Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại Khu bảo tồn Thiên nhiênVăn hóa Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.12 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------

TRẦN VĂN MÙI

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CHO VIỆC CHUYỂN HÓA RỪNG SẢN XUẤT THÀNH RỪNG ĐẶC DỤNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN-VĂN HÓA ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 62.62.02.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Đồng Nai, 2015



Luận án đƣợc hoàn thành tại:
Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn
Phản biện 1:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Phản biện 2:


.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Phản biện 3:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng khoa học cấp nhà nước chấm Luận án Tiến sĩ
họp tại: Cơ sở 2, Trường Đại học Lâm nghiệp, Thị trấn Trảng Bom tỉnh Đồng Nai
Vào hồi 8. giờ 30, ngày ...... tháng ......... năm 20

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (dưới đây gọi tắt là khu bảo tồnKBT),được thành lập trên cơ sở sáp nhập toàn bộ các lâm phần của ba lâm trường: Hiếu
Liêm, Mã Đà và Vĩnh An theo Quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai năm 2003. Với
nguồn gốc đều là rừng sản xuất, sau sáp nhập rừng trong KBT trở thành rừng đặc dụng.
Những kết quả đánh giá ban đầu cho thấy phần lớn diện tích được quy hoạch cho mục đích
bảo tồn chưa đáp ứng được tiêu chí của loại rừng này. Đặc biệt, tại phân khu phục hồi sinh
thái (PHST) còn chịu sự tác động của các hoạt động kinh tế-xã hội (KT-XH) của người dân
nên phần lớn rừng ở đây là rừng nghèo và trung bình.
Mặc dù, KBT đã có những tác động kỹ thuật cho đối tượng này; tuy nhiên, hiệu
quả của các giải pháp tác động chưa được như mong đợi do hạn chế về luận cứ khoa
học và thực tiễn của việc chuyển hóa từ rừng sản xuất sang rừng đặc dụng trong KBT.
Thực tế này đã và đang gây ra nhiều tồn tại cũng như nguy cơ đe dọa tới những rừng có
giá trị bảo tồn cao (HCVF) trong KBT nói chung và mức độ thành công của quá trình
chuyển hóa từ rừng sản xuất thành rừng đặc dụng nói riêng. Đề tài Nghiên cứu cơ sở

khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại
Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai là một nghiên cứu nhằm góp phần trả
lời cho các câu hỏi trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho kỹ thuật chuyển hóa rừng (CHR) sản
xuất thành rừng đặc dụng tại KBT Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
1) Đánh giá được hiệu quả của biện pháp kỹ thuật CHR tới những đặc trưng cơ
bản của cấu trúc rừng và tác động của một số yếu tố kinh tế-xã hội tới quá trình CHR
sản xuất thành rừng đặc dụng của KBT.
2) Kiểm chứng và đánh giá một số giá trị bảo tồn cao (HCV) của QXTV rừng tại
KBT..
3) Xác định được một số cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp
tổng hợp góp phần phục hồi rừng hiệu quả và bền vững tại KBT.
3. Những đóng góp mới của Luận án
3.1. Về phƣơng diện lý luận
Xây dựng được cơ sở khoa học và thực tiễn của việc CHRsản xuất thành rừng đặc
dụng bằng kỹ thuật lâm sinh tác động vào cấu trúc rừng, ảnh hưởng của các yếu tố KTXH tớiCHR; đồng thời kiểm chứng và đánh giá được những giá trị bảo tồn cao hiện có
tại KBT.
3.2. Về phƣơng diện thực tiễn
- Xác định được đặc điểm lâm học của các quần xã rừng phục hồi thông qua việc
lượng hóa và đánh giá những thay đổi trong cấu trúc tầng cây cao, cây bụi thảm tươi,
cây tái sinh và vật rơi rụng dưới tán rừng.
- Kiểm chứng và đánh giá được những HCV và bổ sung những HCV mới trong KBT.
- Đã đánh giá được những tác động của yếu tố KT-XH tới quá trình CHR và mối
quan hệ giữa cộng đồng với quá trình đó.

1



4. Kết cấu của Luận án
Nội dung chính của Luận án gồm 120 trang, được kết cấu như sau:
Phần Mở đầu:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần Kết luận, tồn tại và kiến nghị.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ những kết quả được tổng hợp trên, có thể rút ra một số nhận xét và bình luận sau:
- Về khái niệm và định nghĩa RĐD đã có sự thống nhất trên cả phạm vi thế giới
và ở nước ta. Tuy nhiên, vẫn còn có sự phân tán và chưa thực sự nhất quán ở những đối
tượng cụ thể nhất là việc xác định tên gọi cho những loại rừng này. Ví dụ, ở Việt Nam
vẫn còn có một số loại rừng được đặt tên không nằm trong hệ thống theo IUCN hay
Nghị định số 177/2011/NĐ-CP. Vì vậy, khái niệm “rừng đặc dụng” cần được cân nhắc
để điều chỉnh cho phù hợp và hài hòa với tên gọi loại rừng này trên phạm vi quốc tế.
- Việc xác định HCV của các HST rừng là công việc cần thiết và thường xuyên
phải được kiểm chứng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với RĐD nói chung và tại KBT
thiên nhiên -văn hóa Đồng Nai nói riêng. Những kết quả đánh giá và kiểm chứng các
HCVFs cho phép đề xuất những giải pháp quản lý nhằm duy trì và nâng cao những giá
trị bảo tồn đồng thời hạn chế, tiến tới loại bỏ các yếu tố gây tổn hại tới các giá trị này.
Hiện tại, đây còn là một khoảng trống lớn trong quản lý rừng bền vững nói chung và
RĐD ở nước ta nói riêng.
- Về CHRcó thể nhận thấy không chỉ thuần túy là yếu tố kỹ thuật. Nếu xét riêng
về khía cạnh này, kỹ thuật CHR hoàn toàn có những cơ sở khoa học và thực tiễn đầy
thuyết phục. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp việc CHR lại phụ thuộc rất chặt chẽ vào
việc hoạch định chính sách, chuyển đổi mục đích sử dụng và qui hoạch rừng. Tại KBT,
việc thay đổi mục đích sử dụng rừng theo quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai từ năm
2003 tới nay đã có 97.152 ha rừng sản xuất trở thành RĐD. Một điều dễ dàng nhận thấy
là sự chuyển đổi này hoàn toàn chưa xuất phát từ những tiêu chí của RĐD. Do đó, việc

nghiên cứu để có được những cơ sở khoa học và thực tiễn cho những đề xuất mang tính
kỹ thuật, những giải pháp có tính KT-XH nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại KBT
là thực sự cần thiết và cấp bách.
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu kỹ thuật CHR là rừng tự nhiên nghèo và trung bình tại
phân khu PHST. Tổng diện tích rừng đưa vào đối tượng nghiên cứu là 143 ha, được
thực hiện năm 2011 và 2012.
- Đối tượng nghiên cứu liên quan tới rà soát, kiểm chứng đánh giá rừng có giá trị
bảo tồn cao (HCVF) được nghiên cứu tại các HST rừng tự nhiên trong phân khu BVNN
và phân khu PHST của KBT.
- Các nội dung nghiên cứu liên quan đến tác động của các yếu tố KT-XH tới hiệu
quả CHR, đối tượng nghiên cứu là 151 hộ dân tại xã Phú Lý huyện Vĩnh Cửu (nằm
trong KBT).
2


