Lại Văn Ninh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR
: Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BV
: Bệnh viện
BYT
: Bộ Y tế
CĐHA
: Chẩn đoán hình ảnh
CNK
: Chổng nhiễm khuẩn
DMT
: Danh mục thuốc
DMTBV : Danh mục thuốc bệnh viện
DMTCY : Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTY : Danh mục thuốc thiết yếu
DSĐH
: Dược sỹ đại học
DVYT
: Dịch vụ y tế
ĐV
: Đơn vị
GTSD
: Giá trị sử dụng
HĐTĐT : Hội đồng thuốc điều trị
KHTH
: Kế hoạch tổng hợp
KS
: Kháng sinh
NK
: Nhập khẩu
Q-CS
: Quân - Chính sách
SL
: Số lượng
SLMH
: Số lượng mặt hàng
Sx
: Sản xuất
SXTN
: Sản xuất trong nước
VNĐ
: Việt Nam đồng
YHCT
: Y học cổ truyền
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam ............................. 3
1.2. Một số vấn đề về quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện ......................... 7
1.2.1.Giám sát thực hiện danh mục thuốc………………………………….7
1.2.2. Quy trình sử dụng thuốc tại bệnh viện. ............................................. 8
1.2.3. Công tác thông tin thuốc và dược lâm sàng .................................... 15
1.2.4. Mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện Việt
Nam……………………………………………………………………….17
1.3. Danh mục thuốc bệnh viện, hội đồng thuốc và điều trị ...................... 18
1.3.1 Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) ............................................. 18
1.3.2. Hội đồng thuốc và điều trị .............................................................. 19
1.4. Vài nét về ngành quân y Quân đội và Phân viện 7 - Quân khu 3 ....... 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 29
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 29
2.3. Cách tiến hành ................................................................................... 30
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu ............... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 35
3.1. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng năm 2013 ........................................ 35
3.1.1.Theo đối tượng điều trị .................................................................... 35
3.1.2. Theo nguồn gốc sản xuất ................................................................ 36
3.1.3. Theo tên gốc - tên biệt dược ........................................................... 38
3.1.4. Theo nhóm tác dụng dược lý .......................................................... 39
3.1.5. Năm nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao nhất năm 2013 .................. 41
3.1.6. Số lượng và giá trị DDD của một số kháng sinh có nhiều mặt hàng
được sử dụng năm 2013 ........................................................................... 44
3.2. Khảo sát hoạt động cấp phát, tồn trữ và giám sát sử dụng thuốc tại
Phân viện 7 - Quân khu 3 năm 2013 ........................................................ 45
3.2.1. Hoạt động làm hồ sơ bệnh án.......................................................... 45
3.2.2. Hoạt động kê đơn ngoại trú ............................................................ 49
3.3. Hoạt động thông tin thuốc và dược lâm sàng ..................................... 54
3.3.1. Hoạt động thông tin thuốc .............................................................. 54
3.3.2. Hoạt động dược lâm sàng ............................................................... 57
Chương 4. BÀN LUẬN .......................................................................... 59
KẾT LUẬN ............................................................................................. 65
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ................................................................................. 68
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Doanh số bán thuốc trên thế giới giai đoạn 2003 - 2011 ............ 3
Bảng 1.2. Số liệu về sản xuất, nhập khẩu và sử dụng thuốc qua các năm từ
2003 đến năm 2011 .................................................................................... 6
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực khoa Dược Phân viện 7 - Quân khu 3 năm 2013
................................................................................................................. 26
Bảng 1.4. Mô hình bệnh tật tại Phân viện 7 - Quân khu 3 năm 2013 ....... 28
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đối tượng điều trị ........................... 35
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc sản xuất tại Phân viện 7
năm 2013.................................................................................................. 36
Bảng 3.7. Mười thuốc nhập khẩu có giá trị sử dụng cao nhất năm 2013 ... 37
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc mang tên gốc - tên biệt dược ............................... 38
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý .................. 40
Bảng 3.10. Năm nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao nhất năm 2013 ......... 41
Bảng 3.11. Cơ cấu chi phí sử dụng nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng,
chống nhiễm khuẩn .................................................................................. 42
Bảng 3.12. Kháng sinh beta - lactam sử dụng tại Phân viện 7 năm 2013 .. 43
Bảng 3.13. Số lượng và giá trị DDD của một số kháng sinh có nhiều mặt
hàng được sử dụng năm 2013 ................................................................... 44
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện quy chế chuyên môn trong bệnh án ............ 46
Bảng 3.15. Số ngày điều trị trung bình ..................................................... 47
