Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC CĂN CỨ CHỦ YẾU HÌNH THÀNH DỰ ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI:
Ý tưởng hình thành dự án xuất phát từ nhu cầu thực tế trên thị trường. Hiện nay, cùng
với tốc độ phát triển của các khu công nghiệp, vấn đề quản lý chất thải đang là vấn đề
“nóng” cho toàn xã hội. Việc quy hoạch các khu sản xuất không đồng bộ với phương án xử
lý chất thải gây ra các thiệt hại to lớn cho môi trường và toàn xã hội. Trong khoảng 2 năm
trở lại đây, nhà nước đã có nhiều hành động đẩy mạnh cơng tác quản lý chất thải công
nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại phát sinh từ các nhà máy sản xuất. Tuy vậy, thực tế tồn
tại bất cập ở chổ các lị đốt rác cơng nghiệp hiện có đang trong tình trạng q tải, khơng đáp
ứng nổi nhu cầu của thị trường.
Tác giả cũng hiện đang làm việc tại một cơng ty xử lý chất thải có tên tuổi trên thị
trường nên nhận thấy được sự bất cập này. Đặc biệt, khó khăn lớn cho các doanh nghiệp với
quy mơ sản xuất nhỏ tại các khu công nghiệp (tập trung nhiều tại KCN Tân Tạo, Lê Minh
Xuân, Linh Trung) là việc tìm kiếm các đơn vị xử lý chất thải. Do khối lượng chất thải phát
sinh từ các doanh nghiệp này rất nhỏ (thường là vài chục kg đến khoảng 100kg hàng tháng)
nên các đơn vị xử lý rất khó để tiến hành thu gom vì khơng đủ thu nhập tối thiểu để họ cung
cấp dịch vụ (do dịch vụ của các nhà cung cấp này đã được tính tốn trên cơ sở khách hàng
với khối lượng trung bình vài tấn mỗi tháng); còn nếu họ đồng ý cung cấp dịch vụ thì các
doanh nghiệp khơng đủ kinh phí để chi trả. Hay nói một cách khác, các khách hàng với khối
lượng chất thải nhỏ không là đối tượng tiềm năng cho các đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý
hiện nay. Các khách hàng này có chung đặc điểm là chất thải đơn giản, chủ yếu yêu cầu về
an tồn pháp lý.
Do bản thân đã có kinh nghiệm thực tế trong ngành xử lý chất thải nguy hại nên mong
muốn hợp tác với công ty Biển Xanh để tiến hành lập và phân tích dự án nhằm áp dụng các
kiến thức học từ nhà trường vào công việc thực tế. Tác giả cũng mong muốn dự án sẽ sớm
thực hiện và thành cơng để có thể trở thành một giải pháp hiệu quả cho khách hàng, góp
phần bảo vệ mơi trường, đặc biệt là khu vực TP.Hồ Chí Minh.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Với mục tiêu cùng với công ty Biển Xanh thực hiện dự án trong thời gian sớm nhất có


thể nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Các kết quả tính tốn cho bài tốn kinh tế có được
Trang 1


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

từ đề tài sẽ khẳng định dự án có khả thi hay khơng, đáp ứng được kỳ vọng của cơng ty hay
khơng. Ngồi ra, đề tài cũng sẽ phân tích dựa vào nguồn thơng tin thực tế và kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân tác giả về thị trường quản lý chất thải tại Việt Nam nói chung và
TP.Hồ Chí Minh nói riêng, kinh nghiệm từ hệ thống quản lý chất thải để dự đoán được các
thuận lợi, khó khăn và đề xuất các chiến lược kinh doanh hợp lý.
1.3. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Các số liệu liên quan đến thị trường và chi phí chỉ có giá trị tại thời điểm làm luận văn,
(được thu thập từ tháng 08/2010 đến tháng 11/2010). Thông tin khách hàng thu thập tại các
khu công nghiệp: Lê Minh Xuân, Tân Tạo, Linh Trung 1,2,3; thông tin thị trường dịch vụ
xử lý chất thải nguy hại được thu thập trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh và các vùng lân cận:
Đồng Nai, Bình Dương, Long An. Kết quả của luận văn chỉ có thể áp dụng cho cụm khu
cơng nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh tương ứng với điều kiện thị trường bên ngoài tại thời điểm
hiện tại.
1.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Các số liệu thị trường thô về khách hàng và đối thủ sẽ được thu thập thực tế nhờ vào
mối quan hệ giữa tác giả và công ty Biển Xanh với BQL các khu công nghiệp và thông tin,
kiến thức có được từ thực tế cơng việc hàng ngày và tham khảo ý kiến chuyên gia. Các
thông tin thô này sẽ được thống kê và phân tích để có bức tranh tổng quát về thị trường và
tìm thấy cơ hội kinh doanh.
Các số liệu về chi phí đầu tư sẽ thu thập thực tế từ các nhà cung cấp thiết bị; chi phí
hoạt động sẽ dựa vào kinh nghiệm làm việc của bản thân tác giả.
Việc tính tốn hiệu quả kinh tế sẽ dùng phương pháp phân tích dịng tiền

Trang 2



Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO LẬP
DỰ ÁN
2.1. CÁC BƯỚC TRONG LẬP & PHÂN TÍCH DỰ ÁN:
Start