2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc đánh giá hiệu quả lâm học của kỹ thuật CHR thông qua
các đánh giá về biến đổi cấu trúc, sinh trưởng và hiệu quả tái sinh rừng; đặc điểm cây
bụi, thảm tươi và thảm mục rừng trước và sau chuyển hóa. Đánh giá, kiểm chứng các
giá trị bảo tồn cao và các mối đe dọa tới các HCV hiện tại ở phân khu BVNN và PHST.
Đánh giá tác động và ảnh hưởng của một số yếu tố KT-XH của cộng đồng dân cư sống
trong và/hoặc xung quanh KBT tới hoạt động quản lý rừng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá hiện trạng rừng trƣớc khi chuyển hóa tại phân khu PHST
(1) Diện tích và phân bố của các trạng thái rừng tại phân khu PHST.
(2) Đặc trưng lâm học của trạng thái rừng nghèo tại phân khu PHST.
(3) Đặc điểm cơ bản về điều kiện địa hình và thổ nhưỡng của phân khu PHST

2.3.2. Xác định đối tƣợng và lựa chọn kỹ thuật chuyển hóa rừng tại PHST
(1) Cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc xác định đối tượng chuyển hóa
(2) Các nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng rừng chuyển hóa
(3) Xác định đối tượng chuyển hóa
(4) Lựa chọn kỹ thuật chuyển hóa
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật chuyển hóa rừng tại phân khu PHST
(1) Tác động của chuyển hóa rừng tới cấu trúc tầng cây cao.
(2) Tác động của chuyển hóa rừng tới lớp cây tầng dưới.
(3) Tác động của chuyển hóa rừng tới vật rơi rụng và thảm mục rừng
2.3.4. Nhận diện và kiểm chứng những giá trị bảo tồn cao tại KBT
(1) Nghiên cứu nhận diện những giá trị bảo tồn cao tại KBT
(2) Kiểm chứng và đánh giá những giá trị bảo tồn cao tại KBT
(3) Đánh giá các mối đe dọa tới các giá trị bảo tồn cao trong KBT.
2.3.5. Ảnh hƣởng của một số yếu tố KT-XH tới quản lý rừng trong KBT
(1) Thực trạng các hoạt động của người dân tác động tới tài nguyên rừng
(2) Những yếu tố thúc đẩy cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp
(3) Những yếu tố cản trở cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp
(4) Tác động của cộng đồng tới tài nguyên rừng sau chuyển hóa
2.3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phục hồi rừng và quản lý rừng
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm và phƣơng pháp luận nghiên cứu
- CHR là việc áp dụng các giải pháp về qui hoạch và/hoặc các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh để xúc tiến quá trình tái sinh, sinh trưởng và diễn thế của các quần xã thực vật
rừng. Việc đáp ứng mục tiêu quản lý được đánh giá thông qua mức độ đạt được của các
HCVF đã được xác định cho từng đối tượng cụ thể và nằm trong mối liên hệ biện chứng
với các yếu tố phát triển KT-XH trong KBT.
- Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là xem xét đánh giá động thái rừng trên
cơ sở đánh giá sự ổn định tương đối về cấu trúc quần xã trong một giai đoạn tịnh tiến về
thời gian.
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.2.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các tài liệu, số liệu, tài liệu về ĐKTN, KT-XH, qui hoạch và kỹ thuật
hiện có về KBT;
2.4.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu hiện trường
3


(1). Phân chia đối tượng và xác định mẫu nghiên cứu
Đơn vị nhóm ô điều tra theo trạng thái (viết tắt: TT) được xác định dựa vào các
tiêu chí như sau:
- Phải có cùng một trạng thái rừng theo bản đồ hiện trạng của KBT và xác định
kiểu trạng thái rừng dựa vào Thông tư số 34/2009/TT-BNN của Bộ NN&PTNT, giữa
các trạng thái phải có sự khác biệt về trữ lượng một cách có ý nghĩa thống kê.
- Phải có cùng thời gian tác động khi thực hiện CHR. Thời điểm KBT thực hiện
CHR là năm 2011 và 2012. Năm 2011 có hai đối tượng đưa vào chuyển hoá là rừng
nghèo và rừng trung bình, năm 2012 chỉ có rừng trung bình (TT3). Tóm lại, đề tài chia
thành 3 nhóm trạng thái ký hiệu là TT1, TT2 và TT3.
- Đơn vị đo đếm là ô tiêu chuẩn (OTC). Sử dụng phương pháp chọn OTC điển hình
cho mỗi trạng thái và cố định về vị trí theo không gian. Diện tích mỗi OTC điều tra
trong rừng tự nhiên là 2.000 m2 (40m x 50m). Việc điều tra trên OTC những năm sau đó
được dựa vào hệ thống toạ độ GIS đã xác định trước đó.
- Ngoài các OTC điều tra cho mục tiêu đánh giá thay đổi, lập thêm các OTC đối
chứng, được đo đếm đồng thời với các OTC tác động, mỗi trạng thái rừng có 3 ô đối
chứng. Tổng số OTC đã điều tra như trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng các OTC điều tra theo trạng thái rừng
Năm thực hiện
Diện tích
TT
Trạng thái rừng
Diện tích điều tra (ha) Số OTC

chuyển hoá
lô (ha)
Rừng nghèo
52,3
2,6
13+3
1 Năm 2011
Rừng trung bình
55,4
2,6
13+3
2 Năm 2012
Rừng trung bình
35,3
1,8
9+3
Cộng
143,0
7,0
35+9
Theo kết quả trên, diện tích thực điều tra của 35 ô là 7,0 ha trên tổng số 143 ha,
tức là chiếm 4,9% so với tổng diện tích rừng tự nhiên của đối tượng nghiên cứu.
(2). Điều tra đặc điểm lâm học trong ô tiêu chuẩn
Số liệu điều tra, thu thập được ghi vào phiếu mẫu biểu theo quy định trong quy
trình điều tra lâm học, cụ thể như sau:
(2-1) Điều tra địa hình (độ cao, độ dốc), thổ nhưỡng (loại đất)
(2-2) Điều tra các đại lượng sinh trưởng tầng cây cao trên các ô tiêu chuẩn: Xác định tên
loài cây và đo đếm D1,3, Hvn và Hdc của tất cả cây; xác định phẩm chất cây gỗ và phân
làm 3 loại (tốt-a, trung bình-b, xấu-c).
(2-3) Điều tra đo đếm tầng dưới tán như cây tái sinh; tầng cây bụi thảm tươi; vật rơi

rụng và thảm mục rừng theo các phương pháp điều tra lâm học thông thường.
(3) Phương pháp nghiên cứu nhận diện và kiểm chứng, đánh giá HCV tại KBT:
Một cách tổng quát, bộ công cụ nhận diện và kiểm chứng, đánh giá các HCVF
của WWF, 2008 đã được áp dụng trong nghiên cứu này. Cụ thể:
(3-1). Phương pháp nghiên cứu áp dụng cho nội dung nhận diện HCV: Sử dụng một số
công cụ PRA
(3-2). Phương pháp nghiên cứu áp dụng cho nội dung đánh giá và kiểm chứng
Khảo sát thực địa, hiện trường theo tuyến điều tra dài 5km tại phân khu BVNN và
tuyến dài 7 km tại phân khu PHST để kiểm chứng các nguồn thông tin đã có trong phần
nhận diện các HCV ở nội dung (3-1) nêu trên.
4


