Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CÁC VẬT TƯ THIẾT BỊ, MÁY CÔNG NGHIỆP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẮC HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.12 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
----------

THU HOẠCH THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
ơ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
CÁC VẬT TƯ THIẾT BỊ, MÁY CÔNG NGHIỆP Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẮC HÀ

Sinh viên
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Song
: TC25A3
: TS. Trịnh Thị Thu Hương

Hà Nội, 05/2010


LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước, hội nhập cùng WTO, Đảng
và Nhà nước ta đã thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế với mục tiêu: “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Trải qua các giai đoạn
khó khăn, từ hai cuộc cách mạng kháng chiến chống mỹ và pháp, rồi đến các
cuộc cải cách kinh tế, hiện nay Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể:


Cơ chế quan liêu bao cấp đã được xóa bỏ và thay thế vào đó là cơ chế thị
trường, đồng thời Đảng và Nhà nước cũng đề ra những chính sách kinh tế mở để
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển hội nhập được với nền kinh tế Thế giới.
Để thực hiện chính sách đó, thì Đảng, Nhà nước ta đã thực hiện một số chủ
chương nhằm phát triển nền kinh tế, trong đó khuyến khích, phát triển và mở
rộng hoạt động kinh tế đối ngoại. Vì vậy mà hoạt động xuất nhập khẩu đã thực
sự chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ hoạt động của nền kinh tế đối ngoại
và nó đã trở thành nguồn tích lũy, nguồn bổ sung cho quá trình Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong thời kỳ này thì ngành Công nghiệp đóng góp một tỷ trọng rất lớn
trong tổng sản phẩm quốc dân. Một nhu cầu cấp thiết đặt ra là việc cung cấp
các máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp mà ở Việt Nam chúng
ta chưa đủ khả năng để sản xuất máy móc, thiết bị đó. Cho nên việc nhập
khẩu các máy móc, thiết bi phục vụ cho ngành công nghiệp là vô cùng quan
trọng. Để thực hiện nền kinh tế mở, Nhà nước đã cho phép các đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng về máy móc, thiết bị phục vụ
cho ngành công nghiệp, do đó mà đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết đó. Với
tinh thần hội nhập quốc tế, hiện nay Việt Nam đã và đang có mối quan hệ hợp
tác, kinh doanh tốt đẹp với nhiều Quốc gia trên thế giới. Đây chính là tiền đề
tạo nên triển vọng vàng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc mở rộng
thị trường xuất nhập khẩu.

2


Với kiến thức đã được học ở trường và kinh nghiệm thực tế tại công ty Cổ
Phần Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Bắc Hà, em mạnh dạn đi sâu, tìm hiểu
về đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu vật tư, thiết bị,
máy công nghiệp của công ty Cổ Phần Sản Xuất TM và Dịch vụ Bắc Hà”.
Nội dung đề tài gồm :

Chương I : Khái quát chung về công ty CP SX TM và Dịch Vụ Bắc Hà
Chương II : Thực trạng hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị, máy công
nghiệp của công ty CP SX TM và Dịch Vụ Bắc Hà
Chương III : Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu các vật tư
thiết bị, máy công nghiệp của công ty CP SX TM và Dịch Vụ Bắc Hà
Mục tiêu chính của đề tài này là đi sâu phân tích và tìm hiểu hoạt động
nhập khẩu các vật tư thiết bị, máy công nghiệp tại công ty CPSX Thương Mại
và Dịch Vụ Bắc Hà, từ đó tìm ra những ưu, nhược điểm của công ty trong hoạt
động nhập khẩu và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động nhập
khẩu các thiết bị, máy công nghiệp.
Em hy vọng rằng với đề tài này, em sẽ góp một phần nhỏ vào việc đổi mới,
nâng cao hoạt động nhập khẩu vật tư, thiết bị, máy công nghiệp tại công ty Bắc
Hà trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến Sỹ Trịnh Thị Thu Hương, Khoa Kinh tế và
Kinh Doanh quốc tế, Đại học Ngoại Thương Hà Nội và toàn thể ban Giám đốc,
nhân viên các phòng ban của công ty Bắc Hà đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
bài viết Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Song

3


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẮC HÀ
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY


1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Sản Xuất
Thương Mại và Dịch Vụ Bắc Hà
Tên giao dịch : BAC HA TRADING PRODUCTION AND SERVICE
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : BAC HA TRAPRO.,.JSC.
Địa chỉ : Số 14 Ngõ 6, Đặng Văn Ngữ, Trung Tự, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại : 04 22400216

Fax : 04 2 5737136

Công ty Bắc Hà là một trong những công ty Thương Mại chuyên cung cấp
các mặt hàng vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành công nghiệp. Hoạt
động chính của công ty là nhập khẩu các vật tư, máy móc, thiết bị cắt hàn, dây
chuyền sản xuất công nghiệp chủ yếu từ các thị trường: Đức, Nhật Bản,
Singgapore, Thái lan, Trung Quốc…Công ty được thành lập ngay từ đầu năm
2005 đến nay đã hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hiệu quả và ngày càng
mở rộng quy mô kinh doanh nhập khẩu ở nhiều thị trường mới trên thế giới.
Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của phòng đăng ký kinh
doanh số: 0103015698 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố Hà Nội, công ty
Bắc Hà thành lập đến nay đã hơn 5 năm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Ngay từ khi thành lập, mong muốn của ban lãnh đạo là trở thành một trong
những công ty Thương Mại hàng đầu Việt Nam về xuất nhập khẩu các hàng
công nghiệp, đó là mục tiêu, là động lực để công ty Bắc Hà phấn đấu.
Công ty Bắc Hà có khả năng cung cấp một cách tốt nhất các nhu cầu của
khách hàng gồm: lựa chọn công nghệ thiết bị hàn - cắt, dây chuyền sản xuất, các
sản phẩm khác: kính hiển vi, kính phóng đại, đèn chiếu sáng, cát phun công
nghiệp, dây cắt điện cực …

4



2. Cơ cấu tổ chức của công ty CP SX Thương Mại và Dịch Vụ Bắc Hà
Giám đốc
công ty

Phó Giám
đốc
Kinh doanh

Phó Giám
đốc
Kỹ thuật

Phòng
Kinh doanh
XNK

Phòng
kỹ thuật

Phó Giám
đốc
Sản xuất
Phòng
Kế hoạch vật


Xưởng
cơ khí


Phòng

Phòng

Tài chính - Kế toán

Hành chính - Tổng hợp

Tổ chức bộ máy của công ty đứng đầu là giám đốc, tổ chức điều hành mọi
hoạt động của công ty và là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của
công ty trước pháp luật và trước cơ quan quản lý nhà nước.
Dưới quyền giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban đảm nhiệm một
lĩnh vực nhất định và chịu trách nhiệm về lĩnh vực được giao.
• Phòng hành chính tổng hợp : Có chức năng tổng hợp tất cả giấy tờ có liên
quan, tiếp đón khách đến làm việc, tổ chức sắp xếp, quản lý lao động của công
ty, ngoài ra còn tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị cho công ty.
• Phòng tài chính kế toán : Báo cáo hàng tháng, quý, năm về tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty với giám đốc và với cơ quan thuế. Sử dụng nguồn
vốn một cách hợp lý nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu
quả, đồng thời tư vấn cho giám đốc trong việc phân phối lợi nhuận, ngoài ra còn
làm một số nhiệm vụ khác: thanh toán tiền hàng, trả lương cho công nhân viên,


