Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH NGHI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI CÂY MẮC CA TẠI TỈNH LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.6 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN BIỂN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH NGHI
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
CÂY MẮC CA TẠI TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN BIỂN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH NGHI
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
CÂY MẮC CA TẠI TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Thanh Vân

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Các tài liệu trích dẫn được ghi rõ nguồn gốc và mọi sự giúp
đỡ đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Biển


ii

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Đào Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Nông học và phòng
Đào tạo, Trường Đại học Nông lâm Đại học Thái Nguyên đã quan tâm, giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, ban giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT, Chi cục Lâm nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong
gia đình đã tận tình động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Biển


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu vùng sinh thái và đặc điểm nông
sinh học ..................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu sử dụng phân bón lá..................... 4
1.1.3. Cơ sở khoa học của nghiên cứu chất điều hòa sinh trưởng ............ 5
1.2. Đặc điểm nông sinh học và yêu cầu sinh thái của cây Mắc ca .............. 5
1.2.1. Tên gọi, nguồn gốc xuất xứ và đặc điểm hình thái ......................... 5
1.2.2. Đặc điểm sinh học ........................................................................... 7
1.2.3. Yêu cầu về sinh thái của cây Mắc ca .............................................. 9
1.3. Giá trị của cây Mắc ca.......................................................................... 12
1.4. Các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phát triển cây Mắc ca ................ 14
1.4.1. Các nghiên cứu về Mắc ca trên thế giới........................................ 14

1.4.2. Các nghiên cứu về Mắc ca ở trong nước ...................................... 18
1.4.3. Nghiên cứu cây Mắc ca ở Tây Bắc và Lai Châu .......................... 24
1.4.4. Đặc điểm các yếu tố tự nhiên tỉnh Lai Châu................................. 27


iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 35
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 35
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 35
2.1.4. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 36
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ........................................................................... 36
2.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi........................................... 38
2.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và xác định vùng có khả năng thích ứng
phát triển Mắc ca ở Lai Châu ...................................................................... 42
3.1.1. Đánh giá thực trạng trồng, phát triển cây Mắc ca ở tỉnh Lai Châu......42
3.1.2. Đặc điểm các yếu tố tự nhiên vùng nghiên cứu ............................ 47
3.1.3. Phân vùng thích nghi để phát triển Mắc ca tỉnh Lai Châu............ 54
3.1.3. Kết quả đánh giá xác định vùng thích nghi cây Mắc ca tỉnh Lai Châu 58
3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh học các dòng Mắc ca trồng ở
Lai Châu ...................................................................................................... 60
3.2.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái các dòng Mắc ca trồng
ở Lai Châu .............................................................................................. 60
3.2.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng các dòng Mắc ca ở

Lai Châu ........................................................................................ 61
3.2.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm phát triển các dòng Mắc ca trồng
ở Lai Châu .............................................................................................. 62


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Các tài liệu trích dẫn được ghi rõ nguồn gốc và mọi sự giúp
đỡ đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Biển


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. IAA - Indole-3-acetic acid.
2. IBA - Indole-3-butyric acid
3. N - Ni tơ
4. NAA - Naphthalene acetic acid
5. NPK - Phân tổng hợp
6. NN & PTNT - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
7. pH - Độ chua
8. P - Phốt pho

9. TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam
10. UBND - Ủy ban nhân dân
11. VIEGAP - Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
12. Zn - Kẽm


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tính chất hoá - lý của đất ở các khu vực khảo nghiệm .................. 10
Bảng 1.2: Thành phần dinh dưỡng trong nhân Mắc ca (Wenkham & Miller 1965) .12
Bảng 1.3: Đặc điểm thời tiết một số huyện trong tỉnh qua 10 năm (2003-2013).....28
Bảng 1.4: Tốc độ gió trung bình và lớn nhất (m/s) tháng và năm tỉnh Lai Châu
(từ năm 2001-2010) .................................................................................30
Bảng 1.5: Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Lai Châu ...........................................34
Bảng 3.1: Diện tích sản xuất Mắc ca ở Lai Châu .................................................43
Bảng 3.2: Tình hình phân bố Mắc ca theo độ dốc ở Lai Châu ...........................45
Bảng 3.3: Phân bố cây Mắc ca theo phương thức canh tác ở Lai Châu ...........46
Bảng 3.4: Tình hình phân bố trồng các dòng Mắc ca ở tỉnh Lai Châu .............46
Bảng 3.5: Đặc điểm khí hậu các huyện trong tỉnh qua 10 năm (2003-2013) ..47
Bảng 3.6: Tốc độ gió trung bình và lớn nhất (m/s) tháng và năm tỉnh Lai Châu
(từ năm 2001-2010) .................................................................................49
Bảng 3.7: Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Lai Châu ...........................................53
Bảng 3.8: Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng cây Mắc ca nơi nguyên sản........54
Bảng 3.9: Bảng phân cấp mức độ thích nghi về điều kiện đất, khí hậu của
cây Mắc ca .................................................................................................55
Bảng 3.10. Phân cấp yếu tố, chỉ tiêu phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
vùng thích nghi phát triển Mắc ca trên địa bàn tỉnh Lai Châu .........56
Bảng 3.11: Lựa chọn và cho điểm các nhân tố xây dựng bản đồ thích nghi ...57
Bảng 3.12: Diện tích mức độ thích hợp của đất đối với cây Mắc ca trên các

