Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

bảo lưu điều ước quốc tế lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.03 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
Lớp 36- Quản trị Luật K37

CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Đề tài
Bảo Lưu Điều Ước Quốc Tế
Lý Luận Và Thực Tiễn
THÀNH VIÊN NHÓM 5:
Lê Hà Anh Khoa

1251101030060

Nguyễn Tuấn Kiệt
Nguyễn Văn Phúc

1251101030062
1251101030099

Kim Vịa Ras

1251101030109

Lê Văn Huy Tâm

1251101030113


Lời mở đầu


MỤC LỤC


PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LƯU
I.
Định Nghĩa Bảo Lưu ............................................................01
I.1
Thuật Ngữ Bảo Lưu..............................................................01
I.2
Định Nghĩa Bảo Lưu Trong Luật Quốc Tế...........................01
II.
Hình Thức Bảo Lưu..............................................................03
III.
Chủ Thể Bảo Lưu..................................................................03
IV.
Mục Đích Bảo Lưu...............................................................04
V.
Lý Do Tuyên Bố Bảo Lưu....................................................05
VI.
Thủ Tục Bảo Lưu..................................................................07
VI.1
Tuyên Bố, Thông Báo Bảo Lưu............................................07
VI.2
Chấp Nhận Bảo Lưu..............................................................11
VI.3
Phản Đối Bảo Lưu.................................................................13
VI.4
Thu Hồi Bảo Lưu..................................................................14
VII.
Ưu Điểm Nhược Điểm Của Bảo Lưu.......................................
VII.1 Ưu điểm.....................................................................................
VII.2 Nhược điểm...............................................................................
VIII.

Bảo Lưu Đối Với Hiệp Ước Song Phương...............................
Phần II: Thực Tiễn Bảo Lưu Ở Việt Nam............................................
I.
Thực Tiễn Áp Dụng..................................................................
I.1
Đề Xuất Bảo Lưu Của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam...................................................................................
I.2
Thông Báo Về Bảo Lưu Của Việt Nam....................................
I.3
Chấp Nhận Hoặc Phản Đối Bảo Lưu Của Bên Ký Kết Nước
Ngoài.........................................................................................
I.4
Thẩm Quyền Bảo Lưu Điều Ước Quốc Tế Ở Việt Nam...........
I.5
Rút Bảo Lưu Hoặc Rút Phản Đối Bảo Lưu...............................
I.6
Hệ Quả Pháp Lý Và Ý Nghĩa Của Bảo Lưu Đối Với Việt Nam
...................................................................................................
I.7
Ưu Điểm Nhược Điểm Đối Của Việc Bảo Lưu Điều Ước
Quốc Tế Ở Việt Nam.................................................................
II.
Một Số Điều Ước Quốc Tế Mà Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam Bảo Lưu........................................................


II.1
II.2


Công Ươc Của Liên Hiệp Quốc Về Phòng Chống Tội Phạm
Có Tổ Chức Xuyên Quốc Gia...................................................
Công Ước Berne Về Bảo Hộ Các Tác Phẩm Văn Học Và
Nghệ Thuật ...............................................................................


Page | 5

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LƯU
I.

Định Nghĩa bảo lưu
1.1 Thuật ngữ bảo lưu
Theo từ điển tiếng Việt 1thì “bảo lưu” có nghĩa là “giữ lại như cũ”, là
hành vi của một chủ thể không muốn thay đổi cái mình đã có và đang
có.
Còn trong tiếng Anh bảo lưu là từ “reserve”2. Nhưng trong từng tình
huống khác nhau thì nghĩa bảo lưu của từ “reserve” lại được biểu hiện
dưới nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như: khi là một động từ thì
“reserve” có nghĩa chỉ hành vi của một chủ thể muốn giữ lại vấn đề nào
đó ( ví dụ như giữ nguyên ý kiến về vấn đề gì đó). Trong trường hợp:
“to make reservation about” nghĩa là đề xuất bảo lưu về vấn đề nào đó,
lúc này reserve được hiểu là một danh từ mang ý nghĩa sự bảo lưu.
Còn nếu tính từ “ reservative” thì lại mang tính chất là bổ nghĩa cho
một vấn đề nào đó.
Như vậy, so với khái niệm bảo lưu trong từ điển tiếng Việt thì trong
tiếng Anh được hiểu theo nhiều khía cạnh hơn khi đặt trong ngữ cảnh
khác nhau. Tuy nhiên cả hai đều giải thích chung một quan điểm là giữ
nguyên ý kiến hoặc quan điểm của ai đó về vấn đề nào đó
1.2 Định nghĩa bảo lưu trong luật quốc tế

Thuật ngữ “bảo lưu” được quy định trong Công ước Viên năm 1969 về

-

luật điều ước quốc tế như sau: “ thuật ngữ “Bảo lưu” dùng để chỉ một
tuyên bố đơn phương, bất kể cách viết hoặc tên gọi như thế nào, của
một quốc gia khi ký, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập
điều ước đó, nhằm qua đó loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của
một số quy định trong điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc
gia đó”.
Trong Công ước Viên năm 1986 quy định thêm “ tổ chức quốc tế 3”
cũng là chủ thể được phép đưa ra tuyên bố bảo lưu, cụ thể: “Bảo lưu”

1 Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, Bộ giáo dục và đào tạo- Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt
nam, nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. Năm 1998 trang 110
2 Oxford ADVANCED LEARNER’S Dictionary, sally Wehmeier OXFORD University Press, 2006 trang 1920
Và the Oxford ENGLISH, ENGLISH- VIETNAMESE DICTIONARY, Nhóm chủ biên Nguyễn Tất Hợi- Trần
Thanh Thảo-Phương Ân, NXB Thanh Hóa, trang 898
3 Điểm d, khoản 1 Điều 2 Công ước Viên năm 1969


Page | 6

-

-

II.

dùng để chỉ một tuyên bố đơn phương, bất kể cách viết hoặc tên gọi

như thế nào, của một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế khi ký, phê chuẩn,
chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước đó, nhằm qua đó loại bỏ
hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của một số quy định trong điều ước trong
việc áp dụng chúng đối với quốc gia hoặc tổ chức quốc tế đó 4”. Việc bổ
sung thêm “tổ chức quốc tế” trong quy định về bảo lưu tạo thêm nhiều
quyền hạn cho các tổ chức quốc tế cũng như vị trí của họ trong đời
sống pháp luật quốc tế.
Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế của Việt Nam cũng
quy định về bảo lưu như sau: “bảo lưu của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là tuyên bố của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế
nhiều bên nhằm loại trừ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc
một số quy định trong điều ước trong việc áp dụng chúng đối với nước
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam5”.
Luật Quốc tế cũng thừa nhận bảo lưu là quyền của các chủ thể khi tham
gia điều ước quốc tế nhằm phù hợp với mục đích của việc kí kết các
điều ước quốc tế và đảm bảo lợi ích của các quốc gia thành viên. Tuy
nhiên quyền bảo lưu điều ước quốc tế không phải là tuyệt đối mà nó bị
hạn chế trong những trường hợp nhất định để hạn chế những trường
hợp các chủ thể đưa ra bảo lưu vì lợi ích của mình mà có thể làm ảnh
hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác.