5


• Phòng kỹ thuật: Bàn giao, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng máy cho khách
hàng, và bảo hành, sửa chữa máy móc, mua vật tư lắp máy và nghiên cứu mua
các sản phăm mới thay thế.
• Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tìm hiểu thị trường trong và ngoài

nước để xây dựng tổ chức thực hiện phương án kinh doanh XNK, tham mưu cho
giám đốc trong quan hệ đối ngoại chính sách XNK, pháp luật Việt Nam và quốc
tế về hoạt động kinh doanh này. Ngoài ra còn giúp giám đốc tiếp khách, đàm
phán, giao dịch và ký kết hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị của công ty với
đối tác nước ngoài.
• Phòng kế hoạch vật tư: tổng hợp các vật tư, lên kế hoạch, phương án,
phối hợp với phòng XNK để tổ chức mua sắm các thiết bị vật tư đầu vào.
• Xưởng cơ khí: Thực hiện gia công, sản xuất các mặt hàng theo yêu cầu
của khách hàng.
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3.1. Chức năng
Cũng như các công ty trong ngành, công ty CP Bắc Hà có chức năng chủ
yếu là nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư phụ tùng ….. cung cấp cho các công
ty khu công nghiệp chế xuất, các dự án cho ngành công nghiệp, cụ thể như
ngành công nghiệp đóng tàu, ngành xây dựng, ngành điện…bên cạnh đó công
ty còn tư vấn, thiết kế thi công lắp đặt các thiết bị bảo vệ: thiết bị báo động,
chống đột nhập, ghi âm, ghi hình, thiết bị quan sát…..Ngoài ra công ty còn cung
cấp các vật tư tiêu hao, vật tư thay thế: Xe nâng thủy lực, cát phun công nghiệp,
kính hiển vi, đèn công nghiệp… Công ty đã khai thác có hiệu quả nguồn vốn,
nguồn nguyên liệu để duy trì và phát triển công ty hơn nữa, qua đó góp phần
giúp cho các ngành công nghiệp phát triển bền vững, và đóng góp một phần
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
3.2. Nhiệm vụ
Với một thời gian phát triển kinh tế từ năm 2005, công ty Cổ Phẩn Sản
Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Bắc Hà đã có những thành công đáng kể, tuy
nhiên Bắc Hà không quên nhiệm vụ của mình đối với nhà nước đó là:
6


- Báo cáo hàng kỳ kết quả kinh doanh với cơ quan quản lý cấp trên, thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải đóng góp khác có liên quan: Thuế
VAT, thuế TNDN, thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt….
- Tuân thủ các quy định của pháp luật và chính sách của nhà nước về công
tác hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng công
nghệ, bồi dưỡng, nâng cao cán bộ công nhân viên, xây dựng chiến lược và kế
hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
3.3. Quyền hạn công ty
- Chủ động kinh doanh, kí kết các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng trong
và ngoài nước.
- Được vay vốn tại NHNN Việt Nam, còn đối với Ngân hàng khác thì huy
động vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Được tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới sản xuất kinh doanh quy định
chức năng, quyền hạn của đơn vị trực thuộc .
- Được phép tiếp thị, tham gia hội chợ triển lãm, quảng cáo hàng hóa, đặt
văn phòng đại diện, chi nhánh kinh doanh ở trong và ngoài nước khi cần thiết .
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm, tuyển dụng, khen thưởng…

II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY (2007-2009)
7


Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2007 – 2009)
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009


1. Doanh thu thuần

9,736,323,710

17,293,698,350

22,781,392,000

2. Giá vốn hàng bán

5,983,331,429

12,279,956,414

16,783,648,500

3. Lợi nhuận gộp

3,752,992,281

5,013,741,936

5,997,743,500

4. Doanh thu từ
hoạt động tài chính

502,141,220


600,401,670

786,500,321

5. Chi phí tài chính

452,378,400

543,928,354

623,780,000

6. Chi phí bán hàng

678,921,520

997,285,103

1,456,320,659

2,203,871,646

2,580,540,230

2,856,234,130

919,961,935

1,492,389,919


1,847,909,032

300,315,375

312,455,367

265,867,200

10. Chi phí khác

221,657,435

258,946,513

198,657,922

11. Lợi nhuận khá

78,657,940

53,508,854

67,209,278

12. Tổng lợi nhuận
trước thuế

998,619,875

1,545,898,773


1,915,118,310

13. Thuế TNDN(28%)

279,613,565

432,851,656

536,233,127

14. Lợi nhuận sau thuế

719,006,310

1,113,047,117

1,378,885,183

7. Chi phí quán lý doanh
nghiệp
8. Lợi nhuận thuần
từ hoạt đông kinh doanh
9. Thu nhập khác

( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm( 2007 - 2009)
Công ty Bắc Hà cũng như các công ty khác kinh doanh trên thị trường đều
đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Nhưng trên thực tế trong quá trình kinh
doanh có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp: doanh số
bán ra, giá vốn, chi phí,… những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến lợi nhuận của

doanh nghiệp đó là doanh số bán ra, tăng doanh số phấn đấu giảm thiểu các chi
phí không cần thiết, chỉ như vậy doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu mà mình
đặt ra. Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3
năm gần đây ta thấy :
• Doanh thu của công ty các năm sau tăng hơn so với các năm trước, tốc độ
tăng trung bình qua các năm là 55%. Năm 2008 tăng 78% tương đương là
7,557,375,650đ so với năm 2007, nhưng năm 2009 chỉ tăng 32% tương đương là
8


5,487,693,650đ so với năm 2008, có nghĩa là tăng thấp hơn so với năm trước.
Lý do năm 2009 tăng thấp hơn so với năm 2008 và 2007 là do cuộc khủng
hoảng kinh tế diễn ra, rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước gặp nhiều khó
khăn trong sản xuất, kinh doanh. Công ty Bắc Hà trong thời kỳ này cũng gặp rất
nhiều khó khăn trong việc nhập và tiêu thụ hàng vì thị trường hàng hóa thì luôn
biến động.Tuy nhiên cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên, công ty cũng đạt được kết quả đáng khích lệ. Ngoài ra hàng năm công ty
đều hoàn thành tổng mức các khoản nộp ngân sách nhà nước, các khoản nộp
ngân sách nhà nước ngày càng tăng tỷ lệ so với doanh thu, điều đó cho thấy
công ty có mức đóng góp ngày càng lớn cho sự nghiệp xây dựng đất nước ngày
càng giàu đẹp hơn.
Như vậy, xét một cách toàn diện thì doanh thu từ hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của công ty luôn có sự tăng lên mỗi năm, năm sau cao hơn năm
trước. Mặc dù chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng song sự
tăng lên đó là không đáng kể so với lợi nhuận đạt được. Điều này cho thấy rằng,
lợi nhuận của công ty qua các năm vẫn có xu hướng tăng, vậy chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của công ty vẫn đang có những bước tiến mới với hiệu quả tốt
trong tương lai.

