Tải bản đầy đủ (.doc) (182 trang)

Hiệu quả kinh tế xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do nhà nước giữ cổ phần chi phối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 182 trang )

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH
TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN DO NHÀ NƯỚC GIỮ CỔ
PHẦN CHI PHỐI TRONG QUÂN ĐỘI
1.1.
Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong
quân đội và hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây
dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi
phối trong quân đội
1.2.
Tính tất yếu khách quan, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các
công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong
quân đội
1.3.
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu
tư xây dựng và bài học rút ra đối với dự án đầu tư xây
dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi
phối trong quân đội
Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN DO NHÀ NƯỚC GIỮ CỔ PHẦN CHI PHỐI


TRONG QUÂN ĐỘI
2.1.
Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân về hiệu quả
kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ
phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
2.2.
Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội
dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà
nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN DẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO NHÀ NƯỚC GIỮ CỔ
PHẦN CHI PHỐI TRONG QUÂN ĐỘI
3.1
Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư
xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần
chi phối trong quân đội
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư
xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần
chi phối trong quân đội
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3
8


16

16

30

48

56
56
101

107
107
117
148
150
151
160


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Chính trị quốc gia
Cổ phần chi phối
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp Quân đội
Dự án đầu tư xây dựng
Hà Nội
Hiệu quả kinh tế - xã hội
Nhà xuất bản
Sản xuất kinh doanh
Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán

CHỮ VIẾT TẮT
CTQG
CPCP
CTCP
DNNN
DNQĐ
DAĐTXD
H
HQKTXH
Nxb
SXKD
TKKT,TDT



3

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài: “Hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ
phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội” là vấn đề nghiên cứu
được nghiên cứu sinh quan tâm, ấp ủ và trăn trở từ rất lâu. Trong nhiều năm
tham gia lãnh đạo, chỉ đạo ở một CTCP do Nhà nước giữ CPCP chi phối trong
quân đội, nghiên cứu sinh đã nhận thấy sự cần thiết phải nâng cao HQKTXH
của DAĐTXD. Đây là điều kiện thuận lợi để nghiên cứu sinh làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về HQKTXH của DAĐTXD; góp phần nâng
cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động SXKD ở công ty.
Trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn; sự tích lũy kiến thức qua nghiên cứu,
học tập ở các nhà trường trong và ngoài quân đội; tham khảo kết quả nghiên
cứu của các công trình khoa học ở nước ngoài và trong nước có liên quan đến
luận án; dựa vào kết quả thực tiễn về HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; số liệu nghiên cứu, khảo sát của Cục
Kinh tế - Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị liên quan từ năm 2001 đến nay;
được sự giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của các nhà khoa học cho phép
nghiên cứu sinh triển khai đề tài này.
Trong luận án, nghiên cứu sinh đã tập trung đi sâu làm rõ cơ sở khoa học về
HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội;
nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao HQKTXH ở một số DAĐTXD ở trong nước và
rút ra bài học kinh nghiệm với DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng; chỉ ra những mâu thuẫn
trong nâng cao HQKTXH ở các DAĐTXD; nghiên cứu sinh đã đề xuất những
quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa HQKTXH của DAĐTXD tại các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Đây là một công trình khoa học

độc lập, không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào đã công bố.


4

2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Nâng cao HQKTXH trong hoạt động SXKD luôn được các doanh
nghiệp, nhà nghiên cứu, quản lý, tham gia hoạch định chính sách của Đảng và
nhà nước quan tâm. Với các DNQĐ, một bộ phận của nền kinh tế khi triển
khai các nhiệm vụ; trong đó có DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội cũng không thể không chú ý đến HQKTXH; bởi các
dự án này không chỉ liên quan đến khía cạnh kinh tế - xã hội mà còn liên
quan đến an ninh, quốc phòng.
Những năm qua, Đảng, Nhà nước, Chính phủ và nhân dân đã dành sự
quan tâm đặc biệt đến xây dựng quân đội, nhiều DAĐTXD ở các CTCP do
Nhà nước giữ CPCP trong quân đội được triển khai nhằm phục vụ nhu cầu
quân sự, quốc phòng; đồng thời, nâng cao năng lực khai thác, sử dụng
nguồn lực này để tham gia xây dựng, phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy,
các DAĐTXD sẽ trực tiếp tác động đến chất lượng và hiệu quả hoạt động
quân sự, quốc phòng của đất nước cả trong thời bình và khi chiến tranh xảy
ra; đến khả năng tham gia xây dựng, phát triển kinh tế đất nước.
Trong điều kiện nguồn viện trợ từ nước ngoài hầu như không còn, khả năng
sản xuất trong nước hạn chế, kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, nguồn ngân
sách dành cho quốc phòng hạn hẹp… Bên cạnh đó, tình hình quốc phòng, an
ninh vẫn có những diễn biến phức tạp, khó lường; tranh chấp chủ quyền, biển
đảo hết sức căng thẳng… đã đặt ra đòi hỏi bức thiết về khả năng bảo đảm cho
hoạt động quốc phòng. Muốn vậy, DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội phải trực tiếp góp phần làm tăng tiềm lực kinh tế quân sự,
nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội; đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động ở trong và

ngoài nước; đồng thời, tham gia xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, HQKTXH ở một số DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội thấp. Tình trạng các dự án đầu tư còn già n trả i,