loại hình sử dụng đất ................................................................................58
Bảng 3.13: Diện tích đất có khả năng trồng Mắc ca tỉnh Lai Châu của các
huyện trong tỉnh Lai Châu ......................................................................59
Bảng 3.14: Đặc điểm hình thái lá của các dòng Mắc ca ở Lai Châu ................60
Bảng 3.15: Đánh giá sinh trưởng các dòng Mắc ca ở Lai Châu ........................61


viii
Bảng 3.16: Đặc điểm hình thái hoa của các dòng Mắc ca ở Lai Châu .............62
Bảng 3.17: Đặc điểm ra quả các dòng Mắc ca ở Lai Châu .................................62
Bảng 3.18: Đặc điểm sinh trưởng lộc các dòng Mắc ca ở Lai Châu.................63
Bảng 3.19: Đặc điểm lộc của một số dòng Mắc ca ở Lai Châu .........................64
Bảng 3.20: Đặc điểm phát triển hoa, quả các dòng Mắc ca ở Lai Châu ..........64
Bảng 3.21: Tình hình sâu hại trên một số dòng Mắc ca ở Lai Châu .................65
Bảng 3.22: Tình hình bệnh hại trên một số dòng Mắc ca ở Lai Châu ..............65
Bảng 3.23: Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất một số dòng Mắc ca ở
Lai Châu .....................................................................................................66
Bảng 3.24: Ảnh hưởng các loại phân bón qua lá đến đặc điểm sinh trưởng lộc
của dòng OC ở Lai Châu .........................................................................67
Bảng 3.25: Ảnh hưởng các loại phân bón qua lá đến đặc điểm lộc của dòng
Mắc ca OC ở Lai Châu ............................................................................68
Bảng 3.26: Ảnh hưởng các loại phân bón lá đến đặc điểm phát triển của dòng
Mắc ca OC ở Lai Châu ............................................................................68
Bảng 3.27: Ảnh hưởng các loại phân bón lá đến tình hình bệnh hại trên dòng
Mắc ca OC ở Lai Châu ............................................................................69
Bảng 3.28: Ảnh hưởng các loại phân bón qua lá đến năng suất của dòng Mắc
ca OC ở Lai Châu .....................................................................................69
Bảng 3.29: Ảnh hưởng các loại chất điều hoà sinh trưởng đến đặc điểm sinh
trưởng lộc của dòng OC ở Lai Châu .....................................................70
Bảng 3.30: Ảnh hưởng các loại chất điều hoà sinh trưởng đến đặc điểm lộc

của dòng Mắc ca OC ở Lai Châu ..........................................................71
Bảng 3.31: Ảnh hưởng các loại chất điều hoà sinh trưởng đến đặc điểm phát
triển của dòng Mắc ca OC ở Lai Châu .................................................71
Bảng 3.32: Ảnh hưởng các loại chất điều hoà sinh trưởng đến tình hình bệnh
hại trên dòng Mắc ca OC ở Lai Châu ...................................................72
Bảng 3.33: Ảnh hưởng các loại chất điều hoà sinh trưởng đến năng suất của
dòng Mắc ca OC ở Lai Châu ..................................................................72


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Hình thái cây Mắc ca......................................................................... 6
Hình 1.2. Hoa và quả Mắc ca non ..................................................................... 6
Hình 1.3. Quả, hạt và nhân Mắc ca ................................................................... 7


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Mắc ca (Macadamia) thuộc chi Mắc ca, họ Chẹo (Proteaceae), là
cây quả khô thân gỗ, là một trong những cây ăn quả đặc sản bởi giá trị dinh
dưỡng và kinh tế cao, hiện đang được phát triển với quy mô lớn ở nhiều nơi
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Thành phần hữu ích là nhân hạt mầu sữa
trắng ngả vàng, chiếm gần 1/3 trọng lượng hạt. Nhân Mắc ca thường được sử
dụng làm mặt hàng thực phẩm chiên, làm sô cô la, sản xuất hàng mỹ phẩm,…
Sản phẩm của Mắc ca có giá trị dinh dưỡng cao lại được sử dụng đa
dạng trong nhiều ngành kinh tế nên nhu cầu của thị trường rất lớn, dự báo nhu
cầu nhân Mắc ca trên thị trường sẽ ngày càng tăng, song rất ít nước trồng