CHƯƠNG II

9


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ,
MÁY CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẮC HÀ
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CPSX THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ BẮC HÀ

Công ty Bắc Hà là một công ty Thương Mại chuyên kinh doanh về các vật
tư, thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành công nghiệp như các loại máy hàn, máy
cắt, phụ tùng và vật tư tiêu hao.
Hoạt động nhập khẩu là lĩnh vực chính của công ty trong những năm qua,
hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của
công ty. Do đó, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua nhiều
năm hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty đã xây dựng cho mình thương
hiệu riêng trên thị trường.
Mặt hàng nhập khẩu của Bắc Hà chủ yếu là thiết bị, máy móc như: Thiết bị
hàn cắt công nghiệp, phụ tùng ngành hàn cắt, thiết bị bảo vệ, vật tư tiêu hao các
loại mặt hàng này được nhập khẩu từ các thị trường lớn trên Thế giới như: Nhật
Bản, Đức, Trung Quốc được sản xuất với công nghệ tiên tiến, chất lượng ưu
việt, độ bền sử dụng vượt trội, đạt tiêu chuẩn cao.
II. NỘI DUNG CỦA QUY TRÌNH NHẬP KHẨU

1. Nghiên cứu thị trường
1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước
Hầu hết kinh doanh nhập khẩu là việc mua hàng từ nước ngoài để bán cho
người tiêu dùng trong nước. Việc xác định về nhu cầu hàng hóa một cách cụ thể
là cần thiết hơn cả. Công ty cần xác định cụ thể về mặt hàng, giá cả hàng hóa,
quy cách chủng loại, số lượng, xu hướng tiêu dùng…Sau đó công ty sẽ tổng hợp

các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng với số lượng hàng hóa tồn kho, để quyết
định số lượng và chủng loại hàng hóa cần nhập.
Công ty Bắc Hà nghiên cứu thị trường trong nước với mục tiêu nắm bắt
được nhu cầu trong nước, kết nối công ty với khách hàng. Do công ty không có
phòng Marketing nên quá trình này do cán bộ kinh doanh thực hiện có sự phối
10


hợp với phòng kỹ thuật và phòng kế hoạch vật tư để thực hiện công việc quảng
bá và bán sản phẩm nhập cho công ty. Thực chất nghiên cứu thị trường trong
nước chính là nghiên cứu yêu cầu của khách hàng cũng như các dự án của công
ty được mời thầu. Mỗi dự án công ty tham gia đấu thầu do một cán bộ kinh
doanh phụ trách, sau khi tiếp nhận những yêu cầu của bên mời thầu, chủ nhiệm
dự án yêu cầu phòng kỹ thuật bóc tách vật tư thiết bị để hình thành một bản dự
toán thiết kế chào thầu. Bản thiết kế chào thầu này bao gồm các thông số kỹ
thuật, dự toán tổng thể của các vật tư thiết bị dùng trong dự án cũng như mức
giá chào thầu của các thiết bị vật tư này, để dự án trúng thầu thì ngoài việc đảm
bảo các yếu tố kỹ thuật đáp ứng được bên mời thầu là giá cả của các vật tư thiết
bị.
Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị vật tư tiêu hao cung cấp cho những
khách hàng truyền thống hoặc những khách hàng khác thì cán bộ phòng kinh
doanh XNK – phòng kế hoạch vật tư lên danh mục tổng hợp vật tư cần mua. Với
những thiết bị thường xuyên cung cấp cho khách hàng truyền thống thì phòng
kinh doanh XNK trao đổi lại với nhà cung cấp để có thể có một khoảng giá về
vật tư thiết bị cần cung cấp (do giá trên thị trường luôn biến động nên nhà cung
cấp sẽ không đưa ra một mức giá cố định ), sau khi trao đổi giá cả với nhà cung
cấp thì bước tiếp theo tiến hàng chào giá với khách hàng. Đối với các thiết bị mà
khách hàng chưa từng dùng thì công ty tiến hành tìm kiếm các nhà cung cấp
thông qua mạng và đưa danh sách các nhà cung cấp cho phòng kinh doanh XNK
đàm phán giá, sau khi đàm phán, trao đổi giá phù hợp thì sẽ tiến hành tổng hợp

danh mục vật tư , thông số kỹ thuật, giá cả…chào bán cho khách.
Kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường trong nước chính là các dự án,
các khách hàng truyền thống và các khách hàng khác thể hiện là các hợp đồng kí
giữa công ty với bên mời thầu, ngoài ra còn thể hiện dưới dạng hợp đồng
nguyên tắc cung cấp các thiết bị tiêu hao, các thiết bị thay thế…
1.2. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh
doanh, từ chiến lược đã xác định doanh nghiệp đã tiến hành lập và thực hiện các
11


kế hoạch kinh doanh, chính sách thị trường. Nghiên cứu thị trường là cần thiết
đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh, vì thị trường không là bất
biến mà thị trường luôn biến động, thay đổi không ngừng.
Do hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu của công ty, nên thị trường
nhập khẩu thường là các nước Nhật, Đức, Hàn, Trung Quốc…Bên cạnh việc duy
trì mối quan hệ tốt với các đối tác truyền thống thì Bắc Hà luôn tìm kiếm cơ hội
nhập khẩu ở thị trường mới có triển vọng cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của mình. Trong kinh doanh với các đối tác nước ngoài thì các thiết bị, máy móc
này cần phải theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế, mang tính tiên tiến với công nghệ
hiện đại. Căn cứ vào đặc điểm này mà công ty quyết định phương thức vận
chuyển phù hợp với tiềm lực và tài chính của mình.
Thị trường nhập khẩu do phòng kinh doanh XNK đảm nhiệm với mục đích
nhập khẩu được các vật tư thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật khi đưa vào sử dụng
với một mức giá tốt, và tìm được các nhà cung cấp có khả năng cung cấp hàng
đảm bảo chất lượng, ổn định với mức giá cạnh tranh.
Bên cạnh những nhà cung cấp truyền thống thì phòng kinh doanh XNK
không ngừng tìm kiếm thêm các nhà cung cấp mới, trung bình mỗi năm phòng
đã tìm kiếm thêm được 30 nhà cung cấp mới bao gồm cả nhà cung cấp trong
nước cho các thiết bị vật tư trong nước và nhà cung cấp nước ngoài cho các thiết

bị cần nhập. Phương tiện tìm kiếm các nhà cung cấp phòng sử dụng thường qua
sách báo, mạng internet,…trong trường hợp cần tìm kiếm các nhà cung cấp các
vật tư thiết bị có giá trị lớn như máy cắt, hệ thống dây chuyền để phục vụ lắp ráp
các linh kiện cho dự án lớn thì sau khi phòng kinh doanh XNK tìm kiếm được
nhà cung cấp và sau một thời gian trao đổi thấy được mặt hàng nhà cung cấp
chào đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, cán bộ phòng kinh doanh XNK cùng cán
bộ phòng kỹ thuật và giám đốc đến tận địa chỉ nhà cung cấp tại nước ngoài để
xem xét các yếu tố kỹ thuật thực tế
Kết quả nghiên cứu thị trường chính là danh sách các nhà cung cấp vật tư
thiết bị đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật với mức giá tốt để bán cho các dự án thầu
hoặc bán cho những nhà máy tại các khu công nghiệp. Sau khi đã nghiên cứu thị
12