+ Sử dụng bộ công cụ kiểm chứng HCVF theo tiêu chuẩn FSC để đánh giá bằng
phương pháp cho điểm các giá trị HCV.
+ Đánh giá mối đe dọa đối với HCV có thể dựa trên hiện trạng thực tế (hiện tại)
hoặc dạng tiềm năng (tương lai), trực tiếp hoặc gián tiếp.
(4) Điều tra ảnh hưởng của yếu tố KT-XH đến quá trình chuyển hoá
Tổng số hộ của xã Mã Đà là 1.725 hộ sinh sống trên 7 ấp ở trong và gần rừng
thuộc phân khu PHST. Số lượng sẽ rút mẫu tương đương với 10% số hộ của 5 ấp. Tổng
số hộ gia đình đã được phỏng vấn là 151 hộ. Chủ đề phỏng vấn tập trung vào: i) Các
hoạt động của cộng đồng liên quan đến chuyển hoá rừng tự nhiên và ii) Những yếu tố
thúc đẩy và cản trở cộng đồng tham gia vào chuyển hoá.
2.4.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
So sánh, đánh giá hiệu quả lâm sinh của tác động chuyển hóa rừng được sử dụng
trắc nghiệm t (Student) cho việc kiểm tra các chỉ tiêu lâm học giữa hai thời điểm
Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố KT-XH tới chuyển hóa rừng bằng phương
pháp thống kê định tính. Sử dụng trắc nghiệm Chi-square (2) với 2 dấu hiệu khác nhau
có quan hệ với nhau.
2.4.2.4. Công cụ xử lý và phân tích số liệu

Công cụ tính toán là phần mềm Excel 2010 và phần mềm thống kê Statgraphics
Plus v15.1.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng rừng trƣớc khi chuyển hóa
3.1.1. Diện tích và phân bố của các trạng thái rừng tại phân khu PHST
Phân khu PHST có tổng diện tích là 46.603,8ha. Về chức năng, phân khu được
qui hoạch để phục hồi lại các QXTV rừng trong đó đặc biệt chú ý tới các loài cây họ
Dầu đã bị khai thác kiệt trước đây. Diện tích các loại rừng phân loại theo Thông tư số
34/TT-BNN năm 2009 của Bộ NN&PTNT và được tổng hợp theo Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Diện tích của các trạng thái rừng trong phân khu PHST
TT
Loại QXTV
Diện tích
Ghi chú
(ha)
1 Rừng giàu
8,6 Trạng thái IIIA3 (phân loại theo QPN 6-84)
2 Rừng trung bình
1.225,6 Trạng thái IIIA2
3 Rừng nghèo
42.097,2 Rừng IIIA1, IIA, IIB và rừng hỗn giao gỗ+lồ ô.
4 Rừng trồng….
2.544,2 Rừng trồng cây gỗ và các cây đặc sản
5 Không có rừng
728,2 Tương đương trạng thái thực bì loại I (IA, IB, IC)
Tổng cộng
46.603,8
Như vậy, có tới 90,3% diện tích phân khu PHST là rừng nghèo. Về biện pháp
quản lý, tại phân khu PHST đã và đang triển khai các hoạt động cụ thể như sau:
(1). Thực nghiệm một số giải pháp lâm sinh như xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng

bổ sung các loài cây bản địa cho gỗ lớn nhằm nâng cao chất lượng rừng và trồng rừng
trên đất trống, sau nương rẫy.
(2). Xây dựng các mô hình thực nghiệm phục hồi bằng kỹ thuật chuyển hóa rừng
thành rừng cây gỗ lớn đặc trưng cho khu vực và vùng lưu vực sông Đồng Nai.
5


(3). Xây dựng các chương trình theo dõi, giám sát và đánh giá quá trình phục hồi
thực vật và động vật rừng.
3.1.2. Đặc trƣng lâm học của trạng thái rừng trung bình tại phân khu PHST
3.1.2.1. Một số đặc trưng lâm học của rừng trung bình sau khai thác chọn
(1). Đặc trưng về kết cấu tầng cây cao
Rừng sau khai thác kiệt trong phân khu PHST về cơ bản, kết cấu rừng gồm nhiều
tầng không liên tục, có thể sơ bộ xác định được cấu trúc tầng thứ của quần xã như sau:
- Tầng vượt tán (A1): Gồm các cây gỗ có chiều cao 15 – 25 m, có kết cấu bị phá
vỡ hoàn toàn, tán rừng có nhiều khoảng trống không liên tục của những cây gỗ còn sót
lại như: Dầu, Chò chai, Lò bo, Dái ngựa, Gõ mật, Bằng lăng, Cày...
- Tầng ưu thế sinh thái (A2): Tầng này có các cây gỗ cao 8 – 15 m, phần lớn cây
có kích thước nhỏ (D1.3 < 20cm). Những cây ưu thế thuộc tầng này có Chò chai, Dầu
song nàng, Trâm, Dái ngựa, Bằng lăng, Làu táu…
3.1.2.2. Một số đặc trưng lâm học của rừng nghèo sau canh tác nương rẫy
(1). Đặc trưng tầng cây cao
Rừng có kết cấu tương đối đơn giản và có thể đánh giá là tương đối đồng nhất, chiều
cao biến động từ 8-20 mét. Nhóm loài cây ưu thế gồm Chò xót, Trường, Trâm, Gáo, Bình
linh, Làu táu, Bằng lăng…Tỷ lệ cây họ Dầu chiếm tới 28% tổ thành rừng. Đặc điểm các
nhân tố điều tra lâm phần:
3.2. Đặc điểm cơ bản về điều kiện địa hình và thổ nhƣỡng
3.2.1. Về điều kiện địa hình
Một cách tổng quát, điều kiện địa hình tại KBT tương đối đơn giản; không có hiện
tượng chia cắt mạnh. Địa hình bằng phẳng chiếm tới 15% diện tích. Tại khu vực triển

khai các thử nghiệm lâm sinh chuyển hóa rừng và khoanh nuôi bảo vệ, nơi có độ cao
cao nhất là 105 mét, thấp nhất 80 mét.
3.2.2. Về điều kiện thổ nhưỡng
Trong KBTcó 3 loại đất thuộc nhóm đất đỏ vàng gồm: đất nâu vàng trên phù sa
cổ (Fp) có diện tích nhiều nhất, phân bố tập trung ở xã Mã Đà và Hiếu Liêm, đất đỏ
vàng trên phiến sét (Fs) phân bố ở phía Nam xã Phú Lý và xã Hiếu Liêm, đất nâu đỏ
trên bazan (Fk) phân bố chủ yếu phía Bắc xã Phú Lý và ĐakLua.
3.3. Xác định đối tƣợng và kỹ thuật chuyển hóa
3.3.3. Xác định đối tƣợng rừng cần chuyển hóa trong phân khu PHST
Rừng được phân chia thành 3 kiểu trạng thái ứng với hiện trạng rừng tại thời
điểm điều tra và thời gian bắt đầu thực hiện chuyển hoá, đó là: (i) trạng thái rừng nghèo
chuyển đổi năm 2011 (ký hiệu TT1), (ii) trạng thái rừng trung bình chuyển đổi năm
2011 (TT2), (iii) trạng thái rừng trung bình chuyển đổi năm 2012 (TT3).
Bảng 3.4. Một số đặc trƣng lâm học các trạng thái rừng trƣớc khi chuyển hoá
Số OTC
Mật độ
D1,3
Hvn
Dtán
Trạng thái rừng
điều tra
(cây/ha)
(cm)
(m)
(m)
Trạng thái 1 (TT1)
13
813
13,4
12,0

3,9
Trạng thái 2 (TT2)
13
860
15,9
13,8
4,0
Trạng thái 3 (TT3)
9
646
16,1
14,5
3,7
6