được để cho ra quả ngoài một số nước ở khu vực cận nhiệt đới và á nhiệt đới.
Ở Đông Nam Á chỉ có một diện tích nhỏ của Thái Lan, Bắc Myanmar và
vùng Tây Nguyên, Tây Bắc của Việt Nam trồng được. Mắc ca trồng khoảng
360 cây/ha, đến thời điểm 7 năm tuổi thu khoảng 3 tấn hạt. Với giá chỉ cần
50.000 đồng/kg đã thu được trên dưới 150 triệu đồng/ha, chính vì vậy, đây là
cây có giá trị kinh tế cao.
Ngoài ra, cây Mắc ca có tán lớn, tuổi thọ dài, sức chống chịu tốt, là một
cây phủ xanh đất trống đồi trọc có hiệu quả nên còn có giá trị góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái và cải thiện điều kiện kinh tế xã hội, đặc biệt là vùng
trung du miền núi. Trồng Mắc ca sẽ tạo được công ăn việc làm ổn định cho
một bộ phận dân cư. Trồng Mắc ca còn tạo công ăn việc làm cho dân cư nông
thôn, đặc biệt là vùng trung du và miền núi, vùng định cư của đồng bào các
dân tộc ít người.
Qua thực tiễn thử nghiệm trồng cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh, để tiếp
tục phát huy những tiềm năng, lợi thế của tỉnh về đất đai, điều kiện khí hậu và


2
nguồn nhân lực; góp phần đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu sản
xuất; xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và từng bước thay đổi tập quán
canh tác cho bà con nông dân; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phủ
xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái và tạo vùng nguyên
liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến; đồng thời tạo hành lang pháp lý
để phát triển cây Mắc ca trên địa bàn cần phải có công trình nghiên cứu cụ thể
làm cơ sở khoa học để định hướng, chỉ đạo lâu dài.
Tuy nhiên, cho đến nay các nghiên cứu về cây Mắc ca trên địa bàn cả
nước nói chung, vùng Tây Bắc và tỉnh Lai Châu nói riêng còn rất hạn chế.
Đặc biệt là những công trình nghiên cứu xác định sự thích nghi về điều kiện
tự nhiên ở một số vùng sinh thái, kỹ thuật canh tác (làm đất, thời vụ, kỹ thuật
trồng mới, bón phân chăm sóc, bảo vệ thực vật, ...) và giống đối với phát triển

Mắc ca bền vững trong vùng.
Từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng thích
nghi và một số biện pháp kỹ thuật đối với cây Mắc ca ở tỉnh Lai Châu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của cây Mắc ca tại một số
vùng sinh thái ở tỉnh Lai Châu và nghiên cứu sử dụng phân bón lá, chất điều
hòa sinh trưởng cho cây Mắc ca tại tỉnh Lai Châu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên và xác định vùng có khả năng thích ứng
đối với cây Mắc ca ở Lai Châu.
- Xác định đặc điểm nông sinh học của một số dòng Mắc ca để trồng
diện tích lớn ở tỉnh Lai Châu.
- Xác định loại phân bón lá thích hợp với dòng Mắc ca OC có triển
vọng tại tỉnh Lai Châu.
- Xác định chất điều hòa sinh trưởng thích hợp với dòng Mắc ca OC có
triển vọng tại tỉnh Lai Châu.


3
2.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tiềm năng phát triển của cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống Mắc ca.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng đối với cây Mắc ca tại
tỉnh Lai Châu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố khí hậu, đất đai
với quá trình sinh trưởng, phát triển của cây Mắc ca ở tỉnh Lai Châu để đánh

giá tính thích ứng của một số giống làm cơ sở khoa học cho việc phát triển
bền vững cây Mắc ca trong tỉnh.
- Cung cấp nguồn tư liệu khoa học liên quan đến sinh trưởng, phát triển
của một số giống Mắc ca phục vụ cho công tác chọn giống và xây dựng quy
trình thâm canh phù hợp trong điều kiện tỉnh Lai Châu nói riêng và các tỉnh
Tây Bắc nói chung.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài
liệu khoa học phục vụ cho công tác giảng dạỵ, nghiên cứu cây Mắc ca ở
nước ta.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần định hướng và quy hoạch vùng trồng cây Mắc ca thích hợp ở
tỉnh Lai Châu và các tỉnh vùng Tây Bắc.
- Khuyến cáo những giống Mắc ca triển vọng, sinh trưởng và phát triển tốt,
có khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái ở tỉnh Lai Châu.
- Xác định được các loại phân bón thích hợp và không thích hợp với dòng
Mắc ca OC trồng ở Lai Châu.
- Góp phần sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên đất đai, khí hậu,
tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân trong tỉnh.


ii

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Đào Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Nông học và phòng
Đào tạo, Trường Đại học Nông lâm Đại học Thái Nguyên đã quan tâm, giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, ban giám đốc Sở Nông nghiệp và

PTNT, Chi cục Lâm nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong
gia đình đã tận tình động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Biển


