Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu khả năng thích ứng và một số biện pháp kỹ thuật đối với địa lan kiếm Trần Mộng Xuân (Cymbidium lowianum) tại Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.59 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHONG VĨNH CƯỜNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI ĐỊA LAN KIẾM
TRẦN MỘNG XUÂN (Cymbidium lowianum) TẠI LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHONG VĨNH CƯỜNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI ĐỊA LAN KIẾM
TRẦN MỘNG XUÂN (Cymbidium lowianum) TẠI LAI CHÂU
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, có thực tiễn; chưa được bảo vệ ở bất kỳ một hội đồng
khoa học hay học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phong Vĩnh Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản Luận văn, trong quá trình thực tập tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi của Phòng Đào tạo, Khoa Nông
học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo: PGS. TS
Đào Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và
hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo, các cán
bộ viên chức Khoa Nông học, Phòng đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới những
người thân trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và khích
lệ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015

Tác giả luận văn

Phong Vĩnh Cường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài...................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu vùng sinh thái và đặc điểm nông
sinh học ..................................................................................................... 5
1.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu thuốc bảo vệ thực vật................... 5
1.1.3. Cơ sở khoa học của nghiên cứu sử dụng phân bón lá..................... 5
1.1.4. Cơ sở khoa học của nghiên cứu giá thể .......................................... 7
1.2. Đặc điểm hình thái trong hệ thống phân loại ......................................... 7
1.3. Yêu cầu về ngoại cảnh của cây lan ...................................................... 13
1.3.1. Nhu cầu về ánh sáng ..................................................................... 13
1.3.2. Nhu cầu về nhiệt độ ...................................................................... 16
1.3.3. Nhu cầu về độ ẩm.......................................................................... 17
1.3.4. Nhu cầu về dinh dưỡng ................................................................. 20
1.3.5. Độ thông gió.................................................................................. 23

1.4. Một số kỹ thuật trồng và chăm sóc địa lan .......................................... 23
1.4.1. Kỹ thuật trồng cây con vào chậu................................................... 23
1.4.2. Kỹ thuật chuyển chậu.................................................................... 24
1.4.3. Kỹ thuật tưới nước cho cây ........................................................... 24


iv
1.4.4. Kỹ thuật thúc mầm cây ................................................................. 24
1.4.5. Phòng trừ bệnh cho cây................................................................. 25
1.4.6. Điều khiển cây ra hoa.................................................................... 25
1.5. Các nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài .............................. 25
1.5.1. Các nghiên cứu về bón phân qua lá .............................................. 25
1.5.2. Các nghiên cứu về giá thể ............................................................. 28
1.5.3. Các nghiên cứu về phòng trừ bệnh thối nõn địa lan ..................... 28
1.6. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới và Việt Nam ......................... 30
1.6.1. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới ....................................... 30
1.6.2. Tình hình sản xuất hoa Lan ở Việt Nam ....................................... 31
1.6.3. Tình hình sản xuất hoa trên địa bàn huyện Tam Đường .................. 33
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 35
2.1. Đối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu .......................................... 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 35
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 35
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 36
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 39
2.3.3. Xử lý số liệu .................................................................................. 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Đánh giá khả năng thích ứng của Địa lan kiếm Trần Mộng Xuân tại

một số vùng sinh thái tỉnh Lai Châu ........................................................... 43
3.1.1. Đánh giá khả năng thích ứng của Địa lan kiếm Trần Mộng Xuân
tại một số vùng sinh thái tỉnh Lai Châu .................................................. 43
3.1.2. Đặc điểm khí hậu các vùng nghiên cứu các năm 2014- 2015 ...... 44
3.1.3. Ảnh hưởng của các vùng sinh thái đến sinh trưởng và phát triển
của cây địa lan kiếm TMX ...................................................................... 45


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, có thực tiễn; chưa được bảo vệ ở bất kỳ một hội đồng
khoa học hay học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phong Vĩnh Cường


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BPQL

: Bón phân qua lá

BVTV


: Bảo vệ thực vật

CT

: Công thức

CTTD

: Chỉ tiêu theo dõi

ĐC

: Đối chứng

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NCKH

: Nghiên cứu khoa học



: Nồng độ


NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TLB

: Tỷ lệ bệnh

TMX

: Trần Mộng Xuân


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhu cầu ánh sáng của một số nhóm loài lan .................................. 15
Bảng 1.2. Các biện pháp chủ yếu tưới nước cho lan ...................................... 19
Bảng 3.1: Tình hình trồng địa lan kiếm Trần Mộng Xuân tại các vùng nghiên
cứu năm 2014 .................................................................................. 43
Bảng 3.2: Đặc điểm khí hậu các vùng nghiên cứu các năm 2014 - 2015 ....... 44
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các vùng sinh thái đến sinh trưởng và phát triển của
cây địa lan kiếm TMX .................................................................... 45
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các vùng sinh thái đến thời điểm ra hoa của cây địa
lan kiếm TMX ................................................................................. 46
Bảng 3.5: Độ bền hoa của cây địa lan kiếm TMX .......................................... 47
Bảng 3.6: Chất lượng hoa của cây địa lan kiếm TMX tại Lai Châu ............... 48
Bảng 3.7: Tình hình sâu bệnh hại trên địa lan kiếm Trần Mộng Xuân ở các
vùng sinh thái của tỉnh Lai Châu .................................................... 49
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng và phát triển của cây
địa lan kiếm TMX ........................................................................... 50