5

chấ t lượ ng công trì nh không bả o đả m, thấ t thoá t lớ n, có những dự án đầu
tư chưa thực hiện tốt việc kết hợp giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã
hội, an ninh quốc phòng, môi trường sinh thái. Hiện nay, chi phí ở các
DAĐTXD thườ ng tăng cao so vớ i tổ ng dự toá n đượ c phê duyệ t; tiế n độ
dự á n thườ ng chậ m; lự a chọ n nhà thầ u chưa được công khai minh bạ ch;
nhiều dự án chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế mà chưa quam tâm đầy đủ
đến hiệu quả xã hội.
Từ thực tế trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Hiệu quả kinh tế - xã
hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần
chi phối trong quân đội" là nội dung nghiên cứu của luận án tiến sĩ, chuyên
ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm luận giải, phân tích và làm rõ hơn lý
luận và thực tiễn về HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội; đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao HQKTXH DAĐTXD
tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, luận giải những vấn đề lý luận về HQKTXH DAĐTXD tại
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
- Đưa ra tiêu chí đánh giá HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội.
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
- Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao HQKTXH
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


6

* Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả kinh tế xã hội dự án đầu tư xây dựng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Chỉ nghiên cứu về HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ cổ
phần chi phối trong quân đội.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về những vấn
đề cơ bản của kinh tế chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; về
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sự cần thiết phải gắn hiệu quả kinh tế với
hiệu quả xã hội trong các hoạt động kinh tế ở nước ta hiện nay; về dự án,
DAĐTXD, CTCP, CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội và DAĐTXD
tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội để phân tích, luận giải
HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
* Cơ sở thực tiễn:
Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn HQKTXH DAĐTXD tại các DNNN ở
Việt Nam hiện nay; các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội để
nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng các phương pháp chung như: phương pháp duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp; phương
pháp cấu trúc, khảo sát bằng phiếu điều tra và sử dụng phần mềm chuyên
dụng để thống kê, xử lý, tổng kết.


7

Luận án sử dụng phương pháp riêng của chuyên ngành là phương pháp
trừu tượng hoá khoa học. Phương pháp trừu tượng hoá khoa học giúp nghiên
cứu sinh tiếp cận vấn đề nghiên cứu được đúng hướng, tìm ra những mối liên
hệ bản chất và gạt bỏ được những yếu tố ngẫu nhiên trong quá trình nghiên
cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng luận án.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Phân tích và đưa ra quan niệm mới về HQKTXH DAĐTXD tại Công ty cổ
phần do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
- Đánh giá đúng thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội.
- Đề xuất hệ thống những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Cung cấp luận cứ khoa học giúp các nhà quản trị doanh nghiệ p nâng
cao HQKTXH các dự á n đầu tư xây dựng tại các doanh nghiệp nói chung
và ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, cấp thiết, có thể ứng dụng
ngay trong thực tế để hoàn thiện và nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Nội dung nghiên cứu sẽ
góp phần tạo tiền đề cho những định hướng công tác quản trị DAĐTXD phù
hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc
tế. Luận án còn được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các
môn học chuyên ngành ở các nhà trường trong và ngoài quân đội.

8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cầu gồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3
chương (7 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


8

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
- Public money for private infrastructure: Deciding when to offer
guarantees, output based subsidies, and other fiscal support/T. Irwin của
Irwin, Timothy [100]. Cuốn sách trình bày những nghiên cứu và tư vấn của
Tổ chức Ngân hàng Thế giới về dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các
nước, những vấn đề đặt ra đối với các chính phủ ở mỗi nước khi quyết định
hỗ trợ tài chính cho các dịch vụ hạ tầng tư nhân và cung cấp một số công cụ
để phân tích nhằm đưa ra quyết định có hiệu quả nhất.
- Đầu tư và thẩm định dự án [98]. Cuốn sách đã phân tích nhiều vấn đề
liên quan đến đầu tư và thẩm định dự án và khẳng định: Thẩm định dự án
đầu tư là kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án. Bản chất của thẩm định dự án
đầu tư chính là việc đánh giá các đề xuất bằng cách đưa ra các tính toán lợi
ích và chi phí của dự án. Kỹ thuật phân lợi tích và chi phí của dự án được
xem xét trên hai quan điểm từ phía tư nhân và nhà nước. Cuốn sách đã phân
tích lợi ích và chi phí của dự án được áp dụng trong lĩnh vực công cộng. Tuy
nhiên, các phương diện khác của công tác thẩm định dự án chưa hoặc ít
được đề cập đến như tổ chức thẩm định, yêu cầu về đội ngũ cán bộ thẩm
định, thời gian và chi phí thẩm định.
- Thẩm định đầu tư và các quyết định tài chính [97]. Cuôn sách tập
trung vào kỹ thuật phân tích lợi ích và chi phí của dự án; trong đó, đề cập
nhiều đến các phương pháp thẩm định đầu tư truyền thống như phương pháp

hoàn vốn, phương pháp tính lợi nhuận trên vốn, cách tiếp cận dòng tiền chiết
khấu. Bên cạnh đó, kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án phục vụ cho việc ra
các quyết định tài chính cũng được tác giả tập trung phân tích và làm rõ.
- Đổi mới cơ chế kinh doanh là khâu then chốt để nâng cao hiệu quả kinh
tế tại doanh nghiệp nhà nước [67]. Cuốn sách phân tích và làm rõ thực trạng cơ