Bảng 3.16. Số thuốc trung bình trong một bệnh án ................................... 47
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát việc thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú ...... 50
Bảng 3.18. Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc ............................... 51
Bảng 3.19. Tỷ lệ thuốc được kê tên gốc, tên biệt dược ............................. 51
Bảng 3.20. Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh, corticoid, vitamin, thuốc tiêm
.....................................................................................................................52
Bảng 3.21. Chi phí trung bình cho một lần kê đơn ................................... 52
Bảng 3.22. Cơ sở vật chất và tài liệu tổ thông tin thuốc ............................ 54
Bảng 3.23. Các hoạt động thông tin thuốc năm 2013................................ 55
Bảng 3.24. Các hình thức thông tin thuốc năm 2013 ................................ 56
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc tại bệnh viện ....................................... 9
Hình 1.2. Chu trình cấp phát thuốc……………………………… . ………11
Hình 1.3. Mô hình tổ chức Phân viện 7 - Quân khu 3 ............................... 25
Hình 1.4. Mô hình tổ chức khoa dược - Phân viện 7 - Quân khu 3 ........... 25
Hình 3.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đối tượng điều trị............................ 35
Hình 3.6. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc sản xuất......................... 36
Hình 3.7. Quá trình lĩnh thuốc và phát thuốc đến tay bệnh nhân nội trú ... 48
Hình 3.8. Tỷ lệ thuốc được kê tên gốc, tên biệt dược................................ 51
Hình 3.9. Quy trình cấp phát thuốc đến bệnh nhân ngoại trú ................... 53
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khỏe là chiến lược y tế hàng đầu của đại đa số quốc
gia trên thế giới. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng công tác bồi
dưỡng và nâng cao sức khỏe nhân dân, đồng thời khẳng định đó không chỉ
là trách nhiệm của từng người dân mà đòi hỏi phải có sự chung tay góp sức
của toàn hệ thống chính trị - xã hội, trong đó ngành y tế đóng vai trò chủ
đạo [1]. Để công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tốt và hiệu quả ngoài
vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động phòng bệnh, đề cao y đức, chất lượng
đội ngũ thầy thuốc, cơ sở vật chất trang thiết bị y tế thì vấn đề đảm bảo đầy
đủ, kịp thời thuốc có chất lượng với giá cả hợp lý là nhiệm vụ hàng đầu của
ngành dược Việt Nam nói chung. Trong những năm qua, ngành dược trong
nước đã có những tiến bộ nhanh đáng kể, thuốc sản xuất trong nước đã
chiếm gần 50% thị phần dược phẩm, đến nay đã xây dựng một hệ thống
tương đối hoàn chỉnh từ sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông phân phối
thuốc tới tận người bệnh, tình trạng khan hiếm thuốc chữa bệnh đã được
khắc phục cơ bản. Tuy nhiên, thuốc là loại hàng hóa đặc biệt liên quan trực
tiếp đến sức khỏe con người, việc sử dụng cần được quản lý chặt chẽ và
bảo đảm tính hợp lý, an toàn, hiệu quả. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong
công tác cung ứng thuốc nhưng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn cần phải
khắc phục sớm như: Việc sử dụng thuốc chưa thực sự hợp lý, tình trạng dễ
dãi, lạm dụng trong kê đơn thuốc, nhất là lạm dụng kháng sinh,
vitamin…sử dụng thuốc theo thói quen, thực hiện chưa nghiêm túc quy chế
chuyên môn về kê đơn và bán thuốc theo đơn vừa ảnh hưởng đến hiệu quả
điều trị vừa gây lãng phí cho xã hội.Tình trạng này hiện đang phổ biến tại
các các cơ sở y tế nói chung và các bệnh viện nói riêng.
Tại bệnh viện, vấn đề cung ứng thuốc sao cho hợp lý, an toàn là
nhiệm vụ hết sức quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng khám và
điều trị. Cung ứng thuốc theo hình thức đấu thầu đã góp phần tiết kiệm chi
1
phí điều trị cho người bệnh và ngân sách nhà nước. Tuy nhiên trong hoạt
động sử dụng thuốc tại bệnh viện vẫn còn tồn tại tình trạng thầy thuốc vì
nhiều lý do khác nhau đã kê quá nhiều thuốc trong một đơn, kê một số
thuốc không phù hợp với chẩn đoán bệnh, lạm dụng thuốc...đang gây dư
luận bức xúc trong xã hội và cần phải được chấn chỉnh trong thời gian tới
[17].
Phân viện 7 là cơ sở 2 của Bệnh viện 7, bệnh viện tuyến cuối của lực
lượng vũ trang Quân khu 3, đóng quân trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.
Với quy mô biên chế theo quyết định là 50 giường bệnh nhưng trên thực tế
những năm vừa qua phân viện luôn phải thu dung điều trị với số giường là
110 giường bệnh. Phân viện 7 có nhiệm vụ thu dung khám, điều trị bệnh
nhân là cán bộ, chiến sỹ của lực lượng vũ trang Quân khu 3 và các đơn vị
của Bộ quốc phòng đóng quân trên địa bàn Thành phố Hải Phòng. Ngoài ra
Phân viện 7 còn khám và điều trị cho nhân dân có BHYT mà đối tượng chủ
yếu là cán bộ quân đội đã hưu trí, thân nhân gia đình Quân đội trên địa bàn
và vùng lân cận [18].
Với sự đa dạng về đối tượng điều trị như vậy việc cung ứng, quản lý,
cấp phát, giám sát sử dụng thuốc tại Phân viện 7 cũng gặp rất nhiều khó
khăn đòi hỏi khoa dược luôn phải nỗ lực để đảm bảo thuốc kịp thời, có chất
lượng và hiệu quả cao nhất nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám, điều
trị. Đề tài “Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Phân viện 7 Quân
khu III năm 2013” được tiến hành với mục tiêu:
1. Khảo sát cơ cấu thuốc sử dụng tại Phân viện 7 Quân khu III năm 2013.
2. Khảo sát hoạt động cấp phát và giám sát sử thuốc tại Phân viện 7 Quân
khu III năm 2013.