Bảng 3.9: Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời điểm ra hoa của cây địa lan
kiếm TMX ....................................................................................... 52
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của phân bón lá đến độ bền hoa tự nhiên của cây địa
lan kiếm TMX ................................................................................. 53
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng hoa của cây địa lan
kiếm TMX ....................................................................................... 54
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của một số phân bón lá đối với một số loại sâu bệnh
hại địa lan kiếm Trần Mộng Xuân tại Lai Châu (%) ...................... 55
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của một số giá thể đến sinh trưởng và phát triển của
cây địa lan kiếm TMX .................................................................... 56
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của một số giá thể đến thời điểm ra hoa của cây địa
lan kiếm TMX ................................................................................. 57


viii
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của một số giá thể đến độ bền hoa tự nhiên của cây địa
lan kiếm TMX ................................................................................. 59
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của một số giá thể đến chất lượng hoa của cây địa
lan TMX ................................................................................. 60
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của một số loại giá thể đối với một số loại sâu bệnh
hại địa lan kiếm Trần Mộng Xuân tại Lai Châu ............................. 61
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với bệnh
thối nhũn chồi địa lan kiếm Trần Mộng Xuân tại Lai Châu ........... 62
Bảng 3.19: Đánh giá mức độ bệnh hại ............................................................ 63


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Hoa địa lan là một trong những loại cây trồng có giá trị kinh tế cao ở
một số nước trồng hoa trên thế giới như Mỹ, Thái lan, Đài Loan… Tại Việt
Nam, trong khoảng 20 năm trở lại đây nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, hoa
lan bắt đầu được nuôi trồng nhiều, nhiều loài lan mới có màu sắc đẹp, đa dạng
đã ra đời nhờ công nghệ lai giống, cấy ghép. Khảo sát từ những khu vực trồng
lan, các viện nghiên cứu, các trung tâm thì hoa lan được lai tạo đang ngày
càng phong phú, đặc biệt là giống lan Hồ Điệp và Địa Lan Kiếm... Lan Hồ
Điệp màu mới có cánh hoa trắng họng tím, cánh tím đậm, họng vàng, cánh
vàng nhạt, họng hồng, cánh cam, họng đỏ, cánh trắng, họng cam đang được
sản xuất. Địa lan kiếm cũng khoe đủ sắc mầu mới: hoa màu vàng cam pha
xanh lá cây, hoa màu cam đất họng đỏ pha vàng, lục pha vàng, hoa có đài
hồng bông tím, hoa đài hồng nhạt, cánh hồng đậm. Đặc biệt là giống địa lan
kiếm có hương thơm ngát với đài hoa màu nâu, bông hình chuông màu hồng.
Theo một số nhà vườn các giống hoa lan, đặc biệt là hoa địa lan kiếm có màu
mới lai tạo có giá cao hơn 20-30%. Dù giá thành có cao hơn so với các loài
hoa khác nhưng hiện nay đang ngày càng có nhiều người thích chơi hoa lan
nhờ các đặc tình nổi bật của nó như đa dạng về màu sắc, mùi hương quyến rũ,
tuy khó trồng nhưng lại bền, đẹp hơn các loài hoa khác. Đặc biệt những chậu
địa lan kiếm Trần Mộng Xuân có hình dáng bề thế, lá cong rủ xuống trông
thướt tha yêu kiều cho những bông hoa nở đúng vào dịp tết nguyên đán hết
sức có giá trị đang rất được ưa chuộng và hấp dẫn người chơi bởi vẻ đẹp tự
nhiên và hương thơm.
Địa lan kiếm Trần Mộng Xuân (Cymbidium lowianum) là loại lan có
hoa rất đẹp, với vẻ đẹp của loài có hoa tự dài, hoa to và bền, màu sắc xanh


2

vàng, cánh môi vàng sẫm, số lượng hoa trên chùm có thể lên tới vài chục hoa.
Hoa nở đúng vào dịp tết Nguyên đán nên mang lại hiệu quả kinh tế rất cao.

