Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG THƯƠNG MẠICỔ PHẦN Á CHÂU – ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.28 KB, 13 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU – ACB
NỘI DUNG:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Quá trình thành lập, phát triển
1.1.2. Mạng lưới kênh phân phối
1.1.3. Các công ty trực thuộc, Công ty liên kết, liên doanh
1.1.5. Công nghệ
1.2. Giới thiệu cơ quan thực tập
1.3. Bộ máy tổ chức, hoạt động
1.4. Giới thiệu khái quát các sản phẩm tín dụng cá nhân của ACB
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ 2004-2007
1.6. Các thành tích và sự công nhận của xã hội
1.7. Định hướng phát triển trong thời gian tới của ACB

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ

Trang

1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
1.1.1. Quá trình thành lập, phát triển:


+ Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo
Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 24/4/1993,
Giấy phép sô 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
+ Đến ngày 31/12/2007, vốn điều lệ của ACB là 2.630.060.000.000
đồng, đưa ACB trở thành ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất trong khối các
ngân hàng thương mại cổ phần.
+ Trong 15 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh
mẽ và ổn định. Các chỉ tiêu: tổng tài sản, lợi nhuận trước thuế, ROE, ROA
đều tăng cao qua các năm.
+ Ngành nghề kinh doanh:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình
thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá khác.
- Đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; môi giới và tư
vấn đầu tư chứng khoán. Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh
phát hành.
- Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, các dịch vụ về đầu
tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân
hàng khác.
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc. Thanh toán quốc tế.

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ

Trang

2



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

1.1.2. Mạng lưới kênh phân phối
Với việc mở rộng thị trường và mạng lưới kênh phân phối đa năng
nhưng vẫn có thể cung cấp cho khách hàng các sản phẩm chuyên biệt, ACB
đã mở rộng mạng lưới Chi nhánh, Phòng Giao dịch trên toàn quốc để tiếp
cận nhiều khách hàng, phục vụ khách hàng tốt hơn.
Tính đến tháng 3 năm 2008, ACB có tất cả 117 Chi nhánh, Phòng
giao dịch trên khắp cả nước.
1.1.3. Các công ty trực thuộc, Công ty liên kết, liên doanh
+ Công ty chứng khoán ACB (ACBS): Năm 2007, ACBS đạt Lợi
nhuận trước Thuế là 412 tỷ đồng, chiếm 19.37% của toàn Tập đoàn, gấp 4.9
lần của năm 2006. Đến tháng 1/2008, Vốn điều lệ của ACBS đã tăng lên
1.000 tỷ đồng.
Theo thống kê của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hoạt động tư vấn
của ACBS đứng thứ 2 trên thị trường về số lượng hợp đồng tư vấn, chiếm
khoảng 15% thị phần. ACBS đang hướng đến mục tiêu phát triển với tốc độ
tăng trưởng cao và bền vững, từng bước trở thành ngân hàng đầu tư hàng
đầu Việt Nam.
+ Công ty Quản lý Nợ và khai thác Tài sản ACB (ACBA)
ACBA thực hiện các biện pháp nhằm quản lý và thu hồi các khoản nợ
xấu, nợ quá hạn của ACB đồng thời phân tích nguyên nhân làm phát sinh nợ
quá hạn, phản hồi lại cho ACB để có những giải pháp khắc phục, đảm bảo
an toàn cho hoạt động tín dụng.

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ

Trang


3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

+ Công ty Cho thuê Tài chính ACB (ACBL):
ACBL được cấp phép ngày 22/05/2007 và đi vào hoạt động ngày
29/10/2007. Dự kiến trong năm 2008, dư nợ cho thuê tài chính sẽ gia tăng,
dần dần đi vào hoạt động ổn định.
Cả ba công ty trên đều do ACB đầu tư 100% vốn nên hoạt động kinh
doanh của cả ba công ty đều góp phần vào thành quả chung của ACB.
1.1.4. Công nghệ:
+ ACB xây dựng Dự án đổi mới Công nghệ Ngân hàng từ 1999, tạo
bước đột phá đầu tiên ở giai đọan I là chuyển mình từ hệ thống gồm các
mạng cục bộ sang một hệ thống mạng diện rộng và đến năm 2004, ACB
khởi động giai đoạn II của sự án tiến thêm một bước nâng cao tính an toàn,
bí mật và năng lực tích hợp. Quan trọng hơn, ACB đã làm chủ hoàn toàn
được các ứng dụng của hệ thống công nghệ mới này.
+ Bên cạnh đó, ACB còn là thành viên SWIFT : sử dụng công cụ viễn
thông bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ.