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số đề xuất với hy vọng
góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng quản lý sử dụng thuốc tại Phân
viện 7 Quân khu III trong thời gian tới.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Thế giới
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ như vũ
bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ, sự ra đời của nhiều công nghệ
mới, ngành công nghiệp dược phẩm cũng có những bước phát triển vượt
bậc, góp phần không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
con người. Thị trường dược phẩm ngày càng đa dạng và phong phú về
chủng loại và số lượng. Theo thống kê của IMS Health, tổng doanh số
ngành dược thế giới năm 2011 đạt con số khổng lồ là 920 tỷ USD, tăng 1,8
lần so với năm 2003 [26], [28].
Bảng 1.1. Doanh số bán thuốc trên thế giới giai đoạn 2003 - 2011[21]
Đơn vị: Tỷ USD
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Doanh số
499
559
605
649
717
781
808
875
920
Tỷ lệ tăng
trưởng
100,0 112,0 108,2 107,2 110,5 108,9 103,5 108,3 105,1
(%)
(Nguồn: IMS Health)
Với con số khổng lồ trên, ngành công nghiệp dược phẩm đã có
những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc
gia, dân tộc. Mặc dù cả thế giới đều có sự tăng trưởng mạnh, nhưng sự tăng
trưởng đó lại phân bố không đồng đều: Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản chiếm
khoảng 80% thị trường dược phẩm toàn cầu, điều đáng chú ý là tỷ lệ này
không thay đổi qua nhiều thập niên từ thế kỷ trước đến nay [26].
Doanh số bán dược phẩm trên thế giới ngày càng tăng nhưng sự
phân bố chi tiêu có sự chênh lệch lớn giữa các nước phát triển và các nước
đang phát triển. Năm 1976, các nước phát triển chỉ chiếm 27% dân số
3
nhưng sử dụng đến 75% lượng thuốc sản xuất. Năm 1985, các nước phát
triển chiếm 25% dân số nhưng sử dụng 79% lượng thuốc sản xuất. Đến
năm 2006, các nước phát triển chỉ chiếm 18% dân số nhưng lại sử dụng đến
85% lượng thuốc sản xuất ra [26]. Đến năm 2011, với sự cải tiến công nghệ
không ngừng cùng với những chiến lược kinh doanh hợp lý, một số thị
trường mới nổi như Ấn Độ, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil, Nga sẽ là
những thị trường dược phẩm giàu tiềm năng nhất, theo dự đoán đến năm
2015, Trung Quốc hứa hẹn sẽ trở thành thị trường dược phẩm đứng thứ 2
sau Mỹ [28].
Giá trị sử dụng thuốc trên đầu người cũng liên tục tăng qua các năm:
từ 10,3USD năm 1976 lên 19,4 USD năm 1985, đến năm 1999 con số này
là 63 USD. Giá trị này cũng có sự chênh lệch lớn giữa các nước phát triển
và các nước đang phát triển: Tại Nhật Bản giá trị sử dụng thuốc trên đầu
người hàng năm là 264 USD, Mỹ là 230 USD, Anh là 105 USD. Trong khi
đó con số này ở khu vực châu Phi và Đông Nam Á lại rất thấp, chỉ trong
khoảng 1 - 1 0 USD [26]. Điều đó có thể nhận thấy rằng, có sự chênh lệch
rất lớn trong chất lượng sử dụng thuốc giữa các nước phát triển và các nước
đang phát triển.
1.1.2. Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, là một nước có khí hậu nhiệt đới nên
có mô hình bệnh tật đặc trưng của quốc gia nhiệt đới đang phát triển, chiếm
tỷ lệ cao là các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh không do nhiễm khuẩn cũng ngày
càng gia tăng nhanh chóng như bệnh tim mạch, tiểu đường…đại dịch
HIV/AIDS và bệnh lao đang hoành hành [10],[11],[12].
Mục tiêu hàng đầu của ngành Dược nước ta là cung ứng đủ thuốc
phục vụ công tác phòng bệnh và chữa bệnh cho toàn thể nhân dân, đặc biệt
phải đảm bảo đủ thuốc cho các nhiệm vụ đột xuất, thiên tai, dịch bệnh,
thảm họa...
4
Trong thời kỳ bao cấp, nền kinh tế vận hành theo cơ chế bao cấp về
mọi mặt, thuốc cũng không phải là ngoại lệ, người dân cũng được nhà nước
bao cấp về thuốc chữa bệnh, điều này cũng tạo điều kiện cho Nhà nước dễ
dàng trong việc quản lý sử dụng thuốc. Nền kinh tế tuy còn nghèo, thu
nhập còn thấp nhưng nhà nước cũng đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về
thuốc chữa bệnh cho nhân dân. Tuy nhiên, khó khăn thường gặp phải là
vấn đề khan hiếm thuốc, chất lượng thuốc sử dụng vẫn chưa được chú
trọng và đảm bảo tốt.