Hiện nay, cây địa lan kiếm Trần Mộng Xuân đang được trồng với quy mô
ngày càng lớn và đang trở thành cây làm giàu cho nhiều hộ nông dân. Những
năm gần đây trung bình mỗi chậu hoa địa lan kiếm Trần Mộng Xuân được
bán ra thị trường với giá khoảng 800 nghìn đồng đến 1 triệu đồng, có những
chậu được bán với giá hàng chục triệu đồng. Do vậy, địa lan kiếm Trần Mộng
Xuân ngoài tự nhiên đã trở thành đối tượng bị khai thác đem bán với tốc độ
rất nhanh và ngày càng hiếm gặp ngoài tự nhiên. Đồng thời, hiện nay trong
gây trồng lan của người dân chủ yếu là tự phát, chưa có nhiều kinh nghiệm,
việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật và sử dụng các giá thể không phù hợp...
nên cây thường hay bị nhiễm bệnh, khả năng sinh trưởng và phát triển còn
hạn chế, chưa khống chế, điều tiết thời điểm ra hoa vào đúng dịp tết cổ truyền
của dân tộc nên giá trị chưa cao và chưa đáp ứng nhu cầu chơi hoa của người
tiêu dùng.
Đối với tỉnh Lai Châu, hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng trên 3.500
chậu địa lan, trong đó tập trung ở huyện Sìn Hồ khoảng 2.000 chậu với trên
120 hộ gia đình trồng, ở Thành phố Lai Châu và huyện Tam Đường có
khoảng hơn 1.500 chậu trồng tập trung ở một số hộ gia đình với quy mô từ 50
chậu/hộ trở lên còn lại là nhân dân trồng rải rác ở một số bản vùng cao có
điều kiện khí hậu phù hợp cho địa lan sinh trưởng và phát triển. Trong những
năm qua, việc nghiên cứu phát triển địa lan kiếm Trần Mộng Xuân đã được
chính quyền địa phương quan tâm thực hiện một số đề tài như: Đề tài nghiên
cứu việc trồng địa lan tại huyện Sìn Hồ; các giải pháp phòng, trị bệnh thối
nõn trên hoa địa lan... Tuy nhiên hiệu quả chưa được khẳng định rõ; nhiều nhà
vườn được đầu tư nhưng vẫn do tự phát, phát triển chậm, trồng và chăm sóc


3

chưa đúng kỹ thuật, hoa ra không đúng thời điểm, đã có một số hộ dân mất
trắng do bị sâu bệnh hại.

Để có cơ sở phát triển sản xuất loài hoa có giá trị kinh tế này tại tỉnh
Lai Châu cần phải nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc loại
hoa lan này trên địa bàn nhằm phát huy lợi thế sẵn có của địa phương, mang
lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất và địa phương.
Từ những yêu cầu thiết thực đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu khả năng thích ứng và một số biện pháp kỹ thuật đối với Địa lan
kiếm Trần Mộng Xuân (Cymbidium lowianum) tại Lai Châu”.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu khả năng thích ứng của giống hoa địa lan kiếm Trần Xuân
Mộng tại một số vùng sinh thái của tỉnh Lai Châu và nghiên cứu một số biện
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng giống hoa địa lan kiếm
Trần Xuân Mộng trên địa bàn tỉnh.
Xác định khả năng thích ứng của địa lan kiếm Trần Mộng Xuân với
một số tiểu vùng sinh thái trên địa bàn của tỉnh Lai Châu
Xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất hoa địa lan kiếm Trần
Mộng Xuân.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng thích ứng của cây Địa lan kiếm Trần Mộng Xuân
tại một số vùng sinh thái tỉnh Lai Châu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đối với sinh trưởng và phát
triển cây Địa lan kiếm Trần Mộng Xuân.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giá thể đến sinh trưởng và phát
triển của địa lan kiếm Trần Mộng Xuân.


4

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thuốc bảo vệ thực vật đối với

phòng trừ bệnh thối nhũn chồi trên cây địa lan kiếm Trần Mộng Xuân.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu được áp dụng vào thực tiễn sản xuất và giúp
giải quyết việc có định hướng cho quy hoạch vùng phát triển địa lan kiếm
TMX; tác động bằng các biện pháp phù hợp đối với sinh trưởng và phát triển
cây địa lan kiếm Trần mộng Xuân tại Lai Châu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu xác định các khả năng thích ứng của địa lan kiếm TMX
đối với một số tiểu vùng khí hậu, các yếu tổ ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát
triển và chất lượng hoa địa lan kiếm Trần Mộng Xuân có ý nghĩa trong thực
tiễn sản xuất phát triển nghề nuôi trồng hoa địa lan kiếm Trần Mộng Xuân tại
Lai Châu.
- Trên cơ sở nghiên cứu xác định các biện pháp kỹ thuật để tác động
phù hợp vào quá trình sinh trưởng và phát triển, nâng cao chất lượng và đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất hoa địa lan kiếm Trần Mộng Xuân
tại Lai Châu, góp phần chuyển đổi cơ cấu một số loại cây trồng phù hợp phát
huy lợi thế của địa phương.