Hình thức của bảo lưu
-

Tuyên bố đơn phương được hiểu là một tuyên bố của một quốc gia
hoặc tổ chức quốc tế mà không chịu bất kì một ràng buộc nào. Theo
quy định trong Công ước, thì bất kì một tuyên bố đơn phương, được đặt
tên hoặc viết như thế nào nhằm mục đích loại trừ hoặc sửa đổi một số
quy định trong điều ước đối với quốc gia đó thì đều được gọi là bảo

lưu.

4 Điểm d, khoản 1 Điều 2 Công ước Viên năm 1986
5 Khoản 11 Điều 2 Luật kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005


Page | 7

Theo quy định trong Luật kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế, trong nội dung của các quyết định ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia
nhập đều có quy định bảo lưu6. Như vậy, thông thường, bảo lưu sẽ
được tuyên bố kèm theo trong các quyết định ký, phê chuẩn, phê
duyệt, gia nhập của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy
nhiên, để tránh một số trường hợp quốc gia hoặc tổ chức quốc tế đã đưa
ra tuyên bố bảo lưu không đồng thời với các quyết định gửi lên cơ quan
điều ước quốc tế, có thể là một tuyên bố bảo lưu được đưa ra trước
hoặc sau quá trình này thì các tuyên bố đó, ở tên gọi cách viết như thế
nào vẫn là bảo lưu để tránh trường hợp các quốc gia, tổ chức quốc tế có
sự mâu thuẫn về cách hiểu. Điều này cho thấy rằng bảo lưu là một quy
định về mặt nội dung chứ không phải về mặt hình thức, tất nhiên, nếu
có yêu cầu bắt buộc về mặt hình thức hoặc có quy định những hình
thức cụ thể thì phải tuân theo các quy định đó.
Chủ thể của bảo lưu
Theo quy định tại Công ước Viên cũng như quy định trong Luật ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế của Việt Nam năm 2005 xác
định chủ thể của bảo lưu bao gồm quốc gia và các tổ chức quốc tế. Tuy
nhiên, không phải bất kỳ quốc gia hoặc tổ chức quốc tế nào cũng là chủ
thể của bảo lưu mà chỉ các quốc gia, tổ chức quốc tế khi ký, phê chuẩn,
phê duyệt hay gia nhập điều ước mới được đưa ra tuyên bố bảo lưu.
Quy định này không bao gồm các quốc gia, tổ chức quốc tế đã trở

thành thành viên của điều ước và các quốc gia, tổ chức quốc tế chưa
đặt vấn đề ký kết điều ước quốc tế.
Việc cho phép các quốc gia, tổ chức quốc tế đưa ra các bảo lưu trong
quá trình ký kết nhằm xác định phạm vi chịu ảnh hưởng của điều ước
khi áp dụng chúng đối các quốc gia đó, vừa thể hiện tính trách nhiệm
của họ đối với điều ước quốc tế mà họ chuẩn bị ký kết và sẽ phải chịu
ràng buộc đối với các quyền và nghĩa vụ được quy định trong điều ước
đó. Việc bảo lưu các điều khoản không phù hợp với các nguyên tắc cơ
bản hoặc ảnh hưởng đến lợi ích của một quốc gia thực hiện nguyên tắc
chủ quyền tuyệt đối của quốc gia của Luật quốc tế. đây là một việc làm
-

III.

6 Điểm b khoản 3 Điều 32 Luật kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005
Điểm b khoản 2 Điều 44 Luật kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005
Điểm b khoản 4 Điều 50 Luật kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005


Page | 8

rất cần thiết, đặc biệt là trong thực tiễn hiện nay, khi các điều ước quốc
tế có phạm vi ảnh hưởng đến nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, một sự
thống nhất giữa các hệ thống pháp luật khác nhau trên toàn thế giới là
việc không dễ dàng, chính vì vậy mà việc trao cho các quốc gia, tổ
chức quốc tế nghĩa vụ xem xét tính phù hợp của một điều ước quốc tế
cũng như khả năng thực hiện điều ước quốc tế khi họ mong muốn trở
thành thành viên của điều ước đó là hoàn toàn đúng đắn. Nó giúp cho
việc thực hiện điều ước giữa các thành viên sau khi họ gia hập hoặc trở
thành thành viên trở nên dễ dàng, thống nhất.

IV.

Mục đích của bảo lưu
-

-

Bảo lưu được đưa ra nhằm loại bỏ hoặc sửa đổi một hoặc một số quy
định của điều ước quốc tế. Việc bảo lưu sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là
các quy định liên quan đến bảo lưu sẽ không có hiệu lực( hoặc có sự
thay đổi) trong quan hệ giữa chủ thể tuyên bố bảo lưu và chủ thể chấp
nhận bảo lưu. Điều này là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, khi các
quốc gia hoặc tổ chức quốc tế tham gia soạn thảo một điều ước quốc tế
nhiều bên, việc dung hoà mọi lợi ích của tất cả các thành viên là điều
rất khó khăn, các bên tham gia soạn thảo phải đưa ra các quyết định
mang tính tập thể, phù hợp với đa số thành viên nên bảo lưu được đưa
ra cho một số quốc gia, tổ chức quốc tế khác không được hưởng các
lợi ích từ các quy định đó.
Một điều ước quốc tế nhiều bên được đưa ra là để phục vụ lợi ích của
mọi người, vì một thế giới tốt đẹp hơn, tạo ra một môi trường hợp tác
lành mạnh, nó làm cho tất cả các quốc gia, tổ chức quốc tế trên toàn thế
giới liên kết với nhau chặt chẽ hơn, thúc đẩy cho quá trình toàn cầu
hoá, như thế các thành viên trong điều ước cần phải thiện chí để xây
dựng các điều ước, hướng tới lợi ích chung nhưng cũng không thể vì
một số điều khoản không phù hợp với lợi ích của quốc gia, tổ chức của
mình mà không tham gia vào điều ước quốc tế đó. Bên cạnh đó, đối với
các quốc gia không tham gia trong quá trình soạn thảo mà có nguyện
vọng trở thành thành viên của điều ước quốc tế, họ không được tham
gia cũng như đóng góp ý kiến của mình lúc điều ước quốc tế đang
trong quá trình soạn thảo, quyền và lợi ích của các quốc gia, tổ chức



Page | 9

quốc tế đó sẽ không được đảm bảo trong một số quy định của điều ước
nhưng đối tượng và mục đích của điều ước phù hợp với ý muốn của
các tổ chức, quốc gia đó thì trên tinh thần càng nhiều quốc gia, tổ chức
tham gia thì điều ước cáng có giá trị do phạm vi ảnh hưởng càng lớn,
các quốc gia, tổ chức tham gia sẽ được tạo điều kiện tối đa để trở thành
thành viên, quyền bảo lưu cũng là một trong những quy định giúp các
chủ thể đó dễ dàng tham gia vào điều ước hơn.
V.

