ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ THÙY LINH
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH LƢU XÁ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------TRẦN THỊ THÙY LINH
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH LƢU XÁ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc bảo vệ một học
vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đều đã đƣợc trân trọng chỉ rơ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thuỳ Linh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa sau đại học Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá
trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các anh chị đang công tác tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam, chi nhánh Lƣu Xá Thái Nguyên đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chƣơng trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thuỳ Linh
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
2.1. Mục đích................................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ .................................................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................ 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................................... 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ............................................................................. 3
1.2. Cơ sở lý luận về thẩm định tài chính dự án tại NHTM ............................................ 7
1.2.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................................ 7
1.2.2. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án tại NHTM ................................... 11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình thẩm định tài chính dự án ......................... 26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN........... 29
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................................. 29
2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................................... 29
2.2.1. Phƣơng pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê ......................................... 30
2.2.2. Phƣơng pháp so sánh........................................................................................... 31
2.2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp – Phƣơng pháp nghiên cứu điển hình
(Case Study) .................................................................................................................. 32
2.2.5. Phƣơng pháp dự báo............................................................................................ 32
CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LƢU XÁ.......................................................... 33
3.1. Khái quát chung về NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá, tỉnh
Thái Nguyên. ................................................................................................................. 33
3.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi
nhánh Lƣu Xá ................................................................................................................ 33
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh
Lƣu Xá........................................................................................................................... 34
3.1.3. Mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy của NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi
nhánh Lƣu Xá ................................................................................................................ 36
3.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Công Thƣơng Việt
Nam chi nhánh Lƣu Xá ................................................................................................. 37
3.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại NH
TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá ...................................................... 39
3.2.1. Quy trình và nội dung công tác thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Công
Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá ........................................................................... 39
3.2.2. Thẩm định tài chính một số dự án cụ thể tại NH TMCP Công Thƣơng Việt
Nam chi nhánh Lƣu Xá ................................................................................................. 44
3.3 Đánh giá chung về công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
tại NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá .......................................... 78
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................................. 78
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 81
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTM CP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LƢU XÁ ............................................. 85
4.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay của NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá.................................. 85
4.1.1. Định hƣớng chung của NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu
Xá .................................................................................................................................. 85
4.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay của NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi
nhánh Lƣu Xá ................................................................................................................ 86
4.1.3. Định hƣớng hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại NH
TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá ...................................................... 86
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay tại NH TMCP Công ThƣơngViệt Nam chi nhánh Lƣu Xá. ................................... 87
4.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định dự án ..................................................... 87
4.2.2. Cải tiến công tác thu thập, lƣu trữ và xử lý thông tin báo cáo về dự án đầu tƣ .. 89
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tuyển dụng đội ngũ cán bộ
thẩm định dự án ............................................................................................................. 90
4.2.4. Hoàn thiện quy trình, kỹ thuật thẩm định ........................................................... 91
4.2.5. Xây dựng chiến lƣợc khách hàng hợp lý ............................................................ 92
4.3. Kiến nghị ................................................................................................................ 93
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ban ngành có liên quan ............................ 93
4.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam ......................................................................... 94
4.3.3. Kiến nghị với NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam ............................................ 95
4.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tƣ ..................................................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1
NH
NH
2
TMCP
Thƣơng mại Cổ phần
3
NHTM
NH thƣơng mại
4
NHHH
NH Nhà nƣớc
5
NN
Nhà nƣớc
6
GĐ
Giám đốc
7
DN
Doanh nghiệp
8
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
9
TGDC
Tiền gửi dân cƣ
10
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
11
KHCN
Khách hàng cá nhân
12
LSCK
Lãi xuất chiết khấu
13
TC
Tài chính
14
TCDA
Tài chính dự án
15
TSLĐ
Tài sản lƣu động
16
TSCĐ
Tài sản cố định
17
VLĐ
Vốn lƣu động
18
HTK
Hàng tồn kho
19
KH TSCĐ
Khấu hao tài sản cố định
20
BC
Báo báo
21
TNMT
Tài nguyên môi trƣờng
22
VNĐ
Việt Nam đồng
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1.