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản Luận văn, trong quá trình thực tập tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi của Phòng Đào tạo, Khoa Nông
học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo: PGS. TS
Đào Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và
hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo, các cán
bộ viên chức Khoa Nông học, Phòng đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới những
người thân trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và khích
lệ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Phong Vĩnh Cường


6

trồng. Bón phân qua lá (BPQL) có một vai trò ngày càng gia tăng trong dinh
dưỡng cây trồng và đã được áp dụng từ nhiều năm nay trên thế giới, đây là
một phương pháp giảm giá thành đầu tư, dễ áp dụng và hiệu quả để gia
tăng năng suất và chất lượng cây trồng dẫn đến gia tăng lợi nhuận nếu
được áp dụng đúng cách.
Quy trình sinh học của cơ chế hấp thu qua lá và phân phối dinh
dưỡng bên trong cây trồng, thực hiện các nhiệm vụ bên trong lá hoặc vận
chuyển các chất dinh dưỡng khoáng ra khỏi lá đến các bộ phận khác của
cây trồng và quy trình hấp thu thông qua màng tế bào (plasma
membrane), từ các không bào bên trong lá (apoplast) vào bên trong tế bào
(symplast) sẽ xảy ra.
Phân bón có vai trò quan trọng đối với cây trồng, ngoài việc bón phân
qua hệ rễ thì việc bón phân qua lá là biện pháp kỹ thuật quan trọng, có hiệu suất
sử dụng phân bón cao, cung cấp dinh dưỡng có hiệu quả, bổ sung kịp thời các
nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng. Khi bón phân qua lá, các chất dinh dưỡng
được dẫn đến các tế bào mô cây qua hệ thống khí khổng ở bề mặt lá. Trong
thành phần chất dinh dưỡng của phân bón qua lá ngoài các nguyên tố đa lượng

như đạm, lân, kali còn có các nguyên tố trung lượng và vi lượng như Fe, Zn,
Cu, Mg,… các nguyên tố này tuy có hàm lượng rất nhỏ nhưng lại giữ vai trò
quan trọng trong đời sống của cây trồng. Do đó, khi bổ sung các chất dinh
dưỡng trực tiếp qua lá sẽ giúp đáp ứng đủ nhu cầu và cân đối dinh dưỡng tạo
điều kiện cho cây phát triển đầy đủ trong từng giai đoạn sinh trưởng.
Phân bón qua lá có tác dụng đặc biệt trong những trường hợp cần bổ
sung khẩn cấp chất dinh dưỡng đạm, lân, kali hay các nguyên tố trung, vi
lượng. Ngoài ra, trong thành phần của phân bón qua lá còn có các chất điều
hòa sinh trưởng, tăng khả năng hấp thụ dưỡng chất, kích thích đâm chồi, đẻ
nhánh, ra hoa, đậu quả, giảm hiện tượng rụng trái non, tăng kích thước quả to
đẹp, phẩm chất ngon và tăng cường khả năng đề kháng chống chịu sâu bệnh.


7

1.1.4. Cơ sở khoa học của nghiên cứu giá thể
Giá thể là khái niệm dùng để chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của
cây trồng. Giá thể là loại vật liệu thường sử dụng trong trồng cây không đất,
có khả năng giữ nước, tạo độ ẩm cho cây trong thời gian dài và tạo độ thoáng
khí. Khả năng giữ nước và độ thoáng khí của giá thể được quyết định bởi
những khoảng trống (khe, kẽ) trong nó. Giá thể có những đặc điểm giữ nước
cũng như thoáng khí, có pH trung tính và có khả năng ổn định pH, thấm nước
dễ dàng, bền và có khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy ngoài môi trường, có
trọng lượng nhẹ, rẻ và rất thông dụng. Giá thể có nhiều loại như xơ dừa, trấu
hun, mùn cưa, cát, sỏi vụn (cỡ hạt đậu), đá trân châu,…Có thể dùng đơn lẻ
hoặc trộn lẫn lại với nhau để tận dụng ưu điểm từng loại. Vì vậy, trồng cây
trong giá thể, dinh dưỡng được cung cấp cho cây thông qua phân bón trộn
trong giá thể và bón thúc. Việc sử dụng các giá thể phù hợp có ý nghĩa đặc
biệt đối với cây trồng. Giá thể được sử dụng phổ biến hiện nay gồm: Than
củi, gạch nung, rêu, xơ dừa, rễ bèo tây, vỏ cây, rễ dương xỉ, trấu hun, sỏi, đất,

bã nấm....,
1.2. Đặc điểm hình thái trong hệ thống phân loại
Họ Phong lan (Orchidaceae Juss.) thuộc Bộ Phong lan (Orchidales),
trong Lớp một lá mầm (Monocotyledones) của Ngành thực vật Hạt kín
(Angiospermae). Đây là một họ thực vật có nhiều đặc điểm hình thái, cấu
tạo hoa đa dạng và phức tạp. Trong quá trình tiến hóa, Họ Phong lan đều
bắt nguồn từ tổ tiên kiểu Hypoxis có 6 mảnh bao hoa và 6 nhị đực (Võ Văn
Chi, 1978) [3], (Phạm Hoàng Hộ, 1993) [5], (Trần Hợp, 1968) [6]. Tuy
nhiên, sự thay đổi về hình dạng cánh hoa và vừa giảm bớt, vừa dính lại của
nhị đực với bộ nhụy làm cho Họ Phong lan thành một họ có lối sinh sản
chuyên hóa nhất của loài thực vật có hoa. Quá trình tiến hóa này phân chia
họ Phong lan thành 5 họ phụ, trong đó: từ các loài nguyên thủy nhất có 2