trường trong nước, biết được loại thiết bị nào thị trường trong nước đang cần,
đang thiếu và có thể thỏa mãn tốt nhu cầu thị trường và khách hàng trong nước
thì công ty bắt đầu nghiên cứu xây dựng kế hoạch để nhập khẩu thiết bị đó.
Những mặt hàng của công ty chủ yếu là các thiết bị cáp điện, băng tải, máy móc,
vật tư tiêu hao…những hàng hóa này nằm trong danh mục hàng được nhà nước
cho phép nhập khẩu với mục tiêu công nghiệp hóa – hiên đại hóa đất nước vì
vậy công ty thường tiến hành đăng ký kinh doanh những mặt hàng này trong
giấy phép kinh doanh của mình. Điều này giúp cho công ty thuận tiện rất nhiều
bởi không phải xin giấy phép nhập khẩu nhiều lần, thuận tiện cho quá trình tổ
chức và thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
2. Đàm phán và ký kết hợp đồng
2.1. Tổng hợp vật tư
Sau khi nhận được hợp đồng đầu ra thì phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
phối hợp với phòng kế hoạch vật tư tổ chức mua vật tư, thiết bị đáp ứng yêu cầu
của các điều khoản trong hợp đồng.
Trước tiên cần tổng hợp vật tư thiết bị cần mua cụ thể: Cán bộ kỹ thuật sẽ

lập một bảng tổng hợp danh mục vật tư cần mua. Bảng bao gồm: tên vật tư,
thông số kỹ thuật, tên nhà cung cấp, số lượng cần mua.
Sau khi tổng hợp xong danh mục vật tư thì cán bộ phòng kinh doanh XNK
bắt đầu thực hiện việc hỏi hàng để có được bảng báo giá từ các nhà cung cấp.
Khi thực hiện việc hỏi hàng, yêu cầu báo giá để mở hợp đồng cần chú ý đến
thứ tự ưu tiên về thời gian hỏi hàng cho từng vật tư.
Báo giá nhận được bao gồm đơn giá cho tổng thiết bị kèm theo điều kiện
giao hàng ( CIF, FOB, …) thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng, phương thức
thanh toán, thời gian hiệu lực của báo giá. Sau khi nhận được bản báo giá từ nhà
cung cấp, cán bộ XNK tiến hành so sánh giá của nhà cung cấp chào với giá vật
tư của các nhà cung cấp khác để lựa chọn nhà cung cấp với chất lượng và mức
giá tốt nhất. Vì vậy cần phải tiến hành đàm phán giá, thường cán bộ XNK tiến
hành đàm phán thông qua email hoặc điện thoại. Khi đã lưạ chọn được nhà cung
cấp cũng như thống nhất được mức giá phù hợp với yêu cầu hợp đồng đầu ra thì
cán bộ XNK tiến hành mở hợp đồng.
2.2. Đàm phán các điều khoản trong hợp đồng
13


Trong quá trình ký kết hợp đồng cần kiểm tra lại danh mục vật tư đặt hàng
xem đã khớp với danh mục vật tư tổng hợp chưa, kiểm tra lại số lượng vật tư
yêu cầu đặt hàng cho từng mục hàng đã đặt, tránh sai sót đặt nhầm, đặt thiếu.
- Điều khoản về điều kiện giao hàng: Các hợp đồng nhập khẩu Bắc Hà
thường kí với điều kiện giao hàng là CIF Hải Phòng, CIP Nội Bài, với các điều
kiện này thì bên xuất khẩu sẽ phải làm thủ tục thông quan tại nước xuất khẩu,
mua bảo hiểm cho hàng hóa. Tuy nhiên đôi khi công ty cũng sử dụng các điều
kiện giao hàng như FOB hay EXW, với điều kiện này thì nghĩa vụ bảo hiểm và
vận tải là Bắc Hà phải thực hiện, ngoài ra với điều kiện EXW thì Bắc Hà còn
phải thực hiện thông quan hàng hóa tại nước xuất khẩu. Do vậy các điều kiện
FOB, EXW Bắc Hà cần chủ động liên hệ tìm hiểu cước vận tải trước khi kí kết.

Khi tìm hiểu cước vận tải nếu chưa có thông số về kích cỡ hàng hóa, trọng
lượng, chiều cao của hàng, cán bộ XNK cần tham khảo các hợp đồng mua vật
liệu thiết bị đã ký để biết trọng lượng cũng như kích cỡ hàng hóa để từ đó có
được giá tham khảo cước vận chuyển hàng hóa và hỏi giá tối thiểu 3 hãng vận
tải, khi biết được mức cước vận chuyển hàng hóa giúp cho Bắc Hà có cơ sở
quyết định có nên nhờ người bán thuê hộ hãng vận tải khi kí hợp đồng theo
FOB, EXW hay không? Ví dụ trong hợp đồng CT47L/VAE-CEWE, Bắc Hà
mua theo điều kiện giao hàng là EXW từ hãng CEWE Instrument AB (hãng này
cung cấp hàng đồng hồ volt và ampe), CEWE có đề nghị thuê hộ phương tiện
vận tải cho Bắc Hà với giá là 370 EUR nhưng Bắc Hà từ chối do tham khảo các
hợp đồng đã từng ký với CEWE về loại đồng hồ trên và những hợp đồng này
cũng kí theo điều kiện cơ sở giao hàng EXW thì cước phí vận tải Bắc Hà tự thuê
của Vietfracht chỉ với giá là 350 USD, như vậy cũng tiết kiệm cho công ty một
khoản chi phí nhất định.
- Điều khoản về thời gian giao hàng: Do thời gian giao hàng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến việc có giao hàng kịp thời gian đã ký trong hợp đồng đầu ra hay
không? nếu giao hàng không kịp sẽ ảnh hưởng tới dự án, đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng, từ đó mà sẽ phải bồi thường vì vi phạm hợp đồng. Thông
thường nếu hợp đồng đầu ra đặt hàng thì Bắc Hà cần một khoảng thời gian là từ
15- 30 ngày. Vì vậy khi đàm phán về điều kiện thời gian để có vật tư cần phải
chú ý đến điều khoản này để đảm bảo hàng giao đúng thời gian cam kết trong
14


hợp đồng đầu ra.
- Điều khoản bảo hành: Do đặc điểm hàng nhập khẩu của Bắc Hà là hàng
thiết bị kỹ thuật có hàm lượng công nghệ cao nên điều khoản bảo hành là rất
quan trọng, nó liên quan đến chi phí bảo hành và thời hạn bảo hành. Khi soạn
thảo điều khoản này cán bộ XNK rất chú ý tới những cam kết về điều khoản bảo
hành trong hợp đồng đầu ra, từ đó đàm phán với nhà cung cấp cho phù hợp,

