Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Công tác kế toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.41 KB, 22 trang )

Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
SỤ CẦN THIẾT CỦA KẾ
TOÁN
LỜI
MỞ LAO
ĐẦU ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất dù nó có qui trình sản xuất
hiện đại hay lạc hậu thì cũng chính là quá trình con nguời sử dụng tu liệu lao
ế hoàn
vụ giáo
dục
Đạixã
động tác động vào
đối thành
tượngnhiệm
lao động
để tạo
ravà
củađào
cảitạo
vậttrong
chất các
cần trường
thiết cho
học nói
chương
cửtố:
nhân
hội. Như vậy, một
quáchung
trình và


sảntheo
xuấtmục
baotiêu
giờvàcũng
cần trình
phải đào
có 3tạo
yếu
lao
ngành
của trường
Đại học
trước
khi kết
thúcthì
động, tư liệu sản
xuất kế
vàtoán
đối tượng
lao động;
nếuQuy
thiếuNhơn
1 trong
3 yếu
tố này

Đ

sẽ không có quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
khóa

học
họclàviên
kiến thức
ngành
đã được
Vậy
laomỗi
động
mộttrên
yếucơtốsởkhông
kém chuyên
phần quan
trọng
tronghọc
quáxây
trình

dựng
sản xuất. Như chúng ta đã biết, trong mỗi quá trình sản xuất thì con người phải
cho mình
kế hoạch
đề ánsống
mônvàhọc.
mất
đi mộtmột
lượng
lao động
lao động vật hóa và con người cần phải bù
thời
và được

sự chế
hướng
dẫnlương
tận tình
của cô
cùng
đắp lạiQua
lượng
laogian
độnghọc
nàytập
thông
qua các
độ trả
trả công
đếgiáo
tái tạo
lại
với sự
lực của bản thân với lượng kiến thức non trẻ chưa va chạm thực tế mà
sức
laonô
động.
cụ thể Mọi
là laohoạt
động
tiềncủa
lương
và cácđều
khoản

tríchđích,
theo có
lương.
trong
động
con người
có mục
thể làDo
về vậy,
lợi ích
kinhquá
tế
trình
viết
đề thỏa
án không
khỏinào
những
khuyết
mong
hay về
việc
mãn tránh
nhu cầu
đó. khiếm
Hay nói
cách đáng
khác,ke,
sự kính
hao phí

sứcThầy
lao
giáo
dẫn:
ThS là
Nguyễn
Ngọc
cùng từ
cácmục
thầyđích
cô trong
tổ thúc
bộ môn
độnghướng
của con
người
có mục
đíchTiến
rõ ràng,
này đã
đẩyđóng
con
góp
những
kiến
đề tài
emxãđược
người
thamýgia
vàoquý

cácbáu
quáđếtrình
sảncủa
xuất
hội.đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Đối với nước ta hiện nay đang trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội
với cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần; nhưng đế phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần này theo hướng XHCN thì Đảng và Nhà nước ta đề ra phương
hướng đối mới cơ chế quản lý kinh tế, xóa bỏ triệt đế cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp thành cơ chế thị trường với sự quản lý quỹ mô của Nhà nước
cho nên nhu cầu lao động là một vấn đề rất cần thiết.
Trong hoàn cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc, đế củng cố
và giữ vững thành quả đã đạt được, khắc phục những sai lầm và khuyết điểm,
vượt qua những khó khăn bảo vệ tố quốc và xây dựng đất nước đi theo con
đường Đảng và Nhà nước đã vạch ra. Và các cấp lãnh đạo đã và đang quan tâm
không ít đó là các chế độ về tiền lương, tiền thưởng và các khoản thanh toán cho
công nhân viên.

Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 21


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
Đứng trước tình hình đó các đơn vị kinh tế phải tố chức cho đơn vị mình
một bộ máy kế toán, nhưng công tác kế toán ở các đơn vị thì hoàn toàn không
giống nhau. Tùy theo sự phát triển của các đơn vị mà công tác kế toán ở các đơn
vị sử dụng một hình thức kế toán thích hợp theo chế độ Nhà nước qui định,
nhưng với hình thức nào tất cả các đơn vị cũng phải có phần kế toán lao động và
tiền lương.