Bảng
Bảng 3.1
Nội dung
Trang
Tình hình lao động tại NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam
37
chi nhánh Lƣu Xá năm 2013 – 2014
2.
Bảng 3.2
Tăng trƣởng vốn huy động của NH TMCP Công Thƣơng
38
Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá
3.
Bảng 3.3
Tình hình nợ xấu của NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam
38
Chi nhánh Lƣu Xá
4.
Bảng 3.4.
Kết quả kinh doanh của NH TMCP Công Thƣơng Việt
39
Nam chi nhánh Lƣu Xá
5.
Bảng 3.5
Hoạt động kinh doanh của khách hàng.
46
6.
Bảng 3.6
Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời.
48
7.
Bảng 3.7
Sản lƣợng khai thác đá dự kiến các năm của Công ty Cổ
56
phần xi măng La Hiên VVMI
8.
Bảng 3.8
Giá bán dự kiến sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng
59
La Hiên VVMI
9.
Bảng 3.9
Khấu hao tài sản cố định của Công ty Cổ phần xi măng La
60
Hiên VVMI
10.
Bảng 3.10
Sản lƣợng và doanh thu của Công ty Cổ phần xi măng La
61
Hiên VVMI
11.
Bảng 3.11
Chi phí hoạt động của Công ty Cổ phần xi măng La Hiên
62
VVMI
12.
Bảng 3.12
Nhu cầu vốn lƣu động của Công ty Cổ phần xi măng La
63
Hiên VVMI
13.
Bảng 3.13
Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xi măng La Hiên
64
VVMI
14.
Bảng 3.14
Dòng tiền dự án của Công ty Cổ phần xi măng La Hiên
VVMI
ii
65
15.
Bảng 3.15
Thời gian hoàn vốn của dự án
66
16.
Bảng 3.16
Tình hình sản xuất và tiêu thụ xi măng của Công ty Cổ
67
phần xi măng La Hiên VVMI
17.
Bảng 3.17
Kế hoạch trả nợ vốn vay của Công ty Cổ phần xi măng La
69
Hiên VVMI
18.
Bảng 3.18
Bảng phân tích tình huống và sự thay đổi của NVP
69
19.
Bảng 3.19
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
73
20.
Bảng 3.20
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
77
21.
Bảng 3.21
Kết quả công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
78
cho vay tại NH TMCP Công ThƣơngViệt Nam chi nhánh
Lƣu Xá trong giai đoạn từ 2012- 2014
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
1
Sơ đồ 3.1
Nội dung
Mô hình cơ cấu
tổ chức NH TMCP Công
Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá
iv
Trang
36
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là một trong những trung gian tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế, đóng vai trò đặc biệt thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Là nơi
tham gia tích cực vào hoạt động kinh doanh mặt hàng đặc biệt đó là tiền tệ. Đó là
việc ngân hàng thƣơng mại tích cực huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế để cho
vay phát triển sản xuất và tiêu dùng.
Mục đích chính của ngân hàng là an toàn gắn liền với tăng trƣởng. Nhƣng để
có thể hoạt động một cách an toàn thì bất kỳ một ngân hàng nào cũng cần phải có
các biện pháp hạn chế rủi ro đem lại an toàn cao cho hoạt động của mình. Vấn đề
đặt ra ở đây là làm sao hạn chế đƣợc rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng
trong điều kiện để tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc thì việc gia tăng
số lƣợng các dự án cho vay là điều tất yếu. Muốn vậy thì những dự án này phải đảm
bảo chất lƣợng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị cho vay, trong đó có việc lập,
thẩm định và phê duyệt dự án. Chính vì vậy, vai trò to lớn của công tác thẩm định
tín dụng dự án đầu tƣ, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
là không thể phủ nhận.
Hơn nữa, một yêu cầu có tính nguyên tắc đối với ngân hàng trong hoạt động
đầu tƣ tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những dự án đầu tƣ thực sự có hiệu quả
vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng, đồng
thời hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ. Công tác
thẩm định dự án đầu tƣ là công cụ đắc lực giúp các Ngân hàng thực hiện yêu cầu
này.