Nghiên cứu các
căn cứ chủ yếu
hình thành dự án

1. Môi trường vĩ mô: môi trường kinh tế vĩ mơ, Mơi trường văn hóa xã hội, Chính trị + pháp
luật; mơi trường tự nhiên
2. Nghiên cứu thị trường:Phân tích và đánh giá thị trường tổng thể, Phân đoạn thị trường
và xác định thị trường mục tiêu, Xác định sản phẩm của dự án, Dự báo cung cầu của sản
phẩm dự án, Vấn đề tiếp thị sản phẩm của dự án, Khả năng cạnh tranh

Nghiên cứu khía
cạnh kỹ thuật của
dự án

1. Mô tả sản phẩm của dự án
2. Lựa chọn hình thức đầu tư
3. Xác định cơng suất của dự án
4.Lựa chọn công nghệ kỹ thuật cho dự án
5. Nguyên liệu đầu vào
6. Cơ sở hạ tầng
7. Địa điểm thực hiện dự án

8. Giải pháp xây dựng cơng trình dự án
9. Đánh giá tác động mơi trường
10. Lịch trình thực hiện dự án

Nghiên cứu khía
cạnh tổ chức quản
lý và nhân sự dự
án đầu tư

1. Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án
2. Dự kiến nhân sự và cơ cấu lao động
3. Chế độ làm việc
4. Tuyển dụng và đào tạo

Phân tích tài chính
dự án đầu tư

1. Dự tính tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động
2. Dự tính dịng chi phí vận hành hàng năm
3. Các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án đầu tư: (NPV, NFV, RR, B/C, T, BEP, ..)
4. Đánh giá an tồn về mặt tài chính của dự án
5. Tác động của các yếu tố khách quan: Độ nhạy dự án, Phương pháp tốn xác suất, Mơ
phỏng Monte Carlo, Trượt giá và Lạm phát

Phân tích khía
cạnh kinh tế, xã hội
của dự án

Các chỉ tiêu:
+ Giá trị tăng thuần

+ Giá trị hiện tại rịng kinh tế
+ Tỷ số lợi ích – chi phí kinh tế
+ Tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ
+ Tác động đến khả năng cạnh tranh quốc tế
Các tác động về xã hội và môi trường: Thu nhập & công bằng xã hội; Lao động và việc làm,
Môi trường sinh thái,..

So sánh, lựa chọn
phương án đầu tư

Cơ sở lựa chọn:
+ Chỉ tiêu tài chính
+ Chỉ tiêu kinh tế xã hội

Finish

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

Ghi chú : Nội dung lý thuyết của phân tích tài chính sẽ đề cập kỹ hơn so với các phần
khác do đây là phần quan trọng của việc xác định tính hiệu quả của dự án.
2.2. NGHIÊN CỨU CÁC CĂN CỨ CHỦ YẾU HÌNH THÀNH DỰ ÁN:
2.2.1. Môi trường vĩ mô:
Nghiên cứu môi trường vĩ mô nhằm đánh giá khái quát quy mô và tiềm năng của dự án
trên cơ sở phân tích các tác động của mơi trường vĩ mơ có thể ảnh hưởng đến triển vọng ra
đời, quá trình thực hiện cũng như vận hành kết quả đầu tư.

Hình 1: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến dự án

Các nhân tố thuộc mơi trường vĩ mơ có thể có nhiều song chủ yếu tập trung vào 4 yếu
tố sau:


Môi trường kinh tế vĩ mơ



Mơi trường văn hóa xã hội



Mơi trường chính trị, luật pháp



Mơi trường tự nhiên

Bên cạnh đó, về nguyên tắc, trong hoạt động đầu tư, công tác quy hoạch cần đi trước
một bước làm cơ sở cho công tác lập dự án. Vì vậy để đảm bảo cho hiệu quả của hoạt động
đầu tư thì ngay trong quá trình lập dự án cần quan tâm đến cơng tác quy hoạch bao gồm quy
hoạt tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng,
đô thị và xây dựng.

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

2.2.2. Nghiên cứu thị trường:

Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự
án. Nghiên cứu thị trường xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng để đi đến quyết định sản
xuất kinh doanh mặt hàng gì, cách thức và chất lượng như thế nào, khối lượng bao nhiêu,
phương thức bán hàng, tiếp thị để tạo chổ đứng trên thị trường.
Nghiên cứu thị trường bao gồm các vấn đề sau:


Phân tích và đánh giá thị trường tổng thể: nhằm có thơng tin tình hình cung cầu

hiện tại và quá khứ từ đó xác địng loại thị trường và loại sản phẩm của dự án.


Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu để tạo ra tính ưu thế hơn so

với đối thủ, tạo tính hiệu quả khi đầu tư và phù hợp với khả năng đầu tư của doanh
nghiệp.


Dự báo cung cầu của thị trường trong tương lai: bằng các phương pháp (hồi quy

tuyến tính, hệ số co giãn cầu, định mức, lấy ý kiến chuyên gia,…)


Nghiên cứu vấn đề tiếp thị của dự án: bao gồm việc xác định đối tượng tiêu thụ

sản phẩm của dự án, lựa chọn hình thức giới thiệu sản phẩm (quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông, tiếp xúc trực tiếp, hội thảo khách hàng,…), lựa chọn các
phương thức linh hoạt để đẩy mạnh sức mua và tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án: tức là việc sản xuất và kinh
doanh sản phẩm của dự án sẽ giành được và duy trì ở mức độ nào trên thị trường. Nội dung

bao gồm: nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xác định chiến lược cạnh tranh, xác định chỉ tiêu
đánh giá khả năng cạnh tranh.
2.2.3. NGHIÊN CỨU KHÍA CẠNH KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN:
Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành nghiên cứu mặt kinh tế tài
chính của dự án. Nội dung bao gồm:


Mơ tả sản phẩm sẽ sản xuất và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan đến việc lựa

chọn cơng nghệ.