9

chế kinh doanh cũ chưa được đổi mới triệt để ở các DNNN nên đã kìm hãm hiệu
quả SXKD. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp chính là: Phải xây dựng cơ
chế kinh doanh tự chủ; xây dựng cơ chế cạnh tranh; xây dựng cơ chế khuyến
khích vật chất; xây dựng cơ chế tự ràng buộc và cơ chế tự phát triển.
- Nghệ thuật quản lý kinh doanh [71]. Cuốn sách trình bày về bí quyết
đầu tư; nhất là đầu tư cân đối, sự am hiểu về chính sách và luật pháp, cơ hội
kinh doanh, công tác quảng cáo...
Tổng quan kết quả nghiên cứu của nhóm các công trình nghiên cứu ở
nước ngoài đã tập trung phân tích về hiệu quả đầu tư và hiệu quả dự án đầu
tư; sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả dự án đầu tư và những
nhân tố chủ yếu bảo đảm hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, các dự án
đầu tư. Tuy nhiên, những công trình khoa học này chưa bàn đến HQKTXH
DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP. Những công trình này mới chỉ
dừng lại ở những lĩnh vực cụ thể, với phạm vi nhất định. Song, các công trình
khoa học đã cho nghiên cứu sinh kinh nghiệm, phương pháp đánh giá, tiếp cận
vấn đề nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng luận án.
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
Những công trình khoa học ở trong nước liên quan đến vấn đề này được thể
hiện ở một số công trình sau:
* Nhóm công trình khoa học bàn về dự án, dự án đầu tư xây dựng, thẩm
định dự án đầu tư xây dựng; hiệu quả và hiệu quả kinh tế - xã hội

- Giáo trình thiết lập và thẩm định dự án đầu tư của Nguyễn Quốc
Ấn [01]. Cuốn sách đã tổng quan về thiết lập và thẩm định dự án. Phân
tích thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án đầu tư. Phân tích kỹ thuật,
công nghệ và tài chính của dự án. Tổ chức nhân sự và tiền lương của dự
án. Các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn dự án. Tác động của lạm phát đến
phân tích ngân lưu dự án. Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án và hiệu
quả kinh tế xã hội của dự án.


10

- Phương pháp lập dự án đầu tư trong ngành xây dựng [12]. Cuốn
sách đã lược khảo các phương pháp lập dự án đầu tư hiện hành và những
ảnh hưởng của các đặc điểm của sản xuất xây dựng đối với phương pháp
lập dự án đầu tư trong ngành xây dựng. Lập dự án đầu tư ở các giai đoạn
mua sắm, vận hành, sửa chữa, cải tạo và hiện đại hoá ngành xây dựng.
- Tính toán dự án đầu tư: Kinh tế kỹ thuật [86]. Cuốn sách trình bày về
khái niệm tổng quát; các hệ số và cách dùng; lãi suất danh nghĩa và thực; hiện
giá, giá trị hàng năm đều nhau tương đương; suất thu hồi tính cho một dự án
đơn; đánh giá dự án; phân tích kinh tế sau thuế; xác định trị số hoà vốn; phân
phối vốn khi nguồn vốn bị hạn chế; phân tích độ nhạy và cây quyết định, rủi
ro, các bản tính thừa số.
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các Tổng công ty
xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay [53]. Cuốn sách
phân tích, luận giải và làm rõ cơ sở lý luận về thẩm dịnh dự án đầu tư ở
Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư. Cuốn sách
đi sâu phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư của các công ty
xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng ở Việt Nam trong điều kiện phân cấp
quản lý đầu tư và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự
án đầu tư thuộc các Tổng công ty xây dựng ở Việt Nam trong điều kiện phân

cấp quản lý đầu tư.
- Thẩm định tài chính dự án [52]. Cuốn sách đã phân tích, luận giải
nhiều vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư như dự
toán vốn đầu tư, các chỉ tiêu thẩm định tài chính, phân tích rủi ro của dự án.
Cuốn sách cũng phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính
ở các dự án đầu tư và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
của công tác thẩm định ở các dự án đầu tư xây dựng.


11

- Đầu tư phát triển các khu kinh tế - quốc phòng ở Việt Nam hiện nay
[51]. Cuốn sách đã trình bày, phân tích và luận giải khá sâu sắc tổng quan
những vấn đề liên quan đến khu kinh tế quốc phòng; hiệu quả đầu tư và phát
triển các khu kinh tế quốc phòng. Khi nghiên cứu về hiệu quả đầu tư vào các
khu kinh tế quốc phòng, cuốn sách đi sâu phân tích và làm rõ vấn đề hiệu quả,
hiệu quả đầu tư; các chỉ tiêu tổng quát đo hiệu quả đầu tư vào khu kinh tế
quốc phòng; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính đầu tư; các chỉ
tiêu xác định hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của đầu tư vào khu kinh tế
quốc phòng. Đây là những kinh nghiệm nghiên cứu quý báu giúp nghiên cứu
sinh có được phương pháp, cách tiếp cận vấn đề đúng và khoa học hơn.
- Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư [96]. Cuốn sách tập
trung làm rõ các nhóm kiến thức cơ bản liên quan đến dự án đầu tư và một số
kinh nghiệm trong lập, thẩm định phương án tài chính dự án đầu tư cũng như
quá trình tổ chức huy động vốn và chi phí sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
Trên cơ sở đó, cuốn sách đã chỉ rõ sự cần thiết phải bảo đảm sự phát triển
vững chắc, quản lý vững chắc và thực hiện nghiêm hướng dẫn xây dựng
phương án tài chính dự án đầu tư.
- Quản lý dự án công trình xây dựng [95]. Cuốn sách đã tập trung trình
bày và giải quyết nhiều vấn đề cơ bản về quản lý dự án các công trình xây