Với ý nghĩa đó việc thẩm định dự án đầu tƣ góp phần cực kỳ quan trọng đối
với sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NH. Vì tính cấp bách, tầm quan
trọng của công tác này đã tạo cho tôi một niềm say mê hứng thú đi sâu vào tìm tòi
nghiên cứu và thực hiện luận với đề tài “Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Lưu
Xá, Thái Nguyên”.
1
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay tại NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa về mặt lý luận và thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tƣ tại Ngân hàng.
- Nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ và dự án cụ thể tại
NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá.
- Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại
NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính dự án đạt hiệu quả hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng: Công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại
ngân hàng thƣơng mại.
3.2. Phạm vi: Đề tài thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại NH
TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá, Thái Nguyên cùng với hai dự
án: dự án Đầu tƣ xây dựng công trình mỏ đá vôi Đồng Chuỗng - Công ty Cổ phần Xi
măng La Hiên VVM và dự án nhà máy may TNG Đại từ.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về công tác thẩm
định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3. Công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NH TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Lưu Xá.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án trong hoạt động cho vay tại NH TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Lưu Xá
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Thẩm định cho vay theo dự án có vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở lựa
chọn khách hang, dự án vay vốn khả thi và để tham mƣu cho các cấp có thẩm quyền
ra quyết định cho vay hoặc cấp tín dụng phù hợp. Những năm gần đây nhiều TCTD
mới đƣợc thành lập và mở chi nhánh ngày càng nhiều đã tạo ra môi trƣờng cạnh
tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Để đảm bảo uy tín, năng lực cạnh tranh,
giữ vững và phát triển khách hang, tăng trƣởng cho vay đặc biệt là cho vay theo dự
án đầu tƣ trong điều kiện đảm bảo an toàn, hiệu quả đòi hỏi các ngân hàng thƣơng
mại cần quan tâm nhiều hơn đến công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tƣ
(DAĐT). Trong khi đó các tài liệu về nghiên cứu hoạt động thẩm định cho vay theo
DAĐT trên khía cạnh học thuật bằng tiếng Việt ở nƣớc ta còn hạn chế.
Trong thời gian qua cũng đã có một số tác giả lựa chọn đề tài: thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay tại một số NH làm đề tài nghiên cứu của mình;
Tuy nhiên luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài này cũng chƣa nhiều, chủ yếu đƣợc
viết dƣới dạng khóa luận, chuyên đề nhỏ. Họ cũng đã phần nào tiến hành nghiên
cứu sơ bộ và đƣa ra những giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự
án. Để đảm bảo quá trình nghiên cứu tài liệu đúng hƣớng, tác giả cũng tham khảo
các công trình nghiên cứu trƣớc đây về công tác thẩm định cho vay theo DA nhƣ:
- Nguyễn Việt Hùng (2012), Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1, ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã khái
quát chung nhất những vấn đề liên quan đến thẩm định tài chính dự án đầu tƣ:
Những khái niệm liên quan đến dự án; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá; tầm quan
trọng của công tác thẩm định tài chính dự án; các nhân tố ảnh hƣởng. Bài đã đi sâu
tìm hiểu thực tiễn công tác cho vay theo dự án đầu tƣ tại Sở giao dịch 1, ngân hàng
Đầu tƣ phát triển Việt Nam, nêu ra thực trạng hoạt động công tác thẩm định dự án
cho vay tại đây, kết quả mà ngân hàng này đạt đƣợc cũng nhƣ nêu lên các hạn chế
còn tồn tại. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính dự án tại
3
ngân hàng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lƣợng cho vay dự án đầu tƣ tại ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam nói riêng
và ngân hàng thƣơng mại nói chung.