Lựa chọn hình thức đầu tư: đầu tư mới hay đầu tư cải tạo, mở rộng (hình thức

này bao gồm đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu).


Xác định công suất của máy móc, thiết bị (lý thuyết, thiết kế và thực tế)
Trang 5


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008



Lựa chọn công nghệ, kỹ thuật cho dự án: căn cứ vào các nguyên tắc và tiêu

chuẩn lựa chọn công nghệ. Nội dung bao gồm: Định hướng trình độ hiện đại của cơng
nghệ, Xác định dây chuyền công nghệ, Xác định phương án tổ chức sản xuất, Xác định
phương án cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, Đánh giá phương án công nghệ để

lựa chọn phương án tối ưu.


Nguyên liệu đầu vào: Nội dung bao gồm: Các định các loại nguyên liệu sẽ sử

dụng dựa vào chất lượng sản phẩm yêu cầu; Xác định nhu cầu từng loại nguyên liệu;
Xác định nguồn cung cấp và khả năng của từng nguồn; Ước tính chi phí nguyên liệu
cho dự án.


Cơ sở hạ tầng: xác định rõ chi phí đầu tư và chi phí vận hành cho cơ sở hạ tầng

bao gồm năng lượng, nước và các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho thực hiện dự án.


Địa điểm thực hiện dự án: bao gồm lựa chọn khu vực địa điểm (xem xét các khía

cạnh địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội,... liên quan đến hoạt động của dự án) và lựa chọn
địa điểm cụ thể (mơ tả vị trí, chi phí, thuận lợi và khơng thuận lợi và những ảnh hưởng
của dự án về mặt xã hội).


Giải pháp xây dựng cơng trình: bao gồm các giải pháp về: Quy hoạch tổng mặt

bằng cơng trình xây dựng, Kiến trúc, Kết cấu xây dựng; Công nghệ và tổ chức xây
dựng; Thống kê các kết quả tính tốn thành các biểu bảng.


Đánh giá tác động môi trường: bao gồm nhận dạng mọi tác động có thể có của dự


án đến môi trường trong mọi giai đoạn của dự án và đề xuất các biện pháp khắc phục.


Lịch trình thực hiện dự án: Có nhiều phương pháp tùy thuộc vào quy mô và sự

phức tạp của kỹ thuật xây dựng, sản xuất (Sơ đồ GANT, Phương pháp PERT và
CPM).
2.3. NGHIÊN CỨU KHÍA CẠNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN
ĐẦU TƯ:
Các dự án khác nhau có thể có các hình thức tổ chức quản lý khác nhau do các nhân tố
ảnh hưởng bao gồm: pháp lý, tổ chức và kinh tế. Tuy nhiên tổ chức quản lý cần đảm bảo các
yêu cầu: tập trung hóa, chuyên mơn hóa, cân đối, đồng bộ, linh hoạt, nhịp nhàng, liên tục và
kế thừa.

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

2.3.1. Cơ cấu tổ chức vận hành: có thể bố trí theo nhiệm vụ, địa điểm hoặc sản phẩm:

Hình 2: Sơ đồ tổ chức quản lý theo nhiệm vụ

Hình 3: Sơ đồ tổ chức quản lý theo vùng, lãnh thổ

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008


Hình 4: Sơ đồ tổ chức quản lý theo sản phẩm
2.3.2. Dự kiến nhân sự và chi phí nhân lực thực hiện dự án:
Sau khi xây dựng được sơ đồ tổ chức vận hành, cần dự kiến số lượng công nhân trực
tiếp làm việc cho dự án bằng các phương pháp khác nhau.
Trên cơ sở xác định số lượng nhân lực, cần tiếp tục tính chi phí nhân lực bao gồm: chi
phí lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi, chi phí đào tạo và tuyển dụng,…
2.4. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp:
Hệ số vốn tự có so với vốn vay: hệ số này phải lớn hơn 1, đối với dự án nhiều triển
vọng, hiệu quả rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1, vào khoảng giá trị 2/3.
Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư: phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với dự án
có hiệu quả rõ ràng thì tỷ số này có thể khoảng 40%.
2.4.2. Chỉ tiêu hiện giá thuần NPV (Net Present Value – NPV):
Giá trị hiện tại ròng của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí trong
tồn bộ thời gian thực hiện dự án.

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008
n
( Bt  C t )
Công thức: NPV= 
t
t 0 (1  r )

Trong đó:
NPV : Giá trị hiện tại ròng của dự án tại thời điểm t = 0
Bt


: Lợi ích hàng năm của dự án

Ct

: Chi phí hàng năm của dự án

r

: Suất chiết khấu, %

t

: Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án (t= 0, 1, 2,…, n)

1/(1+r)t: Thường được gọi là hệ số chiết khấu cho năm t.
n

: Thời đoạn phân tích

Theo tiêu chuẩn này:

NPV ≥ 0 : Dự án hiệu quả
NPV < 0 : Dự án khơng có hiệu quả

Khi lựa chọn một trong số nhiều dự án, dự án nào có NPV dương và lớn nhất thì sẽ
được chọn đầu tư.
2.4.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi phí B/C (Benefit Cost Ratio)
Tỷ số lợi ích và chi phí của một dự án được xác định như là tỷ số giữa hiện giá các lợi
ích với hiện giá chi phí của dự án, sử dụng chi phí cơ hội của vốn làm suất chiết khấu.
Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong các dự án phục vụ công cộng hay các cơ

quan thẩm định dự án.
Tỷ số B/C thường:
hoặc:

B/C=AW(lợi ích)/AW(chi phí)= B/(CR+O+M)

Tỷ số B/C sửa đổi:
hoặc:

B/C=PW (lợi ích)/PW (chi phí)=PW(B)/PW(CR+O+M)

B/C=PW[B–(O+M)]/PW(CR)
B/C = B – (O + M)

Trong đó: PW : là giá trị tương đương hiện tại.
B

: giá trị đều hằng năm của lợi ích.

CR : chi phí đều hằng năm tương đương để hoàn lại vốn đầu tư ban đầu.

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

O

: chi phí vận hành đều hằng năm.


M

: chi phí bảo hành đều hằng năm.

Với các dự án độc lập, riêng lẽ thì dự án được xem là đáng giá khi tỷ số B/C ≥ 1.
Với việc so sánh và lựa chọn một trong nhiều phương án, chọn phương án có đầu tư
ban đầu lớn hơn nếu gia số vốn đầu tư là đáng giá, tức là tỷ số B/C () ≥ 1.
2.4.4. Chỉ tiêu lợi suất doanh lợi nội bộ IRR (International Rate of Return):
Suất thu lợi nội tại IRR là suất chiết khấu tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0
(NPV=0).
Bt  C t

n

Công thức:

 (1  IRR)
t 0

t

 NPV 0

Việc ra quyết định được thực hiện trên cơ sở so sánh IRR của dự án với suất thu lợi tối
thiểu chấp nhận được. Theo quan điểm chủ đầu tư, IRR sẽ được so sánh với suất thu lợi tối
thiểu có thể chấp nhận được – MARR (Minimum Acceptable Rate of Return) của chủ đầu
tư, dự án được xem là có hiệu quả nếu IRR ≥ MARR. Nếu xét theo quan điểm tổng đầu tư,
chúng ta sẽ so sánh IRR với giá sử dụng vốn trung bình có trọng số - WACC (Weighted
Average Cost of Capital), dự án được xem là có hiệu quả nếu IRR ≥ WACC.
2.4.5. Đánh giá độ an tồn về mặt tài chính của dự án đầu tư:

An toàn về nguồn vốn: các vấn đề cần quan tâm:


Nguồn vốn không chỉ đảm bảo về số lượng mà phải đảm bảo phù hợp về tiến độ

cần bỏ vốn.


Đảm bảo về mặt pháp lý



Điều kiện cho vay vốn, hình thức trả nợ



Tỷ lệ hợp lý giữa vốn vay và vốn sở hữu

An tồn về khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn và khả năng trả nợ:
Tỷ lệ giữa tài sản lưu động với nợ ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn;
tỷ số này phải lớn hơn 1 và được xem xét cụ thể cho từng ngành nghề kinh doanh.

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

Tỷ số khả năng trả nợ của dự án bằng tỷ lệ nguồn nợ hàng năm của dự án với Nợ phải
trả hàng năm (gốc và lãi). Tỷ số này so sánh với mức quy định chuẩn xác định theo từng
ngành nghề.

2.4.6. Lạm phát và tác động của lạm phát lên dòng tiền:
2.4.6.1. Lạm phát
Lạm phát được đo bằng tỷ số giữa sự thay đổi mặt bằng giá so với mặt bằng giá đầu
kỳ. Mặt bằng giá đầu kỳ trở thành mốc quy chiếu để xác định tỷ lệ lạm phát trong suốt thời
kỳ tính tốn.
Lạm phát của một thời kỳ có thể được biểu diễn như sau:
gPeI = (PtI – Pt-nI)/ Pt-nI
Trong đó:
gPeI : tỷ lệ lạm phát của một thời kỳ của hàng hoá I.
PtI

: chỉ số mặt bằng giá tại thời điểm t của hàng hoá I.

Pt-nI : chỉ số mặt bằng giá đầu kỳ của hàng hố I.
n

: thời kỳ phân tích.

Lạm phát là rủi ro hệ thống tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế. Dù xuất phát từ nguyên
nhân nào thì lạm phát cũng thể hiện các đặc trưng cơ bản là sự bất ổn về kinh tế xã hội, sự
tăng giá cả liên tục và đồng bộ của tất cả các hàng hoá, dịch vụ.
Hiện nay, yếu tố lạm phát ít được chú trọng nhiều khi phân tích dự án vì nhìn chung
lạm phát ít có tác động trực tiếp lên lợi ích và chi phí kinh tế; mặt khác, việc xác định chính
xác tỷ lệ lạm phát địi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực. Tuy nhiên, nếu bỏ qua ảnh hưởng
của lạm phát có thể làm sai lệch đáng kể kết quả phân tích, đặc biệt là về phương diện tài
chính.
2.4.6.2. Các tác động của lạm phát lên dòng tiền tệ của dự án:
Tác động của lạm phát lên các khoản mục tài chính của dự án bao gồm tác động trực
tiếp lên khoản mục tài trợ đầu tư, số dư tiền mặt cân bằng, khoản phải thu, khoản phải trả;
tác động gián tiếp lên khoản mục chi phí khấu hao, khoản khấu trừ tiền trả lãi.