8

đến 3 nhị đực rời nhau: Apostasioideae; sau đó là nhóm có 2 nhị:
Cypripedioideae và các loài chỉ có 1 nhị đực dính với bộ nhụy (chiếm 99%
tổng

số

loài

của

cả

họ):


Vanilloideae,

Orchidoideae,

Epidendroideae,…(Nguyễn Tiến Bân, 1997) [2], (Trần Hợp, 1988) [7].
Cây lan được biết đến đầu tiên ở phương Đông, theo Bretchacider thì
từ đời vua Thần Nông (2800) trước Công nguyên, lan rừng này được dùng
làm thuốc chữa bệnh. Sau đó, Robut Bron (1773 - 1858) là người đầu tiên
đã phân biệt rõ ràng giữa Họ lan và các họ khác (Trần Hợp, 1990) [8]. Đặt
nền tảng cho môn học về Lan là Joanlind, năm 1836, ông công bố sắp xếp
các tông họ lan (A tabuler view of the Tribes of Ochidalr) tên của họ lan do
ông đưa ra được dùng cho đến ngày nay (Phạm Hoàng Hộ, 1993) [5], (Trần
Hợp, 2000) [9].
Ở Việt Nam, người đầu tiên có khảo sát về lan là Gioalas Noureiro Nhà truyền giáo Bồ Đào Nha, ông đã mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên
vào năm 1789 trong cuốn “Flora cochin chinensis” gọi tên các cây lan
trong cuộc hành trình đến Nam phần Việt Nam là Aerides, Phaius và
Sarcopodium …mà đã được Ben Tham và Hooker ghi lại trong cuốn
“Genera plante rum” (1862 - 1883), chỉ sau khi người Pháp đến Việt Nam
thì mới có những công trình nghiên cứu được công bố, đáng kể là F. gagne
pain và A. gui llaumin mô tả 70 chi gồm 101 loài cho cả 3 nước Đông
Dương trong bộ “Thực vật Đông Dương chí” (Flora Genera Indochine) do
H. Leconte chủ biên xuất bản từ những năm 1932 - 1934 (Trần Hợp, 1990)
[8], (Averyanov L.V, 1988) [31].
Họ Phong lan được biết đến như một họ thực vật hạt kín ở vào vị trí
“đỉnh cao của sự tiến hóa” của các cây có hoa. Nó bao gồm 835 chi và 25.000
- 35.000 loài phân bố ở khắp mọi nơi trên trái đất, song tập trung nhất ở vùng
nhiệt đới như: Châu Mỹ la tinh, Đông Nam Á (Trần Hợp, 2000) [9].


9


Còn ở Việt Nam, số loài hiện đã biết là 897 loài thuộc 152 chi. Chúng
chiếm khoảng 80% số loài được biết đến (Trần Hợp, 1988) [7].
Ở họ Phong lan, ngoài các loài mọc ở đất chúng còn sống được trong
các hốc đá, vách đá, sống phụ trên vỏ thân cây gỗ, sống trong mùn (xác thực
vật) hay sống ký sinh trên rễ các cây ở trong rừng. Do đa dạng về dạng sống,
nên họ Phong lan có hình thái cấu tạo hết sức độc đáo. Sơ bộ có thể mô tả các
cơ quan sinh dưỡng và sinh sản của Phong lan như sau:
Hệ rễ: Đối với các loài sống ở đất, chúng thường có củ nạc to nhỏ
không đều, hoặc rễ chùm xum xuê trên các thân, rễ bò dài hoặc ngắn. Tuy
nhiên, nét độc đáo của họ Phong lan là lối sống phụ bì (bì sinh), bám, treo lơ
lửng trên các thân cây gỗ khác. Chúng phát triển hệ rễ nạc dài, ngắn, mập hay
mảnh mai tùy thuộc vào từng loài để đưa cơ thể bò đi xa hay chụm lại thành
bụi dày. Hệ rễ phát triển nhiều hay ít phụ thuộc vào hình dạng chung của cơ
thể. Ở các loài nhỏ bé, hệ rễ cũng nhỏ, đan thành búi, ngược lại, ở những loài
có kích thước lớn hay trung bình hệ rễ ký sinh phát triển rất phong phú, mọc
rất dài, mập và khỏe vừa giữ cho cơ thể bám vững chắc vừa hấp thu nước lơ
lửng trong không khí.
Nhiều loài có hệ rễ đan, bện chằng chịt là nơi thu gom mùn từ vỏ cây
gỗ hay cây bụi, trong không khí để làm nguồn dự trữ chất dinh dưỡng cho
cây. Ngược lại có loài mọc bò dài, hệ rễ có khi buông thõng xuống theo các
đoạn thân, cứng hoặc mảnh mai, treo lơ lửng trong không khí hoặc cắm
thẳng xuống đất.
Ở một số loài có thân, lá kém phát triển, hệ rễ phát triển dày đặc và
kiêm nhiệm luôn cả vai trò quang hợp, rễ có dạng bẹt, bò rất dài, màu xanh
như lá. Đặc biệt các loại Lan sống hoại, sống ký sinh, bộ rễ có hình dạng, cấu
trúc khá độc đáo, có dạng búi nhỏ với những vòi, giác hút ngắn, dầy đặc để
lấy dinh dưỡng từ những đám xác thực vật thông qua hoạt động của nấm. Mặc