Khi nền kinh tế bước vào giai đoạn phát triển mới, nhà nước xóa bỏ
dần chế độ bao cấp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nói chung và trong
ngành dược nói riêng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược phẩm chủ động
hơn trong việc sản xuất, cung ứng các mặt hàng thuốc chữa bệnh. Tuy
nhiên trong giai đoạn này, việc bảo đảm chất lượng và sử dụng thuốc sao
cho an toàn, hợp lý, hiệu quả vẫn đang gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, các
thuốc thuộc chương trình y tế quốc gia, nhà nước vẫn phải bao cấp phí vận
chuyển hoặc cấp không thu tiền.
Từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, cùng với sự phát triển
và lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, với sự đa dạng hóa trong các hình
thức sản xuất, nhập khẩu, phân phối, lưu thông... tình trạng thiếu thuốc
chữa bệnh phục vụ cho nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân
đã được khắc phục. Chi phí đầu tư cho ngành dược tăng lên theo từng năm,
đặc biệt là thuốc sản xuất trong nước ngày càng đáp ứng được nhiều hơn
nhu cầu của các tầng lớp nhân dân, các mặt hàng ngày càng trở nên phong
phú về số lượng và chủng loại. Tính đến hết năm 2011, nước ta đã sản xuất
được 524 hoạt chất với số lượng mặt hàng phong phú, giá cả hợp lý, phân
phối đều ở các nhóm bệnh, trong đó tập trung nhiều nhất là nhóm thuốc
điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, tiếp theo là nhóm thuốc giảm
đau, hạ sốt, chống viêm phi Steroid, thuốc đường hô hấp. Bên cạnh đó các
5
công ty dược phẩm cũng đang cố gắng từng bước sản xuất các thuốc
chuyên khoa đặc trị, thuốc tim mạch, thuốc ung thư...nhằm phục vụ cho
nhu cầu sử dụng ngày càng lớn của đông đảo người dân [23].
Bảng 1.2. Số liệu về sản xuất, nhập khẩu và sử dụng thuốc qua các năm
từ 2003 đến năm 2011 [23]
Tổng giá trị
Trị giá thuốc
Trị giá thuốc
Bình quân tiền
tiền thuốc
SXTN
NK
thuốc đầu người
(1000 USD)
(1000 USD)
(1000 USD)
(USD)
2003
608.699
241.870
451.352
7,6
2004
707.535
305.950
600.955
8,6
2005
817.396
395.157
650.180
9,85
2006
956.353
475.403
710.000
11,23
2007
1.136.353
600.630
810.711
13,39
2008
1.425.657
715.435
923.288
16,45
2009
1.696.135
831.205
1.170.828
19,77
2010
1.913.661
919.039
1.252.572
22,25
2011
2.383.939
1.140.000
1.527.000
27,7
Năm
(Nguồn: Cục quản lý dược)
Trị giá thuốc sản xuất trong nước năm 2011 là 1.140.000 nghìn
USD, tăng lên 4,7 lần so với năm 2003 (241.870 nghìn USD), tăng 1,24 lần
So với năm 2010 (919.039 nghìn USD). Đồng thời, trị giá thuốc sản xuất
trong nước năm 2011 cũng chiếm 47,82% tổng giá trị thuốc sử dụng [23].
Đây cũng là sự cố gắng rất lớn của ngành dược Việt Nam.
Về tình hình nhập khẩu thuốc, năm 2011 trị giá thuốc nhập khẩu là
1.527.000 nghìn USD, tăng lên 3,4 lần so với năm 2003 (451.352 nghìn
USD). Nếu tiền thuốc bình quân đầu người năm 2003 chỉ đạt 7,6 USD thì
đến năm 2011, con số này đã lên đến 27,7 USD (tăng 3,6 lần) [23].
6
Mặc dù vậy, việc cung ứng thuốc ở nước ta vẫn đang gặp nhiều khó
khăn, bất cập đặc biệt là giá trị các thuốc nhập khẩu vẫn cao hơn so với các
thuốc sản xuất trong nước gây tốn kém cho nền kinh tế đất nước cũng như
người bệnh. Bên cạnh đó, việc quản lý sử dụng thuốc cũng gặp nhiều khó
khăn như giá thuốc không kiểm soát được, hiện tượng lạm dụng thuốc mà
đặc biệt là kháng sinh, viatmin và khoáng chất diễn ra phổ biến, hiện tượng
kháng thuốc, tình trạng kê đơn không phải là thuốc thiết yếu mà là những
thuốc có tính thương mại cao, việc sử dụng thuốc của khu vực dân cư vẫn
chủ yếu theo thói quen kinh nghiệm, tình trạng phổ biến là người dân tự ý
đi mua thuốc về sử dụng chứ không đi khám ở cơ sở y tế và dùng thuốc
theo phác đồ điều trị của thầy thuốc.
* Vài nét về tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện Việt Nam
Hiện nay, tình hình sử dụng thuốc trong bệnh viện chiếm một tỷ
trọng lớn. Năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng ở các bệnh viện
trên toàn quốc là 10.791 tỷ VND chiếm khoảng 40% tổng trị giá tiền thuốc
sử dụng, trong đó thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai địa
bàn tập trung nhiều bệnh viện lớn, có tỷ trọng sử dụng cao.