Trang 11


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

2.4.6.2.1. Tác động trực tiếp:
Tài trợ đầu tư: Lạm phát sẽ làm tăng chi phí lãi cho dự án, nâng số vốn vay gốc danh
nghĩa, dẫn tới chi phí khấu hao danh nghĩa lớn hơn. Các ảnh hưởng này có cả tác động bất
lợi lẫn thuận lợi lên ngân lưu, nên có thể làm giảm hoặc tăng NPV của dự án.
Số dư tiền mặt cân bằng: Lạm phát sẽ làm gia tăng chi phí nắm giữ tiền mặt, do đó yêu
cầu phải bổ sung liên tục trữ lượng tiền mặt tồn quỹ sẽ làm tăng chi phí của dự án, và làm
giảm NPV.
Khoản phải thu: Lạm phát tác động làm cho giá trị thực của khoản tín dụng thương
mại chưa thanh tốn giảm xuống, do đó sẽ làm giảm NPV của dự án.
Khoản phải trả: Khi có lạm phát, bên mua (trong trường hợp này là dự án) với các
khoản phải trả sẽ được lợi từ số dư chưa trả, vì giá trị thực của khoản nợ đang giảm xuống
trong thời gian trước khi thanh toán, và làm cho NPV của dự án tăng lên.
2.4.6.2.2. Tác động gián tiếp:
Chi phí khấu hao: Khi lạm phát gia tăng làm giá trị tương đối của khoản khấu hao sẽ
giảm, làm cho số lượng thực của các khoản nợ thuế thu nhập tăng lên, và tác động làm giảm
NPV của dự án.
Khoản khấu trừ tiền trả lãi: Khi lạm phát xảy ra, chủ đầu tư phải trả lãi vay theo lãi
suất danh nghĩa là lãi suất bao hàm lạm phát. Do vậy, các khoản trả lãi được khấu trừ vào
lợi tức chịu thuế sẽ cao hơn, làm giảm số thuế phải trả và làm tăng NPV của dự án.
Tóm lại, tác động của lạm phát lên các khoản mục tài chính của dự án có thể làm tăng hoặc
giảm NPV của dự án, và được tóm lại trong Bảng 2.1.
Bảng 2- : Tác động của lạm phát lên NPV của dự án
STT


Khoản mục

NPV

Tác động trực tiếp
1

Tài trợ đầu tư

2

Số dư tiền mặt cân bằng

STT
3

Tăng/ giảm

Khoản mục
Khoản phải thu

Giảm
NPV
Giảm

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008


4

Khoản phải trả

Tăng

Tác động gián tiếp
5

Chi phí khấu hao

Giảm

6

Khoản khấu trừ tiền trả lãi

Tăng

2.4.7. Đánh giá độ an tồn về mặt tài chính của dự án đẦu tư:
2.4.7.1. An toàn về nguồn vốn:
Nguồn vốn huy động đảm bảo đủ về số lượng và phù hợp tiến độ cần bỏ vốn; Đảm bảo
về tính pháp lý và cơ sở thực tiễn của nguồn vốn huy động; Xem xét đến điều kiện cho vay,
hình thức thanh tốn, trả nợ; Cân đối tỷ lệ vốn vay và vốn tự có.
2.4.7.2. An tồn về khả năng thanh tốn nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả
nợ:
An tồn về khả năng thanh tốn nghĩa vụ tài chính ngắn hạn thể hiện qua tỷ lệ giữa tài
sản lưu động so với nợ ngắn hạn (tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành). Tỷ lệ này phải ≥ 1
và xem xét cụ thể cho từng ngành nghề kinh doanh.
An toàn về khả năng trả nợ của dự án: căn cứ vào Tỷ số khả năng trả nợ của dự án

(=Nguồn nợ hàng năm của dự án/Nợ phải trả hàng năm bao gồm gốc và lãi). Tỷ số này so
sánh với mức quy định chuẩn xác định theo từng ngành nghề. Ngoài ra khả năng trả nợ cịn
đánh giá thơng qua việc xem xét sản lượng và doanh thu tại điểm hòa vốn trả nợ.
Khả năng trả nợ của dự án đóng vai trị quan trọng trong việc đánh giá độ an tồn về
mặt tài chính đồng thời là chỉ tiêu cho các nhà cung cấp vốn chấp nhận cung cấp tín dụng
cho dự án hay khơng.
2.4.7.3. An tồn cao cho các chỉ tiêu hiệu quả tính tốn:
Sự phân tích này được thực hiện thơng qua phân tích độ nhạy của dự án.
2.4.8. Phân tích rủi ro – Sự tác động của các yếu tố khách quan:
Bao gồm: Phân tích độ nhạy, Phương pháp tốn xác suất, Phương pháp mơ phỏng
Monte Carlo:

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

2.4.8.1. Phân tích độ nhạy:
Là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần,
hệ số hoàn vốn nội bộ,…) khi các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu đó thay đổi. Hay nói một
cách khác phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động
của các yếu tố liên quan. Nó giúp các chủ đầu tư biết yếu tố nào tác động nhiều nhất đến
hiệu quả dự án và lựa chọn các dự án có độ an tồn cao hơn.
Phương pháp 1: Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả
tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây sự nhạy cảm lớn nhất.
Phương pháp 2: Phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố đến chỉ tiêu tài chính
để đánh giá độ an toàn của dự án.
Phương án 3: Cho các yếu tố liên quan đến hiệu quả tài chính thay đổi trong giới hạn
của thị trường mà người đầu tư chấp nhận được. Mỗi một sự thay đổi là một phương án. Khi
lần lượt cho các yếu tố thay đổi ta có hàng loạt các phương án. Căn cứ vào điều kiện cụ thể

của thị trường người đầu tư lựa chọn phương án tốt nhất.
2.4.8.2. Phương pháp toán xác suất:
Được sử dụng trong trường hợp có nhiều khả năng và rủi ro. Phương pháp này cho
phép lượng hóa những biến cố trong tương lai trong điều kiện bất định của các biết cố, đặc
biệt trong trường hợp sự xuất hiện của một biến cố sẽ loại trừ sự xuất hiện của bất kỳ biến
cố nào khác. Bằng việc tính tốn kỳ vọng của các biến cố, người đầu tư có thể chọn phương
án tối ưu trong các phương án có thể có.
2.4.8.3. Phương pháp mơ phỏng Monte Carlo:
Đây là phương pháp phân tích kết quả của dự án dưới sự tác động đồng thời của các
yếu tố trrong các tình huống khác nhau có tính tới phân bố xác suất và giá trị có thể có của
các biến số yếu tố đó. Đây là phương pháp khá phức tạp, địi hỏi người phân tích phải có
kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện tốt với sự trợ giúp của máy tính.
2.4.9. PHÂN TÍCH KHÍA CẠNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN:
Phân tích khía cạnh kinh tế-xã hội dự án đầu tư là việc so sánh, đánh giá một cách hệ
thống giữa những chi phí và lợi ích của dự án trên quan điểm của toàn bộ nền kinh tế và
toàn xã hội, là nội dung trong lập và thẩm định dự án đầu tư. Việc này có thể được thực hiện
Trang 14


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư: NVA, NPV E, B/CE,…,
mức tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ, tác động đến khả năng cạnh tranh quốc tế và các chỉ tiêu
phản ánh tác động về mặt xã hội, tác động tạo công ăn việc làm cho xã hội, tác động đến
môi trường sinh thái,…
2.4.10. SO SÁNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ:
Việc lựa chọn phương án đầu tư tối ưu có thể xem xét trên các góc độ khác nhau như
sau:
1 . Xét trên phương diện tài chính:
2 . Xét theo khía cạnh kinh tế xã hội:

Trong thực tế, việc so sánh, lựa chọn dự án phải cân nhắc giữa các mục tiêu khác nhau
nên cần phối hợp các mục tiêu. Thông thường người ta thường dùng ma trận mục tiêu để lựa
chọn phương án đầu tư. Khi đó cần phải xác định được các thơng tin sau:


Các chỉ tiêu căn bản phản ánh các mục tiêu cần điều phối



Hệ số tầm quan trọng của các chỉ tiêu và cho điểm.








CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU CÁC CĂN CỨ CHỦ YẾU HÌNH
THÀNH DỰ ÁN
3.1. CÁC ĐIỀU KIỆN VĨ MƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ THỰC
HIỆN DỰ ÁN:
3.1.1. Phát triển kinh tế và vấn đề rác thải công nghiệp:
Với tốc độ phát triển liên tục của công nghiệp hố, những vấn đề về mơi trường, trong
đó có quản lý chất thải nguy hại địi hỏi có sự quan tâm đặc biệt để đối phó ngay một cách
nghiêm túc, kịp thời trước khi vấn đề trở nên trầm trọng. Với thực trạng ở Việt Nam như
Trang 15


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008


hiện nay, nhà nước cần nhanh chóng đưa ra cơ chế quản lý chất thải nguy hại, theo đó cần
kết hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng một hệ thống pháp luật “cứng” với các chính sách
“mềm” nhằm bảo đảm sự cân bằng hai lợi ích – thúc đẩy sự phát triển kinh tế và ngăn ngừa,
giảm thiểu tác hại đến môi trường.
Theo thống kê vào tháng 10/2009, trên phạm vi toàn quốc, tổng lượng chất thải nguy
hại trên địa bàn toàn quốc vào khoảng 150.064 tấn/năm. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn nguy
hại của các ngành, các lĩnh vực kinh tế, xã hội được sắp xếp theo thứ tự như sau:


Ngành công nghiệp nhẹ: 61.543 tấn/năm



Ngành hố chất: 32.296 tấn/năm



Ngành cơ khí luyện kim: 26.331 tấn/năm



Chất thải bệnh viện: 10.460 tấn/năm



Ngành nông nghiệp: 8.600 tấn/năm




Chất thải sinh hoạt: 5.037 tấn/năm



Ngành chế biến thực phẩm: 3.799 tấn/năm



Ngành điện, điện tử: 1.948 tấn/năm



Ngành năng lượng: 50 tấn/năm.

Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững hiện nay đã trở thành một vấn đề sống cịn
của tồn nhân loại. Cùng với phát triển kinh tế, mức sinh hoạt của người dân ngày càng
được nâng cao thì lượng chất thải nguy hại cũng tăng nhanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng môi trường và sức khoẻ con người.
Chất thải nguy hại luôn là một trong những vấn đề môi trường trầm trọng nhất mà con
người dù ở bất cứ đâu cũng phải tìm cách để đối phó. Có người cho rằng, chỉ có các nước
phát triển mới phải lo lắng đến việc quản lý chất thải nguy hại vì ở các nước phát triển đã
sản sinh ra nhiều chất thải, cịn các nước đang phát triển thì cịn nhiều vấn đề khác cần ưu
tiên quan tâm hơn. Đây là một suy nghĩ rất sai lệch vì như chúng ta biết, với tốc độ phát
triển liên tục của công nghiệp hoá ở các nước đang phát triển, vấn đề quản lý chất thải nguy
hại là hết sức cần thiết, địi hỏi phải có sự quan tâm đặc biệt để đối phó ngay một cách
nghiêm túc, kịp thời trước khi vấn đề đã trở nên trầm trọng.