dựng, tập trung vào các nội dung chính như: quản lý dự án công trình xây
dựng và giám đốc dự án; giám đốc thi công công trình; quản lý kế hoạch của
dự án thi công; quản lý chất lượng dự án thi công; quản lý sản xuất an toàn
trong dự án thi công; giai đoạn thực thi dự án; nghiệm thu hoàn công công
trình và giai đoạn kết thúc dự án. Đặc biệt cuốn sách đã trình bày khá kỹ về
quản lý chất lượng dự án công trình, chú ý quản lý chất lượng toàn diện; sự
bảo đảm về chất lượng toàn diện có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế và xã hội.
- Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển xí nghiệp dệt, Công ty 20 ra khu
công nghiệp Hoà Xá - Nam Định [13]. Dự án đã chỉ ra những căn cứ pháp lý
và sự cần thiết đầu tư, mục tiêu, hình thức và quy mô đầu tư, địa điểm xây


12

dựng. Đồng thời dự án cũng xác định phương án công nghệ, thiết bị, chương
trình sản xuất, các yếu tố đầu vào, quy mô diện tích xây dựng, các giải pháp
thực hiện dự án, phân tích hiệu quả đầu tư và đánh giá tác động đến môi
trường; trên cơ sở đó, dự án đưa ra kiến nghị để nâng cao hiệu quả của dự án.
- Tăng cường công tác kế toán dự án đầu tư trong quân đội [91]. Cuốn
sách đã làm rõ hạn chế về công tác kế toán dự án đầu tư ở một số đơn vị cụ
thể như đối với đơn vị thực hiện theo chế độ kế toán chủ đầu tư (kế toán tại
Ban Quản lý dự án đầu tư); đối với đơn vị kế toán dự án đầu tư trên cùng hệ
thống sổ kế toán của chủ đầu tư và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng công tác kế
toán ở các dự án đầu tư trong quân đội.
- "Công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư: Nhiều chuyển biến tích
cực và đạt những kết quả quan trọng" [54]. Bài viết đánh giá thực trạng công tác
tham mưu, quản lý các dự án đầu tư. Về hạn chế, bài viết khẳng định: Bên cạnh
những kết quả đạt được, công tác quản lý các dự án đầu tư vẫn còn tồn tại một số yếu
kém, hạn chế như mô hình tổ chức triển khai thực hiện dự án còn bất cập, chậm

được chấn chỉnh, kiện toàn; quy chế quản lý hiện hành chưa phù hợp. Một số dự án
thành lập ban quản lý kiêm nhiệm nhưng không đủ thành phần các chuyên ngành,
chất lượng chuyên môn chưa đạt yêu cầu, phân công nhiệm vụ không rõ ràng, chưa
phát huy được vai trò trách nhiệm của các thành viên dẫn đến hiệu quả quản lý, điều
hành thực hiện dự án chưa cao. Từ thực trạng đó, bài viết đề xuất những biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư.
Nhóm các công trình khoa học này đã bàn đến nhiều vấn đề về dự án,
DAĐTXD, HQKTXH và đưa ra các quan niệm với nội dung phong phú, đa
dạng nhất là cách tiếp cận, phân tích, đánh giá về công tác lập, thẩm định dự
án. Đây là một trong những khâu quan trọng nhằm bảo đảm tính khả thi và
hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, những công trình này đều được tác giả phân
tích đánh giá ở các lĩnh vực cụ thể, dưới các góc độ khác nhau thuộc ngành,
lĩnh vực nghiên cứu mà chưa đề cập đến HQKTXH của DAĐTXD ở những
CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội.


13

* Nhóm các công trình khác có liên quan đến đề tài
- Kinh tế đầu tư [64]. Cuốn sách trình bày, luận giải những kiến thức cơ
bản về kinh tế đầu tư và lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển: Thị
trường vốn, tổ chức quản lý đầu tư, kế hoạch hoá, kết quả và hiệu quả, lập dự
án, thẩm định dự án, quan hệ quốc tế của đầu tư.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế trong thẩm định và quản lý dự án
đầu tư giao thông vận tải [39]. Cuốn sách đưa ra quan niệm cơ bản về dự án đầu
tư. Những phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư thông qua các chỉ tiêu (giá trị
lãi ròng hiện tại hoá (NPV), tỷ lệ sinh lời (BCR), tỷ lệ nội hoàn (IRR). Phương
pháp lập trình, hướng dẫn sử dụng vi tính để tính toán trong dự án đầu tư.
- Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và phát triển các doanh nghiệp quân đội”
[75]. Công trình khoa học này đã chỉ rõ: Thực hiện chủ trương của Đảng và

Nhà nước, thời gian qua Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã lãnh đạo, chỉ
đạo đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các DNQĐ bằng những biện pháp phù hợp với đặc thù của quân đội và thu
được nhiều kết quả tích cực. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế, vấn đề trên càng có ý nghĩa quan trọng.
Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp, phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNQĐ hiện nay.
- Tái cấu trúc doanh nghiệp quân đội: tiếp cận mục tiêu nâng cao vai trò
bảo đảm quốc phòng - an ninh và tác động hỗ trợ [60]. Bài viết khẳng định vai
trò của DNNN qua 25 năm đổi mới, trong đó có sự đóng góp của DNQĐ. Tuy
nhiên, thực trạng hoạt động của các DNQĐ chưa đạt được kết quả tương xứng với
tiềm năng và thế mạnh của nó; do đó, cần thiết phải tái cấu trúc DNQĐ. Trên cơ
sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp tái cấu trúc DNQĐ theo hướng tiếp cận
mục tiêu nâng cao vai trò bảo đảm quốc phòng - an ninh và tác động hỗ trợ.
- Các doanh nghiệp quân đội chủ động vượt qua thách thức, tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế [57]. Bài viết đã trình bày những thuận lợi, khó
khăn và kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của các DNQĐ trong
những năm qua và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD
của các DNQĐ.