Thật vậy, công tác lao động và tiền lương là một vấn đề hết sức quan
trọng, nếu làm tốt công tác lao động sẽ phục vụ đắt lực cho công tác tổ chức
quản lí trong doanh nghiệp. Từ đó, tạo điều kiện thúc đấy nền sản xuất của các
doanh nghiệp phát triển cao. Đồng thời còn phục vụ tốt cho công tác tính và trả
lương được chính xác. Neu sử dụng đúng đắn quỹ tiền lương thì đây sẽ là một
đoàn bẫy kinh tế rất quan trọng, sẽ kích thích người lao động tích cực hơn nhằm
phát huy những tiềm năng, những sáng kiến và giúp cho họ có điều kiện vượt
bậc. Đồng thời cũng là biện pháp để tăng trưởng nền kinh tế. Do đó kế toán lao
động và tiền lương cũng là một vấn đề cần nghiên cứu.

Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 3


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VÈ LAO ĐỘNG - TIÈN LƯƠNG
1.1 Khái quát về lao động
1.1.1 Lao động:
- Lao động là hoạt động trí óc và chân tay của con người, nhằm tác động vào

đổi tượng tự nhiên đế biến đối những đối tượng tự nhiên thành những sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu của con người.
- Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố

quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các chi phí cơ bản đế cấu
thành nên giá trị sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lí lao
động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sổng,
do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và

là điều kiện đế cải thiện nâng cao về đời sống về vật chất và tinh thần cho công
nhân viên trong doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại lao động:

Tại các doanh nghiệp, kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích teo
lương là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh, bỡi
vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn
vị, các thời kỳ ... Việc kế toán chính xác cho phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương có vị trí quan trọng , là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và
giá bán sản phấm. Đồng thời, nó còn là căn cứ đế xác định các khoản nghĩa vụ
phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên đế thuận lợi
cho
việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động
là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau teo những đặc trưng nhất định,
Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 4


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thế chia thành lao động thường
xuyên, trong danh sách và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại
này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế
hoạch sử dụng, bồi dưỡng tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác
định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác.
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:

+ Lao động trực tiếp sản xuất:
Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia

vào quá trình sản xuất sản phấm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại
này bao gồm những người điều khiển thiết bị, má móc đế sản xuất sản phẩm (kể
cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất
(vận chuyến, bốc dỡ nguên, vật liệu trong nội bộ, SO’ chế nguên, vật liệu trước
khi đưa vào sản xuất....)
+ Lao động giản tiếp sản xuất:
Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật
(trục tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tố chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân
viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ các phòng ban kế toán,
thống kê, ...), nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tố chức,
nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị, ...).
Cách phân loại nà giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của CO' cấu
lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với êu cầu công
việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
- Phân theo chức năng lao động của lao động trong quá trình sản xuất

kỉnh doanh:
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thế chia làm 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng.
Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 5


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được
kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

1.2 Khái quát tiền lương
1.2.1 Tiền lương:
- Tiền lương là một bộ phận của giá trị sản phẩm được biếu hiện dưới hình

thức tiền tệ dùng đế bồi đắp lao động đã hao phí, được các doanh nghiệp căn cứ
vào số lượng, chất lượng lao động đã cống hiến để chi trả cho người lao động.
- Tiền lương là phần thù lao lao động đế tái sản xuất sức lao động bù đắp

hao
phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất lao động.Tiền
lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực
hiện.
- Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của

người lao động theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích: BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ.
1.2.2 Phân loại tiền lưong:

a. Các hình thức tiền lương:
Hiện nay ở nước ta việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh
nghiệp được tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điếm hoạt
động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục
đích của cế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguên tắc phân phối theo lao động.
Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian,
tiền lương thưo sản phẩm và tiền lương khoán.
+ Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời
Nguyên Thị Xuân Liêu
Trang 6



Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
Tiền lương thưo thời gian có thế chia ra:
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng

lao
động.
- Tiền lưong tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định

trên
cơ sở tiền lương tháng nhâ n (x) (với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định

bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định

bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho sổ giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật
lao động (không quá 8 giờ/ngày.
* Ưu nhược điếm của hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức tiền lương này dễ làm, dễ tính toán nhưng chưa đảm bảo nguyên
tắc phân phối theo lao động. Vì hình thức tiền lương này chưa được tính đến
một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của
người lao động, chưa khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao
động.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào sổ lượng, chất lượng sản phâm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1
đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình

thức khác nhau như trả theo sản phấm trục tiếp không hạn chế, trả theo sản
phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:

Được căn cứ vào số lượng sản phấm hoàn thành đúng quy cách, phâm chất
nhân (x) đơn giá tiền lương quy định cho 1 sản phẩm, ngoài ra không chịu 1 sự
hạn chế nào.
Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 7


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
Áp dụng đế trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu,
sản phấm, bảo dưỡng, máy móc, thiết bị, ...). Mặc dầu lao động của những công
nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến
năng xuất lao động của công nân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có thể căn cứ vào
năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất đế tính lương cho công nhân
phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và họ quan tâm
hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất, tù’ đó có giải pháp cải tiến công tác
phục vụ sản xuất.
- Tiền lương theo sản phâm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản

sản
phẩm (trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất
(thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm
chi phí, ....). Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật,
nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động,
- Tiền lương lao động lũy tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực


tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn
thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương luỹ tiến càng lớn. Nhò' vậy, trả
lương theo sản phẩm luỹ tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh
năng suất lao động.
- Tiền lưong khoản theo thời gian công việc:

Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng
và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thưởng cho cá nhân, tập thế có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy tù' quỹ khen thưởng) và thưởng
trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết
kiêm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến ,....).
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh
doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc qũy bảo hiếm
Nguyên Thị Xuân Liêu
Trang 8


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường họp ốm đau, thai sản, ... các qũy này
đựơc hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Quỹ lương
1.2.3.1 Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp.

Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất dùng đế trả cho các loại lao
động giản đơn trong các điều kiện làm việc bình thường. Vì vậy khi xây dựng
mức lương tối thiếu Chính phủ đã căn cứ vào một số yếu tố sau:
Căn cứ vào nhu cầu tối thiếu của mức sống tối thiếu cho họ và gia đình họ,

những nhu cầu đó là: ăn mặc, đi lại, giải trí, ...
Căn cứ vào mức lương trung bình của cả nước: xuất phát tù' mức lương
trung
bình để xây dựng mức lương tối thiểu.
Căn cứ vào sự biến động giá cả.
Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức tăng năng suất lao động tùy
theo tình hình thực tế về các nhân tố tác động.
1.2.3.2. Cách tính quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
Dựa trên cơ sở hình thành mức lương tối thiểu của nền kinh tế Nhà nước xây
dựng hệ thống tiền lương cấp bậc áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước bao
gồm thanh lương và bẳng lương.
Thang lương áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Bảng lương được áp dụng cho lao động gián tiếp và viên chức Nhà nước
Tùy theo ngành nghề và mức độ phức tạp của công việc mang tính chất khác
nhau mà hệ thống thang lương và bảng lương bao gồm 3 bộ phận:
* Số lương cấp bậc: thể hiện mức độ phức tạp của từng loại công việc trong

ngành nghề đó.
* Hệ số cấp bậc: thể hiện về mới quan hệ về tiền lương giữa một bậc nào đó

so với bậc 1.
Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 9


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và chi trả lương bao gồm các
khoản:

+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
+ Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ qui định.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhận khách quan trong thời gian điều động đi công tác, làm nghĩa vụ
theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép thời gian đi học, ...
+ Các loại phụ cấp làm đêm thêm giờ.
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn có cả các khoản tiền trợ cấp BHXH cho
công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, về phương
diện hạch toán, tiền lương công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất được
chia làm 2 loại:
* Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian

công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
các phụ cấp kèm theo.
* Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công

nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian công
nhân viên nghỉ được hưởng lương theo qui định của chế độ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm
mà được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.

Nguyên Thị Xuân Liêu


Trang 10


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
Quản lý quỹ tiền lương phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Nhằm sử dụng hợp lý tiền thưởng thúc đấy tăng năng suất lao
động hạ giá thành sản phẩm
1.3 Các khoản trích lương:
1.3.1 BHXH:
- Bảo hiếm xã hội cũng là một bộ phận của giá trị sản phẩm được sử

dụng
đế phân phối lại, nhằm giải quyết các trường họp cho công nhân viên.
- BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp nhân viên tạm thời hay

vĩnh viễn mất sức lao động: như đau ốm, thai sản, tai nạn lao động , bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH.
- Cùng với tiền lương và các khoản trích lập của quỹ nói trên hợp thành

các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm,việc tinhứ toán chi phí về lao động
sống phải trên cơ sở quản lí và theo dõi quá trình hoạt động sử dụng thanh toán
đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản tiền liên quan cho người lao động. Một
mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao
động. Mặt khác, kết thúc việc sử dụng lao động họp lí có hiệu quả.
- Mức đóng BHXH bắt buộc: Mức đóng BHXH hàng tháng bằng 22%

mức tiền lương, tiền công tháng; trong đó: người lao động đóng 6%, đơn vị
SDLĐ đóng 16%.
1.3.2 BHTN:


Người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc.
Mức đóng BHTN: Mức đóng BHTN hàng tháng bằng 2% mức tiền
lương,
Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 11


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
Theo chế độ qui định doanh nghiệp chịu một phần và sẽ đuợc tính trích
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỉ lệ qui định
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng, phần còn
lại do người lao động phải nộp, thông thường trừ vào tiền lương công nhân viên,
BHYT được nộp lên cơ quan quản lí chuyên môn đế phục vụ, bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe của công nhân viên.
- Mức đóng BHYT bắt buộc: Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5%

mức tiền lương, tiền công tháng; trong đó: Người lao động đóng 1,5%, đơn vị
SDLĐ đóng 3%
1.3.4 KPCĐ:

Kinh phí công đoàn chủ yếu đế cho hoạt động của tố chức, của giới lao
động,chăm sóc bảo vệ sức khỏe của người lao động.
KPCĐ cũng được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp hàng tháng, kinh
phí công đoàn do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lí và chi tiêu
theo chế độ qui định, một phần nộp cho công đoàn cấp trên và một phần đế lại

chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
- Mức đóng KPCĐ: Mức đóng KPCĐ hàng tháng bằng 2% mức tiền

lương tiền công tháng; trong đó: Người SDLĐ đóng 2%.
Việc quản lí và trích lập các quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN có ý nghĩa quan trọng cả đối với việc tính chi phí sản xuất kinh doanh và
cả đối với việc đảm bảo quyền lợi của công nhân viên trong doanh ngiệp.
1.4. Các khoản phụ cấp lưong trong doanh nghiệp
Các khoản phụ cấp lương trong doang nghiệp gồm có:
- Phụ cấp chức vụ
- Phụ cấp trách nhiệm
- Phụ cấp khu vực
Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 12


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
CHƯƠNG 2:
KÉ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Nhiệm vụ nguyên tắc hạch toán:

Tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động không chỉ là vấn đề
quan tâm riêng của công nhân viên mà là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì
vậy, kế toán lao động và thù lao lao động có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời về số lượng và chất

lượng,
thời gian và kết quả lao động, tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các

khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó
cho người lao động, kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách
chế độ tiền lương, trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH.
- Tính toán và phân bố các khoản chi phí tiền lương, BHXH và chi phí sản

xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong
doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động. Tiền lương
và BHXH mở số, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương và BHXH đúng
chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương và BHXH phân tích tình hình sử dụng

lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả,
tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỹ thuật
lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và BHXH.
2.2 Chứng từ và luân chuyến chứng từ:

Ke toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chứng từ
chủ yếu sau:
- Bảng chấm công (mẫu sổ Ola-LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu số Olb- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02- LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 03- LĐTL)

Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 13


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu số 06- LĐTL)

- Họp đồng giao khoán (mẫu số 08- L ĐTL)
- Biên bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (mẫu số 09- LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (mẫu số 10- LĐTL)
- Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội (mẫu số 11 - LĐTL)

Các chứng từ trên có thế sử dụng làm căn cứ ghi số kế toán trực tiếp hoặc
làm cơ sở đế tống hợp ghi số
2.3. Sổ sách kế toán áp dụng:
Số kế toán dụng đế ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có lien
quan đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện các qu định về số kế toán trong Luật Ke toán,
Nghị định số 129/2004/NĐ CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ qu định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ke toán trong lĩnh vực kinh doanh,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ke toán và Chế độ kế toán này.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống số kế toán cho một kỳ kế toán năm.
Số kế toán gồm số kế toán tống họp và số kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ nhật ký, sổ Cái.
Số kế toán chi tiết gồm: số, thẻ kế toán chi tiết.
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu số, nội dung và phương pháp ghi chép
đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các
loại số, thẻ kế toán chi tiết.
2.4 Tài khoản sử dụng:

Ke toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động sử dụng
các tài khoản sau:
* Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”