thông thường nếu mua hàng theo điều kiện cơ sở giao hàng nào thì sẽ bảo hành
theo điều kiện giao hàng đó, nhưng với một số nhà cung cấp như AREVA, Tig,
Vertex thì cán bộ XNK đã đàm phán được hàng bảo hành sẽ giao theo điều kiện
DDP, điều nay đã tiết kiệm được cho Bắc Hà rất nhiều tiền vận chuyển cũng
như các thủ tục phức tạp như thông quan hàng bảo hành.
- Điều khoản ký mã hiệu và đóng gói: Ngoài việc đảm bảo các yêu cầu trong
vận chuyển cũng cần quy đinh phù hợp với hợp đồng cũng như quy định hải quan
để giúp cho quá trình làm thủ tục hải quan được nhanh chóng và thuận lợi.
- Điều khoản thanh toán: Cần chú ý xem phương thức thanh toán là TTR
hay L/C. Hiện nay, trong thương mại quốc tế có nhiều hình thức thanh toán giữa
các thương nhân. Các hình thức thanh toán đó đa dạng, tiện lợi nhưng không
tránh khỏi rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Vì vậy cần cân nhắc lựa
chọn phương thức thanh toán nào cho hợp lý và ít rủi ro nhất là điều mà doanh
nghiệp quan tâm. Đối với công ty Bắc Hà thì hình thức thanh toán thường sử
dụng là thanh toán bằng L/C, hay thanh toán bằng TTR. Thông thường với các
hợp đồng lớn thì Bắc Hà sử dụng phương thức thanh toán L/C để có thời gian sử
dụng vốn hiệu quả, còn đối với các hợp đồng nhỏ thì Bắc Hà sử dụng hình thức
thanh toán băng TTR để tránh tình trạng phải huy động vốn. Đây là phương thức
thanh toán tránh được nhiều rủi ro hơn cả. Thể hiện ở việc thực hiện hợp đồng
nhập khẩu của Bắc Hà với các tập đoàn nước ngoài diễn ra thuận lợi và không
gặp khúc mắc gì, việc thanh toán diễn ra nhanh tróng kịp thời, đảm bảo lượng
hàng nhập về đúng tiến độ.
- Điều khoản khiếu nại: là việc một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết
những tổn thất thiệt hại mà bên kia gây ra, hoặc vi phạm những điều khoản đã
15


ký kết trong hợp đồng giữa hai bên. Trong hợp đồng thương mại quốc tế nói
chung và trong giao dịch thương mại giữa công ty Bắc Hà với đối tác nói riêng
thì những việc khiếu nại chủ yếu là: không đúng số lượng, chất lượng như đã

thỏa thuận, hoặc về việc chứng từ người bán xuất trình không phù hợp với tình
hình thực tế giao hàng.
2.3. Ký kết hợp đồng
Sau khi công ty và đối tác đã hoàn thành việc đàm phán thì tiến hành ký kết
hợp đồng. Khi ký hợp đồng với phía đối tác nước ngoài công ty luôn chú ý:
Khi ký hợp đồng với đại diện văn phòng nước ngoài ở Việt Nam yêu cầu
phải có giấy ủy quyền của giám đốc công ty đó sẽ đứng tên người bán trong hợp
đồng.
Do mặt hàng kinh doanh của công ty là vật tư, thiết bị nên cần có sự chính
xác cao về chi tiết kỹ thuật, điều kiện chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu nên
điều khoản về hàng hóa, bảo hành, kiểm tra phải được lập chi tiết, cụ thể và rõ
ràng, từ ngữ dùng phải thoát ý, tránh hiểu nhầm, hiểu sai. Mọi hợp đồng của
công ty đều được ký trên văn bản. Riêng những hợp đông ký bằng fax( áp dụng
với những hợp đồng có giá trị nhỏ), ngay sau khi ký thì phải gửi ngay văn bản
gốc cho đối tác để đối tác ký và gửi trả lại cho công ty nhằm có bộ hồ sơ gốc lưu
trữ lâu dài, đề phòng bất chắc trong tranh chấp về sau.
3. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
3.1. Lập phương án vay vốn
Sau khi mở được tất cả các hợp đồng nhập khẩu cũng như đơn hàng trong
nước thì cán bộ phòng XNK lên một phương án vay vốn để chuyển cho phòng kế
toán để phòng kế toán thực hiện vay vốn ngân hàng( nếu vốn tự có của công ty
không đủ để thanh toán toàn bộ giá trị hợp đồng đầu vào) hoặc dùng vốn tự có, nếu
vay vốn ngân hàng cần chú ý không được vượt quá 75% giá trị hợp đồng đầu ra.
Trong phương án vay vốn cán bộ XNK cần phải nêu rõ được số hợp đồng,
tên nhà cung cấp thiết bị nhập khẩu hoặc mua trong nước, giá tri hợp đồng,

16


phương thức thanh toán( qua L/C hay TTR) thời hạn mở L/C hay thời hạn

chuyển tiền .
Sau khi lập xong phương án vay vốn cán bộ XNK chuyển các bản copy
hợp đồng và đơn hàng cho phòng kế toán để phòng kế toán chuyển cho ngân
hàng làm thủ tục vay vốn ngân hàng. Còn bản gốc được chuyển cho kế toán vật
tư để kế toán làm thủ tục thanh toán cho nhà cung cấp.
3.2. Đôn đốc người bán chuẩn bị hàng
Hợp đồng đã được ký kết thì công ty Bắc Hà luôn luôn chú ý cập nhật thông
tin cho bên đối tác để bên đối tác chuẩn bị hàng cho kịp thời hạn giao hàng như
trong hợp đồng đã ký, nhằm đảm bảo hàng hóa nhập khẩu đúng và kịp thời gian
góp phần tạo ra sự liên tục trong quá trình tiêu thụ hàng hóa của công ty.
3.3. Mở L/C hoặc chuyển tiền TTR
Mở L/C là việc đầu tiên và quan trọng để người nhập khẩu thực hiện các
hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng L/C. Đối với các hợp đồng thanh
toán bằng L/C thì cán bộ XNK cần lập đơn đề nghị mở L/C gửi cho phong kế
toán để phòng kế toán chịu trách nhiệm mở L/C thanh toán cho nhà cung cấp.
Theo như việc đàm phán trước khi ký kết hợp đồng, công ty và đối tác nước
ngoài đã thỏa thuận mở L/C tại ngân hàng xác định, do đó sau khi ký hợp đồng
công ty chỉ việc chuẩn bị các giấy tờ cần thiết mang đến ngân hàng để làm thủ
tục xin mở L/C. Ngân hàng mà Bắc Hà lựa chọn thường là ngân hang
Vietcomkank.
Để tiến hành mở L/C, công ty căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng
nhập khẩu để đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C. Trong đơn xin mở L/C phải
đề cập đầy đủ nội dung chính theo quy định, ngoài đơn xin mở L/C cùng với các
chứng từ khác như bản sao hợp đồng nhập khẩu, giấy cam kết thanh toán cùng
với 2 ủy nhiệm chi: một ủy nhiệm chi dùng để ký quỹ theo quy định về việc mở
L/C và một ủy nhiệm chi nữa để trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C.
Thông thường phí để trả cho ngân hàng về việc mở L/C là 0.35% giá trị hợp
đồng, mức ký quỹ là 10% giá trị hợp đồng tại ngân hàng vietcombank.