5
đáp ứng đủ nhu cầu và cân đối dinh dưỡng nên tạo điều kiện cho cây phát
triển đầy đủ trong từng giai đoạn sinh trưởng. Phân bón qua lá có tác dụng
đặc biệt trong những trường hợp cần bổ sung khẩn cấp chất dinh dưỡng đạm,
lân, kali hay các nguyên tố trung, vi lượng. Ngoài ra, trong thành phần của
phân bón qua lá còn có các chất điều hòa sinh trưởng, tăng khả năng hấp thụ
dưỡng chất, kích thích đâm chồi, đẻ nhánh, ra hoa, đậu quả, giảm hiện tượng
rụng trái non, quả to đẹp, phẩm chất ngon và tăng cường khả năng đề kháng
chống chịu sâu bệnh.
1.1.3. Cơ sở khoa học của nghiên cứu chất điều hòa sinh trưởng
Các chất điều tiết sinh trưởng có vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển và các hoạt động sinh lý của cây trồng.
Chất điều hòa sinh trưởng đã và đang được sử dụng rộng rãi trong trồng trọt
như một phương tiện điều chỉnh hóa học quan trọng… Các ứng dụng của
chất điều hòa sinh trưởng như: kích thích sinh trưởng của cây, điều chỉnh giới
tính của hoa, tăng đậu quả, đậu quả, điều chỉnh sự chín của quả và sự ngủ
nghỉ của hạt, củ. Chính vì vậy, việc sử dụng chất điều hòa sinh trưởng đối với
cây trồng hiện nay được ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong sản xuất
các cây trồng nông nghiệp.
1.2. Đặc điểm nông sinh học và yêu cầu sinh thái của cây Mắc ca

1.2.1. Tên gọi, nguồn gốc xuất xứ và đặc điểm hình thái
Cây Mắc ca (Macadamia) được phát hiện từ cây hoang dại ở vùng rừng
mưa nhiệt đới ven biển vùng Đông Nam bang Queensland và miền Bắc bang
New South Wales trong phạm vi 250 - 310 vĩ độ Nam của Australia.
Vào đầu năm 1857, nhà thực vật học nổi tiếng của Australia là B.F Von
Mueller và nhà thực vật học Scotlen Walter Hill đã phát hiện loài cây này trong
rừng cây bụi ở gần sông Pine của vịnh Moreton của Queensland, đặt tên là cây
quả khô Australia ba lá (Macadamia temifolia F.Mueler), xếp các cây này
thành một chi mới là Mắc ca để kỷ niệm người bạn của ông là John Macadam.


6

Mắc ca là tên gọi chung của các loài cây thuộc chi Macadamia, thuộc
họ Chẹo thui (Proteaceae). Trong số các loài cây thuộc chi này chỉ có 2 loài
là Macadamia tetraphylla và Macadamia integrifolia là cho quả ăn được, hạt
chứa dầu cho thương phẩm gần giống hạt Điều (dẫn theo Nguyễn Đình Hải,
2010). Các giống Macadamia trồng ở Việt Nam hiện nay đa số thuộc loài
Macadamia integrifolia.
Mắc ca là loài thân gỗ, hệ rễ cọc kém phát triển, thân thẳng chia cành
nhiều, trên thân có nhiều bì khổng (khi nhân giống bằng giâm hom có khả năng
phát rễ từ các bì khổng); lá cứng, mép lá lượn sóng hoặc có răng cưa cứng
nhọn như gai; hoa tự bông đuôi sóc mọc ra từ cành 1,5 đến 2 tuổi, hoa lưỡng
tính. Macadamia ra hoa có 3 thời kỳ phát dục: thời kỳ ngủ nghỉ của mầm, thời
kỳ vươn dài hoa và thời kỳ ra hoa. Thời kỳ ngủ nghỉ biến động khoảng 50-96
ngày, thời kỳ vươn dài, kéo dài khoảng 60 ngày. Thời điểm nở hoa sau khi
phân hoá mầm hoa 136-153 ngày. Ở Trung Quốc thời điểm nở hoa vào khoảng
tháng 2 đến tháng 3, một số giống chậm hơn có thể đến tháng 4 [10].

Hình 1.1 Hình thái cây Mắc ca


Hình 1.2. Hoa và quả Mắc ca non

Quả Macadamia phát dục chia làm 5 giai đoạn, thời gian đầu sau ra hoa
30 ngày, quả non đường kính dưới 1 cm, phía ngoài vỏ quả màu xanh, bên
trong xanh nhạt; thời gian sau ra hoa 40-50 ngày, đường kính 1,5 cm; thời