Nguyên Thị Xuân Liêu


Trang 14


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
Tài khoản này dùng đế phản ánh tình hình thanh toán với người lao động
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiếm xã hội, tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Nội dung kết cấu:
Bên nợ:
Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động.
Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động.
Bên có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động thực tế
phát sinh trong kỳ.
Số dư bên có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Số dư bên nợ (nếu có):
Số trả thừa cho người lao động
Tài khoản này bao gồm 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp
về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác thuộc
về thu nhập của họ.
+ Tài khoản 3348 “Phải trả người lao động khácPhản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài
người lao động của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng và các khoản khác
thuộc thu nhập của họ.
* Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”:
Nội dung kinh tế:
Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải

trả và phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các tài khoản thanh toán nợ
phải trả (từ tài khoản 331 đến tài tài khoản 337) ở trên.
Nội dung kết cấu:
Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 15


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong
DNSX
Bên nợ:
- Xử lý giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân;
- BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động;
- Nộp kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan quản lý;
- Ket chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ;
- Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm các khoản phải trả, phải nộp khác (chi

tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng
khi hợp đồng cho thuê tài sản bỏ dở; ...)
Bên nợ:
- Giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý;
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định;
- Tống số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ;
- Các khoản phải trả liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp;
- Các khoản phải trả phải nộp khác;
- Các khoản chi hộ, chi vượt được thanh toán.

Sổ dư bên có:
Phản ánh giá trị tài sản thừa chò' xử lý và các khoản còn phải trả, phải nộp
khác.

Số dư bên nợ (nếu có):
Phản ánh số đã trả, đã nộp lớn hơn sổ phải trả, phải nộp và số chi BHXH,
KPCĐ chi hộ, chi vượt chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết”:
+ Tài khoản 3382 “Kỉnh phí công
đoàn
+ Tài khoản 3383 “Bảo hiếm xã hội”;
+ Tài khoản 3384 “Bảo hiêmy tế”;
+ Tài khoản 3385 “Phải trả về cô phần hóa ”;
Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 16


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong
DNSX
+ Tài khoản 3388 “Phải nộp khác”.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như 111, 112, 138, 141, ...
2.5 Phương pháp hạch toán lao động - tiền lương:
- Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phu cấp mang tính

chất
tiền lương phải trả công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu
vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền thưởng trong sản xuất- kế cả lương phép trong các
doanh nghiệp không trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất
...) và phân bố cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đổi tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Nợ TK 623 (6231): phải trả công nhân sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (627ỉ- chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng
Nợ TK 641 (641 ỉ): phải trả cho nhân viên bán hang, tiêu thụ sản phâm,
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh
nghiệp
Nợ TK 241: phải trả lao dộng bộ phận xây dimg cơ bản.
Có TK 334: tông số thù lao lao động phủi trả
- Trích bảo hiếm xã hội, bảo hiếm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiếm thất

nghiệp theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 (chi tiết đoi tưọrìg): phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất,
chế tạo sản phâm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): phải trả công nhân sử dụng mảy thi công
Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân
Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 17


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
Nợ TK 241: phải trả lao động bộ phận xây dimg cơ bủn.
Nợ TK 334: phan trừ vào thu nhập của công nhân viên chức.
Có TK 338 (3382,3383,3384,3388): tổng số kinh phỉ công đoàn,
bảo hiếm xã hội, bảo hỉêm y tế, bảo hiếm thất nghiệp phải trích.
- Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:

Nợ TK tập họp chi phí liên quan (622, 623, 627, 641, 642, 241,...): phải

trả người lao động ở các bộ phận.
Nợ TK 431 (4312): sổ tiền ăn ca vitợt mức qui định (phần chi vượt quá
mức lương toi thiếu Nhà nước qui định đối với công chức).
Có TK 334: tông sổ tiền ăn ca phải trả trong kỳ.
- Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng

thi
đua, thưởng cuối qui, cuối năm):
Nợ TK 431 (4311): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: tông sổ tiền thưởng phải trả cho công nhân viên.
- Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong ốm đau,

thai
sản , tai nạn lao động ...)
Nợ TK 338 (3383): ghi giảm quỹ bảo hiêm xã hội.
Có TK 334: ghi tăng sổ phải trả người lao động.
- Các khoản khấu trù’ vào thu nhập của công nhân viên :

Nợ TK 334: tông sổ các khoản khẩu trừ.
Có TK 333 (3335): thuế thu nhập cả nhân phải nộp.
Có TK 141: sổ tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại ...
- Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương ...), bảo hiếm xã hội, tiền thưởng

cho công nhân viên chức:
+ Neu thanh toán bằng tiền mặt:
Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán.
Có TK
111: thanh toán
bằng18tiền mặt.