- Dƣơng Thị Hải Uyên (2011), Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng., Luận văn thạc sỹ kinh tế, khoa
Quốc tế Đại học quốc gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
để đƣa ra các các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án tại
VPBank thời điểm năm 2011. Đề tài đi sâu đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận
chung về tài chính dự án, thẩm định tài chính dự án. Phƣơng pháp và các chỉ tiêu để
đánh giá thẩm định tài chính dự án để ngƣời đọc có cái nhìn tổng quan chung về
thẩm định tài chính dự án. Từ thực trạng về tình hình thẩm định tài chính dự án tại
các Ngân hàng thƣơng mại nói chung và Vpbank nói riêng, bằng việc phân tích dự
án minh họa cụ thể đề tài đã đƣa ra đƣợc quy trình về thẩm định tài chính dự án,
đồng thời đề tài đã phát hiện ra những điểm tồn tại cơ bản và vấn đề bất cập trong
quá trình thẩm định tài chính dự án. Tác giả đã đƣa ra các giải pháp để giải quyết
các vấn đề còn tồn tại, đƣa ra quy trình và các giải pháp cụ thể nhƣ: loại bỏ lãi vay
trong tổng mức đầu tƣ và dòng tiền dự án, tính chính xác tỷ suất chiết khấu WACC,
phân biệt rơ dòng tiền dự án và thu nhập trong Bảng báo cáo kết quả kinh doanh,
phân tích các giả định và phân tích độ nhạy để đánh giá sự ảnh hƣởng khi các yếu tố
đầu vào thay đổi...để thẩm định tài chính dự án một cách hiệu quả nhất
- Nguyễn Hồng Nam (2011), Hoàn thiện công tác thẩm định tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long, Luận văn
thạc sỹ kinh tế, trƣờng đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã hệ thống
hóa đƣợc một số lập luận về thẩm định dự án đầu tƣ. Trên cơ sở đó, nhìn nhận ra
vai trò quan trọng của chất lƣợng thẩm định dự án đối với công tác đầu tƣ, thẩm
định trung dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam,
Chi nhánh Thăng Long. Luận văn đánh giá toàn diện công tác thẩm định tại chi
nhánh ngân hàng trong thời gian 2009-2011. Trên góc độ đánh giá đó đƣa ra những
mặt đƣợc và những mặt chƣa đƣợc, những vấn đề nổi cộm cần giải quyết. Dựa vào
thực tế nổi lên qua công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại ngân hàng kết hợp với cơ sở
4
lý luận, tác giả đã rút ra những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định
trong thời gian tới.
- Nguyễn Cẩm Nhung (2013), Nâng cao chất lượng thẩm định dự án trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Thanh Hóa, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, trƣờng đại học kinh tế Hồ Chí Minh. Tác giả từ những phân tích,
nghiên cứu của mình đã chỉ ra thẩm định hiệu quả tài chính dự án là một nội dung
rất quan trọng trong chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ. Việc nâng cao chất lƣợng
thẩm định tài chính dự án đầu tƣ góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng. Tuy nhiên, thẩm định tài chính dự
án là một công việc có nội dung và quy trình rất phức tạp, chịu ảnh hƣởng của nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp. Chất
lƣợng thẩm định hiệu quả tài chính dự án không những phụ thuộc vào trình độ
chuyên môn, phẩm chất đạo đức của ngƣời cán bộ thẩm định mà còn phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố khác nhƣ: quy trình, nội dung thẩm định, trang thiết bị công nghệ,
thông tin, cách thức tổ chức quản lý, môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng kinh tế, v.v..
Chính vì vậy, để nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án không thể chỉ dựa
vào sự nỗ lực của Ngân hàng mà còn cần có sự hợp tác chặt chẽ của các Bộ ngành
liên quan. Để có thể đề ra đƣợc những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng
thẩm định tài chính dựán đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu sâu sắc và toàn diện.