7
gian sau ra hoa 50-60 ngày, đường kính quả khoảng 2 cm, lớp bên trong vỏ
quả màu nâu nhạt, nhân quả đã nhìn rõ, màu trắng sữa; thời gian sau ra hoa
60-70 ngày, đường kính 2,5 cm, vỏ quả dày, nhân hạt đã đậm đặc, màu trắng
sữa; sau ra hoa 110-140 ngày, đường kính 3 cm, vỏ ngoài của quả mỏng đi, có
lớp trong màu nâu vàng, quả cứng lên, đỉnh chóp có lỗ nảy mầm màu trắng,
nhân quả màu trắng, cứng (dẫn theo Nguyễn Công Tạn, 2003) [10].
Quả hình trái đào, hoặc tròn như hòn bi, khi chín vỏ quả chuyển từ
xanh sang nâu, vỏ khô tự nứt, bên trong chứa một hạt, hiếm khi có 2 hạt. Nếu
quả chỉ chứa 1 hạt thì hạt tròn như hạt nhãn. Vỏ quả cứng và láng bóng như
hạt sở, đường kính hạt khoảng 2-3 cm, trọng lượng tươi hạt khoảng 8-9 gam,
tỷ lệ nhân 30-50%, tỷ lệ dầu trong nhân 71-80%.

Hình 1.3. Quả, hạt và nhân Mắc ca
1.2.2. Đặc điểm sinh học
Cây Mắc ca là cây ưa sáng, được trồng ở các quốc gia có khí hậu ẩm,
cận nhiệt đới. Cây có khả năng chịu hạn tốt, trong điều kiện thiếu nước tưới
vẫn có thể sinh trưởng và phát triển bình thường. Cây có biên độ sinh thái
rộng, có thể chịu lạnh tới - 40C đối với cây con và - 60C đối với cây trưởng
thành, có thể chịu nóng tới 380C và chịu được sương giá 20 ngày. Nhiệt độ tốt
nhất để cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất là từ 18 - 250C. Hầu hết các



8
giống Mắc ca đều ngừng quang hợp ở 380C. Lượng mưa thích hợp từ 1.200 2.500mm và phân bố đều. Mắc ca ưa đất thịt nhẹ đến trung bình, đất ẩm đều
quanh năm. Đất có tầng canh tác sâu 1m, tơi xốp, thoát nước tốt, độ pH thích
hợp từ 5 - 6 (Cây không ưa đất kiềm, đất phèn mặn, đất đá vôi, đất mắc galít,
đất đá ong hoá hoặc thoái hoá nghiêm trọng). Vì vậy, từ xích đạo đến vĩ tuyến
340 nếu chế độ mưa ẩm tốt, cây Mắc ca đều có thể mọc nhưng không hẳn là
nơi nào cũng sinh trưởng tốt và cho sản lượng cao.
Theo báo cáo của Trung tâm đa dạng Úc, Macadamia chịu đựng khô
hạn, độ dốc và gió. Theo nghiên cứu sinh thái của cây Macadamia sống ở nơi
có nhiệt độ hàng năm 15-250C, lượng mưa hàng năm 700-2600mm, pH từ
4,5-8. Macadamia phát triển tốt nhất trong khu vực rừng nhiệt đới, dọc theo
bờ biển với độ ẩm cao và mưa nhiều. Macadamia mọc tốt trên nhiều loại đất,
nhưng không thành công trên bãi cát ven biển bạc màu, đất sét nặng hoặc rặng
núi sỏi. Sản lượng tốt trên đất sét pha mùn, thoát nước tốt và đất sét pha mùn cát.
Cây Mắc ca được trồng trên khắp thế giới. Theo thống kê năm 2006, có
8 quốc gia trồng nhiều nhất là: Australia (21.500ha), Nam Phi (8.579ha),
Hawaii (7.408ha), Malawi (5.995ha), Goatamala (5.500ha), Brazil (4.722 ha),
Kenya (4.348ha), Costa Rica (800ha). Mắc ca còn lại được trồng ở một số
quốc gia khác như: Srilanca, Veneduela, Mehico, Zimbabue, Peru, Indonesia,
Thái Lan, vv.
Nước láng giềng Trung Quốc bắt đầu nhập Mắc ca vào trồng ở Đài Loan
vào năm 1910. Năm 1940, nhập và trồng thử ở Quảng Đông. Sau đó, có trồng
thử ở Quảng Tây, Hải Nam, Vân Nam, Tứ Xuyên, Chiết Giang, Tô Giang.
Viện nghiên cứu cây Á nhiệt đới Quảng Tây đưa Mắc ca vào nghiên cứu từ
năm 1974, đến năm 1987 phát triển với diện tích đạt 200 ha. Khu tự trị Quảng
Tây có 400 ha cây Mắc ca, sản lượng hàng năm trên 60 tấn. Tỉnh Vân Nam bắt
đầu phát triển mạnh từ năm 1994, đến nay diện tích đã có tới 2.000ha. Tỉnh Tứ
Xuyên đã trồng được 200 ha (dẫn theo Nguyễn Công Tạn, 2003) [10].