10

dù có lối sống hoại, sống ký nhưng một số loài có thể dài đến vài chục mét và
có khả năng leo, bò trên các thân cây cao.
Thân cây: Thân Phong lan biến đổi rất đa dạng. Theo M.E.Pfizer
(1882) đã sắp xếp chúng vào hai nhóm chính: nhóm đơn thân (Monopodial)
và nhóm đa thân (Sympodial) (Trần Hợp, 2007) [10].
Nhóm đơn thân gồm các chi: Dáng Hương (Aerides), Hồ Điệp
(Phalaennopsis), Phượng Vỹ (Renanthera), Ngọc Điểm (Rhynchostylis)...đây
là nhóm gồm những cây chỉ tăng trưởng theo chiều dài.
Nhóm đa thân: Đây là nhóm gồm những cây tăng trưởng liên tục và có
những kỳ nghỉ sau những mùa tăng trưởng như: Chi lan kiếm (Cymbidium),
Chi lan Hoàng Thảo (Dendronbium).
Ở các loài Lan sống phụ, thân nhiều loài phình lớn tạo thành củ giả, đó
là bộ phận dự trữ nước và chất dinh dưỡng để nuôi cây trong hoàn cảnh khô
hạn khi sống bám trên cao. Củ giả rất đa dạng, hình cầu hoặc thuôn dài, xếp
sát nhau hay rải rác hoặc xếp đều đặn trên thân, rễ hay hình trụ xếp chồng
chất lên nhau thành một thân giả. Kích thước của củ giả cũng rất biến động, từ
dạng củ rất nhỏ chỉ lớn bằng chiếc đầu kim như Bulbophyllum đến củ to bằng
cả chiếc mũ như Peristeria elata. Đa số củ giả đều có màu xanh bóng, nên
cùng với lá nó cũng làm nhiệm vụ quang hợp (Lưu Chấn Long, 2003) [17].
Lá: Hình dạng và cách mọc của lá là một trong những tiêu chuẩn mang
lại giá trị thưởng thức của cây Phong lan, thường được phân thành 3 loại lá: lá
đứng, lá nửa đứng, lá cong rũ. Đa số các loài địa lan nhờ có hệ rễ dày đặc và
thân rễ mập nên phát triển rất đầy đủ hệ thống lá. Lá địa lan mềm mại và hấp
dẫn, lá mọc đơn độc, hoặc xếp dày đặc ở gốc, hay xếp cách đều đặn trên thân,
rễ, củ giả. Hình dáng lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước, nạc, dài hình
kim, hình trụ với tiết diện tròn hay có rãnh, đến loại lá hình phiến mỏng, dài
màu xanh bóng, đậm hay nhạt tùy theo vị trí, tất cả đều có gốc thuôn dài