Lý do tuyên bố bảo lưu
Về nguyên tắc, khi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế đưa ra tuyên bố
bảo lưu thì không cần phải nêu lý do đưa ra tuyên bố. Điều này phù
hợp với nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia.
Tuy nhiên, không phải bất kì một điều khoản nào không bị hạn chế
quyền bảo lưu cũng có thể đưa ra bảo lưu, mà nó còn phải phù hợp với
mục đích và đối tượng của điều ước.
Theo đó thì khi một quốc gia hoặc một tổ chức quốc tế khi đưa ra một
bảo lưu là hoàn toàn dựa trên ý chí chủ quan, lợi ích của quốc gia mình
hoặc để bảo vệ lợi ích cho mình nếu như lợi ích đó bị ảnh hưởng bởi sự
chấp thuận ràng buộc một điều ước quốc tế trên thực tế.
-

Theo quy định trong Luật kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế về nguyên tắc kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, cấm sử

dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi và những nguyên tắc cơ
bản khác của pháp luật quốc tế;
2. Phù hợp với các quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
3. Phù hợp với lợi ích quốc gia, đường lối đối ngoại của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
4. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ không được trái với điều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước;
5. Điều ước quốc tế có quy định trái hoặc chưa được quy định trong
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, điều ước quốc tế mà để thực hiện cần sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải được trình Uỷ ban thường vụ


Page | 10

Quốc hội cho ý kiến trước khi đàm phán, ký hoặc gia nhập; trong
trường hợp đàm phán, ký hoặc gia nhập điều ước quốc tế có quy
định trái với văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội thì Uỷ ban
thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội cho ý kiến;
6. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuân thủ điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đồng thời có quyền đòi hỏi thành viên khác cũng phải tuân thủ
điều ước quốc tế đó7”.
- Mặc dù, Công ước Viên không có quy định nào về việc quốc gia
hoặc tổ chức quốc tế khi đưa ra bảo lưu phải có lý do chính đáng,
nhưng dựa theo các nguyên tắc trên, ta có thể phần nào giải thích
được một số lý do mà các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế cân cứ để

đưa ra tuyên bố bảo lưu như: quy định vi phạm các quyền đọc lập
về chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
hoặc các quy định không phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật trong nước, với đường lối đối ngoại của nhà nước, các
điều khoản gây hó khăn trong việc áp dụng đối với pháp luật trong
nước. Điều này đặt ra một vấn đề pháp lý như việc nếu các thành
viên trong điều ước phản đối bảo lưu nhưng quy định mà quốc gia
đưa ra bảo lưu không phù hợp với đường lối, chính sách của quốc
gia mình thì về nguyên tắc, bảo lưu đó không được chấp nhận và
quy định đó vẫn phải được áp dụng đối với quốc gia, quốc gia đó
sẽ pahir khó khăn trong việc vừa tuân thủ các quy định của luật
quốc tế vừa tuan thủ các quy định của luật quốc gia. Tuy nhiên,
trên thức tiễn, các quốc gia thành viên phải tôn trọng nguyên tắc
thiện chí và tôn trong chủ quyền quốc gia và hướng đến lợi ích
chung nên những trường hợp như trên cũng ít khi xảy ra, nó tạo
nên một môi trường quốc tế thân thiện cho tất các quốc gia là
thành viên của điều ước quốc tế, là tiền đề tốt để xây dựng các
mối quan hệ giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế trên toàn thê
giới.
VI.
Thủ tục bảo lưu
VI.1 Tuyên bố, thông báo bảo lưu
a.
Hình thức

7 Điều 3 Luật kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005


Page | 11


- Về hình thức, bảo lưu bắt buộc phải được lập thành văn bản8
b.

-

-

-

Thẩm quyền đại diện tuyên bố
- Thẩm quyền đại diện tuyên bố bảo lưu cửa quốc gia hay tổ chức
quốc tế phải là người hoặc cơ quan có đầy đủ quyền hạn trong
việc chứng thực, xác nhận các điều ước quốc tế.
Trừ trường một số trường hợp do Quốc gia đó tự quy định, thì những
thẩm quyền đại diện tuyên bố bảo lưu:
+ Người đứng đầu Nhà nước, đứng đầu chính phủ và Bộ trưởng bộ
ngoại giao
+ Một người đại diện được công nhận bởi nhà nước cho hội nghị quốc
tế, với mục đích xây dựng bảo lưu cho điều ước được thông qua tại
hội nghị
+ Đại diện được công nhận bởi các quốc gia đối với một tổ chức quốc
tế hoặc cơ quan của nó , với mục đích xây dựng bảo lưu cho một
hiệp ước áp dụng cho tổ chức hoặc cơ quan đó
+ Thủ trưởng cơ quan đại diện thường trực cho một tổ chức quốc tế ,
với mục đích xây dựng bảo lưu cho một hiệp ước giữa Quốc gia và
tổ chức
Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố bảo lưu do luật quốc qia quy định, ở
Việt Nam gồm các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ký, phê
chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên có quyền
quyết định việc bảo lưu điều ước quốc tế đó.9

Như vậy các cơ quan sau có quyền tuyên bố bảo lưu 10
1. Quốc hội quyết định gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên theo đề

c.
-

nghị của Chủ tịch nước
2. Chủ tịch nước quyết định gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên nhân
danh Nhà nước, điều ước quốc tế nhiều bên có quy định phải phê
chuẩn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quyết định gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên nhân
danh Chính phủ.
Tuyên bố lý do bảo lưu
Bảo lưu chỉ được thực hiện trong phạm vi thích hợp và phải có lý do cụ
thể
Đây không phải công việc của Ủy ban pháp luật của điều ước quốc tế
cũng như Vienna năm 1969 và 1986 Công ước thiết lập yêu cầu đối