9
Như vậy, cây Mắc ca có phân bố khá rộng từ Nam bán cầu đến Bắc bán
cầu. Cây có thể sinh trưởng phát triển được trên rất nhiều quốc gia và vùng lãnh
thổ từ châu Úc, châu Mỹ, châu Á và thậm chí cả châu Phi. Đặc biệt, cây Mắc ca
được trồng khá nhiều ở Trung Quốc (nước láng giềng với Việt Nam). Mắc ca
trồng ở Trung Quốc sinh trưởng và phát triển tốt, nhất là vùng sinh thái phía
Nam Trung Quốc giáp với Việt Nam. Đặc điểm phân bố này là một trong những
cơ sở quan trọng trong việc lựa chọn giống Mắc ca thích nghi ở Lai Châu.
1.2.3. Yêu cầu về sinh thái của cây Mắc ca
1.2.3.1. Đất đai
- Cây Mắc ca ưa đất thịt nhẹ đến trung bình, không chịu được điều kiện
ngập úng, thời hạn úng ngập không quá 10 ngày, đất ẩm đều quanh năm, tầng
đất sâu trên 1m, hơi chua, nếu giàu hữu cơ thì đỡ phải bón nhiều phân. Mắc
ca có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau như đất sét mùn pha cát,
đất đỏ bazan, đất có nguồn gốc núi lửa, đất có lẫn đá ong và đất sét nặng;
không ưa đất kiềm, đất phèn mặn, đất đá vôi, đất mắc ga lít, đất đá ong hoá
hoặc thoái hoá nghiêm trọng. Độ pH tối ưu cho cây sinh trưởng và phát triển
từ 5 - 5,5 (dẫn theo Nguyễn Công Tạn, 2003) [10].
- Độ dày tầng đất là một yếu tố quan trọng giúp bố trí cây trồng hợp lý,
và đây là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và sản lượng
quả của cây Mắc ca. Tầng đất càng dày càng thuận lợi cho sinh trưởng phát
triển của cây; là điều kiện để bộ rễ phát triển sâu, rộng đảm bảo được nước,
nguồn dinh dưỡng và giá đỡ cho cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Theo một số kết quả nghiên cứu về cây Mắc ca thì tiêu chuẩn đất trồng
loài cây này có độ dày tốt nhất là >1 m và không có những yếu tố gây trở ngại
cho sự phát triển của bộ rễ như đá tảng, đá ong dày đặc.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện nghiên cứu khảo
nghiệm cây Mắc ca trên 9 địa điểm: Ba Vì (Hà Nội), Uông Bí, Hoành Bồ



10
(Quảng Ninh), Mai Sơn (Sơn La), Đại Lải (Vĩnh Phúc), Krong Năng (Đăk
Lắc), Đăk Plao (Đăk Nông), Đồng Hới (Quảng Bình), Nam Đàn (Nghệ An),
Cầu Hai (Phú Thọ). Đặc điểm đất đai trong các khảo nghiệm cây Mắc ca trên
các vùng sinh thái là đất đồi, có độ dốc từ 5-100, thực bì chủ yếu cỏ tranh, cây
bụi, Sim, Mua,… thuộc nhóm đất Feralit (Sơn La, Phú Thọ,..), đất đỏ Bazan
(Đăk Nông, Đăk Lắc) riêng ở Ba Vì (Hà Nội) và Đại Lải (Vĩnh Phúc) trên đất
sạn sỏi kết, tầng đất mỏng. Các số liệu phân tích đất cho thấy đất chủ yếu đất
chua (pH = 3,46-4,62), thiếu lân, kali và canxi. Trong 9 địa điểm trồng tác giả
đánh giá các chất dinh dưỡng như: đạm, lân, kali, canxi và manhê đều thấp [4].
Bảng 1.1: Tính chất hoá - lý của đất ở các khu vực khảo nghiệm
Tên phẫu
diện

Độ
sâu
cm

pH

Mùn

Đạm

KC

%

%


Chất dễ

Cation trao đổi

tiêu

(1đl/100mg)

P205

K20

Thành phần cơ giới (%)

Ca

Mg

Al

2-

0,02-

++

++

+++


0,02

0,00

< 0,002

Ba Vì

0-30

3,85

1,91

0,12

0,31

0,62

1,1

0,41

0,68

30,51

33,71


Uông Bí

0-30

4,11

2,12

0,8

0,37

0,79

0,1

0,58

3,86

62,02

14,37

4,61

Mai Sơn

0-30


3,91

3,15

0,12

3,32

7,2

0,81

0,67

4,26

7,15

22,1

70,84

Đại Lải

0-30

3,75

2,1


0,14

1,08

1,60

0,41

0,27

3,02

28,74

42,76

28,50

4,29

35,78

K.r. Năng

0-30

3,77

0,14


5,15

4,47

0,45

2,21

1,31

22,32

24,5

52,92

Đắc Plao

0-30

3,77

2,89

0,18

0,92

5,97


0,38

0,31

3,69

23,96

31,51

44,53

Đồng Hới

0-30

4,62

1,03

0,07

0,92

0,68

0,41

0,13


0,21

4,46

37,25

18,2

Hoành Bồ

0-30

3,62

1,14

0,09

3,37

8,66

0,13

0,07

3,4

49,08


29,19

21,72

Nam Đàn

0-30

3,55

1,98

0,0

4,61

6,00

0,15

0,3

3,67

47,36

14,35

3,28


Cầu Hai

0-30

3,46

1,66

0,08

7,2

4,83

0,15

0,07

2,46

29,85

41,8

18,25

(Nguồn: Nguyễn Đình Hải, 2010)
Như vậy, qua một số kết quả nghiên cứu phân tích về đặc điểm thổ
nhưỡng, đất đai ở các vùng khảo nghiệm trên cả nước cho thấy cây Mắc ca có