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ

Trang

4


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU


1.2. Giới thiệu cơ quan thực tập:
Ngày 14/04/2006, Ngân hàng Á Châu đã khai trương Chi nhánh Bảy
Hiền tại số 281 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 7, Quận Tân Bình.
Những năm gần đây, Quận Tân Bình đã thực hiện việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng Thương mại – Dịch vụ – Công nghiệp, nâng cấp cơ
sở hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí và cải thiện đời sống người dân. Từ sự
phát triển kinh tế đó, nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân
hàng của doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư Quận Tân Bình ngày càng
tăng.
Trong ngày khai trương chi nhánh Bảy Hiền đã huy động được 29,9 tỷ
đồng. Ngân hàng Á Châu chi nhánh Bảy Hiền hoạt động với các chức năng
chủ yếu:
+ Huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm dân
+ Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
+ Cho vay tiêu dùng, mua nhà ở, xây dựng sửa chữa nhà.
+ Các dịch vụ thẻ ngân hàng.
+ Thanh toán quốc tế.
+ Chuyển tiền nhanh Western Union.
+ Giao dịch ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng khác...
Chi nhánh Bảy Hiền được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các
chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Á Châu. Khách hàng của Chi nhánh
Bảy Hiền có thể gửi tiền và rút tiền ở mọi nơi trong toàn hệ thốngthống
Ngân hàng Á Châu, được cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng điện tử
(Home Banking, Phone Banking, Mobile Banking, Internet Banking).

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ

Trang


5


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

1.3. Bộ máy tổ chức, hoạt động:
Là một Ngân hàng thương mại cổ phần nên cơ cấu tổ chức của ACB
cũng gần giống các công ty cổ phần.
+ Đứng đầu là Đại Hội Đồng Cổ Đông là cơ quan có thẩm quyền cao
nhất của ngân hàng.
+ Cơ quan Quản trị Ngân hàng là Hội đồng Quản trị, quyết định các
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng nhằm định hướng
chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm, chỉ đạo và giám sát hoạt động của
ngân hàng.
+ Ban Kiểm Soát: kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám
sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm
tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng, thẩm định Báo cáo Tài chính hàng
năm.
+ Các Hội đồng: tham mưu cho Hội đồng Quản trị trong việc quản trị
Ngân hàng. Gồm có: Hội đồng Nhân sự; Hội đồng ALCO; Hội đồng Đầu tư;
Hội đồng Tín dụng.

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ

Trang

6


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU


1.4. Giới thiệu khái quát các sản phẩm tín dụng cá nhân của
ACB:
Với mục tiêu trở thành Ngân hàng Thương mại bán lẻ hàng đầu Việt
Nam nên ACB luôn chú trọng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách
hàng. Danh mục sản phẩm đa dạng, tập trung vào các phân đoạn khách hàng
mục tiêu bao gồm Cá nhân và Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sau khi triển khai thực hiện chiến lược tái cấu trúc, việc đa dạng hóa
sản phẩm, phát triển sản phẩm mới đế đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của khách hàng đã trở thành công việc thường xuyên và liên tục. Các sản
phẩm của ACB luôn dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và
bảo mật cao.
+ Huy động vốn: ACB là Ngân hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm về
nội tệ, vàng, ngoại tệ nên thu hút khá mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
và tổ chức với khung lãi suất cạnh tranh.
+ Các sản phẩm tín dụng: ACB đi đầu trong hệ thống Ngân hàng Việt
Nam cung cấp các loại tín dụng cho cá nhân như: Cho vay trả góp mua nhà,
nền nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu dùng; cho vay thế chấp dựa
trên thu nhập người vay; cho vay du học…
+ Dịch vụ Ngân hàng: ACB luôn hướng đến ứng dụng các công nghệ
cao, phù hợp với xu thế ứng dụng Công nghệ thông tin và nhu cầu khách
hàng theo từng thời kỳ.
+ Siêu thị địa ốc ACB: là nơi cung cấp các dịch vụ về tư vấn, trung
gian thanh toán và cho vay, giúp cho người mua lẫn người bán được an toàn,
nhiều người dân có cơ hội sở hữu nhà.
+ Sản phẩm ngân quỹ và thanh toán: xử lý nhanh chóng, chính xác và
an toàn với nhiều tiện ích cộng thêm cho khách hàng.