8 Khoản 1 Điều 23 Công ước vienna 1969
9 Theo Khoản 3 Điều 54 luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
10 Theo Điều 50 luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005


Page | 12

-

với một nhà nước hoặc tổ chức quốc tế về việc phải đưa ra lý do của
bảo lưu, giải thích lý do tại sao để để loại trừ hoặc sửa đổi hiệu lực
pháp luật của một số quy định của điều ước quốc tế hoặc của hiệp ước

như một tổng thể liên quan đến một số khía cạnh cụ thể với. Vì vậy,
đưa ra lý do là không có thêm điều kiện để giá trị dưới chế độ Vienna.
Đưa ra lý do (do tùy chọn) không phải là một yêu cầu bổ sung mà có
thể làm cho nó khó khăn hơn để xây dựng bảo lưu nó là một cách hữu
ích cho bên đưa ra bảo lưu và các bên tham gia ký kết, cơ quan giám
sát thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình một cách hiệu quả quốc tế.
Nó mang lại cho bên bảo lưu một cơ hội không chỉ để giải thích và làm
rõ lý do tại sao bảo lưu điều ước - bằng cách chỉ ra những trở ngại theo
luật trong nước có thể làm cho thực hiện quy định trên trở nên khó
khăc - mà còn để cung cấp thông tin rằng sẽ hữu ích trong việc đánh
giá tính hợp lệ của bảo lưu. Về vấn đề này, cần lưu ý là đưa ra bảo lưu
cũng phải chịu trách nhiệm về đánh giá bảo lưu11

d.
-

Thông báo bảo lưu
Bảo lưu phải được thông báo bằng văn bản cho các quốc qia, tổ chức
quốc tế tham gia ký kết hiệp ước. Đối với bảo lưu điều ước đã có hiệu
lực, mà điều ước đó là cơ sở thành lập một tổ chức khác thì cũng phải
thông báo cho tổ chức đó

-

Thủ tục thông báo12
+ Trừ trường được quy định tại điều ước quốc tế, hoặc sự thỏa thuận

của các quốc gia cũng như các tổ chức, thông báo về bảo lưu sẽ
được thông báo như sau:
 Nếu không có cơ quan lưu chiểu, bên bảo lưu phải thông báo trực

tiếp tới các quốc gia và các tổ chức quốc tế tham gia ký hết hoặc
các bên khác có quyền tham gia hiệp ước
 Nếu có cơ quan lưu chiểu, thì bên bảo lưu phải thông báo cho các
bên liên quan nay khi có thể
+ Sự thông báo bảo lưu coi như đã được thực hiện đối với các quốc
gia tổ chức chỉ khi các quốc gia tổ chức đó nhận được thông báo
+ Sự thông báo bảo lưu của hiệp ước ngoài một thông báo ngoại giao
hoặc 1 thông báo lưu chiểu, chẳng hạn như thư điện tử hoặc fax, và
phải được xác nhận trong thời gian thích hợp bằng một thông báo
11 The Commission stressed this obligation tocooperate with monitoring bodies in its 1997 preliminary
conclusionson reservations to normative multilateral treaties, including human rights treaties, paragraph 9 of
which states: “The Commission calls upon States to cooperate with monitoring bodies ...” (Yearbook ... 1997, vol.
II, Part Two, p. 58)
12 Theo 2.1.5 Guide to Practice on Reservations to Treaties 2011


Page | 13

hoặc ghi chú. Trong trường hợp này bảo lưu được xem là đã được
xây dựng thời điểm thông báo ban đầu
-

Đối với Việt Nam13
+ Thông báo bảo lưu của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

được thực hiện do cơ quan đề xuất phối hợp cùng với bộ ngoại giao
thông báo cho cơ quan lưu chiều trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận quyết định của cơ quan có thẩm quyền tuyên bố bảo lưu
+ Bộ ngoại gia thông báo cho các cơ quan nhà nước hữu quan về ngày có
hiệu lực của bảo lưu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được

thông báo của cơ quan lưu chiểu.
e.
-

-

-

-

Lưu chiểu
Cơ quan lưu chiểu sẽ kiểm tra sự bảo lưu điều ước được xây dựng bởi
quốc gia, tổ chức quốc tế về hình thức và thời điểm, và nếu cẩn thiết thì
đưa ra các văn kiện cho các quốc gia và tổ chức có liên quan.
Trong trường hợp có bất cứ sự sai khác nào xuất hiện giữa quốc gia
hoặc các tổ chức quốc tế với cơ quan lưu giữ về sự thi hành chức năng
nêu trên, thì cơ quan lưu giữ sẽ kiểm tra các vấn đề về:
Việc ký kết của các quốc gia, tổ chức. Hiệp ước quốc gia và hiệp ước tổ
chức.
Các cơ quan có thẩm quyền của các tổ chức có liên quan.
Các quy định Công ước Viên về luật điều ước quốc tế về việc bảo lưu
không đề cập đến vai trò của cơ quan lưu chiểu. Sự im lặng này được
giải thích bởi các quyết định, thông qua muộn màng trong việc xây
dựng của Công ước 1969, để bao hàm các quy định liên quan đến thông
tin liên lạc của bảo lưu trong các quy định chung áp dụng đối với bãi
ước14
Theo Điều 78, khoản 1 (e) của Công ước năm 1986, cơ quan lưu chiểu
có trách nhiệm cho "thông báo cho các bên và các quốc gia và tổ chức
quốc tế được hưởng để trở thành các bên tham gia hiệp ước hành vi,
thông báo và thông tin liên lạc liên quan đến hiệp ước ". Quy tắc này,

kết hợp với một trong Điều 79 (a), được sao chép trong hướng dẫn
Guide to Practice on Reservations to Treaties 2011

f.

Chậm tuyên bố bảo lưu

13 Theo Điều 55 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005
14 In paragraph (1) of the commentary to draft article 73 adopted by the Commission on second reading in 1966,
Yearbook … 1966, vol. II, p. 270.


Page | 14

-

-

-

-

VI.2
a.
-

b.