- Nguyễn Duyên Ngọc (2013), Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, Luận văn thạc sỹ, trƣờng
đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả cho rằng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ chỉ là
một trong những khía cạnh cần phải tiến hành xem xét đối với mỗi dự án trƣớc khi
ra quyết định đầu tƣ, cho phép đầu tƣ dự án, đặc biệt dƣới góc độ NHTM – nhà tài
trợ lớn. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ là một trong những
nhân tố quan trọng nhất trong việc mở rộng tín dụng an toàn hiệu quả tại NHTM,
nhƣng đây cũng là vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều đối tƣợng. Sự phát triển của
ngành Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng phản ánh trình độ phát
triển của nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế của chúng ta hiện nay chƣa thích ứng
5
với những phƣơng pháp thẩm định tiên tiến, nhƣng không hẳn là chúng ta bỏ qua
mà cần phải nắm vững nhằm đáp ứng nhu cầu trong tƣơng lai.
- Nguyễn Thị Hoài (2013), Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp,
trƣờng đại học Ngoại thƣơng. Tác giả trong bài viết của mình đã nhấn mạnh nền
kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu vốn cho sự phát triển càng tăng mạnh, điều
đó có nghĩa là hoạt động tín dụng phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
Mà để hoạt động tín dụng ngày càng tốt hơn thì việc nâng cao chất lƣợng thẩm
định tài chính dự án đóng vai trò quan trọng. Luận văn của tác giả đã khái quát hoạt
động cơ bản của NHTM, vai trò của hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung
và dài hạn đối với NHTM. Từ đó thấy đƣợc sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng
thẩm định tài chính dự án. Bài viết đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, rút ra những kết
quả đạt đƣợc, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng
thẩm định tài chính dự án.
Chủ đề nghiên cứu về thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của các Ngân hàng thƣơng mại không phải là hoàn toàn mới. Các nghiên cứu
trên với phạm vi, đối tƣợng và hƣớng nghiên cứu khác nhau. Hầu hết các Luận
án, Luận văn đã h ệ thống đƣợc toàn bộ các vấn đề lý luận cơ bản về: hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá; tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án; các
nhân tố ảnh hƣởng, lý luận chung về tài chính dự án, thẩm định tài chính dự án.
Các đề tài đã cho thấy đƣợc một cách rơ nét về thực trạng hoạt động thẩm định
tại một số các ngân hàng ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện, nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại
các ngân hàng đó. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu công tác thẩm
định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Lƣu Xá, Thái Nguyên. Vì vậy, tác giải lựa
chọn khoảng trống nghiên cứu này.
6
1.2. Cơ sở lý luận về thẩm định tài chính dự án tại NHTM
1.2.1. Các khái niệm liên quan
1.2.1.1. Dự án
Dự án là một tập hợp những hoạt động có tính hệ thống đƣợc thực hiện trong
một thời gian xác định, bằng những nguồn lực xác định, với phƣơng pháp riêng và
theo một quy hoạch tiến độ nhằm đạt một mục tiêu phát triển nhất định.
Nhƣ vậy: Dự án không phải là một ý định hay phác thảo mà có tính cụ thể
và mục tiêu xác định.
Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tƣợng mà phải tạo nên một
thực tế mới.
Dự án bao gồm các giai đoạn
a. Giai đoạn xác định dự án
Đây là giai đoạn hình thành ý tƣởng đầu tƣ. trên cơ sở nghiên cứƣ, thu
thập thông tin về chiến lƣợc phát triển kinh tế của cả nƣớc, của từng ngành hay
của tƣờng lĩnh vực, đồng thời dựa trên những nghiên cứu về thị trƣờng trong và
ngoài nƣớc, các ý tƣởng đầu tƣ sẽ đƣợc đề xuất và đƣợc chọn lọc một cách thận
trọng nhất.
b. Giai đoạn phân tích và lập dự án.
Đây là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý tƣởng đầu tƣ đã đƣợc đề xuất và đƣợc
lựa chọn trên mọi phƣơng diện: Thị trƣờng, kỹ thuật, kinh tế xã hội, tài chính, tổ
chức, quản lý. Những nội dung trên đƣợc thể hiện trong nghiên cứu tiền khả thi và
nghiên cứu khả thi của dự án.
+ Nghiên cứu tiền khả thi là nghiên cứu sơ bộ ban đầu về nhu cầu và khả
năng tiến hành dự án cũng nhƣ kết quả của dự án.