Trang 16



Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

Ở Việt Nam, quản lý chất thải và đặc biệt là chất thải nguy hại đang là một trong
những nội dung quan trọng trong lĩnh vực quản lý mơi trường.
Ngày 16/7/1999, Chính phủ đã ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại, theo đó
khái niệm chất thải nguy hại đã được nêu tại Khoản 2, Điều 3 như sau: “Chất thải nguy hại
là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp
(dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác)
hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người”. Theo
định nghĩa, chất thải nguy hại có các đặc tính lý hố hoặc sinh học địi hỏi phải có một quy
trình đặc biệt để xử lý hoặc chôn lấp nhằm tránh những rủi ro đối với sức khoẻ con người và
những ảnh hưởng bất lợi đối với môi trường.
3.1.2. Thực trạng quản lý chất thải nguy hại tại TP.Hồ Chí Minh:
Sự thiếu đồng bộ trong quản lý cộng với sự gia tăng nhanh chóng của chất thải rắn
công nghiệp (CTRCN) và chất thải nguy hại (CTNH) ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
(VKTTĐPN) đã và đang gây nên những ảnh hưởng xấu tới môi trường. TTĐPN bao gồm
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh,
Bình Phước, Long An. Vùng đã và đang hình thành các trung tâm đô thị, thương mại dịch
vụ, công nghiệp lớn vào bậc nhất nước ta. Tuy nhiên, quá trình phát triển với tốc độ cao trên
tồn vùng đã và đang làm phát sinh một khối lượng lớn CTRCN và CTNH, ảnh hưởng
khơng nhỏ đến mơi trường. Ta có thể thấy điều này qua một số thống kê. Tại thành phố Hồ
Chí Minh vào năm 2009, lượng phát thải CTRCN và CTNH từ các cơ sở công nghiệp trên
thành phố khoảng 1.502 tấn/ngày, trong đó CTNH khoảng 300 tấn/ngày. Số liệu tương tự tại
Đồng Nai là 300 tấn và 60 tấn. Tại Bình Dương, lượng CTRCN và CTNH phát sinh từ các
khu cơng nghiệp ước tính khoảng 100 tấn/ngày. Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, khối
lượng CTRCN phát sinh là 30-35 tấn/ngày.
Theo Cơng trình khảo sát chất thải toàn cầu của Tổ chức Hàng hải Quốc tế, cứ tạo ra
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 1 tỉ USD sẽ làm phát sinh khoảng 4.500 tấn chất thải công
nghiệp bao gồm 20% là CTNH. Như vậy, nếu lấy tốc độ tăng trưởng GDP cả nước bình
quân hàng năm là 10% ta có kết quả dự báo tương đối tổng tải lượng CTRCN và CTNH tại

một số tỉnh trong vùng đến năm 2010 và 2020 như sau:
Năm 2010

Trang 17

Năm 2020


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

GDP (tỷ USD)

Khối lượng
CTNH (tấn)

GDP (tỷ USD)

Khối lượng
CTNH (tấn)

Tp.Hồ Chí Minh

14,183

63,824

36,734

165,303


Đồng Nai

5,743

25,830

14,867

66,920

Bình Dương

1,054

4,743

2,730

12,285

BR Vũng Tàu

1,826

8,217

4,730

21,285


Long An

0.620

2,790

1,600

7,200

Lưu ý: Các thơng số trên khơng thực sự chính xác vì thực tế khối lượng phát sinh lớn
hơn, tuy nhiên chúng ta tham khảo số liệu trên có thể thấy được mức độ gia tăng của lượng
chất thải nguy hại phát sinh theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
TP.Hồ Chí Minh hiện có 11 khu cơng nghiệp, 3 khu chế xuất và 1 khu cơng nghệ cao
chính thức đi vào hoạt động. Và theo định hướng phát triển, đến năm 2020 TP.HCM sẽ có
22 khu cơng nghiệp tập trung, 33 cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Như vậy lượng
chất thải nguy hại sẽ tiếp tục tăng cao.
Cho đến hiện tại, trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh có 04 đơn vị xử lý chất thải nguy hại
với công suất tổng cộng khoảng 100 tấn/ngày, như vậy chỉ có thể xử lý được một phần ba
lượng chất thải nguy hại phát sinh. Phần chất thải không được tiếp nhận tiêu hủy sẽ được xả
thải trái pháp luật vào môi trường. Thêm vào đó, theo thơng tin từ phịng quản lý chất thải
rắn thành phố đầu năm 2009, chỉ khoảng 1.000 doanh nghiệp trong tổng số 12.000 doanh
nghiệp đã đăng ký chủ nguồn thải để có cơ sở tiêu hủy chất thải phát sinh từ sản xuất. Số
lượng còn lại vẫn xử lý chất thải trái phép như xả thải thẳng vào nguồn nước hay chuyển
giao cho các đơn vị không đủ chức năng xử lý chất thải nguy hại để chôn lấp trái phép tại
các bãi rác sinh hoạt hay bãi chôn lấp tự phát gây nguy hại nghiêm trọng cho môi trường
sống. Trong thời gian một năm trở lại đây, các cơ quan chức năng trên phạm vi cả nước nói
chung và TP.Hồ Chí Minh nói riêng tăng cường siết chặt việc thanh tra các cơ sở sản xuất
về việc quản lý chất thải nguy hại. Nghị định 117 của Tổng cục Môi trường về việc xử phạt
các hành vi vi phạm pháp luật môi trường là biện pháp chế tài hiệu quả giúp chủ nguồn thải

thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Theo thống kê sơ bộ từ bộ phận xử lý chất thải của
Holcim, trong 6 tháng đầu năm 2010, số khách hàng chủ động liên lạc yêu cầu cung cấp
dịch vụ tăng 80% so với thời kỳ năm ngoái.

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

Riêng một số các cơ sở xử lý hiện nay qua thanh tra của các cơ quan chức năng hiện
đang hoạt động trong tình trạng quá tải nhưng do yêu cầu của thị trường và lợi ích kinh tế
họ vẫn tiếp tục tiếp nhận chất thải và lưu trữ quá thời gian qui định (theo luật chất thải phải
được xử lý trong vòng 60 ngày kể từ ngày tiếp nhận). Việc tồn đọng chất thải cũng gây
nguy hại rất lớn đến môi trường.
Như vậy các căn cứ dự trên yếu tố vĩ mơ để hình thành dự án là nhu cầu thực tế từ thị
trường rất lớn trong khi nguồn cung chỉ đáp ứng một phần nhỏ và nhu cầu này sẽ tiếp tục
tăng trong thời gian sắp tới. Thêm vào đó, cho đến hiện tại, nhà nước vẫn chưa có dự án
có tính khả thi và hiệu quả để làm hướng ra cho lượng chất thải cơng nghiệp nói chung và
chất thải nguy hại nói riêng.
3.1.3. Căn cứ pháp lý:
Tên tài liệu

Ngày ban
hành

Ngày hiệu
lực

Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản liên quan
1


Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2005

29/11/2005

01/07/2006

2

Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường

09/08/2006

24/08/2006

3

Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường

28/02/2008

14/03/2008

4


Nghị định 117/2009/NĐ-CP về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

31/12/2009

01/03/2010

5

Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày
08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến
08/12/2008
lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường

23/12/2008

6

Thông tư 12/2006/TT-BTNMT hướng dẫn điều
kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp
phép, hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại

26/12/2006

01/10/2007

7


Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT về việc ban

26/12/2006

01/10/2007

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị Ngọc Trâm – Lớp QLCN – K2008

hành danh mục chất thải nguy hại
8

Quyết định 85/2007/QĐ-UBND về ban hành quy
định tuyến và thời gian vận chuyển chất thải nguy
hại trên địa bàn TP.HCM

14/06/2007

24/06/2007

1

Thông tư 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính Về
ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định

12/12/2003


27/12/2003

2

Cơng văn hướng dẫn một số quy định mới về
BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc số 3621 của Sở
lao động Thương Binh xã hội, Bảo hiểm TP.Hồ
Chí Minh.

07/12/2009

1/1/2010

3

Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 do Quốc
hội thông qua

03/06/2008

1/1/2009

4

Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính
ban hành quy tắc và biểu phí bảo hiểm cháy nổ bắt 24/04/2007
buộc

9/5/2007


Luật doanh nghiệp và các văn bản liên quan

3.2. CÁC ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - THỊ TRƯỜNG:
3.2.1. Hoạt động kinh doanh hiện tại và nhu cầu mở rộng hoạt động của chủ đầu tư
dự án – công ty TNHH KT MT Biển Xanh:
Được thành lập từ khoảng năm 2000, hoạt động ban đầu của công ty TNHH KT MT
Biển Xanh là cung cấp dịch vụ thu gom chất thải sinh hoạt trong các khu công nghiệp và
chuyển giao sang các bãi chôn lấp tập trung của công ty Môi trường đô thị. Hiện tại đây vẫn
là dịch vụ chính của cơng ty với hơn 550 khách hàng tại các khu công nghiệp Tân Tạo, Lê
Minh Xuân, Tân Đức, Linh Trung 3. Các khu công nghiệp trên chủ yếu tập trung các công
ty sản xuất nhỏ và trung bình. Trong các năm trước đây, khi pháp luật về chất thải chưa quy
định rõ ràng và con buông lỏng, đa phần các công ty khách hàng của Biển Xanh đều không
thực hiện việc phân loại rác thải, để chung rác thải nguy hại vào rác thải sinh hoạt để công
ty thu gom rác sinh hoạt đưa đến các bãi chôn lấp. Những năm sau này, khi luật môi
trường và các văn bản hướng dẫn việc quản lý chất thải nguy hại ra đời, ý thức được quy
định pháp luật cũng như mức độ nguy hại về môi trường của việc chôn lấp trái phép chất
thải nguy hại, Biển Xanh đã yêu cầu khách hàng phân loại rác thải tại nguồn và tuyệt đối từ
chối cung cấp dịch vụ nếu nhận thấy rác thải sinh hoạt có lẫn chứa chất thải nguy hại. Tuy
nhiên, kiểm sốt và khuyến khích việc phân loại rác của khách hàng không phải là điều dễ
Trang 20



×