-



-

-

Một quốc gia hoặc một tổ chức quốc tế không thể tuyên bố bảo lưu một
hiệp ước sau khi ký kết và bị ràng buộc bởi các điều ước quốc tế đó, trừ
trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác hoặc không có quốc gia
hay tổ chức nào khác phản đối việc tuyên bố bảo lưu trễ.
Thủ tục được thực hiện tương tự việc bảo lưu thông thường
Giới hạn khả năng, loại trừ hoặc sửa đổi hiệu lực của hiệp ước bởi cách
khác
Quốc gia hay các tổ chức tham gia ký kết không thế loại trừ hoặc sửa
đổi hiệu lực pháp lý của các điều ước bởi:
+ Sự diễn giải một bảo lưu trước đó ( không phải bảo lưu gần nhất)
+ Một tuyên bố đơn phương với điều khoản cung cấp đầy đủ sự lựa
chọn
Mở rộng phạm vi bảo lưu
Việc sửa đôi bảo lưu với mục đích mở rộng phạm vi của nó phụ
thuộc và các quy tắc chậm tuyên bố bảo lưu. Nếu việc sửa đổi không
làm đúng quy tắc, thì nội dung của việc bảo lưu ban đầu không thay
đổi.
Chấp nhận bảo lưu
Quyền chấp nhận bảo lưu
Chấp nhận bảo lưu có thể phát sinh từ một tuyên bố đơn phương, hoặc
sự im lặng của quốc hay tổ chức tham gia ký kêt hiệp ước trong thời
hạn quy định
Chủ thể chấp nhận
Một quốc gia hay một tổ chức quốc tế có thể chấp nhận bảo lưu của các
quốc gia hay tổ chức khác bất cứ lúc nào

Cùng chấp nhận bảo lưu:
Trong trường hợp bảo lưu yêu cầu phải được sự chấp của một số, hoặc
tất cả các thành viên tham gia ký kết thì bảo lưu chỉ có hiệu lức khi
được cơ quan có thẩm quyền của tổ chức đó chấp nhận
Chấp nhận bảo lưu về việc thành lập một tổ chức quốc tế
Khi hiệp ước là văn kiện về việc thành lập tổ chức quốc tế, thì việc bảo
lưu yêu cầu phải được sự chấp nhận của cơ quan có thẩm quyên của tố
chức đó
Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bảo lưu về văn kiện thành lập một
tổ chức quốc tế
Theo quy tắc của của các tổ chức, thẩm quyền chấp nhận bảo lưu về
việc thanh lập tổ chức thuộc về các cơ quan có thẩm quyền về15
i.

Quyết định tư cách thành viên cho tổ chức

15 Theo 2.8.9 Guide to Practice on Reservations to Treaties 2011


Page | 15

Sửa đổi các văn kiện thành lập hoặc
giải thích các văn kiện này
Đối với Việt Nam thẩm quyền phản đối bảo lưu thuộc về16
+ Quốc hội quyết định phản đối bảo lưu đối của bên ký kết đối với
điều ước mà Quốc hội quyết định phê chuẩn hoặc phê duyệt
+ Chủ tịch nước quyết định phản đối bảo lưu đối của bên ký kết đối
với điều ước mà Chủ tịch nước quyết định phê chuẩn hoặc phê duyệt
+ Chính phủ quyết định phản đối bảo lưu đối của bên ký kết đối với
điều ước mà Chính phủ quyết định phê chuẩn hoặc phê duyệt


ii.
iii.
-

+
c.

Hình thức

+

Hình thức chấp nhận bảo lưu bắt buộc phải lập thành văn bản17
Hình thức chấp nhận bảo lưu về việc thành lập
Theo quy tắc của các tổ chức, thì không được chấp nhận ngầm bảo lưu
về việc thành lập tổ chức. Tuy nhiên, sự chấp nhận gia nhập làm thành
viên cho các quốc gia, tổ chức quốc tế cũng tương tự vớ việc chấp nhận
bảo lưu đi kèm. Đối với điều ước là văn kiện thành lập một tổ chức
quốc tế, không cần có sự chấp thuận riêng lẻ của từng thành viên tổ
chức

d.

Thủ tục

-

Thực hiện theo nguyên tắc mutatis mutandis, tương tự như đối với việc
tuyên bố bảo lưu về chủ thể đại diện, thông báo và lưu chiểu18
Thủ tục cụ thể đối với Việt Nam19


-

+ Việc phê chuẩn được thực hiện tương tự đối với phê chuẩn điều ước,

được quy định tại Điều 38 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế năm 2005
+ Quốc hội quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký
kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế nhiều bên khi quyết định
phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế đó hoặc sau khi nhận
được tờ trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu.

16 Theo Điều 57 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005
17 Theo khoản 1 Điều 23 Công ước vienna năm 1969
18 Theo 2.8.5 Guide to Practice on Reservations to Treaties 2011
19 Theo Điều 58 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005


Page | 16

+ Chủ tịch nước, Chính phủ quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo

lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế nhiều bên
khi quyết định ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước
quốc tế đó hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
tờ trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu.
e.
-

Thời hạn

Chấp nhận bảo lưu về việc thành lập một tổ chức. Trong trường hợp
bảo lưu về văn kiện thành lập đó chưa có hiệu lực thì một bảo lưu được
xem là chấp nhận nếu không có quốc gia hay tổ chức quốc tế nào phản
đối bảo lưu đó trong 12 tháng kể từ khi họ nhận được bảo lưu.

-

Trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác, bảo lưu được xem
như là đã được chấp nhận nếu quốc gia không phản đối việc bảo lưu
trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm nhận được thông báo bảo lưu
hoặc vào lúc các quốc gia tổ chức chấp nhận sự ràng buộc của điều
ước20

VI.3 Phản đối bảo lưu
a.
Chủ thể phản đối21
-

Phản đối bảo lưu có thể được tạo bởi:
i
Bất kỳ quốc gia nào tham gia ký kết hiệp ước
ii
Bất kỳ quốc gia hay tổ chức quốc tế nào có quyền thành viên của
hiệp ước đó, trong trường hợp này phản đối không có hiệu lực cho
đến khi là quốc gia hay tổ chức quốc tế đó chịu sự ràng buộc từ
hiệp ước

-

Đối với Việt Nam thẩm quyền phản đối bảo lưu thuộc về22

+ Quốc hội quyết định phản đối bảo lưu đối của bên ký kết đối với
điều ước mà Quốc hội quyết định phê chuẩn hoặc phê duyệt
+ Chủ tịch nước quyết định phản đối bảo lưu đối của bên ký kết đối
với điều ước mà Chủ tịch nước quyết định phê chuẩn hoặc phê duyệt
+ Chính phủ quyết định phản đối bảo lưu đối của bên ký kết đối với
điều ước mà Chính phủ quyết định phê chuẩn hoặc phê duyệt

+
b.

Quyền phản đối

20 Theo Khoản 5 Điều 20 Công ước vienna năm 1969
21 Theo 2.6.3 Guide to Practice on Reservations to Treaties 2011
22 Theo Điều 57 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005


Page | 17

c.