Tổng tiền mua thuốc hàng năm qua đấu thầu tại các bệnh viện tăng
nhanh, năm 2009 khoảng 12,7 nghìn tỷ đồng; năm 2010 là 14,6 nghìn tỷ
đồng và năm 2011 là 18,5 nghìn tỷ đồng, tỷ lệ tăng trung bình hàng năm
trên 20% . Trong đó tỷ lệ thuốc ngoại nhập chiếm khoảng 64%, thuốc sản
xuất trong nước chiếm khoảng 37%.
1.2. Môt số vấn đề về quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
1.2.1 Giám sát thực hiện danh mục thuốc
Chỉ thị 05/2004/CT-BYT ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Bộ Y tế về
việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện đã yêu
cầu: “đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh theo danh mục thuốc chủ yếu sử dụng
tại các cơ sở khám chữa bệnh, không để người bệnh nội trú phải tự mua
7
thuốc trong danh mục thuốc chủ yếu”. Để đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh
theo danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV), Hội đồng thuốc và điều trị bệnh
viện cần duy trì danh mục thuốc bệnh viện bằng cách thường xuyên rà soát
để kịp thời cập nhật thuốc mới, phác đồ điều trị mới, tránh tình trạng danh
mục thuốc bệnh viện sẽ trở thành một bộ sưu tập thuốc cũ và kém hiệu quả.
Giám sát thực hiện danh mục thuốc là giám sát việc tuân thủ các qui
định sử dụng danh mục thuốc về:
- Đối tượng sử dụng danh mục thuốc.
- Những qui định và thủ tục để bổ xung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi
danh mục thuốc.
- Thủ tục cho việc yêu cầu sử dụng các thuốc không nằm trong danh
mục thuốc.
1.2.2. Quy trình sử dụng thuốc tại bệnh viện
Bệnh viện là nơi thu dung điều trị một số lượng lớn bệnh nhân, chính
vì thế hoạt động cung ứng thuốc đòi hỏi phải được kiểm soát chặt chẽ, bảo
đảm an toàn cho người bệnh.
Sử dụng thuốc là bước cuối cùng của chu trình cung ứng thuốc, nó thể hiện
kết quả của hoạt động quản lý cung ứng thuốc tốt hay kém vì mục đích cuối
cùng của hệ thống quản lý cung ứng là sử dụng thuốc đúng cho bệnh nhân,
các bước lựa chọn, mua sắm, cấp phát thích hợp là tiền đề cho sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Sử dụng thuốc hợp lý nghĩa là đảm bảo cho bệnh nhân nhận được thuốc
thích hợp với tình trạng bệnh lý của họ và với liều phù hợp từng người
bệnh ( đúng liều, đúng đường dùng, đúng thời gian). Vì vậy sử dụng thuốc
hợp lý bao gồm kê đơn đúng, cấp phát đúng và đảm bảo tuân thủ dùng
thuốc của người bệnh.
Trong công tác khám, chữa bệnh, việc chẩn đoán bệnh và kê đơn điều trị có
vị trí rất quan trọng, hiệu quả điều trị phụ thuộc rất nhiều vào công tác này.
8
Do vậy yêu cầu tất cả các bác sĩ điều trị phải tuân thủ nghiêm ngặt qui chế
chẩn đoán bệnh và kê đơn điều trị do Bộ Y tế qui định.
Việc sử dụng thuốc tại bệnh viện được thực hiện theo quy trình sau:
CHUẨN ĐOÁN
THEO DÕI
KÊ DƠN
TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ
CÂP PHÁT
THUỐC
Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc tại bệnh viện
* Chẩn đoán theo dõi: Người thầy thuốc phải khai thác:
- Tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân.
- Tiền sử dị ứng.
- Liệt kê các thuốc người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong
vòng 24 giờ và ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án
(giấy hoặc điện tử theo quy định của Bộ Y tế) để chỉ định sử dụng thuốc
hoặc ngừng sử dụng thuốc.
* Kê đơn
Nguyên nhân sai sót trong khâu kê đơn, chỉ định dùng thuốc rất đa dạng,
phức tạp, có thể do trình độ chẩn đoán bệnh, hiểu biết về thuốc, do tác động
của thị trường chi phối…Nên muốn quản lý việc kê đơn, chỉ định dùng
thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm cần yêu cầu bác sĩ thực hiện đúng
các quy định của bệnh viện và của nhà nước:
Thực hiện đúng qui chế kê đơn.
Kê đơn trong danh mục đã được bệnh viện xây dựng.
9
Qui trình kê đơn và sử dụng thuốc của bệnh viện.
Thực hiện các phác đồ điều trị, hội chẩn điều trị sử dụng thuốc.
Luôn rút kinh nghiệm kê đơn với nhiều biện pháp như: việc bình đơn
thuốc, sinh hoạt thông tin thuốc, cập nhật các tiến bộ về nghiên cứu
phát minh, đánh giá lâm sàng trong điều trị thuốc mới và thuốc đã sử
dụng phải được tiến hành định kỳ thường xuyên trong bệnh viện.