Theo bản đồ hiện trạng rừng của KBT năm 2009, khu vực nghiên cứu có các
trạng thái là IIB và IIIA1 (QPN-6-84). Trắc nghiệm t so sánh sai khác về một số chỉ tiêu
định lượng giữa hai trạng thái rừng nghèo và rừng trung bình của năm 2011, giữa rừng
nghèo của năm 2011 và rừng trung bình của năm 2012 (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Thẩm định một số chỉ tiêu giữa các trạng thái rừng trƣớc chuyển hoá
Mật độ
D1,3
Hvn
M/ha
Kiểu trạng thái rừng
(cây/ha)
(cm)
(m)
(m3)

Trạng thái 1 (TT1)
813
13,4
12,1
62,2
Trạng thái 2 (TT2)
860
15,9
13,8
105,9
Trạng thái 3 (TT3)
652
14,7
14,5
75,6
ns
**
**
So sánh TT1 với TT2
t = 1,07
t = 5,88
t = 5,27
t = 10,1**
So sánh TT1 với TT3
t = 3,52**
t = 2,04ns
t = 5,74**
t = 2,55*
Ghi chú: (*)khác biệt có ý nghĩa, (**)khác biệt rất có ý nghĩa, (ns) khác biệt không có ý
nghĩa

Theo kết quả trên, có 3 trên 4 chỉ tiêu biểu thị sự khác biệt là có ý nghĩa về mặt
thống kê, trong đó có chỉ tiêu trữ lượng. Như vậy, có 3 kiểu trạng thái rừng TT1, TT2
và TT3 là đối tượng trong nghiên cứu này.
3.3.4. Lựa chọn kỹ thuật tác động trong chuyển hóa rừng
Kỹ thuật lâm sinh được áp dụng để chuyển hóa rừng được xác định là luỗng phát
cây bụi, dây leo và chặt bỏ cây tái sinh chất lượng xấu để lợi dụng tái sinh chồi kết hợp
vệ sinh rừng. Mục tiêu là hỗ trợ, thúc đẩy tái sinh tự nhiên đồng thời tạo điều kiện cho
các loài cây gỗ tầng cao sinh trưởng và phát triển tạo cấu trúc bền vững; cải thiện hoàn
cảnh rừng và đất rừng…qua đó phục hồi tính đa dạng sinh học của QXTV rừng gần
giống với rừng nguyên sinh ban đầu.
3.4. Tác động hiệu quả của kỹ thuật chuyển hóa rừng
3.4.1. Tác động của kỹ thuật chuyển hoá rừng tới cấu trúc tầng cây cao
3.4.1.1. Cấu trúc tổ thành và tầng thứ
(1). Cấu trúc tổ thành lâm phần
Từ kết quả tính tổng IV% của những loài có trị số lớn hơn 5%, nhóm loài và loài
cây ưu thế được xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV đạt 50%. Kết quả của
loài ưu thế và nhóm loài ưu thế của các trạng thái trước và sau chuyển hoá như trình bày
trong Hình 3.1

a) Nhóm OTC trạng thái 1

b) Nhóm OTC trạng thái 2

7


Hình 3.2. Tỷ lệ tổ thành (%) của
nhóm loài tầng cao ƣu thế ở các
trạng thái rừng trƣớc và sau
chuyển hoá

c) Nhóm OTC trạng thái 3
Nhận xét:
Về cơ bản tổ thành rừng khu vực nghiên cứu có 7 – 8 loài cây ưu thế, thứ tự loài
cây theo giá trị IV% có thể khác nhau, nhưng 2 loài dẫn đầu về ưu thế luôn là Chò chai
và Trường. Sự có mặt của loài Chò chai cùng với các loài cây họ Dầu khác càng khẳng
định rừng tự nhiên của khu vực nghiên cứu cũng là đại diện của vùng miền Đông Nam
Bộ với ưu thế là cây họ Dầu. Gần như không có sự khác biệt về loài và nhóm loài ưu thế
cũng như tổ thành chung giữa trước và sau chuyển hoá.
(2). Đặc điểm đa dạng loài ở tầng cây gỗ
- Ở các OTC chuyển hoá, biến động giữa trước và sau chuyển hoá về số lượng cá
thể và về số lượng loài; sau chuyển hoá thì số cây thường tăng lên nhưng số loài lại
giảm đi. Ở các OTC đối chứng, sau 2-3 năm số cây và số loài đều tăng. Những thay đổi
này đa số đều dưới 5% nên có thể nói những sai khác trên chỉ mang tính ngẫu nhiên do
đo đếm.
- Sự ổn định về số lượng cá thể cây cũng như số loài trước và sau chuyển hoá
biểu thị cho tính ổn định về cấu trúc loài, tổ thành loài. Những thay đổi của một số cá
thể cây hay thay đổi về số loài là do thu thập số liệu, không phải do tác động của quá
trình chuyển đổi.
- Căn cứ vào số loài và số cá thể ở các trạng thái, đã tính được chỉ số phong phú
dM (d-Margalef): Trước chuyển hoá trung bình là 1,08 và sau chuyển hoá trung bình là
1,01. Vậy, sự phong phú của loài ở mức độ cao và không có sự chênh lệch giữa các
trạng thái rừng cũng như giữa trước và sau chuyển hoá.

Thay đổi ở đối chứng
Thay đổi khi chuyển đổi
Hình 3.3. Số lƣợng cây và loài ở các trạng thái trƣớc và sau chuyển hoá
(3). Cấu trúc tầng thứ
Phân chia cấu trúc tầng thứ của lâm phần dựa vào chiều cao tầng cây gỗ và phân
bố số cây theo chiều cao.
8



Nhận xét:
Trước hết, chiều cao bình quân lâm phần sau chuyển hoá có lớn hơn so với trước
chuyển hoá. Tuy nhiên, sự thay đổi chiều cao sau 2 năm ở TT3 chưa đủ lớn, nhưng sự
khác biệt từ ở TT2 và TT1 sau 3 năm là có ý nghĩa về mặt thống kê, có thể nói rằng
nguyên nhân là do biện pháp tác động vào rừng khi thực hiện chuyển hoá.
Trong khi đó tại các OTC đối chứng, chiều cao bình quân của lâm phần cũng tăng
lên do tăng trưởng tự nhiên và hệ số biến động chiều cao lại thấp đi so với trước đó.
Qua kết quả trắc nghiệm, tất cả những thay đổi ấy đều không có ý nghĩa thống kê,
chứng tỏ sự thay đổi về chiều cao rừng chưa mang tính đột biến.

Hình 3.5. Chiều cao (m) ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá
Diễn biến phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) ở các trạng thái rừng (xem
Hình 3.4) như sau:

a) Trạng thái 1

b) Trạng thái 2
Hình 3.6. Phân bố số cây (%) theo
cấp chiều cao ở các trạng thái rừng
trƣớc và sau chuyển hoá rừng

(c) Trạng thái 3
Theo phân bố số cây (N/H), điểm giống nhau cho tất cả các trạng thái đều là phân
bố một đỉnh rất rõ rệt và hơi lệch trái. Đây cũng là tầng tán chính của rừng. Sau khi
chuyển hoá rừng, chiều cao của cây tăng lên đồng thời với việc biên độ của chiều cao
rộng hơn, nhưng nhìn chung vẫn chiếm trên 50% tổng số cây trong lâm phần.
9



Tóm lại, chuyển hoá không làm thay đổi tăng trưởng chiều cao cây gỗ một cách
đột ngột mà là tạo điều kiện cho lớp cây tầng dưới vươn lên bằng với lớp cây tầng chính
của lâm phần. Dù khác nhau về kiểu trạng thái và thời điểm chuyển hoá rừng, nhưng
các trạng thái rừng đều có một tầng tán chính.
3.4.1.2. Cấu trúc mật độ và phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3)
(1). Thay đổi mật độ tầng cây cao
Kết quả tính toán mật độ số cây của các trạng thái như trong Hình 3.5.