11

thành bẹ ôm lấy cây, đôi khi phần lá dưới sát gốc tiêu giảm đi chỉ còn là
những bẹ không có phiến lá hay giảm hẳn thành các vẩy.
Các loài địa lan có số lá trên nhánh biến động rất lớn: loại có lá trên
nhánh ít như Đông Lan (2-6 lá/ nhánh); trong khi đó Bạc Lan
(Cerythrostylum) có số lá rất lớn (9,1 lá/nhánh). Độ dày và độ rộng của lá
cũng rất khác nhau, lá dài phải kể đến đó là Ngọc Bích (Cymbidium
dayamum): 100cm; Thanh Ngọc (Cymbidiumensifolium) 40-80 cm (Charles
Marles, Fitch, 1981) [34].
Về màu sắc, phiến lá thường có màu xanh bóng như các chi Lan Kiếm
(Cymbidium.SW), Chi lan Bầu Rượu (Calanthe R.Br), có loài màu xanh đậm
như Hạc Đính vàng (Phaius flavum), có loài lan lại có màu hồng và nổi lên các
đường vẽ trắng theo các gân rất đẹp như chi Lan Gấm (Goodyera.R.Browm),
Lan Sứa (Anoectochilus BL), Lan San Hô (Luisia Gaudisc).
Hoa: Cấu tạo của hoa lan cực kỳ phong phú và đa dạng, có thể gặp
nhiều loài hoa mà mỗi mùa chỉ có một đóa hoa nở hoặc có nhiều cụm hoa mà
mỗi cụm chỉ ra một bông... Mặc dù muôn hình muôn vẻ nhưng nếu quan sát
hoa của bất kỳ loài Phong lan nào cũng có một tổ chức đồng nhất của hoa
mẫu 3 là một kiểu hoa đặc trưng của lớp một lá mầm nhưng đã biến đổi rất
nhiều để hoa có đối xứng qua một mặt phẳng (Trần Hợp, 1988) [7].
Mầm hoa của địa lan được hình thành từ đốt thứ 3, thứ 4 ở gần đáy
của các củ. Hoa đứng thẳng hay cong, thường dài và mang nhiều hoa; còn
ở các loài sống phụ, chồi hoa thường xuất hiện bên dưới củ giả, trong các
nách lá, tách các bẹ già đâm ra bên ngoài. Thông thường, mỗi củ giả chỉ
cho hoa một lần. Chồi hoa thường xuất hiện đồng thời với chồi thân,
nhưng chồi hoa mập, tròn hơn, còn chồi thân hơi dẹp. Các lá đầu tiên ở
chồi thân mọc đâm ra hai phía hình đuôi cá, còn ở chồi hoa các lá bao hoa
luôn ôm chặt quanh phát hoa (Trần Hợp, 1990) [8].



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài...................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu vùng sinh thái và đặc điểm nông
sinh học ..................................................................................................... 5
1.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu thuốc bảo vệ thực vật................... 5
1.1.3. Cơ sở khoa học của nghiên cứu sử dụng phân bón lá..................... 5
1.1.4. Cơ sở khoa học của nghiên cứu giá thể .......................................... 7
1.2. Đặc điểm hình thái trong hệ thống phân loại ......................................... 7
1.3. Yêu cầu về ngoại cảnh của cây lan ...................................................... 13
1.3.1. Nhu cầu về ánh sáng ..................................................................... 13
1.3.2. Nhu cầu về nhiệt độ ...................................................................... 16
1.3.3. Nhu cầu về độ ẩm.......................................................................... 17
1.3.4. Nhu cầu về dinh dưỡng ................................................................. 20
1.3.5. Độ thông gió.................................................................................. 23
1.4. Một số kỹ thuật trồng và chăm sóc địa lan .......................................... 23
1.4.1. Kỹ thuật trồng cây con vào chậu................................................... 23
1.4.2. Kỹ thuật chuyển chậu.................................................................... 24

1.4.3. Kỹ thuật tưới nước cho cây ........................................................... 24


13

Hạt: Có rất nhiều hạt, kích thước nhỏ li ti, trong lượng rất nhẹ, toàn
bộ hạt trong một quả chỉ khoảng 1/10 - 1/1.000mg; trong đó không khí
chiếm 76 - 96% thể tích của quả. Hạt chỉ cấu tạo từ một khối phôi chưa
phân hóa, trên một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy không khí. Phần lớn hạt
thường chết vì khó gặp nấm cộng sinh cần thiết để nảy mầm. Chỉ ở trong
những khu rừng già ẩm ướt, vùng ôn đới núi cao mới có thể đủ điều kiện để
hạt nảy mầm (Trần Hợp, 2007) [10].
* Đặc điểm sinh học của cây địa lan Trần Mộng Xuân (Cymbidium
lowianum)
Địa lan Trần Mộng Xuân có tên khoa học Cymbidium lowianum thuộc
Họ phong lan (Orchidaceae). Lan đất, củ giả tròn, lá hình dải hẹp dài từ 40 100cm, số lá trung bình/nhánh là 5,1 lá. Chùm hoa dài từ 70 - 100cm thường
dài hơn lá, với 20 - 45 hoa. Hoa lớn dài 12cm màu vàng lục cánh môi chia ba
thùy màu vàng, đỉnh môi màu đỏ hồng.
Loại địa lan này chỉ đẻ 1 nhánh/năm, đẻ 2 đợt mầm trong năm vào
tháng 3-4 và tháng 9-10. Những mầm đẻ vào tháng 9-10 thường là mầm sinh
trưởng, phát triển kém, còi cọc, những mầm này khó có khả năng cho ra hoa.
Tốc độ sinh trưởng về chiều cao của địa lan chậm, nhanh nhất là tháng thứ 6
mới đạt chiều cao tối đa.
1.3. Yêu cầu về ngoại cảnh của cây lan
Để sinh trưởng và phát triển tốt cần có yếu tố ngoại cảnh như nơi xuất
xứ. Muốn nuôi dưỡng tốt hoa lan trước tiên chúng ta cần tìm hiểu đặc tính
sinh trưởng của nó qua các yếu tố chủ yếu sau:
1.3.1. Nhu cầu về ánh sáng
Ánh sáng là điều kiện rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
thông qua quá trình quang hợp và hô hấp. Đây cũng là yếu tố rất quan trọng cho sự