14

- Tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp quân đội nhằm
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển [69]. Bài viết đã đưa ra những số liệu
cụ thể về kết quả đạt được của các DNQĐ trong năm 2012. Bằng sự nỗ lực,
vượt qua khó khăn các DNQĐ đã tranh thủ được sự hỗ trợ của Nhà nước; tận
dụng tối đa ưu đãi từ các giải pháp tháo gỡ khó khăn của Chính phủ, chủ động
đưa ra các giải pháp của Bộ Quốc phòng để phát triển SXKD.
- Để làm tốt việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng ở các

doanh nghiệp quân đội [45]. Bài viết đã phân tích, làm rõ những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng
ở các DNQĐ; trên cơ sở đó, đề xuất một số nội dung, biện pháp chủ yếu để nâng
cao chất lượng ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng ở các DNQĐ.
Tổng quan kết quả nghiên cứu của nhóm các công trình khoa học
trong nước liên quan đến đề tài luận án được các công trình nghiên cứu và
đề cập đến những vấn đề khác nhau; với mức độ, phạm vi khác nhau. Tác
giả Đỗ Mạnh Hùng đề cập đến HQKTXH; luận giải cơ sở khoa học về
nâng cao HQKTXH trong đầu tư phát triển các khu kinh tế quốc phòng ở
Việt Nam hiện nay. Liên quan đến dự án, nhiều công trình khoa học của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân đã bàn đến và giải quyết như: Trường Đại
học Kinh tế quốc dân; Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý; Viện
Nghiên cứu Tin học và Kinh tế; Công ty 20, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc
phòng. Các công trình khoa học này đã đưa ra những khái niệm về dự án,
dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng như hiệu
quả đầu tư của các dự án.
3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
3.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố
Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan đến
luận án được đề cập ở nhiều nội dung, góc độ khác nhau. Những công trình này


15

giúp nghiên cứu sinh có được cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu; gợi mở
cho nghiên cứu sinh cách tiếp cận khoa học và góp phần nâng cao chất lượng
nghiên cứu của luận án. Song, mỗi công trình lại nghiên cứu và giải quyết một
hoặc nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến đề tài luận án. Đối với những công

trình khoa học ở nước ngoài bàn về hiệu quả đầu tư và hiệu quả dự án đầu tư
chỉ tập trung giải quyết dưới góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả SXKD mà chưa
đi vào giải quyết vấn đề dưới góc độ hiệu quả xã hội hay giải quyết vấn đề
trong mối quan hệ, gắn bó giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Đối với những công trình khoa học ở trong nước liên quan đến đề tài
luận án đã giải quyết được nhiều vấn đề sát với thực tiễn đất nước và cung
cấp cho nghiên cứu sinh khối lượng kiến thức phong phú. Các công trình
khoa học này đã đưa ra được quan niệm về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả kinh tế - xã hội. Song, mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vấn đề
về DNNN, DNQĐ; HQKTXH ở các khu kinh tế quốc phòng… Những quan
niệm liên quan đến luận án chưa được hệ thống hóa, khái quát mang tính lý
luận cao; chưa có công trình khoa học nào giải quyết một cách hệ thống,
khoa học về HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội.
3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
* Những vấn đề lý luận
Luận án nghiên cứu, phân tích và luận giải sâu các vấn đề về HQKTXH
của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Làm rõ
dự án, DAĐTXD, CTCP, CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội và
DAĐTXD tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
* Những vấn đề thực tiễn
Tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; đề xuất quan điểm, giải pháp
nhằm nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội.


16

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO NHÀ
NƯỚC GIỮ CỔ PHẦN CHI PHỐI TRONG QUÂN ĐỘI
1.1. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân
đội và hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ
phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
1.1.1. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
1.1.1.1. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh
nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông.
Trong CTCP số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ
đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ
phiếu. Chỉ có CTCP mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính
là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một
CTCP và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. CTCP là một
trong loại hình doanh nghiệp căn bản tồn tại trên thị trường.
Bộ máy của các CTCP được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty
với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt
động có hiệu quả. CTCP phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị
và Ban Điều hành. Đối với CTCP có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc
tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát.
Khái niệm CTCP được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi cấu trúc,
mục tiêu và tính chất của nó; cần có tối thiểu ba cổ đông bất kể đó là pháp
nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết
thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều. Cơ quan tối cao
của các CTCP là Đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng


17


Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, các Phó Chủ tịch và thành viên
(kiêm nhiệm hay không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng Quản trị sẽ tiến
hành thuê, bổ nhiệm các Giám đốc (Tổng Giám đốc) hoặc Giám đốc điều
hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc) hoặc uỷ quyền cho Ban Giám đốc công ty làm việc
này. Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc là quan hệ quản trị
công ty. Quan hệ giữa Ban Giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung
là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ
đông của công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch
rõ. Để bảo đảm chặt chẽ, khách quan nhiều công ty đã quan tâm và quy định
khá cụ thể, chi tiết về điều này. Song, nó cũng có những ưu và khuyết nhất
định; tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, điều kiện sản xuất kinh doanh và
luật pháp mà có sự vận dụng phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao.
Ở Việt Nam, hoạt động của các CTCP được Luật Doanh nghiệp năm
2005 quy định, cụ thể: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: 1) Vốn
điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; 2) Cổ đông
có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa; 3) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp; 4) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và
khoản 5 Điều 84 của Luật này; 5) Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 6) Công ty cổ
phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Các loại
cổ phần được quy định tại điều 78 Luật Doanh nghiệp gồm: 1. Công ty cổ
phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông
phổ thông. 2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ
phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại: 1) Cổ phần



18

ưu đãi biểu quyết; 2) Cổ phần ưu đãi cổ tức; 3) Cổ phần ưu đãi hoàn lại; 4) Cổ
phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Trong các cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một số
ràng buộc như chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập
được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Người được quyền mua
cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều
lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Các cổ phần
còn lại như ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác thường tuân theo các
quy tắc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Ngoài ra, cổ phần phổ thông
không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi; trong khi cổ phần ưu đãi có thể
chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa
vụ và lợi ích ngang nhau.
1.1.1.2. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối
Công ty cổ phần do Nhà nước giữ CPCP là doanh nghiệp cổ phần,
được hình thành từ hai cơ sở: Một là, Nhà nước góp vốn cùng với các thành
phần kinh tế khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hai là, cổ phần hóa
các doanh nghiệp mà chủ trương cổ phần hóa được định hình từ năm 1996,
được pháp luật hóa theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ về chuyển DNNN thành CTCP. Việc chuyển đổi mô
hình hoạt động của các DNNN là phù hợp với yêu cầu phát triển của nền
kinh tế thị trường, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện
mới đòi hỏi các DNNN phải có những thay đổi phù hợp, đáp ứng các quy
chuẩn quốc tế để tham gia hoạt động trên thị trường. Khi cổ phần hoá doanh



19

nghiệp, Nhà nước sẽ giữ cổ phần chi phối trên 50% số cổ phần của doanh
nghiệp, một số cổ phần được bán với giá ưu đãi cho cán bộ, công nhân viên
đã và đang công tác tại doanh nghiệp đến thời điểm cổ phần hoá doanh
nghiệp, số cổ phần còn lại có thể bán cho một số đối tác đầu tư chiến lược và
đấu giá công khai. Nhà nước cử một số cán bộ có trình độ, năng lực, có
nghiệp vụ chuyên sâu về tài chính và quản lý kinh tế tham gia Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc để điều hành doanh nghiệp theo hướng trao quyền
tự chủ cao cho doanh nghiệp với yêu cầu bảo đảm kinh doanh có lãi, bảo
toàn vốn và hoạt động theo đúng quy định của luật pháp. Nhà nước chỉ nắm
giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần chi phối đối với một số doanh nghiệp, giảm
số DNNN, tạo sự phát triển bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Trong
đó, doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối là doanh nghiệp
mà Nhà nước có 51% cổ phần trở lên. Mục đích của cổ phần hoá nhằm
chuyển đổi những công ty nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn
sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; trong đó có CTCP mà Nhà
nước giữ cổ phần chi phối (51% trở lên). Thực hiện cổ phần hoá nhằm huy
động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài
nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức tổ
chức quản lý để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo
hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động
trong doanh nghiệp. Quá trình cổ phần hoá được thực hiện công khai, minh
bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hoá khép kín
trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng
khoán. Trong điều kiện nền kinh tế thị, cổ phần hoá DNNN là quan điểm, chủ
trương đúng của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện cổ phần hoá DNNN sẽ tạo
được môi trường SXKD tốt hơn; phát huy tác dụng của cơ chế thị trường,

lành mạnh hoá môi trường cạnh tranh, tính minh bạch của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.


20

1.1.1.3. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 9 Khoá
XI và Chỉ thị 45-CT/TW của Bộ chính trị về một số chủ trương, chính sách
lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên
của Tổ chức Thương mại thế giới, Bộ Quốc phòng đã xây dựng và trình
Thủ tướng Chính phủ Đề án sắp xếp, đổi mới DNQĐ và được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4
năm 2003; Quyết định số 98/2005/QĐ-TTg ngày 9 tháng 5 năm 2005 và
Quyết định số 339/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2008. Quá trình này
được thực hiện theo 4 giai đoạn gồm: giai đoạn thí điểm 2002 - 2003, giai
đoạn 2003 - 2005, giai đoạn 2005 - 2008 và 2008 - 2010. Như vậy, trong 4
giai đoạn thực hiện cổ phần hóa "từ năm 2002 - 2010 đã có tổng số 21 công
ty độc lập, 08 công ty con và 21 đơn vị phụ thuộc chuyển thành 56 CTCP;
trong đó, có 25 CTCP do Bộ Quốc phòng cử người đại diện" [83, tr.69],
hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân; tập trung chủ yếu ở
các lĩnh vực dệt may, da giày, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
Công ty cổ phần do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận
của DNQĐ, là những DNQĐ đã thực hiện cổ phần hoá trong đó Nhà nước giữ
51% trở lên. Với cơ chế quản trị mới, sau cổ phần hoá, hầu hết các CTCP đều
hoạt động có hiệu quả hơn so với trước, đời sống của người lao động được
đảm bảo, nhiều doanh nghiệp đã có những bước tiến vượt bậc, nhiều công ty
đã tham gia đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung.
Thực hiện cổ phần hoá đã giúp các DNQĐ khắc phục được các khó
khăn về vốn, công nghệ, cơ chế quản lý. Sau cổ phần hoá các doanh nghiệp

đều hoạt động có hiệu quả, chỉ tiêu tăng trưởng, việc làm và thu nhập của
người lao động được cải thiện. Các công ty đã chủ động vươn ra thị trường,
tăng cường năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ, tích cực và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Năng lực quản trị của các công ty được nâng lên rõ
rệt. Bộ máy tinh giảm, gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả.