Hình 3.7. Mật độ (cây/ô) ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá
Nhận xét:
- Không có sự khác biệt rõ rệt về mật độ số cây ở rừng nghèo với rừng trung bình.
Cũng không có sự khác biệt về các chỉ số thống kê giữa OTC chuyển đổi và đối chứng,
giữa trước và sau chuyển đổi. Có thể nói rằng phân bố số cây trên các vị trí không gian
của khu vực nghiên cứu là tương đối đều nhau.
- Mặc dù mật độ số cây sau chuyển hoá lớn hơn so với trước chuyển hoá, nhưng sai
lệch này là không đáng kể. Số cây tăng sau chuyển hoá chỉ diễn ra ở rừng có mật độ
thưa hơn chứ không phải do chuyển hoá hoặc do trạng thái rừng.
(2). Đặc điểm cấu trúc số cây (phân bố N-D)

Hình 3.8. Đƣờng kính (cm) ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá
Tại mỗi trạng thái, so với trước chuyển hoá thì D1,3 sau chuyển hoá có tăng lên
nhưng rất không đáng kể. Ở lâm phần qua chuyển hoá cũng như trên OTC đối chứng,
tất cả các sai lệch này đều không có ý nghĩa về mặt thống kê. Như vậy, sự tăng lên về
D1,3 sau 2 đến 3 năm thực hiện chuyển hoá là bởi sinh trưởng của cây gỗ trong điều kiện
bình thường chứ không phải do tác động của chuyển hoá đem lại.
Về phân bố của N/D1,3 ở các trạng thái rừng trước và sau chuyển hoá (Hình 3.7),
có thể rút ra được một vài nhận xét dưới đây:
10



Kiểu trạng thái 1

Kiểu trạng thái 2

Hình 3.9. Phân bố (%) số cây theo
cấp đƣờng kính ở các trạng thái rừng
trƣớc và sau chuyển hoá
Kiểu trạng thái 3
Tóm lại, chuyển hoá không làm thay đổi tăng trưởng đường kính thân cây gỗ một
cách đột ngột, nhưng vẫn tạo nên dạng phân bố số cây theo cấp kính không đổi so với
trước chuyển hoá, các trạng thái rừng đều có chung diễn biến phân bố số cây theo
hướng giảm theo cấp kính.
Tổng hợp cho tăng trưởng chiều cao và đường kính sau 3 năm chuyển hoá, nhận
thấy việc chuyển hoá rừng tác động đến thay đổi chiều cao nhanh hơn so với đường
kính, song điều đó chỉ thấy được sau ít nhất 3 năm thực hiện.
3.4.1.3. Thay đổi về trữ lượng của lâm phần sau khi chuyển hoá rừng
Kết quả tính toán và so sánh được thể hiện trong Bảng 3.11 như sau:

Hình 3.10. Trữ lƣợng (m3/ha) ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá
Tại mỗi trạng thái, trữ lượng lâm phần (M/ha) sau chuyển hoá tăng lên với mức
độ khác nhau, sai lệch thấp nhất ở trạng thái TT1 và rất đáng kể ở trạng thái TT3. Tuy
nhiên, chỉ ở TT3 thì sự khác biệt này mới có ý nghĩa về. Trong khi đó, ở các OTC đối
chứng, khác biệt lớn nhất giữa trước và sau chuyển hoá là ở TT1 và sai lệch ở tất cả các
trạng thái đều không có ý nghĩa về mặt thống kê.
3.4.1.4. Một số thay đổi về đường kính tán và chiều cao dưới cành của lâm phần
(1). Biến động về sinh trưởng đường kính tán lá ở tầng cây cao
Ta thấy Dtán sau chuyển hoá cũng đều lớn hơn so với trước chuyển hoá ở tất cả
các trạng thái rừng. Các trắc nghiệm cho thấy rằng những sai lệch này đều rất có ý nghĩa
về phương diện thống kê.

11


Hình 3.11. Đƣờng kính tán ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá
Sự thay đổi của đường kính tán là rõ rệt nhất dù chỉ sau 2 năm tác động. Nhưng,
với kết quả từ OTC đối chứng, phải nhìn nhận rằng, sự tăng trưởng của Dtán một phần
do sinh trưởng tự nhiên của tán cây, một phần do chuyển hoá làm cho một số cây tầng
thấp có điều kiện tăng trưởng tán.
(2). Biến động về chiều cao dưới cành của tầng cây gỗ
Liên quan đến sự thay đổi của Dtán, biến động của chiều cao dưới cành (Hdc)
cũng đã được nghiên cứu. Đây là một chỉ tiêu chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi biện pháp
xúc tiến tái sinh và khoanh nuôi, gián tiếp liên quan tới chỉ tiêu Dtán.
Ở các OTC chuyển hoá, Hdc đều lớn hơn so với trước chuyển hoá ở tất cả các
trạng thái rừng; ở các OTC đối chứng, các giá trị Hdc cũng đều tăng. Tuy nhiên, các trắc
nghiệm cho thấy ở những OTC có tác động những sai lệch này đều rất có ý nghĩa, còn ở
các OTC đối chứng thì đều không có ý nghĩa về phương diện thống kê.

Hình 3.12. Chiều cao dƣới cành ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá
Qua đó cho thấy, so với chỉ tiêu D1,3 và Hvn có thay đổi là do sinh trưởng, còn
thay đổi của Hdc chủ yếu do biện pháp can thiệp của kỹ thuật từ bên ngoài.
3.4.1.5. Những thay đổi về phẩm chất cây gỗ trong lâm phần
Phẩm chất sinh trưởng của cây gỗ được phân chia định tính thành 3 loại: a- cây
tốt, b- cây trung bình, c- cây xấu. Kết quả trắc nghiệm khác biệt về tỷ lệ phẩm chất cây
tốt (a) giữa trước và sau chuyển hoá đều rất có ý nghĩa.
Trong khi đó, tất cả các trắc nghiệm so sánh về tỷ lệ cây tốt ở OTC đối chứng
giữa năm 2011, 2012 với 2014 đều cho không có ý nghĩa về mặt thống kê

12



Kiểu trạng thái 1

Kiểu trạng thái 2

Hình 3.13. Thay đổi tỷ lệ % phẩm
chất cây gỗ trƣớc và sau chuyển
hóa
Kiểu trạng thái 3
Tóm lại:
Căn cứ vào giá trị trung bình của các chỉ tiêu sinh trưởng, sự thay đổi là có ý
nghĩa có giá trị đối với Hvn, Hdc và Dtán. Tuy nhiên, sự thay đổi của Hvn, và Dtán là do
sinh trưởng tự nhiên của cây hay từng bộ phận của cây, còn thay đổi của Hdc là do can
thiệp của biện pháp kỹ thuật khi thực hiện chuyển hoá, việc can thiệp này cũng làm thay
đổi phẩm chất cây gỗ theo chiều hướng tốt lên rất có ý nghĩa. Như vậy, vai trò của
chuyển hoá nằm ở chỗ nó tác động tới chất lượng sinh trưởng và mang tính lâu dài chứ
không phải làm tăng trưởng số lượng mang tính nhảy vọt, tức thời.
3.4.2. Tác động của chuyển hoá rừng tới lớp cây tầng dƣới tán
3.4.2.1. Đặc điểm lớp cây tái sinh sau khi chuyển hóa rừng
(1). Tổ thành loài cây tái sinh