17



Sau khi làm xong thủ tục mở L/C, ngân hàng sẽ phát hành một L/C , công
ty phải kiểm tra nếu thấy đúng thì yêu cầu ngân hàng chuyển cho bên xuất khẩu,
nếu thấy chưa đúng yêu cầu ngân hàng sửa đổi.
Với trường hợp thanh toán băng TTR, cán bộ XNK làm đơn đề nghị chuyển
tiền rồi chuyển lên phòng kế toán để kế toán làm thủ tục chuyển tiền. Sau khi
ngân hàng đã chuyển tiền thì cán bộ XNK yêu cầu bên xuất khẩu gửi cho công
ty bộ chứng từ gồm: Invoice, packing list để cán cộ XNK làm thủ tục nhận hàng.
3.4 Thuê phương tiện vận tải
Khi ký hợp đồng nhập khẩu theo điều kiện cơ sở giao hàng EXW hay FOB
thì Bắc Hà liên hệ với hãng vận tải để thuê phương tiện vận tải. Một công ty
hằng hải mà công ty có mối quan hệ giao dịch đó là : Công ty thuê tàu và môi
giới hàng hóa Vietfracht, công ty đại lý tàu biển VOSA của hãng vận tải có đại
lý tại Việt Nam. Khi nhà cung cấp thông báo hàng đã sẵn sàng được giao thì
cán bô XNK sẽ yêu cầu nhà cung cấp cung cấp những thông tin cần thiết như
trọng lượng, kích thước hàng để có thông tin yêu cầu các hãng vận tải báo mức
cước phí, sau khi nhận được báo giá của các hãng vận tải thì cán bộ XNK đánh
giá so sánh lựa chọn hãng vận tải phù hợp nhất cho lô hàng của mình trong thời
gian ngắn nhất.
3.5. Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Hàng hóa nhập khẩu trong quá trình vận chuyển không tránh khỏi rủi ro, có
thể sẽ đem đến thiệt hại cho nhà nhập khẩu vì thế công ty cần phải mua bảo
hiểm cho hàng hóa. Trước khi mua bảo hiểm cần phải phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến độ rủi ro đối với hàng hóa: Đặc điểm tính chất của hàng hóa nhập
khẩu, tình trạng bao bì, tuyến đường vận chuyển, vị trí hàng hóa trên tàu, thực
trạng của con tàu chuyên chở, ngoài ra cần phải nghiên cứu các điều kiện bảo
hiểm để biết được rủi ro, tổn thất đối với loại hàng hóa nào mới được bảo hiểm.
Khi ký kết các hợp đồng nhập khẩu theo điều kiện cơ sở giao hàng CIF hay
CIP thì Bắc Hà sẽ thực hiện nhiệm vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa. Công ty

thường mua bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu tại công ty bảo hiểm Việt Nam _
Bảo Việt. Thông thường công ty mua bảo hiểm chuyến với trách nhiệm đối với
18


tổn thất cả hàng nhập khẩu của công ty trong phạm vi một chuyến bảo hiểm cho
chuyến hàng đó, với công ty Bảo Việt thì tỷ lệ phí là 0.35% giá trị bảo hiểm. Khi
đó công ty Bắc Hà gửi giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa đến công ty Bảo Việt
theo mẫu của họ để yêu cầu bảo hiểm hàng nhập khẩu trong chuyến đó.
Trong quá trình thực hiện khâu này, công ty luôn cố gắng để mua được bảo
hiểm một cách sớm nhất có thể, nộp phí và lệ phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn
đề phòng những bất trắc có thể xảy ra. Khi lập chứng từ bảo hiểm công ty cần
chú ý những điểm sau:
+ Giá trị bảo hiểm thường bằng 110% trị giá CIF của hàng nhập khẩu.
+ Đồng tiền sử dụng phải cùng loại đồng tiền trong L/C.
+ Tên tàu chở hàng và cảng đến.
+ Các rủi ro được bảo hiểm phải khớp với các đặc điểm ghi trong vận đơn.
+ Hợp đồng giấy chứng nhận bảo hiểm phải ghi người thụ hưởng là người
đựơc bảo hiểm và phải được người này ký hậu trống.
+ Chứng nhận bảo hiểm phải được đề ngày không trễ hơn ngày gửi hàng
như đã thể hiện trong vận đơn.
3.6. Làm thủ tục hải quan
Công ty trước khi nhận lô hàng cần phải làm thủ tục hải quan cho lô hàng
nhập khẩu của mình, phải hoàn thành bộ hồ sơ hải quan cho lô hàng của mình,
thời gian khai báo quy định là 30 ngày kể từ khi hàng về đến cửa khẩu.
Công ty tiến hành mở tờ khai hải quan để thực hiện thủ tục hải quan ngay
khi nhận được thông báo từ hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu là hàng đã về đến
cảng. Mẫu tờ khai hải quan hiện công ty sử dụng là HQ2002-NK, với mã số thuế
là 0102155115. Trước khi làm hải quan cán bộ XNK cần xem công ty mình còn
nợ thuế không thì yêu cầu kế toán trả hết thuế rồi mới có thể làm thủ tục hải

quan để tiếp tục nhập khẩu hàng hóa.
- Khai hải quan: Kê khai áp mã và tính thuế, tự kê khai đầy đủ và chính
xác những nội dung ghi trên tờ khai hải quan, nếu có nhiều hàng thì cần kèm
theo phụ lục tờ khai hải quan để khai được chi tiết đơn giá của hàng hóa, ngoài
ra còn tờ khai trị giá tính thuế hàng nhập khẩu( nếu hàng nhập khẩu được áp
19


mức thuế suất 0%), tất cả các tờ khai đều được làm 2 bản, một Bắc Hà giữ, một
sẽ lưu tại chi cục hải quan. Ngoài ra bộ chứng từ đi kèm theo là hợp đồng nhập
khẩu 1 bản sao, hóa đơn thương mại 1 gốc, 1 sao, bảng kê chi tiết đóng gói hàng
hóa, B/L 1 gốc, 1 copy. Tất cả copy phải có dấu sao y bản chính và có dấu giáp
lai.
Khi khai hải quan cần chú ý ngày hết hạn L/C, ngày tàu đến trên vận đơn
và ngày hết hạn giao hàng trên hợp đồng phải khớp nhau, nếu không khớp nhau
thì bộ chứng từ đó sẽ không phù hợp. Khi chứng từ phù hợp thì sẽ đăng ký mở
tờ khai, nhân viên hải quan sẽ kiểm tra hàng hóa, căn cứ vào kết quả kểm tra, hải
quan sẽ xác định số thuế mà công ty phải nộp. Đối với việc nộp thuế, nếu công
ty còn nợ thuế thì phải nộp thuế ngay của lô hàng đang làm thủ tục hải quan đó,
còn nếu không sẽ được nộp chậm trong vòng 30 ngày. Cuối cùng khi hoàn tất
thủ tục thì hải quan sẽ đóng dấu “ đã làm thủ tục hải quan”.
3.7. Nhận hàng
Công ty nhập khẩu cần tuân thủ nguyên tắc khi nhận hàng nhập khẩu.
Hình thức nhận hàng của công ty chủ yếu bằng đường biển hoặc đường hàng
không. Trước khi tàu đến, đại lý tàu sẽ gửi giấy báo hàng đến cho công ty biết
và đến nhận lệnh giao hàng D/O tại đại lý tàu, khi nhận được D/O cần mang
theo B/L và giấy giới thiệu của đơn vị. Cán bộ đến cảng hoặc hãng tàu ( nếu
hãng đã thuê bao kho) để đóng phí lưu kho và phí xếp dỡ, lấy biên lai. Sau đó
mang biên lai phí lưu kho, 4 bản D/O, Invoice, Packing list đến đại lý tàu xác
nhận D/O, tìm vị trí để hàng, tại đây lưu 1 D/O, cán bộ XNK mang 2 D/O còn