Nguyên Thị Xuân
Liêu
Trang


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
+ Neu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:
. Ghi nhận giá vốn vật tư hàng hoá:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hang bán trong kỳ.
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155, ...)
. Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT).
Có TK 512: giá tanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Nộp bảo hiếm xã hội, bảo hiếm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiếm thất

nghiệp:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3388): ghi giảm số phải nộp.
Có TK có liên quan (111, 112, ...)
- Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp:

Nợ TK 338 (3382): ghi giảm kinh phí công đoàn.
Có TK 1 ỉ ỉ, 112, ... ” ghi giảm so tiền.
- Cuối kỳ, kết chuyến số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh:

Nợ TK 334: ghi giảm sổ phải trả người lao động.
Có TK 338 (3388): ghi tăng số phải trả khác.
- Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, bảo hiếm xã hội (kể

cả

số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112: số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338: sổ được Cấp bù (3382, 3383)
- Đối với doanh ngiệp sản xuất mang tính thời vụ và doanh nghiệp có trích

trước lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất, khi phát sinh lương phép
thực tế phải trả cho người lao động trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 335: phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phâm.
Nợ TK liên quan (627, 641, 642): phải trả cho bộ phận quản lý phân
xưởng, bộ phận bản hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 19


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
Có TK 334: tong số lương phép phải trả cho người lao động trong
kỳ.
- Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch, tiến hành trích trước lưong phép của
công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622 )chi tiết đối tượng): trích trước lương phép tỉnh vào chi phỉ
nhân công trực tiếp.
Có TK 335: trích trước lương phép của công nhân trực tiếp sản
xuất theo kế hoạch.

Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 20



Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
KÉT LUẬN •
Đây là giai đoạn đầu đế bản thân em có điều kiện làm quen với công việc đế
sau này khi thực tập tiếp xúc với thực tế, làm quen với công việc ngoài xã hội
không có gì gọi là bỡ ngỡ nữa.
Thời gian viết đề án môn học là thời gian đế học viên vận dụng những kiến
thức đã học, mồi học viên tự chọn cho mình một chuyên đề và em đã chọn
chuyên đề kế toán lao động- tiền lương đế làm đề tài môn học.
Mặc dù đề tài kế toán lao động- tiền lương nó không được phong phú và đa
dạng như các chuyên đề khác nhưng em thiết nghĩ nước ta đang trên đà phát
triển công nghiệp hoá hiện đại hoá thì điều cơ bản và cần thiết đó là nhân tố lao
động.
Trong mọi thời đại, mọi chế độ xã hội lao động vẫn là nhân tố không thể
thiếu được nhưng ở mỗi một chế độ xã hội, mỗi một đơn vị kinh tế có một cách
tính và trả lương cho người lao động khác nhau, có bộ phận thì tính lương theo
thời gian, có bộ phận thì tính lương theo sản phẩm.
Thời gian viết đề tài môn học có hạn, việc tìm hiếu sẽ không tránh khỏi
những thiếu soát. Em rất mong sự góp ý của ban lãnh đạo nhà trường và thầy
cô, đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn: ThS Nguyễn Ngọc Tiến đế em bố sung cho
phần kiến thức được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 21


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính- Nhà xuất bản Đại học kinh tế

Quốc
dân
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp- Nhà xuất bản Tài chính năm 2006
3. Tài liệu học tập.

Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 22


Đe tài:Công tác Kế toán lao động tiền lương trong DNSX
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
Sự cần thiết của kế toán lao động - tiền lương ................................................2
Chương I: Tổng quát về kế toán lao động - tiền lương.........................................4
1.1 Khái quát về lao động...............................................................................4
1.1.1 Lao động...............................................................................................4
1.1.2 Phân loại lao động................................................................................4
1.2 Khái quát tiền lương ................................................................................6
1.2.1 Tiền lương............................................................................................6
1.2.2 Phân loại tiền lương ............................................................................6
1.2.3 Quỹ lương............................................................................................9
1.2.3.1 Quỹ lương của doanh nghiệp.............................................................9
1.2.3.2 Cách tính quỹ lương của doanh nghiệp...........................................9
1.3 Các khoản trích theo lương lương...........................................................11
1.3.1 BHXH.................................................................................................11
1.3.2 BHTN.................................................................................................11

1.3.3 BHYT

.......................................................................................11

1.3.4 KPCĐ.................................................................................................12
1.4 Các khoản phụ cấp lương........................................................................12

Nguyên Thị Xuân Liêu

Trang 23



×