(a) Trạng thái 1

(b) Trạng thái 2

Hình 3.14. Tỷ lệ tổ thành (%) của
nhóm loài cây tái sinh ƣu thế trƣớc
và sau chuyển hoá
(c) Trạng thái 3
Như vậy, về cơ bản tổ thành tái sinh rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu có 6 – 7
loài cây thuộc nhóm ưu thế, thứ tự loài cây ưu thế có thể khác nhau giữa các trạng thái

13


và không như thứ tự sắp xếp của tổ thành tầng cây gỗ lớn. Tuy nhiên, cũng không có sự
khác biệt lớn giữa trước và sau chuyển hoá.
(2). Đường kính gốc, chiều cao và chất lượng sinh trưởng cây tái sinh
Trước hết, chỉ tiêu D00 và H của cây tái sinh đều tăng nhanh sau chuyển hoá so
với trước chuyển hoá, nhưng hệ số biến động quá lớn (của D00 đều lớn hơn 90%).
Đi cùng với khả năng sinh trưởng của cây tái sinh là chất lượng sinh trưởng của
chúng. Ở các trạng thái rừng, tỷ lệ cây tốt càng tăng đáng kể. Qua kiểm định thống kê,
khác biệt giữa trước và sau chuyển hoá được xác định là rất có ý nghĩa.

Trước chuyển hoá
Sau chuyển hoá
Hình 3.15. Chất lƣợng sinh trƣởng của cây tái sinh trƣớc và sau chuyển hoá
(3). Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao
Cây tái sinh, theo khả năng sinh trưởng chiều cao, được phân làm 3 cấp khác
nhau (H1 ≤ 1m, H2 = 1 - 3m, H3 > 3m). Rõ ràng, những cây tái sinh ở cấp chiều cao
càng lớn thì khả năng tồn tại sẽ càng cao.

Trước chuyển hoá

Sau chuyển hoá

Đối chứng, năm 2011
Đối chứng, năm 2014
Hình 3.16. Tỷ lệ số cây theo cấp chiều cao tái sinh ở hai đối tƣợng rừng
Có thể nói sau khi thực hiện chuyển hoá, cây tái sinh phân hoá thành hai lớp rõ
rệt là lớp có chiều cao dưới 1 m và lớp trên 1 m, nhưng tỷ lệ số cây dưới 1 m đã tăng lên
so với trước chuyển hoá. Vậy, chuyển hoá làm tăng khả năng tái sinh cây con chứ

không hẳn làm tăng chiều cao của cây tái sinh.
(4). Mật độ và khả năng thành rừng của cây tái sinh dưới tán rừng
Bên cạnh khả năng sinh trưởng, mật độ cây tái sinh và khả năng vươn cao của
chúng cũng được xem xét để đánh giá khả năng thành rừng của lớp cây này.
14


OTC chuyển hoá
OTC đối chứng
Hình 3.17. Mật độ cây tái sinh ở các lâm phần chuyển hoá và đối chứng
Điểm nổi bật là sau chuyển hoá, mật độ cây tái sinh của cơ bản là giảm. Khác biệt
giữa chuyển hoá và đối chứng là mật độ cây tái sinh ở tự nhiên gần như không thay đổi.
Vậy, nguyên nhân của việc giảm sút mật độ ở rừng chuyển hoá rất có thể do kỹ thuật tác
động khi chuyển hoá đã loại bỏ đi một số lượng cây tái sinh chất lượng xấu cùng với
những cây bụi và dây leo khác.
Để đánh giá tác động của chuyển đồi đổi với cây tái sinh có chiều cao H>3m, kết
quả thu được tại Bảng 3.18 dưới đây.
Bảng 3.18. Mật độ và biến động mật độ cây tái sinh ở trạng thái rừng
Nts/ha
H > 3m
Cây tốt
Nts3/ha
N/ha
Trạng thái rừng
(cây)
(%)
(%)
(cây)
(cây)
Các OTC chuyển hoá

TT1-rừng nghèo
6702
0,13
0,82
701
820
TT2-rừng t.bình
6646
0,16
0,89
954
871
TT3-rừng t.bình
6053
0,18
0,89
982
679
Các OTC đối chứng
TT1-rừng nghèo
6560
0,14
0,67
608
762
TT2-rừng t.bình
7627
0,17
0,67
877

1020
TT3-rừng t.bình
5787
0,17
0,70
687
842
Theo đó, so với mật độ tầng cây gỗ ở rừng sau chuyển hoá (N/ha) thì giá trị mật
độ cây tái sinh có triển vọng tham gia vào tán rừng đều cao hơn, còn ở rừng đối chứng
hoàn toàn là thấp hơn. Vậy, khả năng thành rừng từ lớp cây tái sinh ở rừng chuyển hoá
có thể được đảm bảo.
3.4.2.2. Đặc điểm của lớp cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng
(1). Đặc điểm lớp cây bụi (tổ thành loài, độ che phủ)

Trạng thái 1

Trạng thái 2
15


Hình 3.18. Tỷ lệ tổ thành (%) của
cây bụi thảm tƣơi ƣu thế trƣớc và
sau chuyển hoá
Trạng thái 3
Về tổ thành cây bụi: Sau chuyển hoá, số loài ưu thế vẫn chỉ gồm những thành
phần như trước chuyển hoá, nhưng tổng số loài nhìn chung đều giảm.
(2). Đặc điểm sinh trưởng của lớp cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng
Theo kết quả, bình quân số cây sau khi chuyển hoá đều giảm hoặc duy trì như
trước chuyển hoá. Việc giảm cả số cá thể cây và số loài cây bụi, thảm tươi là những
con số có ý nghĩa về phương diện lâm sinh. Nó chỉ ra rừng đã được vệ sinh và tình

trạng cây bụi, thảm tươi lấn át cây tái sinh đã giảm hơn trước chuyển hóa.
3.4.2.3. Số lượng vật rụng và thảm mục dưới tán rừng sau chuyển hoá
Căn cứ vào giá trị bình quân của 3 mức độ (1-thấp, 2-trung bình, 3-cao), thấy
rằng lượng vật rụng của các trạng thái trước chuyển hoá luôn nhỏ hơn so với sau chuyển
hoá, sự khác biệt ở các trạng thái giữa trước và sau chuyển hoá đều rất có ý nghĩa về
thống kê.