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ


Trang

7


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

+ Bên cạnh đó, ACB đang từng bước giới thiệu các sản phẩm phái
sinh cho thị trường. Danh mục bao gồm: mua bán ngoại tệ giao ngay hoặc có
kỳ hạn, quyền chọn mua bán ngoại tệ và vàng.
+ ACB còn liên kết với công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential và
công ty Bảo hiểm Nhân thọ AIA đưa ra sản phẩm liên kết: Dịch vụ tư vấn
Bảo hiểm qua Ngân hàng.
+ ACB cũng hoạt động rất mạnh trên thị trường mở và thị trường liên
Ngân hàng do vốn huy động khá lớn. Tham gia đấu thầu và mua các loại trái
phiếu Chính phủ hoặc Trái phiếu đô thị với doanh số hàng nghìn tỷ đồng
hàng năm, đầu tư bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ACBS.

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ

Trang

8


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ 2004-2007:
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của ACB ngày càng
phát triển theo sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Lợi nhuận đạt được

của năm sau luôn cao hơn năm trước, các chỉ tiêu đặt ra đều vượt kế hoạch.
Theo đó, ACB vẫn luôn duy trì vị thế ngân hàng đứng đầu khối ngân hàng
thương mại cổ phần về lợi nhuận, tổng tài sản, dư nợ tín dụng và tiền gửi
khách hàng. Đặc biệt, lợi nhuận năm 2007 của ACB tăng gấp 3 lần so với
năm 2006, góp phần mang lại nguồn lợi nhuận tích lũy đáng kể, nâng cao
sức mạnh tài chính của tập đoàn ACB.
Bảng 1:

Các chỉ tiêu hoạt động chính của ACB
ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu
Lợi nhuận
trước thuế

2004

2005

2006

2007

282

392

687

2.127


Tổng tài sản

15.420

24.273

44.65

85.392

Vốn huy động
Tổng dư nợ
tín dụng

14.354

22.341

39.736

74.943

6.760

9.563

17.365

31.974


Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 ACB
+ Tổng tài sản của ACB tăng trường với tốc độ cao, năm sau luôn cao
hơn năm gần 2 lần. So với năm 2007, tổng tài sản của ACB đã tăng 91.2%
so với năm 2006; so với năm 2004, tổng tài sản hiện của ACB gấp 5.54 lần.
+ Vốn huy động của ACB đã tăng cao trong những năm vừa qua thể
hiện lòng tin của các nhà đầu tư đối với hoạt động kinh doanh của ACB
SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ

Trang

9


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

ngày càng tăng. Vốn huy động năm 2005 tăng 55,64% so với năm 2004,
năm 2006 tăng 77,86% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 88,6% so với
năm 2006.
+ Nền kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm
qua đã góp phần làm tăng nhu cầu sử dụng vốn của người dân và các doanh
nghiệp. ACB là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu có dư nợ
tín dụng cao với nguồn vốn dồi dào, mạng lưới rộng khắp và các sản phẩm
tín dụng đa dạng nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng vốn cho khách hàng.
Bảng 2:

Các chỉ số tài chính biểu hiện khả năng sinh lời
ĐVT: %

Chỉ tiêu

ROE
ROA

2004
44,3
2,1

2005
39,3
2,0

2006
46,8
2,0

2007
53,8
3,3

Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 ACB
+ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt 53,8%, mức cao
nhất kể từ ngày thành lập đến nay. Thể hiện hoạt động trong năm qua của
ACB đã thu được lợi nhuận rất cao, tăng niềm tin của cổ đông đối với hoạt
động của ngân hàn.
+ Tổng tài sản của ACB tăng trưởng với tốc độ cao (91,2%) trong
năm 2007, lợi nhuận tăng gấp 3 lần so với năm 2006 đã làm cho ROA đạt
3,3% năm 2007. Thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là rất tốt.