Kê đơn là quyết định những thuốc nào là cần thiết cho bệnh nhân với liều
dùng và quá trình điều trị thích hợp.
Đối với bệnh nhân điều trị nội trú: Bác sĩ thực hiện việc kê đơn vào bệnh
án theo đúng các quy định về ghi bệnh án.
Đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú: Bác sĩ thực hiện việc kê đơn vào đơn
thuốc theo đúng mẫu quy định.
Hiện nay, Bộ Y tế cũng đã ban hành quy chế kê đơn, ban hành Danh
mục thuốc phải kê đơn và không kê đơn. Quy chế kê đơn của Bộ y tế dựa
trên những nguyên tắc sau [5]:
Khi thấy thật sự cần thiết phải dùng đến thuốc.
Kê những thuốc tối thiểu cần thiết, có đầy đủ thông tin.
Chọn thuốc điều trị đúng bệnh cho từng bệnh nhân cụ thể.
Liều thuốc hợp lý.
Chỉ định dùng thuốc đúng lúc.
Chú ý thận trọng với cơ địa, trạng thái người bệnh.
Hạn chế, thận trọng trong các điều trị phối hợp với nhiều
thuốc hoặc hỗn hợp thuốc nhiều thành phần.
Thận trọng đối với các phản ứng phụ, không mong muốn của
thuốc.
Chọn thuốc hiệu quả cao, chi phí thấp.
Các bác sĩ cũng đã có nhiều cố gắng trong việc kê đơn, tuân thủ các nguyên
tắc điều trị bảo đảm việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân được hợp lý, an
toàn, hiệu quả. Tên thuốc trong đơn phải ghi theo tên quốc tế, phải chính
10
xác liều dùng, đường dùng, số lần dùng thuốc trong ngày, thời gian cả đợt
điều trị. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần phải giải quyết như:
+ Đơn thuốc Bác sĩ viết tay thường có hiện tượng không rõ
ràng, khó đọc, đặc biệt là những thuốc có tên gần giống nhau dễ gây nhầm
lẫn cho những người bán thuốc và người sử dụng.
+ Vì nhiều lý do khác nhau trong đó có hiện tượng thầy thuốc
kê đơn thuốc để các hãng dược phẩm chi hoa hồng từ đó dẫn đến tình trạng
kê đơn lạm dụng thuốc biệt dược nhập khẩu từ nước ngoài gây tốn kém cho
bệnh nhân và quỹ bảo hiểm y tế, đẩy chi phí điều trị tăng lên, thậm chí tăng
gấp nhiều lần.
+ Nhiều Bác sĩ còn kê đơn thuốc theo thói quen, kết hợp quá
nhiều thuốc trong một đơn, điều này sẽ làm tăng nguy cơ tương tác có hại
cho bệnh nhân có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
* Cấp phát thuốc
Qui trình cấp phát thuốc cụ thể tại mỗi bệnh viện được xây dựng dựa
trên điều kiện cơ sở vật chất và nhân lực của khoa Dược, được khái quát
hóa theo sơ đồ hình 1.3:
Mua thuốc
Thông tin tiêu
thụ thuốc
Nhận thuốc, kiểm tra kiểm
soát hàng tồn kho
Phát thuốc cho
bệnh nhân
Bảo quản
Phát thuốc cho
điều dưỡng
Yêu cầu lĩnh thuốc
Hình 1.2. Chu trình cấp phát thuốc
11
Trong bệnh viện, giao nhận, cấp phát thuốc là công việc thường qui
của khoa dược và điều dưỡng của các khoa lâm sàng thực hiện, được xây
dựng thành quy trình cấp phát từ khoa dược đến khoa lâm sàng và đến
người bệnh đảm bảo kịp thời, thuận lợi cho điều trị, chỉ thị 05/2004/CTBYT ngày 16/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác
cung ứng sử dụng thuốc trong bệnh viện.
- Khoa dược tổ chức cấp phát thuốc đảm bảo chất lượng và hướng
dẫn sử dụng thuốc.
- Kiểm duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc hàng ngày trước khi cấp
phát.
- Tổ chức phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh. Phát
thuốc kịp thời để bảo đảm người bệnh được dùng thuốc đúng thời gian.
- Thuốc cấp phát lẻ không còn nguyên bao gói phải được đóng gói
lại trong bao bì kín khí và có nhãn ghi tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), hạn
dùng.
- Việc ra lẻ thuốc phải bảo đảm thực hiện trong môi trường vệ sinh
sạch sẽ và thao tác hợp vệ sinh.
- Tùy theo điều kiện, tính chuyên khoa của bệnh viện, khoa Dược
thực hiện pha chế thuốc theo y lệnh và cấp phát dưới dạng đã pha sẵn để sử
dụng.
- Khoa Dược từ chối cấp phát thuốc trong các trường hợp phiếu lĩnh
thuốc, đơn thuốc có sai sót. Phiếu lĩnh hoặc đơn thuốc thay thế thuốc sau
khi có ý kiến của dược sĩ khoa Dược phải được người ký phiếu lĩnh (hoặc
kê đơn thuốc) ký xác nhận bên cạnh.