+ Nghiên cứu khả thi hay c ̣n g ọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, là giai
đoạn nghiên cứu dự án một cách đầy đủ và toàn diện nhất. Đây là cơ sở quan trọng
nhất để chấp thuận hay bác bỏ dự án và lựa chọn phƣơng án tốt nhất.
Giai đoạn phân tích và lập dự án đƣợc tiến hành cụ thể, sát thực và qua thẩm định
sẽ góp phần hạn chế đáng kể những rủi ro trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
7
c. Duyệt dự án
Đây là giai đoạn quyết định dự án có đƣợc chấp nhận hay không. Tham gia
duyệt dự án là một hội đồng gồm các thành viên liên quan nhƣ các cơ quan nhà
nƣớc, các tổ chức tài chính và các thành phần khác. Mục đích của giai đoạn này là
xác định lại những kết luân đƣợc tổng hợp từ những giai đoạn trƣớc để ra quyết
định cuối cùng. Nếu các dự án đƣợc khẳng định là có hiệu quả với các mức chấp
nhận đƣợc và khả thi thì hội đồng sẽ thông qua dự án và quyết định đầu tƣ. Thực
chất giai đoạn này cũng mang tính thẩm định song ở mức độ cơ bản.
d. Thực hiện dự án
Dự án đƣợc triển khai thực hiện khi bắt đầu giải ngân. Giai đoạn này bao gồm
một số công đoạn: thi công xây dựng công trình, vận hành bƣớc đầu tƣ dự án (dự án sinh
lời), dự án đƣợc sử dụng hết công suất và kết thúc dự án. Mặc dù giai đoạn thực hiện dự
án đƣợc tiến hành trên cơ sở các giai đoạn chuẩn bị, phân tích và thẩm định thận trong,
song những khó khăn rủi ro vẫn thƣờng xảy ra. Do vậy các nhà quản lý dự án phải giám
sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án để xử lý linh hoạt các vấn đề nảy sinh.
e. Nghiệm thu, tổng kết và giải thể
Giai đoạn này đƣợc tiến hành sau khi thực hiện dự án. mục tiêu của giai đoạn
nghiệm thu, tổng kết và giải thể là đánh gía một cách toàn diện những thành công và
thất bại từ khi xác định, phân tích và lập dự án đến khi kết thúc thực hiện dự án, đặc
biệt là cần phân tích rơ các nguyên nhân thất bại để có giải pháp khắc phục hữu hiệu
khi quản lý các dự án tƣơng tự khác trong tƣơng lai. Khi giải thể dự án ban quản lý dự
án sẽ không tồn tại nữa nên cần bố trí lại công việc cho các thành viên tham gia., sử lý
các vấn đề hậu dự án kết quả hoạt động cũng nhƣ các tài sản của dự án.
1.2.1.2. Dự án dầu tư
Dự án đầu tƣ có thể đƣợc xem ở nhiều góc độ
Về mặt hình thức: Dự án đầu tƣ là một tập tài liệu trình bày một cách chi tiết,
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt đƣợc những kết
quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính , kinh tế xã hội trong
thời gian dài.
8
Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề
cho các quyết định đầu tƣ, tài trợ. Xét trên góc độ này, dự án đầu tƣ là một hoạt
động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói
chung.( một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự
án).
Xét về mặt nội dung: dự án đầu tƣ là tổng thể các hoạt động và chi tiết cần
thiết, đƣợc bố trí theo kế hoạch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác định để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những
mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy, một dự án đầu tƣ bao gồm 4 thành phần chính
* Các mục tiêu của dự án.
* Các kết quả của dự án
* Các hoạt động của dự án
* Các nguồn lực của dự án
1.2.1.3. Thẩm định dự án
Dự án dù đƣợc chuẩn bị, phân tích kỹ lƣỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ
quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc trong quá trình
lập dự án là lẽ đƣơng nhiên. Để khẳng định một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý
và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng nhƣ quyết định đầu tƣ thực hiện dự án cần
phải xem xét, kiểm tra một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án,
hay nói cách khác là thẩm định dự án.