Hình 3.22 Mức độ vật rụng ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá
Biển đổi khối lượng thảm mực thay đổi rất rõ rệt và đều đặn ở tất cả các trạng thái
của rừng, ở rừng đối chứng so với rừng đã qua xử lý lâm sinh (qua chuyển đổi) (Hình
3.20). Kết quả trắc nghiệm khác biệt giữa các OTC đối chứng và OTC chuyển hoá có 2
trên 3 trạng thái rừng có sự khác biệt là rất có ý nghĩa.
Tóm lại:
Thay đổi rõ rệt nhất ở tầng dưới tán là lớp cây tái sinh và thảm tươi. Sau chuyển
hoá, cả số cây và loài cây đều giảm đi, nhưng cũng ngay sau đó, khả năng sinh trưởng
của cây tái sinh cũng như cây bụi và thảm tươi đều tăng lên. Quan trọng là số cây tái
sinh có chiều cao trên 3 m và có chất lượng tốt đã xấp xỉ bằng hay nhiều hơn số cây gỗ
hiện có để khẳng định rằng rừng có thể được khôi phục và duy trì.
3.5. Nhận diện và kiểm chứng những giá trị bảo tồn cao trong KBT
3.5.2.1. Kết quả kiểm chứng và đánh giá các HCVF tại phân khu BVNN
(1). HCVF1:

16


Bảng 3.22. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF1 tại phân khu BVNN
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số
TP HT TV TB
1.1.1. Là rừng đặc dụng đã công nhận

10
9
10
10
1.2.1. Có nhiều loài trong sách đỏ VN
9
7
8
8
1.3.1. Có 1 loài đặc hữu bị đe dọa
9
8
9
9
7
7
1.4.1. Có nguồn thức ăn/đất ngập nước, các QX di cư hiện 8
7
hữu…
Trung bình
8,5
Kết quả điều tra cho thấy, HCVF1 vượt ngưỡng giới hạn của HCV, điểm bình
quân 8,5, nhưng ở mỗi thuộc tính mới chỉ có một yếu tố đáp ứng được yêu cầu.
(2). HCVF2:
Bảng 3.23. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF2 tại phân khu BVNN
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số
TP HT TV TB
2.1. Là một phần của dải rừng liên tục
10

9
10
10
2.3. Tổ hợp rừng có diện tích rộng trên 1.000ha.
8
8
8
8
8
8
8
8
2.4. Có quần thể loài trọng yếu …
Trung bình
8,6
Có thể ghi nhận đây là rừng có giá trị cấp cảnh quan có ý nghĩa quốc gia; chứa
đựng các loài xuất hiện trong những mẫu chuẩn tự nhiên của rừng Đông Nam bộ.
(3). HCVF3:
Bảng 3.24. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF3 tại phân khu BVNN
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số
TP HT TV TB
3.1. Có kiểu rừng kín thường xanh trên vùng đất thấp.
10 10
10
10
10 10
10
10
3.2. Kiểu rừng trên đặc trưng cho khu vực nghiên cứu…

Trung bình
10
HCVF3 tại đây là một trong những giá trị bảo tồn cao đáp ứng được các yêu cầu
theo bộ công cụ của WWF (2008) ở tất cả các chỉ số.
(4). HCVF4:
Bảng 3.25. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF4 tại phân khu BVNN
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số
TP HT TV TB
4.1.1. Rừng được xác định là rừng phòng hộ của KBT
8
7
8
8
8
9
4.2.1. Diện tích rừng được cộng đồng qui định là RPH hoặc 9
9
được CĐ bảo vệ.
Trung bình
8,5
HCVF4 xác định là có giá trị dịch vụ môi trường và đang được bảo vệ, phát huy tốt.
(5). HCVF5:

17


Bảng 3.26. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF5 tại phân khu BVNN
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số

TP HT TV TB
5.1. Có các CĐ sinh sống bên trong hoặc gần rừng…
9
9
9
9
5.2. CĐ sử dụng rừng để đáp ứng các nhu cầu cơ bản…
8
8
8
8
7
7
7
7
5.3. Các nhu cầu trên là nhu cầu nền tảng của CĐ.
Trung bình
8
Cộng đồng dân cư vẫn có sự phụ thuộc khá chặt chẽ vào tài nguyên rừng và nó
được đánh giá là một trong những nhu cầu nền tảng của cộng đồng trong KBT.
(6). HCVF6:
Bảng 3.27. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF6 tại phân khu BVNN
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số
TP HT TV TB
6.1. Có CĐ sinh sống trong hay gần khu vực ng.cứu…
8
8
8
8

6.2. CĐ sử dụng rừng cho mục đích nhận diện văn hóa
7
7
7
7
7
7
6.3. Khu rừng có vai trò quan trọng trong việc nhận dạng văn 7
7
hóa của CĐ…
Trung bình
7,3
Đây cũng được coi là một HCFV có nguy cơ bị mai một vì điểm đánh giá gần với
ngưỡng thấp nhất là 6/10 theo tiêu chí đánh giá.
3.5.2.2. Kết quả kiểm chứng và đánh giá các HCVF tại phân khu PHST
(1). HCVF1:
Bảng 3.28. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF1 tại phân khu PHST
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số
TP HT TV TB
1.2.1. Có nhiều loài trong sách đỏ VN…
4
5
5
5
1.3.1. Có 1 loài đặc hữu bị đe dọa…
7
6
7
7

1.4.1. Có nguồn thức ăn/đất ngập nước, các QX di cư
6
6
7
6
7
7
1.4.2. Những tài nguyên trên rất quan trọng với sự tồn tại của 7
7
các quần thể hay QX sinh học trong khu vực
Trung bình
6,2
Kết quả kiểm chứng và đánh giá trên cho thấy những giá trị HCVF1 của phân khu
PHST đã ở ngưỡng thấp nhất.
(2). HCVF2:
Bảng 3.29. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF2 tại phân khu PHST
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số
TP HT TV TB
2.1. Là 1 phần của dải rừng liên tục
8
9
8
8
5
5
5
5
2.4. Có quần thể loài trọng yếu …
Trung bình

6,5
Khu vực này HCVF2 không thực sự tồn tại mặc dù điểm đánh giá trung bình đạt
6,5.
18


(3). HCVF3:
Bảng 3.30. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF3 tại phân khu PHST
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số
TP HT TV TB
3.1. Có kiểu rừng kín thường xanh trên vùng đất thấp
7
8
8
8
7
5
5
5,6
3.2. Kiểu rừng trên đặc trưng cho khu vực nghiên cứu…
Trung bình
6,8
HCVF3 tại đây là một trong những giá trị bảo tồn cao đáp ứng được 1/2 yêu cầu
và có chỉ số dưới 6 điểm khi đánh giá.
(4). HCVF4:
Bảng 3.31. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF4 tại phân khu PHST
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số
TP HT TV TB

4.1.1. Rừng được xác định là rừng phòng hộ của KBT..
8
9
9
9
8
8
4.2.1. Diện tích rừng được cộng đồng (CĐ) qui định là RPH 9
9
hoặc được CĐ bảo vệ.
Trung bình
9
HCVF4 có giá trị dịch vụ môi trường điều hòa nguồn nước cho sông Đồng Nai,
cung cấp nước cho các khu công nghiệp trong và quanh khu vực tỉnh Đồng Nai,
(5). HCVF5:
Bảng 3.32. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF5 tại phân khu PHST
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số
TP HT TV TB
5.1. Có các CĐ sinh sống bên trong hoặc gần rừng…
9
9
9
9
5.2. CĐ sử dụng rừng để đáp ứng các nhu cầu cơ bản…
9
9
9
9
9

9
9
9
5.3. Các nhu cầu trên là nhu cầu nền tảng của CĐ.
Trung bình
9
Giá trị HCVF5 được đánh giá là một trong những HCV quan trọng. Kết quả kiểm
chứng cho thấy giá trị này hiện hữu ở cả 3 chỉ số và điểm số đánh giá khá cao.
(6). HCVF6:
Bảng 3.33. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF6 tại phân khu PHST
Đánh giá
Yếu tố/Chỉ số
TP HT TV TB
6.1. Có CĐ sinh sống bên trong hay gần khu vực ng.cứu…
9
9
10
9
6.2. CĐ sử dụng rừng cho mục đích nhận diện văn hóa
8
10
10
9
9
9
6.3. Khu rừng có vai trò quan trọng trong việc nhận dạng văn 9
9
hóa của CĐ
Trung bình
9