tạo hoa của lan.
nCO2 + nH2O --as→ (CH2O)n + nO2


14

Chất diệp lục có trong lá, rễ, thân cây lan làm chức năng quang hợp
(CH2O)n cùng với nước và muối khoáng do rễ và lá hấp thụ được tạo ra
các chất hữu cơ cấu tạo nên tất cả các bộ phận của cây lan (Hoàng Minh Tấn
và cộng sự, 1994) [21].
Bản chất của hầu hết các loại lan rừng là sống dưới tán rừng, nơi ít có
các tia nắng chiếu trực tiếp và liên tục, nhưng không phải loài nào cũng cần
có độ tàn che nhất định mà chúng cần có độ che bóng khác nhau.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lan, ánh sáng là nhân tố
rất quan trọng trong quá trình tạo mầm hoa và cũng có thể là nhân tố liên
quan gây ra một số bệnh. Cây thiếu ánh sáng thường có sức đề kháng kém
nên dễ mắc một số bệnh như: Thán thư, thối nhũn chồi,… Nhưng nếu cường
độ ánh sáng cao quá sẽ dẫn đến cháy lá, vàng lá,… ảnh hưởng đến vẻ đẹp
quyến rũ chung của hoa lan. Vì vậy, để đạt được mục tiêu có chậu hoa lan đẹp
thì cần đảm bảo ánh sáng là rất quan trọng. Ở các nhà vườn không có cây
xanh để che bóng người ta dùng lưới đen có độ cản quang khác nhau để làm
mái che cho vườn lan, tuy nhiên việc xác định nhu cầu ánh sáng cho vườn lan
chỉ ở mức tương đối.
Dựa vào nhu cầu ánh sáng có thể chi thành ba nhóm chính như sau:
nhóm trong bóng râm, nhóm trung tính và nhóm trong ánh nắng (Thiên Ân,
2000) [1], (Trần Duy Quý, 2005) [18].
Nhu cầu về ánh sáng của lan rừng có thể khái quát như sau:
- Nhóm Dendrobium nhu cầu ánh sáng khoảng 70%
- Nhóm Paphiopedium nhu cầu ánh sáng khoảng 30%
- Nhóm Cymbidium nhu cầu ánh sáng khoảng 60%

- Nhóm Calanthe nhu cầu ánh sáng khoảng 30%
- Nhóm Coelogyne nhu cầu ánh sáng khoảng 50%
- Nhóm Eria nhu cầu ánh sáng khoảng 60%


15

Đối với mỗi loài lan lại có sự khác biệt tương đối trong từng nhóm
và cho dù trong điều kiện nuôi trồng nhân tạo cũng không thể tạo điều
kiện tuyệt đối về một nhu cầu sinh thái nào đó, mà chỉ là tương đối
(Nguyễn Công Nghiệp, 1986) [12].
Bảng 1.1. Nhu cầu ánh sáng của một số nhóm loài lan
Nhu cầu

Các nhóm loài chủ yếu

ánh sáng
Ưa bóng 30 40%

Một số loài thuộc chi Tai Dê (Liparis), Chi lan Sứa
(Anoectochilus), Chi lan Bầu Rượu (Calanthe), Chi lan Luân
(Eulophia), Hạt Đính (Phaius), Paphiopedilum,...

Trung tính 60 Chi
- 70%

lan

Kiếm


(Cymbidium),

Chi

lan

Hoàng

Thảo

(Dendrobium), Bulbophyllum...
Nhóm có thể sống trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời: Chi lan sậy

Ưa nắng 90 - (Arundina), một vài loài trong chi lan lọng, Chi Khúc Thần,
100%

Bạch Hạc (Thunia),... các loài này khi gặp thời tiết nắng nóng
lá ngả màu vàng

Đối với nhóm Cymbidium nhu cầu ánh sáng tự nhiên là 60-70% (Trần
Duy Quý, 1996) [18]. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết mà có thể
điều chỉnh độ che bóng cho phù hợp. Ở những nơi có độ ẩm cao, cường độ
ánh sáng rất thấp (Miền núi phía Bắc) từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
Nhưng do đặc điểm thời tiết này không kéo dài liên tục mà biến đổi thất
thường nên cần tạo ra hệ thống lưới đen có thể điều chỉnh được để có thể tạo
môi trường tương đối phù hợp với điều kiện ngoại cảnh tạo điều kiện cho lan phát
triển. Đặc biệt chú ý những ngày nắng gắt bất thường phải bố trí hệ thống mái che
để tránh hiện tượng cháy lá, đây cũng là điều kiện thuận lợi để các mầm mống
bệnh xuất hiện, gây nên một số loại bệnh thường gặp (Trần Duy Quý, 2005) [19].



×