Một quốc gia hay một tổ chức quốc tế có thể tuyên bố phản đối bảo lưu
mà không mà không phụ thuộc vào sự chấp nhận của bảo lưu đó
Hình thức phản đối

-

Việc phản đối bảo lưu bắt buộc phải được lập thành văn bản23

d.

-

Thủ tục phản đối
Thủ tục phản đối được thục hiện theo nguyên tắc mutatis mutandis, áp
dụng tương tự như thủ tục chấp nhận bảo lưu
Thời hạn

-

e.
-

Trừ trường hợp điều ước cao quy định khác, các quốc gia hoặc các tổ
chức quốc tế có thể phản đối bảo lưu trong thời hạn 12 tháng kể từ thời
điểm nhận được thông báo bảo lưu hoặc vào lúc các quốc gia tổ chức
chấp nhận sự ràng buộc của điều ước24

VI.4 Thu hồi
a.
Thu hồi bảo lưu
Trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác, bảo lưu có thể được

-



-

thu hồi bất cứ lúc nào mà không cần phải có sự đồng ý của cá quốc gia
hay tổ chức quốc tế đã chấp nhận việc bảo lưu đó

Đánh giá định kỳ bảo lưu:
+ Các quốc gia hay các tổ chức quốc tế đã xác lập một hoặc nhiều bảo
lưu, nên tiến hành kiểm tra định kỳ và xem xét thu hồi bảo lưu khi
đã có thể thực hiện yêu cầu của điều ước đó
+ Trong một đánh giá như vậy, các quốc gia và tổ chức quốc tế nên
đặc biệt chú ý nhằm giữ gìn sự toàn vẹn của điều ước quốc tế đa
phương, nếu có thể, xem xét tính hữu ích của giữ lại việc bảo lưu,
đặc biệt liên quan đến sự phát triển của pháp luật nội bộ kể từ khi
bảo lưu được thực hiện
Hình thức
Thu hồi bảo lưu bắt buộc phải được lập thành văn bản
Người đại diện thu hồi bảo lưu
Một người được xem là đại diện của các quốc gia hay các tổ chức quốc
tế nhằm mục đích thu hồi hủy bỏ bảo lưu khi:
+ Người đó phải có đủ quyền hạn, phù hợp với mục đích thu hồi bảo
lưu

23 Theo khoản 1 Điều 23 Công ước vienna năm 1969
24 Theo 2.6.12 Guide to Practice on Reservations to Treaties 2011


Page | 18

+ Từ các thông lệ hoặc từ các trường hợp khác mà do ý định của Quốc

-

gia và các tổ chức quốc tế liên quan để xem xét người đó là đại diện
cho Nhà nước hoặc các tổ chức quốc tế nhằm thực hiện mục đích thu
hồi mà không cần phải tạo ra quyền hạn đầy đủ

Trong quyền hạn và chức năng của mình, những người sau đây được
xem là đại diện cho nhà nước hay các tổ chức quốc để thu hồi bảo lưu25

i
ii
iii

-

Người đúng đầu nhà nước, đứng đầu chính phủ, hoặc bộ trưởng bộ
ngoại giao
Người đại hiện hợp pháp , được các quốc gia, tổ chức quốc công
nhận để thực hiện mục đích thu hồi bảo lưu
Người đứng đầu cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế, được
quốc gia, tổ chức quốc tế đó công nhận nhằm mục đích thực hiện
việc thu hồi bảo lưu

Theo pháp luật Viêt Nam thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đưa
ra bảo lưu hoặc phản đối bảo lưu có quyền rút bảo lưu hoặc rút phản
đối bảo lưu26


-

-


-

Thông báo thu hồi bảo lưu

Việc thu hồi bảo lưu phải đảm bảo tuân theo đầy đủ các quy đinh của
quốc gia, tổ chức quốc tế liên quan cho dù các quốc gia hay tổ chức
quốc tế đó có chấp nhận hay phản đối việc bảo lưu
Thu hồi bảo lưu sẽ làm phát sinh đầy đủ hiệu lực của điều ước giữa các
quốc gia, các tổ chức quốc tế tham gia ký kết điều ước đó, cũng như
đối với các quốc gia , tổ chức quốc tế đã phản đối việc bảo lưu đó
Cụ thể theo pháp luật Việt Nam thực hiện theo Khoản 4 Điều 60 Luật
ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005
Thời hạn
Trừ trường hợp điều ước có quy định khác hoặc có sự thỏa thuận khác,
việc thu hồi bảo lưu chỉ có hiệu lực khi các quốc gia, tổ chức quốc tế
tham gia ký kết điều ước nhận được thông báo thu hồi bảo lưu



Thu hồi một phần bảo lưu27

25 Theo 2.5.4 Guide to Practice on Reservations to Treaties 2011
26 Khoản 2 Điêu 60 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005
27 Theo 2.5.10 Guide to Practice on Reservations to Treaties 2011


Page | 19

-

-

Thu hồi một phần của bảo lưu sẽ làm giới hạn hiệu lưc của bảo lưu,
giúp áp dụng đầy đủ hơn các điều khoản trong hiệp ước, hoặc toàn bộ

hiệp ước, trong mối quan hệ giữa các quốc gia, tổ chức quốc tế và các
bên khác tham gia ký kết
Thu hồi một phần cũng phải tuân theo quy định tương tự như thu hồi
toàn bộ bảo lưu
Hệ quả của thu hồi từng phần bảo lưu
+ Thu hồi một phần bảo lưu sẽ làm thay đổi hiệu lực, phạm vi của bảo
lưu. Phần còn lại của bảo lưu vẫn có hiệu lực. Mọi sự phản đối bảo
lưu vẫn có hiệu lực cho đến khi bên đưa ra rút lại nó; sự phản đổi
bảo lưu không có hiệu lực đối với phần đã được thu hồi lại
+ Không có phản đối bảo lưu nào có hiệu lực đối với bảo lưu thu hồi
một phần , trừ trường hợp việc thu hồi đó gây ra hệ quả có ý phân
biệt đối xử

b.