- Để tránh xảy ra sai sót trong khâu cấp phát, trước khi cấp phát
thuốc nhân viên cấp phát thuốc phải thực hiện 3 kiểm tra, 3 đối chiếu theo
đúng quy chế [7].
12
Ba kiểm tra:
Thể thức đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng, cách dùng.
Nhãn thuốc.
Chất lượng thuốc.
Ba đối chiếu:
Tên thuốc ở đơn, phiếu và nhãn.
Nồng độ hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số thốc sẽ giao.
Số lượng, số khoản thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
- Thông báo những thông tin về thuốc: tên thuốc, thành phần, tác
dụng dược lý, tác dụng không mong muốn, liều dùng, áp dụng điều trị, giá
tiền, lượng tồn trữ.
- Khoa Dược làm đầu mối trình lãnh đạo bệnh viện báo cáo ADR và
gửi về Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi ADR ngay sau
khi xử lý.
* Tuân thủ điều trị
Theo mô hình tổ chức ngành y tế nước ta hiện nay, việc thực hiện sử
dụng thuốc theo y lệnh là nhiệm vụ của các điều dưỡng viên, bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân, trong đó các điều dưỡng viên giữa vai trò quan trọng.
Điều dưỡng viên trước khi cho người bệnh dùng thuốc phải thực hiện “ Ba
kiểm tra, năm đối chiếu” [7].
Ba kiểm tra:
Họ tên người bệnh, giường bệnh.
Tên thuốc.
Liều lượng dùng.
Năm đối chiếu:
Người bệnh, số giường.
Nhãn thuốc.
13
Đường dùng thuốc.
Chất lượng thuốc.
Thời gian, thời điểm dùng thuốc.
Trước khi người bệnh dùng thuốc:
+ Công khai thuốc dùng hàng ngày cho từng người bệnh bằng cách
thông báo cho người bệnh trước khi dùng thuốc, đồng thời yêu cầu người
bệnh hoặc người nhà ký nhận vào phiếu công khai thuốc. Phiếu công khai
thuốc để ở kẹp đầu hoặc cuối giường bệnh.
+ Hướng dẫn, giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị.
+ Kiểm tra thuốc ( tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng một lần,
số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời
điểm dùng thuốc và đường dùng thuốc) so với y lệnh, kiểm tra hạn sử dụng
và chất lượng cảm quan của thuốc. Khi phát hiện những bất thường trong y
lệnh như chỉ định sử dụng thuốc quá liều quy định, đường dùng không hợp
lý hoặc dùng nhiều thuốc đồng thời gây tương tác có hại, điều dưỡng viên
phải báo cáo với thầy thuốc điều trị hoặc thầy thuốc trực biết.
+ Đảm bảo 5 đúng: Đúng tên thuốc, đúng người bệnh, đúng liều
dùng, đúng đường dùng, đúng thời gian.
+ Trực tiếp chứng kiến người bệnh dùng thuốc và theo dõi phát hiện
kịp thời các bất thường của người bệnh trong khi dùng thuốc.
Sau khi người bệnh dùng thuốc:
+ Theo dõi thường xuyên để kịp thời xử trí các bất thường của người
bệnh. Ghi chép đầy đủ các diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ
bệnh án.
+ Bác sĩ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng của thuốc và xử lý
kịp thời các tai biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của
thuốc.
14
+ Ghi cụ thể số thuốc điều trị cho mỗi người bệnh, mỗi khi thực hiện
xong một thuốc phải đánh dấu thuốc đã thực hiện.
+ Bảo quản thuốc còn lại (nếu có) theo đúng yêu cầu của nhà sản
xuất.
+ Xử lý và bảo quản dụng cụ liên quan đến dùng thuốc cho người
bệnh theo đúng quy định.
Để vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện đem lại hiệu quả cao thì việc
hết sức quan trọng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ hợp tác giữa Bác sĩ Dược sĩ - y tá điều dưỡng. Đây là mối quan hệ khăng khít, tạo nên vòng
tròn khép kín trong quá trình công tác chuyên môn mà chính bệnh nhân là
trung tâm, là đối tượng mà các nhân viên y tế phải chăm sóc.
Thông tư 23/TT-BYT, hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế
có giường bệnh đã quy định:
* Dược sĩ khoa dược chịu trách nhiệm cập nhật thông tin về thuốc và
hướng dẫn sử dụng thuốc cho thầy thuốc, điều dưỡng và người bệnh.
* Thầy thuốc hướng dẫn bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân cách
dùng thuốc.
* Điều dưỡng viên, hộ sinh chịu trách nhiệm cho người bệnh dùng
thuốc hoặc hướng dẫn người bệnh dùng thuốc để đảm bảo thuốc được dùng
đúng cách, đúng thời gian, đủ liều theo y lệnh.
* Người bệnh phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý
dùng thuốc không đúng chỉ định của thầy thuốc. Người bệnh hoặc người
nhà bệnh nhân chịu trách nhiệm về mọi sự cố do tự ý dùng thuốc không
đúng chỉ định của thầy thuốc [15].