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ


Trang 10


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

1.6. Các thành tích và sự công nhận của xã hội:
+ Năm 2007: ACB đạt danh hiệu Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc
trong lĩnh vực đội ngũ lao động do ASEAN-BAC trao tặng.
+ Năm 2006: ACB là NHTMCP duy nhất nhận bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển Công nghệ Thông
tin góp phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
- Huân chương lao động hạng 3 của Chủ tịch nước.
- Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam – The Asian Banker trao
tặng.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam - Tạp chí Euromoney.
+ Năm 2005: Ngân hàng tốt nhất Việt Nam - Tạp chí The Banker
thuộc tập đoàn Financial Times, Anh Quốc bình chọn.

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ

Trang 11


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

1.7. Định hướng phát triển trong thời gian tới của ACB:
ACB hiện đang có vị trí dẫn đầu trong khối các Ngân hàng Thương
mại Cổ phần nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa so với khối các Ngân hàng
Thương mại Nhà nước. Tổng Tài sản của ACB hiện bằng 1/3 – 1/7 Tổng tài

sản các Ngân hàng Thương mại Nhà nước. Hiện ACB là ngân hàng có tốc
độ tăng trưởng cao nhất ngành, có Tổng tài sản lớn nhất trong khối Ngân
hàng Thương mại Cổ phần và thứ 5 trong ngành (sau 4 Ngân hàng Thương
mại Nhà nước). Bình quân ACB tăng trưởng cao gấp 2.5 lần tốc độ tăng
trưởng của ngành Ngân hàng Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng của ngành các
năm qua dao động 20% - 22%/năm.
Trong nội bộ hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần, ACB là
Ngân hàng dẫn đầu về Tổng Tài sản, Vốn huy động và cho vay. Huy động
vốn của ACB đến cuối năm 2005 chiếm 3.5% thị phần toàn ngành Ngân
hàng. Cho vay chiếm 1.72% thị phần.
 Một số chỉ tiêu phát triển chính của ngành Ngân hàng từ nay đến
2010:
+ Tốc độ tăng Huy động vốn:

18 – 20%/năm

+ Tốc độ tăng Tín dụng :

18 – 20%/năm

+ Tỉ trọng Nguồn vốn trung, dài hạn:

33 – 35%

(trong Tổng Nguồn vốn Huy động)
+ Tỉ lệ Nợ xấu :

5 – 7%

(so với Tổng Dư Nợ)

+ Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu:

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ

8%

Trang 12


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

 Mục tiêu phát triển của ACB trong thời gian tới:
+ Tăng trưởng: cao hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng bình
quân của ngành.
+ Chỉ số Tài chính: duy trì ở mức an toàn cao, trong đó ROE
cần đạt từ 25 – 30%.
+ Chất lượng Tài sản Có, Quản lý rủi ro theo thông lệ tốt nhất.
+ Các chỉ tiêu tăng trưởng bền vững, hệ thống sản phẩm và
kênh phân phối đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt.
Trong năm 2008, ACB tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh xoay
quanh 5 mục tiêu:
• Tăng trưởng nhanh và bền vững
• Kiểm soát rủi ro tốt để đảm bảo an toàn
• Duy trì cấu trúc tài chính lành mạnh và lợi nhuận cao.
• Chuẩn bị nhân lực kế thừa.
• Hoàn thiện văn hóa công ty.
Ngoài ra, ACB còn thực hiện các chương trình và dự án trọng điểm,
bao gồm:
+ Triển khai mô hình bán hàng trực tiếp toàn hệ thống.
+ Chuyển đổi cơ cấu tổ chức theo hướng tách bạch vai trò kinh

doanh với vận hành và tăng cường hệ thống kiểm tra kiểm soát.
+ Giới thiệu thêm các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiết kiệm, vay
vốn, và đầu tư của khách hàng.
+ Tăng trưởng mạng lưới cả về số lượng chi nhánh, Phòng giao
dịch và địa bàn hoạt động.

SVTT: TRẦN THỊ HỒNG HÀ

Trang 13



×