-

Thu hồi phản đối bảo lưu
Hình thức
Thu hồi phản đối bảo lưu bắt buộc phải được lập thành văn bản
Chủ thể thu hồi phản đối
Các quốc gia, tổ chức quốc tế đã tuyên bố phản đối bảo lưu có thể thu
hồi phản đối bảo lưu đối những điều ước mà mình phản đối bảo lưu
Thông báo thu hồi phản đối
Trình tự thu hồi phản đối bảo lưu tương tự đối với thông báo thu hồi
bảo lưu
Thời hạn

Trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác hoặc các bên có
thỏa thuận khác, việc rút phản đối bảo lưu chỉ có hiệu lựu khi bên bảo
lưu nhận được thông báo rút phản đối bảo lưu


-



Thu hồi một phần phản đối bảo lưu
Trừ trường hợp điều ước có quy định khác, các quốc gia tổ chức quốc
tế có thể rút một phần phản đối bảo lưu
Nguyên tắc thu hồi một phần phản đối bảo lưu tương tự nguyên tắc thu
hồi toàn bộ phản đối bảo lưu trong cùng điều kiện
Việc thu hồi một phần phản đối làm thay đổi hiệu lực của phản đối bảo
lưu về quan hệ hiệp ước giữa bên phản đối bảo lưu và bên bảo lưu
trong phạm vi phản đối còn lại
Mở rộng phạm vi phản đối bảo lưu


Page | 20

-

Các quốc gia, tổ chức quốc tế có thể mở rộng phạm vi phản đối

-

bảo lưu trong thời hạn được quy định 28
Việc mở rộng phạm vi phản đối không làm ảnh hưởng đến mối qua hệ

hiệp ước giữa bên bảo lưu và bên phản đối bảo lưu

-

28 Theo 2.7.9 Guide to Practice on Reservations to Treaties 2011


VII.

-

-

-

Ưu điểm và nhược điểm của bảo lưu
VII.1
Ưu điểm
Thu hút sự tham gia của các thành viên: nếu một quốc gia thấy một điều khoản
nào đó trong Công ước không phù hợp với lợi ích của mình thì có thể xin bảo
lưu trừ trường hợp điều khoản ấy không được phép bảo lưu. Như vậy thì một
điều ước cho phép bảo lưu sẽ thu hút nhiều thành viên vì nó cho phép quốc gia
hoặc tổ chức quốc tế loại trừ những điều khoản ảnh hưởng đến lợi ích của mình.
Dung hoà đặc thù đa dạng giữa các quốc gia: các quốc gia khác nhau có thể đưa
ra những bảo lưu khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi quốc gia, điều này đảm bảo rằng
mỗi quốc gia đều có thể đạt được những mục đích khi tham gia ký kết mà không
ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các quốc gia, tổ chức quốc tế khác trong
điều ước.
Tạo ra một cơ chế bảo lưu linh hoạt: chủ thể đưa ra bảo lưu không cần phải thực
hiện một thủ tục quá phức tạp để đưa ra một tuyên bố bảo lưu đối với một hoặc

một số điều khoản nào đó trong điều ước quốc tế, tạo điều kiện cho các chủ thể
đưa ra bảo lưu, rút hoặc chấp nhận bảo lưu được thực hiện nhanh chóng, thúc
đẩy cho cả quá trình kí kết diễn ra nhanh hơn, điều ước ký kết và nhanh chóng
được thực hiện và phát huy tốt vai trò của nó, là mang lại lợi ích cho các thành
viên khi tham gia điều ước.

VII.2

Nhược điểm

-

-

Tạo ra những phức tạp trong việc viện dẫn và thi hành điều ước: cũng bởi vì bảo
lưu được quy định khá đơn giản, chưa giải quyết hết được các vấn đề trong thực
tiền bảo lưu nên có nhiều cách giải thích, áp dụng khác nhau mà các bên không
thống nhất với nhau nên việc viện dẫn và thi hành điều ước cũng có những hạn
chế.
Phụ thuộc vào ý chí chủ quan: việc đưa ra bảo lưu hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí
chủ quan, không hề có một cơ chế pháp lý nào có thể làm tiền đề và tiêu chuẩn
để kiểm soát vấn đề bảo lưu của một quốc gia. Mặc dù các thành viên khác trong
điều ước có quyền không chấp nhận bảo lưu nhưng như vậy thì điều ước sẽ
không được thực hiện một cách đầy đủ, ảnh hưởng đến tính toàn văn của điều
ước quốc tế.
-


VIII.


Bảo lưu điều ước song phương
Đối với điều ước quốc tế song phương, cho dù chúng điều chỉnh lĩnh
vực nào thì cũng chỉ liên quan và ràng buộc lợi ích giữa hai bên với
nhau. Mối quan hệ giữa hai chủ thể trong điều ước quốc tế song
phương là mối liên hệ chặt chẽ giữa quyên và nghĩa vụ, ảnh hưởng đến
lợi ích trực tiếp của các bên.
Công ước Viên năm 1969 quy định: “khi từ số quốc gia tham gia đàm
phán có hạn, từ đối tượng và mục đích của điều ước mà việc thi hành
toàn bộ điều ước giữa các bên là một điều kiện chủ yếu của việc đồng ý
chịu sự ràng buộc của điều ước của mỗi bên thì một bảo lưu cần phải
được các bên chấp thuận29”. Quy định này cho thấy một điều rằng nếu
số lượng thành viên hạn chế và việc bảo lưu ảnh hưởng đến toàn bộ
việc thi hành điều ước thì quốc gia, tổ chức quốc tế đó phải được tất cả
các quốc gia, tổ chức quốc tế khác chấp nhận bảo lưu, bảo lưu đó mới
có hiệu lực. Mặc dù, quy định này không đề cập đến vấn đề bảo lưu
điều ước song phương, tuy nhiên, theo tinh thần của quy định này,
Công ước Viên đã xác định số lượng các bên tham gia điều ước quốc tế
ảnh hưởng sẽ có những quy định về bảo lưu khác nhau.
Khi các bên tiến hành soạn thảo điều ước song phương, các bên phải
chuẩn bị cũng như phối hợp để giúp đỡ nhau để tạo cơ sở cho việc thực
hiện điều ước sau khi ký kết để khai thác triệt để những lợi ích mà điều
ước mang lại. Chính vì vậy, một bảo lưu được đưa ra sẽ ảnh hưởng đến
các điều khoản khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng quốc gia
đưa ra tuyên bố bảo lưu về nguyên tắc lại không phải tuyên bố lý do
đưa ra bảo lưu nên việc xác định mức ảnh hưởng của bảo lưu chỉ có thể
do bên kia thực hiện, điều này sẽ gây bất lợi đến quốc gia đó, ngoại ra,
việc đàm phán, kí kết giữa các bên trong điều ước song phương là đàm
phán trực tiếp, một bảo lưu được đưa ra trong quá trình kí kết sẽ được
quốc gia khác trả lời nhanh chóng và có đủ thời gian để các bên soạn
thảo lại điều ước. vì vậy, việc trao quyền bảo lưu trong điều ước song

phương sẽ mang lại nhiều rắc rối, phức tạp hơn là mang lại lợi ích cho
các bên. Cho nên không thể bảo lưu một điều ước quốc tế song
phương, vì mục đích của điều ước quốc tế là sự thỏa thuận với nhau.
Nên khi muốn loại trừ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực pháp lý của một
điều ước thì hai bên sẽ phải đàm phán, thương lượng để đi đến một
thỏa thuận cuối cùng. Khi không thể đi đến một thỏa thuận cuối cùng,
điều ước quốc tế sẽ không
ra đời. Do đó, không đặt ra vấn đề hình thành bảo lưu giữa hai bên với
nhau.