Thẩm định dự án là rà soát kiểm tra một cách khoa học; khách quan và toàn
diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả
cũng nhƣ tính khả thi của dự án truớc khi quyết định đầu tƣ. Trong quá trình thẩm
định dự án nhiều khi phải tính toán phân tích lại dự án.
* Nội dung của thẩm định dự án bao gồm các nội dung sau
- Thẩm định kỹ thuật dự án
-Thẩm định kinh tế của dự án.
- Thẩm định tài chính dự án.
9
* Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay của NH thương mại
Nghiệp vụ cho vay mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH, cho vay để thu lợi nhuận
là cơ sở để NH tiến hành hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, tất cả các NH đều sợ một
rủi ro là khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn vay do làm ăn thua lỗ. Biểu hiện
của tình trạng này là nợ quá hạn ngày càng nhiểu. Để phòng ngừa rủi ro này các NH
thƣờng yêu cầu khách hàng khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo. Nhƣng biện pháp này
chỉ là biện pháp “chữa cháy” có tính đối phó, không phải là biện pháp lâu dài.
Hơn nữa, trong các NH thƣơng mại nhà nƣớc hiện nay ngoại trừ NH đầu tƣ
phát triển, còn lại lâu nay hoạt động chủ yếu là kinh doanh tín dụng ngắn hạn.
Những năm gần đây, do dự thúc bách của yếu tố hội nhập, cạnh tranh nên mới bắt
đầu quan tâm đến tín dụng trung và dài hạn. Thế nhƣng kết quả của lĩnh vực này
nhìn chung là rất khiêm tốn. Do vậy, công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm
định tài chính dự án nói riêng còn nhiều hạn chế, chƣa phổ biến áp dụng, còn đơn
giản, sơ sài về nội dung và phƣơng pháp. Không ít DN bức xúc về trình độ nghiệp
vụ NH trong thẩm định các dự án của DN vẫn còn thấp, thiếu tính khách quan, có
những dự án rất khả thi lại cho là kém khả thi, dự án mạo hiểm lại ngại…thủ tục để
vay vốn vẫn còn nhiều rờm rà, mất nhiều chi phí về thời gian dẫn đến chậm cơ hội
đầu tƣ vốn của DN.
Chính vì những lý do trên việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án nói
chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng là rất cần thiết. Việc hoàn
thiện công tác thẩm định tài chính dự án sẽ giúp NH lựa chọn chính xác các dự án
để cho vay, đẩy mạnh họat động tài trợ dự án một cách có hiệu quả, giảm thiểu các
rủi ro. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của NH, sự
phát triển của DNVVN mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở
rộng, phát triển, hiệu quả cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động thẩm định là vấn đề
không chỉ giới hạn trong phạm vi một NH mà nó gắn liền với các yếu tố khách quan
khác.
Là một nội dung lớn và quan trong trong thẩm định dự án, thẩm định tài
chính dự án sẽ đƣợc trình bày cụ thể chi tiết hơn trong phần tiếp theo.
10
1.2.1.4. Thẩm định tài chính dự án
Các dự án đầu tƣ dù đƣợc nghiên cứu tính toán kỹ lƣỡng đến đâu thì vẫn
mang đậm tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án và do vậy không thể tránh
khỏi những sai sót hoặc lệch lạc trong quá trình của dự án. Để khẳng định một cách
chắc chắn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng nhƣ quyết định
đầu tƣ thực hiện dự án thì dự án đó nhất quyết phải đƣợc xem xét, kiểm tra lại một
cách độc lập với quá trình lập dự án hay nói cách khác thì dự án đó cần phải thẩm
định.
Vậy, thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan
và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính
hiệu quả cũng nhƣ tính khả thi của dự án trƣớc khi quyết định đầu tƣ.
Thẩm định dự án đƣợc tiến hành trong giai đoạn xác định dự án, phân tích và
lập dự án, phê duyệt dự án. Nội dung thẩm định dự án thƣờng bao gồm: thẩm định
kỹ thuật, thẩm định kinh tế xã hội và thẩm định tài chính. Trong đó thẩm định tài
chính dự án là một nội dung lớn và rất quan trọng trong quá trình thẩm định dự án.