1.2.3. Công tác thông tin thuốc và dược lâm sàng
Trong quá trình sử dụng thuốc tại bệnh viện, vấn đề thông tin thuốc
và dược lâm sàng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng điều trị người bệnh. Bộ Y tế đã có thông tư số 08/1997/TT-BYT
15
ngày 4 tháng 7 năm 1997 về hướng dẫn tổ chức đơn vị thông tin thuốc quy
định về nhân lực thông tin thuốc, trang thiết bị hoạt động, mối liên hệ với
Trung tâm thông tin thuốc quốc gia và trung tâm theo dõi phản ứng có hại
của thuốc (ADR) [5]. Theo báo cáo của trung tâm DI & ADR quốc gia,
năm 2012 đã tiếp nhận tổng số 3236 báo cáo phản ứng có hại của thuốc,
trong đó có 3024 báo cáo được gửi từ các cơ sở khám chữa bệnh [25] điều
này cũng phản ánh công tác theo dõi báo cáo ADR tại các cơ sở điều trị
chưa được coi trọng và làm tốt, số lượng báo cáo ADR ít hơn rất nhiều so
với thực tế . Tại các bệnh viện hiện nay, nhu cầu thông tin thuốc đối với
bác sĩ, dược sĩ và các nhân viên y tế là rất lớn, chính vì vậy vai trò của đơn
vị thông tin thuốc càng trở nên quan trọng. Đơn vị thông tin thuốc không
chỉ làm nhiệm vụ cung cấp thông tin về thuốc mà còn phải có trách nhiệm
thu thập thông tin về sử dụng thuốc từ các khoa lâm sàng, điều đó đòi hỏi
các cán bộ trong đơn vị thông tin thuốc phải được trang bị đầy đủ thiết bị
máy móc, phương tiện, tài liệu và phải được đào tạo kiến thức, kỹ năng
chuyên môn sâu. Tuy nhiên, hiện nay cán bộ hoạt động trong đơn vị thông
tin thuốc và dược lâm sàng chủ yếu vẫn là kiêm nhiệm nên vẫn chưa phát
huy hết vai trò, hiệu quả thông tin thuốc trong điều trị.
Các dược sĩ bệnh viện là người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin cho
thầy thuốc kê đơn, giúp họ lựa chọn thuốc cho đúng người,đúng bệnh, đúng
cách dùng nhằm đạt hiệu quả điều trị tối ưu. Dược sĩ lâm sàng hướng dẫn,
kiểm tra điều dưỡng viên thực hiện đúng y lệnh cũng như thông tin thuốc
cho bệnh nhân nội trú, ngoại trú và người nhà chăm sóc tham gia vào thực
hiện phác đồ điều trị của thầy thuốc.
16
1.2.4. Mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện
Việt Nam.
* Một vài nét về mô hình bệnh tật trên Thế giới và tại Việt Nam
- Mô hình bệnh tật của các nước trên thế giới phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. Theo điều tra của Ngân hàng Thế
giới và Trường Đại học Oxford (Mỹ) thi trên thế giới có 2 loại mô hình
bệnh tật (MHBT) có đặc tính riêng biệt
- Mô hình bệnh tật của các nước phát triển chủ yếu là các bệnh không
nhiễm trùng như tim mạch, tiểu đường, các bệnh mãn tính...
Mô hình bệnh tật của các nước đang phát triển với các bệnh nhiễm trùng vẫn
chiếm tỷ lệ cao như sốt rét, tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp, tả, lỵ, thương hàn, lao...
Từ thập niên 70 của thế kỷ 20, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nhận
thấy các bệnh nhiễm trùng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong mô hình bệnh tật của
các nước có nền kinh tế kém và chậm phát triển ở châu Á, châu Mỹ Latinh,
châu Phi trong khi các bệnh này đã được thanh toán ở hầu hết các nước phát
triển. Các bệnh nhiễm trùng ở các nước phát triển chỉ chiếm 5,3%; trong khi
đó ở các nước đang phát triển là 41,2% trong mô hình bệnh tật Các bệnh
không nhiễm trùng chiếm tới 87,3% mô hình bệnh tật ở các nước phát triển.
Tại Việt Nam là nước đang phát triển, thuộc miền khí hậu nhiệt đới,
mô hình bệnh tật mang đặc trưng của một nước nhiệt đới đang phát triển và
có nhiều thay đổi. Theo kết quả điếu tra năm 2008, tỷ lệ mắc bệnh hệ hô
hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 19,09%, tiếp đến là bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh
vật chiếm 10,67%, bệnh đường tiêu hóa 9,13% .
* Mô hình bệnh tật của bệnh viện
Bệnh viện là nơi trực tiếp khám và điều trị bệnh cho người mắc bệnh
trong cộng đồng, vì vậy mô hình bệnh tật của bệnh viện bao gồm cả mô
hình bệnh tật của cộng đồng. Khác với mô hình bệnh tật ở cộng đồng, mỗi
bệnh viện có chức năng, nhiệm vụ riêng, ở từng địa bàn, với đặc điểm dân
cư, địa lý khác nhau, đặc biệt là sự phân công chức năng nhiệm vụ trong
tuyến y tế, từ đó dẫn đến mô hình bệnh tật của từng bệnh viện có tính đặc
thù khác biệt
17