21

Dẫn đầu trong khối các công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do
Bộ Quốc phòng cử người đại diện là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
đội (MB), với định hướng “Tái cơ cấu, phát triển bền vững”. Sau 20 năm hoạt
động, MB đã trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu Việt
Nam, phát triển an toàn bền vững hướng tới mục tiêu TOP 5 Ngân hàng
thương mại lớn nhất Việt Nam. Năm 2014 MB đã trở thành 1 trong 5 ngân
hàng hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam, "với vốn điều lệ là trên 11,59 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 3
nghìn tỷ đồng; nợ xấu luôn được kiểm soát chặt chẽ ở mức cho phép (dưới
3%), nộp ngân sách nhà nước đạt trên 900 tỷ và đóng góp vào ngân sách quốc
phòng trên 30 tỷ đồng" [38, tr.4].
Tiếp đến là 22 doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp quân
đội hoạt động trong các lĩnh vực dệt may, da giày, xây dựng và sản xuất vật
liệu xây dựng… Tổng số "vốn điều lệ hiện tại là 1.703 tỷ đồng, trong đó vốn
nhà nước là trên 467,9 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 27,48%" [phụ lục 14].
Tiếp đến là 23 doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp quân
đội hoạt động trong các lĩnh vực dệt may, da giày, xây dựng và sản xuất vật
liệu xây dựng… “Tổng số vốn điều lệ hiện tại là 1.866 tỷ đồng, trong đó vốn
nhà nước là trên 459 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 24%” [35, tr.6].
Thực hiện cổ phần hoá, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội đã phát huy tốt vai trò của mình; Hội đồng Quản trị, tập thể Ban Giám đốc

đã bám sát tình hình thực tiễn, năng động, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo
công ty hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ hoạt động SXKD, tạo ra những sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ góp phần trực tiếp xây dựng kinh tế đất nước, cải
thiện đời sống, tạo nguồn thu thêm cho ngân sách quốc phòng. Khối lượng,
chủng loại hàng hoá, dịch vụ, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước
và thế giới, giá trị sản lượng là những tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh


22

doanh của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Tuy nhiên, các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội tham gia SXKD vừa phải thực
hiện theo đúng luật pháp, môi trường kinh doanh bình đẳng của thị trường,
vừa mang những đặc điểm riêng của các DNQĐ. Đây chính là những đặc
điểm chi phối hoạt động SXKD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội hiện nay.
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước
giữ cổ phần chi phối trong quân đội
1.1.2.1. Quan niệm về dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần
do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Dự án là một tập hợp riêng biệt (cụ thể, xác định) những hoạt động có hệ
thống được thực hiện trong một thời hạn xác định, bằng những nguồn lực xác
định, nhằm đạt một mục tiêu phát triển nhất định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của
pháp luật có liên quan. Xây dựng là việc làm nên những công trình kiến trúc
theo một kế hoạch nhất định, bao gồm những công trình mới, mở rộng hoặc cải
tạo, nâng cấp. Đầu tư xây dựng là hoạt động sử dụng các nguồn lực của xã hội
để tiến hành các công việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nhà cửa và các cơ sở
hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị và các công việc liên quan khác trên cơ sở

hoạch toán có hiệu quả và theo một kế hoạch đã định nhằm duy trì, tạo thêm
các tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội. DAĐTXD là tập hợp những đề xuất
về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích duy trì, phát triển, nâng cao công suất và chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ với một thời hạn nhất định.
Nội dung dự án bao gồm việc lập kế hoạch dự án; quản lý tiến độ dự
án; quản lý ngân sách và chi phí dự án; quản lý chất lượng dự án; giám sát và


23

đánh giá dự án; quản lý rủi ro trong các dự án đầu tư. Trong đó, lập kế hoạch
dự án là một nhân tố cốt yếu để ngăn chặn những tiêu cực có thể phát sinh và
giảm thiểu tác động đến việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Lập kế hoạch dự
án là việc lập tiến độ tổ chức dự án theo một trình tự lôgic, xác định mục tiêu và
các phương pháp để đạt được mục tiêu của dự án, dự tính những công việc cần
làm, nguồn lực thực hiện và thời gian để thực hiện các công việc đó để hoàn
thành mục tiêu đã xác định của dự án. Quản lý tiến độ dự án bao gồm việc thiết
lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn
bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện. Mục đích của nó là làm thế nào để dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đạt
yêu cầu về chất lượng. Quản lý ngân sách và chi phí dự án, ngân sách dự án là
một bộ phận của ngân sách chung của tổ chức, phản ánh tình hình thu, chi của dự án.
Dự án gồm nhiều hạng mục, nhiều khoản mục chi phí khác nhau nên ngân sách dự
án có thể được dự toán theo hạng mục công việc. Hiểu một cách chung nhất, ngân
sách hay dự toán chi phí dự án là kế hoạch phân phối nguồn lực tài chính cho các
hoạt động của dự án. Quản lý ngân sách và chi phí dự án là một trong những kế
hoạch quan trọng nhất quyết định sự thành, bại của dự án.
Quản lý chất lượng dự án là một quá trình bao gồm việc xác định các
chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng nhằm đảm

bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quản lý chất
lượng dự án được thực hiện thông qua các biện pháp kinh tế, tổ chức, hành
chính và công nghệ với một hệ thống các định mức và tiêu chuẩn, các chính
sách khuyến khích và một hệ thống kiểm soát hợp lý. Giám sát và đánh giá dự
án, Giám sát dự án là việc đo lường, thu thập, ghi chép, so sánh và phân tích
thông tin của dự án một cách thường xuyên nhằm đánh giá mức độ hoàn
thành và đề xuất các biện pháp cần thiết để thực hiện thành công mục tiêu dự
án. Trong quản trị dự án, những yếu tố quan trọng cần được kiểm soát là: tiến


24

độ, khối lượng, chất lượng và chi phí. Đánh giá dự án là quá trình xác định và
phân tích một cách khách quan, có hệ thống các kết quả, mức độ hiệu quả, các
tác động và mối liên hệ của dự án trên cơ sở các mục tiêu của nó. Những
người đánh giá dự án không thuộc đội dự án mà ở bên ngoài nhằm đảm bảo
tính khách quan. Kết quả cuối cùng của quá trình đánh giá dự án là một bản
báo cáo đệ trình cho các bên liên quan đến dự án nhằm khẳng định sự cần
thiết của dự án, đánh giá các mục tiêu; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của dự
án, của các văn kiện, thủ tục liên quan đến dự án; rút ra các bài học kinh
nghiệm, đề xuất khả năng triển khai những dự án mới. Quản lý rủi ro trong dự án
đầu tư, môi trường đầu tư phát triển chứa đựng các yếu tố bất định cao. Thời
gian đầu tư thường kéo dài, các nguồn lực cần thiết cho một dự án đầu tư thường
rất lớn. Những yếu tố này là nguyên nhân dẫn đến những rủi ro cho quá trình đầu
tư. Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng những nhân tố rủi ro, đánh giá
mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các
hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời dự án. Để quản
lý rủi ro trong đầu tư, có các phương pháp như né tránh rủi ro, chấp nhận rủi
ro và bảo hiểm.
Dự án đầu tư xây dựng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội có đặc trưng riêng; do đó, khi tính HQKTXH của dự án phải quan tâm và
tính toán chặt chẽ. Đây là loại dự án phổ biến, mang tính chất một lần, cần có
một lượng đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình tự như ra quyết định và
thực thi mà trong đó miêu tả chi tiết, hiện thực hóa các chi tiết với khối lượng
công việc, nó được thực hiện tại một không gian, địa điểm và thời gian xác
định. Thời gian thực hiện dự án thường tính theo tháng hay năm và thường
một dự án xây dựng thời gian không quá 5, 7 năm. Tính khoa học hạch toán
cao, tương đối chính xác, có cho phép dung sai với điều kiện xã hội, quy định
của nhà nước, cũng như thời gian thựchiện dự án là ngắn hay dài. Yêu cầu,


25

nhiệm vụ quốc phòng an ninh được đặc biệt coi trọng đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội; góp phần xây
dựng tiềm lực kinh tế quân sự, sức mạnh quân sự của Nhà nước. Bên cạnh đó,
DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phụ thuộc
nhiều yếu tố về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của đất nước và quân đội ở
từng giai đoạn nhất định; tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là sự biến
động về giá cả, nguyên vật liệu; thời tiết khí hậu của các mùa khô, mùa mưa
trong năm… ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lập kế hoạch dự án, tổ chức
thi công và tính rủi ro của dự án xây dựng.
Hiện nay các dự án xây dựng mà CTCP do nhà nước giữ cổ phần chi phối
là chủ đầu tư thường được thực hiện theo mô hình tổ chức dự án dạng quản lý dự
án theo chức năng. Quản lý dự án không thành lập tổ chức riêng biệt mà dự án
được giao cho phòng hành chính quản lý chung với các thành viên được tập hợp
từ các bộ phận phòng chức năng khác nhau để thực hiện phần việc chuyên môn
của mình. Dự án tập trung làm rõ căn cứ để lập báo cáo khả thi (luận chứng kinh tế
- kỹ thuật); sản phẩm; thị trường; khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các
yếu tố đầu vào cho sản xuất; quy mô và chương trình sản xuất; công nghệ và trang

thiết bị; tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và các yếu tố đầu vào khác; địa
điểm và đất đai; quy mô xây dựng và các hạng mục công trình; tổ chức sản xuất
kinh doanh; nguồn nhân lực; phương thức tổ chức và tiến độ thực hiện đầu tư, tiến
độ sử dụng vốn; tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn; phân tích tài
chính; phân tích kinh tế; phân tích các ảnh hưởng xã hội; kết luận và kiến nghị.
Trong đó, nguồn nhân lực là một nội dung cơ bản có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng và hiệu quả của DAĐTXD.
Từ những phân tích trên, theo nghiên cứu sinh Dự án đầu tư xây dựng tại
các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội là tập
hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những


×