thể sinh trưởng và phát triển được ở những nơi có điều kiện đất xấu, nghèo
chất dinh dưỡng. Để nâng cao khả năng sinh trưởng và đậu quả có thể bổ sung
dinh dưỡng cho cây.
1.2.3.2. Địa hình
- Độ dốc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả phát
triển cây Mắc ca và ảnh hưởng đến bố trí cây trồng, sinh trưởng, sản lượng
quả; tình trạng xói mòn, rửa trôi đất, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, chi phí sản xuất.


11
- Độ cao: Cùng một vị trí nhưng độ cao khác nhau thì các điều kiện về
môi trường khác nhau, ảnh hưởng của độ cao dễ dàng thấy được qua hiện
tượng "song hành sinh học" theo độ cao. Độ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng, phát triển, sản lượng quả Mắc ca. Mắc ca thích hợp với những vùng
đất có độ cao từ 500-1.000 m so với mặt nước biển, tốt nhất ở độ cao khoảng
700 m (dẫn theo Nguyễn Công Tạn, 2003) [10].
1.2.3.3. Khí hậu
- Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển, sản lượng quả Mắc ca. Trong nhân tố khí hậu thì các yếu tố
nhiệt độ, lượng mưa đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ra hoa,
kết quả của cây Mắc ca, ngoài ra chế độ gió cũng ảnh hưởng đến bố trí vùng
trồng Mắc ca.
- Lượng mưa là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển cây
trồng, là yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nên lượng mưa được lựa chọn là yếu tố
để đánh giá tiềm năng phát triển trồng loài cây Mắc ca. Theo một số kết quả
nghiên cứu thì loài cây này thích hợp vùng có lượng mưa hàng năm trên 1.200
mm đến 2.500 mm và phân bố đều (dẫn theo Nguyễn Công Tạn, 2003) [10].
- Nhiệt độ được xem là yếu tố khí hậu quan trọng đối với cây trồng, nó
qui định giới hạn tổng quát vùng thích nghi loài cây, đặc biệt là đối với quá

trình sinh trưởng, ra hoa, đậu quả của cây Mắc ca. Theo kết quả nghiên cứu
thì khí hậu vùng trồng Mắc ca phải đảm bảo nhiệt độ trung bình tháng 10, 11
tốt nhất là 180C, nhiệt độ ban đêm tháng 10, 11 thấp hơn 120C và cao hơn
220C đều không thể hình thành chồi hoa (Nguyễn Công Tạn, 2003) [10].
- Chế độ gió: Mắc ca là cây kỵ gió to và bão. Mắc ca không có rễ cọc
to, khoẻ, ăn sâu, chỉ có bộ rễ ngang tập trung ở tầng đất mặt nên độ bám kém,
trong khi đó tán cây cao lớn, rất dễ bị đổ khi gặp gió to và bão. Vì vậy, không
nên trồng Mắc ca ở vùng có bão, sức gió từ cấp 7 trở lên.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu vùng sinh thái và đặc điểm nông
sinh học ..................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu sử dụng phân bón lá..................... 4
1.1.3. Cơ sở khoa học của nghiên cứu chất điều hòa sinh trưởng ............ 5
1.2. Đặc điểm nông sinh học và yêu cầu sinh thái của cây Mắc ca .............. 5

1.2.1. Tên gọi, nguồn gốc xuất xứ và đặc điểm hình thái ......................... 5
1.2.2. Đặc điểm sinh học ........................................................................... 7
1.2.3. Yêu cầu về sinh thái của cây Mắc ca .............................................. 9
1.3. Giá trị của cây Mắc ca.......................................................................... 12
1.4. Các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phát triển cây Mắc ca ................ 14
1.4.1. Các nghiên cứu về Mắc ca trên thế giới........................................ 14
1.4.2. Các nghiên cứu về Mắc ca ở trong nước ...................................... 18
1.4.3. Nghiên cứu cây Mắc ca ở Tây Bắc và Lai Châu .......................... 24
1.4.4. Đặc điểm các yếu tố tự nhiên tỉnh Lai Châu................................. 27