lại đến bộ phận kho làm thủ tục xuất kho để nhận hàng. Đến cảng hải quan, mời
hải quan kiểm hóa, sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, hàng
được xuất kho.
3.8. Làm thủ tục thanh toán
Sau khi kiểm tra bộ chứng từ gốc của nhà cung cấp nước ngoài về đến
ngân hàng mở L/C hợp lệ thì công ty trả tiền cho ngân hàng.
3.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
20


Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu công ty khi nhận hàng,
kiểm hàng thấy phát sinh một số số các trường hợp như thiếu hụt hàng hóa, hàng
kém chất lượng, thì phải lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu
nại. Hồ sơ khiếu nại bao gồm: Thư dự kháng, các loại biên bản cần thiết, vận
đơn, hóa đơn thương mại, hợp đồng nhập khẩu, chứng nhận bảo hiểm.
Khi có khiếu nại xảy ra, nếu trách nhiệm của người vận tải hay tổn thất là
do rủi ro thì công ty gửi bộ hồ sơ khiếu nại cho người vận tải hoặc công ty bảo
hiểm. Nếu trách nhiệm thuộc về bên người xuất khẩu thì công ty thường giải
quyết bằng cách hòa giải trên tinh thần cùng hợp tác để giảm thiểu chi phí cho
cả hai bên, đồng thời nhằm mục đích duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa công ty
với đối tác.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
4.1. Thuế và hạn ngạch nhập khẩu
a. Thuế nhập khẩu và hàng rào phi thuế quan
Thuế nhập khẩu là một loại thuế quan đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu
dịch, khi hàng hóa đi qua khu vực hải quan của một nước.
Ở nước ta do tác động của việc mở cửa nên nguồn thu từ thuế nhập khẩu
cũng tăng lên qua các năm và góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà
nước. Thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong những năm 90 chiếm từ 25 – 28% tổng
số thu thuế của ngân sách nhà nước. Như vậy thuế nhập khẩu góp phần vào việc

phát triển và bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu làm cho giá hàng hóa
bán trên thị trường tăng do đó bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ của nước đó.
Tạo ra các cơ hội kinh doanh cho các nhà sản xuất kém hiệu quả trong nước.
Với một mức thuế quan đánh vào hàng nhập khẩu sẽ cạnh tranh với hàng hóa
trong nước sẽ làm cho giá cả trong nước tăng lên. Giá cả tăng làm giảm nhu cầu
tiêu dùng, tăng sản xuất trong nước và làm giảm lượng hàng hóa nhập khẩu.
Mặc du vậy thuế gián thu không phân biệt đối xử với sản xuất trong nước và
hàng nhập khẩu. Điều này tạo nên sự ngang bằng trong bán lẻ giữa hàng hóa sản
xuất trong nước và hàng nhập khẩu được thể hiện bằng sự ngang bằng giữa giá
cả nội địa của sản phẩm nhập khẩu và giá cả bên trong của sản phẩm trong nước.
21


Thực tế khi tỷ suất thuế gián thu đánh vào hàng nhập khẩu cao hơn là đối với
một số sản phẩm nội địa, thì sự bảo hộ đối với sản phẩm nội địa sẽ tăng lên. ảnh
hưởng đến hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp nhập khẩu. Làm cho hoạt
động trở nên chậm chạp, không liên tục, điều này cũng làm cho hàng hóa từ
nước ngoài xuất hiện trên thị trượng nội địa ít hơn. Bên cạnh đó, thuế nhập khẩu
cũng hạn chế lượng hàng hóa lậu, kém chất lượng đưa vào bán trên thị trường
trong nước. Thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu có nguồn gốc rõ ràng,
đảm bảo hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp được thông suốt.
Mặt khác, thuế quan còn là các công cụ quan trọng trong đàm phán quốc tế
góp phần thúc đẩy tự do hóa thương mại. Các nước thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO cũng thỏa thuận rằng, mọi loại thuế và khoản thu nội
địa sẽ không áp dụng trực tiếp hay gián tiếp đối với các sản phẩm nhập khẩu cao
hơn những khoản thuế và thu nội địa đánh vào sản phẩm trong nước tương ứng.
Việt Nam là thành viên của WTO đã tạo nên những thuận lợi cho thương mại và
đầu tư quốc tế, qua đó tạo điều kiện khuyến khích việc chuyển giao kỹ thuật đổi
mới công nghệ cho sản xuất trong nước.
Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi

thuế quan có thể được các quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa
chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu. Đây là những biện pháp quản lý nhập khẩu ở
nước ta, nhằm hạn chế những mặt hàng bất kỳ, hay thúc đẩy nhập khẩu mặt
hàng nào đó trong nước sản xuất kém hiệu quả. Do việc vận dụng hàng rào phi
thuế quan trên cơ sở dự đoán chủ quan thậm trí tùy tiện của nhà chức trách về
sản xuất và nhu cầu tiêu thụ trong nước. Do đó có thể gây bất bình đẳng hay dẫn
đến độc quyền cuả một doanh nghiệp. Khi áp dụng hàng rào phi thuế quan có
thể làm lợi cho doanh nghiệp hoặc một ngành sản xuất nhất định được bảo hộ
hoặc được hưởng ưu đãi, đặc quyền như được phân bổ hạn ngạch, được chỉ định
làm đầu mối nhập khẩu.
Với nhân tố thuế và hàng rào thuế quan, thì nó có ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động nhập khẩu của Bắc Hà. Đối với một số mặt hàng khi công ty Bắc Hà
22