29 Khoản 2 Điều 20 Công ước Viên năm 1969


Phần II: Thực Tiễn Bảo Lưu Ở Việt Nam
I.
Thực Tiễn Áp Dụng
I.1
Đề Xuất Bảo Lưu Của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Căn cứ điều 54 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế:
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm nêu rõ kiến nghị đưa ra bảo lưu đối
với điều ước quốc tế nhiều bên, yêu cầu, nội dung, thời điểm tuyên
bố bảo lưu trong tờ trình Chính phủ về việc ký, phê chuẩn, phê duyệt
hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên được phép bảo lưu và có
điều khoản mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần tuyên
bố bảo lưu.
2. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm nêu rõ kiến nghị chính thức khẳng
định lại bảo lưu đối với điều ước quốc tế nhiều bên mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố khi ký điều ước quốc tế đó trong tờ
trình Chính phủ về việc phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế
nhiều bên.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ký, phê chuẩn, phê
duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên có quyền quyết định
việc bảo lưu điều ước quốc tế đó.
I.2
.Thông Báo Về Bảo Lưu Của Việt Nam
Căn cứ điều 55 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế :
-

1. Cơ quan đề xuất phối hợp với Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan

lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về bảo lưu của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi ký điều ước quốc tế đó.
2. Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế
nhiều bên về bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phê chuẩn, phê duyệt hoặc
gia nhập điều ước quốc tế có điều khoản mà Việt Nam tuyên bố bảo
lưu hoặc phải khẳng định lại bảo lưu đã tuyên bố khi ký điều ước
quốc tế đó.
3. Bộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan nhà nước hữu quan về
ngày có hiệu lực của tuyên bố bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với điều ước quốc tế trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan lưu chiểu
điều ước quốc tế nhiều bên.
I.3 . Chấp Nhận Hoặc Phản Đối Bảo Lưu Của Bên Ký Kết Nước Ngoài
Căn cứ điều 56 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế:


1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm nêu rõ yêu cầu, nội dung chấp nhận


I.4

hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài; kiến nghị thời
điểm đưa ra chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu và hậu quả pháp lý
của việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu trong tờ trình Chính phủ
về việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế
nhiều bên trong trường hợp điều ước quốc tế nhiều bên được phép
bảo lưu nhưng phải có sự chấp nhận của các bên ký kết đối với bảo
lưu được đưa ra.
2. Trong trường hợp bên ký kết nước ngoài đưa ra bảo lưu đối với điều
ước quốc tế nhiều bên sau khi cơ quan đề xuất trình Chính phủ về
việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước nhiều bên thì
cơ quan đề xuất có trách nhiệm trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc
phản đối bảo lưu sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao,
Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Hồ sơ của cơ quan đề xuất trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc
phản đối bảo lưu quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a. Tờ trình của cơ quan đề xuất có những nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này;
b. Bản sao điều ước quốc tế nhiều bên, bản dịch điều ước quốc tế
bằng tiếng Việt;
c. Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức
hữu quan;
d. Các tài liệu cần thiết khác.
.Thẩm Quyền Bảo Lưu Điều Ước Quốc Tế Ở Việt Nam
- Thẩm quyền bảo lưu điều ước quốc tế ở Việt Nam được quy định tại điều

I.5

57 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế:

1. Quốc hội quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký
kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế nhiều bên mà Quốc hội
quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập.
2. Chủ tịch nước quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên
ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế nhiều bên mà Chủ tịch
nước quyết định ký, phê chuẩn hoặc gia nhập.
3. Chính phủ quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký
kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế nhiều bên mà Chính phủ
quyết định ký, phê duyệt hoặc gia nhập.
4. Việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu phải được thể hiện bằng văn
bản.
. Rút Bảo Lưu Hoặc Rút Phản Đối Bảo Lưu


-

Rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu được quy đinh tại điều 60 Luật
ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế:
1.
Cơ quan đề xuất có trách nhiệm trình Chính phủ về việc rút bảo lưu
hoặc rút phản đối bảo lưu sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ
Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đưa ra bảo lưu hoặc
phản đối bảo lưu có quyền quyết định rút bảo lưu hoặc rút phản đối
bảo lưu đó.
3.
Trình tự, thủ tục trình, quyết định rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo
lưu được thực hiện tương tự quy định tại Điều 38 của Luật này.
4.

Việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu phải được thể hiện bằng
văn bản.
5.
Hồ sơ trình về việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu bao gồm:
a. Tờ trình về việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu, hậu quả
pháp lý của việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu;
b. Bản sao điều ước quốc tế, bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng
Việt;
c. Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức
hữu quan;
d. Các tài liệu cần thiết khác.
Hệ Quả Pháp Lý Và Ý Nghĩa Của Bảo Lưu Đối Với Việt Nam

-

Theo điều 21 Công ước Viên 1969 về luật điều ước quốc tế quy định:
1. Một bảo lưu đề ra với một bên chiểu theo các điều 19, 20 và 23:
a. Thay đổi trong quan hệ giữa quốc gia đề ra bảo lưu với bên tham
gia điều ước khác, những quy định của điều ước khác, những quy
định của điều ước có bảo lưu, trong chừng mực mà bảo lưu đó
nêu ra; và
b. Thay đổi những quy định này cũng trong chừng mực đó trong
quan hệ của bên tham gia điều ước khác với quốc gia đề ra bảo
lưu.
2. Bảo lưu không thay đổi các quy định của điều ước đối với các bên
khác tham gia điều ước trong những quan hệ giữa họ với nhau (inter
se).
3. Khi một quốc gia bác bỏ một bảo lưu mà không chống lại hiệu lực
của một điều ước giữa quốc gia đó và quốc gia bảo lưu, thìnhững
quy định có bảo lưu không áp dụng giữa hai quốc gia trong chừng

mực mà bảo lưu đó nêu ra
Bản chất của bảo lưu không nhằm loại trừ một điều khoản của điều ước
ra khỏi điều ước quốc tế đó. Tuy nhiên, về tổng thể thì quan hệ giữa các
quốc gia thành viên của điều ước sẽ thay đổi trong phạm vi bảo lưu:

I.6

-


×