13

vitamin B1, B2, axit nicotic. Trong một kg nhân hạt Mắc ca có 6,4 - 18g
vitamin E. Dầu trong nhân Mắc ca có trên 84% là axít béo không no, trong đó
có một axít béo không no mà cơ thể người không tự tổng hợp được, khi ăn
vào sẽ có tác dụng làm giảm bớt được cholesteron, có tác dụng phòng trị bệnh
xơ căng động mạch. Đánh giá về chất lượng dầu cho thấy các dòng Mắc ca có
chỉ số axit, protit càng thấp thì chất lượng dầu càng cao.
Ngay từ những năm 30 của thế kỷ trước, các chuyên gia Hội quả khô
của Anh đã đánh giá nhân quả Mắc ca Australia là nhân quả quý so với bất kỳ
quả khô nào khác. Đến nay, quả Mắc ca vẫn được đánh giá là loại quả khô
quý hiếm hàng đầu trong các loại quả khô của thế giới.
Phụ phẩm của quả Mắc ca có nhiều công dụng, trong vỏ quả có 14%
chất tannin có thể dùng để thuộc da, 8-10% protit có thể nghiền trộn làm
nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, vỏ hạt có thể làm than hoạt tính làm
chất đốt, nghiền vụn có thể dùng làm chất đệm để sản xuất vật liệu độn trong
khi ươm cây giống …
Sản phẩm của Mắc ca có giá trị dinh dưỡng cao lại được sử dụng đa
dạng trong nhiều ngành kinh tế nên nhu cầu của thị trường rất lớn, dự báo nhu

cầu nhân Mắc ca trên thị trường sẽ ngày càng tăng, song rất ít nước trồng
được để cho ra quả ngoài một số nước ở khu vực cận nhiệt đới và á nhiệt đới.
Ở Đông Nam Á chỉ có một diện tích nhỏ của Thái Lan, Bắc Myanmar và
vùng Tây Nguyên, Tây Bắc. Với giá chỉ cần 50.000 đồng/kg đã thu được
khoảng 150 triệu đồng, như vậy nó đem lại giá trị kinh tế. Ngoài ra, cây Mắc
ca có tán lớn, tuổi thọ dài, sức chống chịu tốt, là một cây phủ xanh đất trống
đồi trọc có hiệu quả nên còn có giá trị góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
Nghiên cứu về hàm lượng các chất trong nhân hạt các dòng Mắc ca
trồng ở Krông Năng - Đăk Lắc năm 2009 đã chỉ ra tỷ lệ nhân so với hạt của
các dòng Mắc ca từ 30-41,19%. Tỷ lệ cao nhất là dòng 816 và 849 chiếm 40-


14
44,19%. Về hàm lượng dầu cao nhất là dòng 741 và OC đạt từ 73,8-75,7%.
Hàm lượng đạm cao nhất là các dòng OC, A800 và Daddow đạt 9,2-9,4%.
Đánh giá về chất lượng dầu cho thấy các dòng Mắc ca có chỉ số axít, proxyt
thấp thì càng có chất lượng dầu cao. Đối với dầu thô theo tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) thì các mẫu nhân hạt Mắc ca đều đạt chất lượng [4].
Tuy nhiên, các nghiên cứu về giá trị sử dụng của hạt Mắc ca ở Việt
Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc nghiên cứu bảo quản, chế
biến sản phẩm hầu như chưa có công trình nào đề cập đến.
1.4. Các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phát triển cây Mắc ca
1.4.1. Các nghiên cứu về Mắc ca trên thế giới
1.4.1.1. Nghiên cứu di truyền và chọn giống
Cây Mắc ca được nghiên cứu chủ yếu trên thế giới về chọn lọc cây trội,
khảo nghiệm dòng vô tính và khảo nghiệm hậu thế. Các nghiên cứu này được
thực hiện trên nhiều vùng sinh thái để xác định hệ số di truyền, quan hệ giữa
các kiểu gen với điều kiện hoàn cảnh, ngoài ra còn áp dụng chỉ thị phân tử
vào chọn giống (Hardner & MeConchie, 1999; Peace, Hardner and others,
2000; Peace et al, 2001). Một số nghiên cứu đã chỉ ra tương quan di truyền

giữa hạt và nhân có thể đạt r = 0,80 (Hardner, Winks, 2001).[23]
Một số nghiên cứu lai giống đã được thực hiện thành công trên cây
Mắc ca (Hardner, MeConchie and others, 2000) [22] Tác giả Cliff Tanner cho
rằng các giống Mắc ca lai có nhân chiếm tỷ lệ trung bình 46% khối lượng hạt,
hạt thơm, hàm lượng dầu cao khoảng 75%, vỏ rất mỏng, các giống cây Mắc
ca lai có kích cỡ trung bình, tán hình tháp và bắt đầu cho quả sau 5 năm trồng.
Có nhiều nghiên cứu về cải thiện di truyền cho Mắc ca (Hardner et al,
2009) [25]). Nghiên cứu cho thấy không có tương quan di truyền giữa kích
thước cây và năng suất hạt của cây (Hardner et al, 2002) [24]. Nghiên cứu
chọn lọc sớm nhằm rút ngắn thời gian để vườn quả đạt năng suất hơn và kiểm


×