nhập khẩu cũng gặp nhiều khó khăn vì phải cạnh tranh với mặt hàng trong nước.
VD: Mặt hàng nhập đèn chiếu sáng công nghiệp, cát phun bi công nghiệp, khi
nhập khẩu loại mặt hàng này thì công ty Bắc Hà phải đóng một khoản thuế suất
là 10%, trong khi đó một số nhà máy trong nước cũng sản xuất ra mặt hàng này,
giá rẻ hơn nhưng chất lượng thì không đảm bảo được như hàng nhập, nhưng nhờ
chính sách thuế quan mà những mặt hàng trong nước được bảo hộ, vì thế mà
công ty Bắc Hà khi nhập mặt hàng này gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên với
một số mặt hàng khác khi nhập khẩu thì công ty Bắc Hà lại gặp nhiều thuận lợi.
VD: Với mặt hàng Oxit nhôm nâu, đây là một loại mặt hàng mà trong nước
không sản xuất được, vì vậy mà khi công ty nhập khẩu thì được miễn thuế suất
( thuế suất 0%). Điều này có thể tạo cho công ty Bắc Hà độc quyền về sản phẩm
của mình.
b. Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch là quy định của nhà nước về số lượng hoặc giá trị một mặt hàng
hoặc một nhóm hàng được xuất đi hoặc nhập về một thị trường nào đó, trong một

thời gian nhất định. Thường thì hạn ngạch được áp dụng bằng cách cấp giấy phép
nhập khẩu cho một số công ty. Doanh nghiệp được cấp hạn ngạch nhập khẩu bao
gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp phải biết mặt
hàng của mình có nằm trong hạn ngạch nhập khẩu của nước bạn không? Số lượng
hạn ngạch quy định cho mặt hàng đó ở nước nhập khẩu là bao nhiêu?
Hạn ngạch cũng như thuế nhập khẩu luôn luôn nâng giá trên thị trường nội
địa. Tác động này cho phép nhà sản xuất kém hiệu quả, sản xuất ra một sản
lượng cao hơn so với trong điều kiện tự do. Cho phép người nhập khẩu hàng hóa
bán với giá cao hơn tại thị trường trong nước. Hạn ngạch có thể biến một doanh
nghiệp trong nước trở thành độc quyền và họ có được lợi nhuận tối đa nhờ đặt
giá độc quyền. Đối với các mặt hàng thiết bị công nghiệp đã có sự khuyến khích
nhập khẩu trong những năm gần đây. Thể hiện ở kim ngạch nhập khẩu máy móc
thiết bị của nước ta trong năm 2007 là 10,4 tỷ USD chiếm 17,1% tổng kim
ngạch nhập khẩu chung và đã tăng 56,5% so với năm 2006. Điều này tạo thuận

23


lợi cho kinh doanh nhập khẩu của bản thân công ty Bắc Hà. Trên cơ sở đó công
ty có thể mở rộng phạm vi nhập khẩu với lượng lớn hơn nữa.
4.2. Ảnh hưởng từ môi trường cạnh tranh
Trong kinh doanh thương mại quốc tế luôn luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau
giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Cạnh tranh cũng chính là động
lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển với nguyên tắc ai thỏa mãn nhu cầu tốt
hơn, hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp cần
tìm cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần
phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác định số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị
trường một cách tương đối và mức độ cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thông
qua việc đánh giá trạng thái cạnh tranh của thị trường. Đối thủ cạnh tranh có thể

là nhà cung ứng các mặt hàng tương tự hay những mặt hàng thay thế sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh là trở ngại lớn nhất, do đó
để bắt kịp cơ hội trong kinh doanh và gia tăng doanh số, mở rộng thị trường,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thì cần phải thu thập thông tin
về đối thủ cạnh tranh như: Mục tiêu về tài chính, chiến lược chung của đối thủ,
những khó khăn trong đầu tư, thái độ sẵn sàng chập nhập cạnh tranh…Thông
qua thông tin về mục đích tương lai của đối thủ để nhận biết sức cạnh tranh của
họ, qua đó mà doanh nghiệp sẽ có chiến lược kinh doanh cho mình. Chính phủ
đóng vai trò quan trọng trong vấn đề hạn chế hay khuyến khích cạnh tranh.
Công ty Bắc Hà đang trên đà phát triển, nhưng con đường đi của Bắc Hà cũng
không tránh khỏi sự canh tranh của rất nhiều đối thủ lớn trong cùng lĩnh vực
kinh doanh như: Công ty TNHH Thiết Bị và Giải Pháp An Hòa, Công ty TNHH
Thiết Bị Điện Việt Á, Công ty Thiết Bị Hàn Hòa Thịnh….Các công ty này là đối
thủ cạnh tranh của công ty bởi sự tồn tại lâu năm và quy mô hoạt động lớn. Tuy
nhiên, Bắc Hà vẫn có những chiến lược kinh doanh nhập khẩu phù hợp và ngày
một phát triển mạnh.
4.3. Ảnh hưởng của khoa học công nghệ

24


Trình độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ quốc tế nói chung và của nền
kinh tế trong nước nói riêng có liên quan đến mức độ tiên tiến, trung bình, lạc
hậu của khoa học công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến yêu cầu đổi mới trang thiết bị, khả năng sản xuất sản phẩm với các
cấp chất lượng, khả năng cạnh tranh, lựa chọn cung cấp công nghệ …
Ngày nay với sự tiến bộ khoa học công nghệ đã tạo ra nhiều loại sản phẩm
với nhiều mẫu mã đa dạng và chất lượng sản phẩm cao hơn, góp phần nâng cao
năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Như vậy kỹ thuật công nghệ quốc tế đã rút ngắn khoản cách lạc hậu giữa Việt

Nam so với các nước trên thế giới nhờ đó giúp giải quyết các vấn đề của sản
xuất kinh doanh đơn giản hơn , dễ dàng hơn như: Trong giao dịch kinh doanh,
đàm phán kinh doanh trên phương tiện điện tử internet, qua điệ thoại, thực hiện
thanh toán băng nhiều hình thức L/C, Séc…hay vận chuyển hàng hóa bằng
nhiều phương thức vận chuyển : Tàu, tàu biển, máy bay, ô tô…ngay trong cơ
cấu tổ chức của công ty cũng được khoa học hơn, được trang thiết bị bằng các
thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ con tạo nên thách thức lớn về
khả năng phát triển công nghệ lạc hậu của doanh nghiệp trong điều kiện khó
khăn về tiềm lực tài chính, lao động và môi trường thực hiện chuyển giao công
nghệ còn nhiều bất cập. Đòi hỏi doanh nghiệp cần có nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của khoa học công nghệ để ứng dụng khoa học công nghệ vào trong
sản xuất kinh doanh cho hiệu quả. Doanh nghiệp cần nghiên cứu, lựa chọn công
nghệ, đổi mới công nghệ phù hợp với tiềm lực của mình. Đối với Bắc Hà đã kịp
thời ứng dụng khoa học công nghệ trong khâu thực hiện hợp đồng nhập khẩu và
hình thức thanh toán bằng thư điện tử L/C, T/T và việc áp dụng các phương thức
vận chuyển hàng từ nước ngoài về, hay trong cơ sở hạ tầng của công ty cũng
được trang bị các trang thiết bị hiện đại như: Máy vi tính nối mạng internet,
phần mềm kế toán,...
4.4. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Độ ổn định của đồng nội tệ, xu hướng tăng giảm giá của đồng nội tệ, việc
lựa chọ ngoại tệ trong giao dịch thương mại quốc tế ảnh hưởng lớn đến khả năng
25


×