HCVF6 là giá trị bảo tồn cao hiện hữu và được đánh giá với điểm trung bình đạt
9/10.
3.5.3. Đánh giá các mối đe dọa tới những giá trị bảo tồn cao và đề xuất giải pháp
giảm thiểu các mối đe dọa tới HCVF tại KBT
3.5.3.1. Xác định các mối đe dọa tới các HCVF tại KBT
19


Có thể tóm lược lại 3 nhóm nguy cơ chính là:
Thứ nhất, những tác động thiếu ý thức của con người từ bên ngoài vào các HCV
trong khu bảo tồn.
Thứ hai, sự phát triển của du lịch thiếu kiểm soát bởi KBT không chỉ có những
HST cảnh quan đặc thù của miền Đông Nam bộ mà còn là nơi chứa đựng nhiều di tích
lịch sử; nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào Chơ ro.
Thứ ba là sự phát triển và xâm nhập của cuộc sống hiện đại, sự giao thoa văn
hóa…dẫn tới các tri thức bản địa, tập quán, vật liệu, công cụ và lễ hội…sẽ dần bị mai
một hoặc biến mất.
3.5.3.2. Một số đề xuất nhằm bảo tồn và phát triển các HCV tại KBT
(xem chi tiết trong luận án, các giải pháp đề xuất cho từng HCVF)
3.6. Ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế-xã hội tới kết quả chuyển hoá rừng
3.6.1. Thực trạng tác động của ngƣời dân tới tài nguyên rừng trong KBT
(1) Các hoạt động của người dân tác động tới tài nguyên rừng
Bảng 3.35. Nghề nghiệp và sự tham gia của ngƣời dân trong KBT
Nghề nghiệp
Số hộ
Tỷ lệ %
Sự tham gia
Số hộ
Tỷ lệ %
Nông lâm nghiệp

124
82,1
Có tham gia
51
33,8
Làm thuê
20
13,2
Không tham gia
100
66,2
Khác
7
4,7
Cộng
151
100%
Cộng
151
100%
Các ngành nghề sản xuất của người dân địa phương tương đối đơn điệu. Hiện tại
thường có 82,1% hộ làm nghề trồng trọt với các loại cây nông lâm nghiệp khác nhau.
Tuy nhiên, không phải tất cả các hộ trong cộng đồng đều tham gia vào các hoạt động
liên quan tới chuyển hoá rừng, chỉ có 33,8% hộ dân tham gia.
(2). Nguồn thu nhập của các hộ gia đình trong các hoạt động chuyển hóa rừng
Trong Bảng 3.36, thu nhập bình quân của những hộ có tham gia vào chuyển hoá
rừng là 45,9 triệu/hộ/năm, thấp hơn so với bình quân chung (79,1 triệu/hộ/năm), và
đáng nói là cũng thấp hơn của hộ không tham gia (96,0 triệu/hộ/năm).
Bảng 3.36. Thu nhập theo nghề nghiệp và sự tham gia
của ngƣời dân vào các hoạt động của KBT

Số
Thu nhập
Số
Thu nhập
Nghề nghiệp
Sự tham gia
hộ
(triệu đồng)
hộ
(triệu đồng)
Nông lâm nghiệp
124
86,5
Có tham gia
51
45,9
Làm thuê
20
32,3
Không tham gia
100
96,0
Khác
7
80,9
Cộng
151
79,1
Cộng
51

79,1
Căn cứ vào thu nhập của cả cộng đồng có thể chia thành hai mức chính, dưới 50
triệu/hộ/năm với 51,7% số hộ và trên 50 triệu/hộ/năm với 48,3% số hộ. Ở đây, thu nhập
dưới 50 triệu/hộ/năm tương đương với 400 ngàn/khẩu/tháng gọi là mức nghèo.
3.6.1.2. Quan hệ giữa các yếu tố kinh tế-xã hội với sự tham gia của hộ dân vào các
hoạt động lâm nghiệp:
Sự tham gia của hộ dân vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng với các yếu
tố kinh tế xã hội là quan hệ phụ thuộc rất có ý nghĩa ở các yếu tố: thu nhập chung của
20


hộ, nghể nghiệp chính của chủ hộ, sử dụng các tài nguyên rừng (P nhỏ hơn 0,01), riêng
việc sử dụng đất lâm nghiệp biểu thị đó là một quan hệ độc lập (P = 0,462).
3.6.2. Những yếu tố thúc đẩy cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp
3.6.2.1. Yếu tố kinh tế
Kết quả các cuộc thảo luận với những nhà quản lý và nhóm người dân đã phát
hiện được nhiều yếu tố kinh tế thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng ở KBT. Cụ thể :
Thu nhập của hộ gia đình là tổng thu nhập từ các nguồn khác nhau mà hộ có
được. Nếu nguồn đó không phải chủ yếu từ rừng tự nhiên thì đó được xem là yếu tố
thúc đẩy bảo tồn rừng, vì người dân không cần phải khai thác các sản phẩm của rừng.

a) Tỷ lệ hộ có thu nhập (%)
b) Tỷ lệ các nguồn thu (%)
Hình 3.32. Tỷ lệ hộ có thu và tỷ lệ các nguồn thu nhập của hộ gia đình
Qua phân tích số liệu trên cho phép đi đến một số nhận xét sau:
Thu nhập từ rừng không phải là phần đóng góp có ý nghĩa cho kinh tế chung của
hộ gia đình của người dân trong KBT. Với thu nhập cao từ cây nông nghiệp và thu nhập
thấp từ các hoạt động lâm nghiệp, một lần nữa chứng tỏ rằng, thu nhập từ canh tác cây
nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng nhất với đời sống kinh tế của cộng đồng. Khi hộ dân
có thu nhập ổn định, nó là một trong những yếu tố thúc đẩy người dân tham gia các hoạt

động khôi phục và bảo vệ rừng ở KBT.
3.6.2.2. Yếu tố xã hội
Đề tài đã phát hiện được một số yếu tố xã hội thuận lợi cho công tác chuyển hoá
rừng thành rừng đặc dụng ở KBT, trong đó nổi bật là nhận thức của người dân về vai trò
của rừng và mối quan hệ chặt chẽ giữa Ban quản lý KBT với chính quyền và cộng đồng
địa phương. Thể hiện ở :
- Gần như toàn bộ cộng đồng đều nhận thức được vai trò của rừng trong việc bảo
vệ môi trường sống của địa phương (96,0%). Tỷ lệ số hộ khẳng định sẽ không tác động
vào tài nguyên rừng khi được hỗ trợ sản xuất đến 99,3%.
- Người dân có ý thức trách nhiệm cao với rừng ở địa phương, có tới 94,0% số
người được phỏng vấn sẵn sàng tham gia công tác bảo vệ rừng.
3.6.3. Những yếu tố cản trở cộng đồng tham gia quản lý tài rừng.
3.6.3.1. Yếu tố kinh tế
+ Thu nhập thấp từ rừng và nghề rừng
Kết quả phỏng vấn cho thấy thu nhập thấp từ rừng và nghề rừng quá thấp có thể
được xem là một yếu tố kinh tế cản trở hoạt động bảo tồn KBT, vì động cơ kinh tế từ
thu nhập không còn. Phân tích số liệu, có một số nhận xét sau:
- Số hộ có đầu tư vào lâm nghiệp là 80 hộ nhưng số hộ đã có thu nhập lại chỉ là
51 hộ. Thu nhập muộn từ trồng rừng và số tiền thấp từ sản phẩm rừng tự nhiên đã là yếu
tố hạn chế người dân tham gia và phát triển sản xuất lâm nghiệp.
21


×