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện
mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: DN, NH, các tổ
chức kinh tế khác, các cá nhân…
Bất cứ nhà đầu tƣ nào khi đã bỏ tiền ra đầu tƣ kinh doanh đều muốn đồng tiền của
mình sinh lãi nhiều nhất có thế. Do vậy, điều họ quan tâm là khả năng sinh lời của dự án
nhƣ thế nào, liệu phƣơng án kinh doanh đƣa ra có phải là phƣơng án tối ƣu không? Câu
trả lời chỉ có thể có đƣợc sau khi quá trình thẩm định tài chính dự án kết thúc.
1.2.2. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án tại NHTM
Để có một khoản vay chất lƣợng là điều mong muốn và mục tiêu hoạt động của các
Ngân hàng. Tuy nhiên, một sự thật là đây không phải là một điều dễ dàng thực hiện, các
ngân hàng vẫn có thể thất bại trong quyết định cho vay (và đầu tƣ) của mình. Bởi thực tế
vận động xã hội và thị trƣờng vẫn có những sự không cân xứng về thông tin, gây ra
những hiểu lầm sai lệch. Ngân hàng, nếu không có những thông tin đầy đủ về khách
hàng, có thể dẫn tới việc thẩm định thiếu sót. Và tất nhiên, hậu quả là những khoản cho
vay sai lầm. Đứng trƣớc những rủi ro đó thì các NHTM phải luôn đắn đo, cân nhắc cẩn
thận và áp dụng những phƣơng pháp nghiệp vụ chuyên nghiệp để xác định những khách
11
hàng tốt, những khoản vay (đầu tƣ) chất lƣợng. Nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những
rủi ro có thể xảy ra trong quyết định cho vay.
Điều này càng quan trọng hơn khi so với các ngành kinh doanh khác, thì hoạt
động ngân hàng luôn có tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trƣờng mở cửa hiện nay của Việt Nam, ngành Ngân hàng phải huy động và tạo
mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế. Khi xem
xét ra quyết định cho vay, ngân hàng không thể không biết doanh nghiệp sử dụng
vốn làm gì. Quan niệm đơn giản cho vay là chỉ cần trả nợ, hoàn toàn là một quan
niệm sai lầm và thụ động. Với quan niệm kinh doanh hiện nay thì Ngân hàng và
doanh nghiệp là bạn hàng, là đối tác kinh doanh. Mà đã là bạn hàng của nhau, nằm
trong mối quan hệ kinh doanh, thì khi xác lập quan hệ làm ăn, họ phải tìm hiểu và
thăm dò lẫn nhau, đặt ra cho nhau những điều kiện đảm bảo lợi ích cho cả đôi bên.
Chính vì vậy, mà NHTM trƣớc khi quyết định cho vay phải luôn đối mặt với hàng
loạt câu hỏi khác nhau nhƣ:
Cho ai vay?
Vay nhƣ thế nào?
Vay để làm gì?
Cho vay trong thời gian bao lâu?
Quản lí các khoản vay nhƣ thế nào?
Thu gốc và lãi ra sao?
Cũng nhƣ một đặc thù trong hoạt động của các ngân hàng, nguồn huy động
vốn đƣợc ngân hàng sử dụng cho các hoạt động của mình một phần lớn là từ tiền
gửi của khách hàng. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển thì bên cạnh mục tiêu
lợi nhuận, Ngân hàng còn phải đảm bảo an toàn thanh khoản. Hay nói cách khác,
phải hoạt động có trách nhiệm với những đồng tiền của khách hàng và phải thoả
mãn bất cứ một nhu cầu rút tiền nào của khách hàng vào bất cứ thời điểm nào. Đây
là bài toán phức tạp mà Ngân hàng cần phải tìm lời giải đáp. Quá trình tìm lời giải
đúng cho bài toán này chính là công tác thẩm định các khoản cho vay. Nhằm đảm
bảo cả mục đích sinh lời cũng nhƣ an toàn nguồn vốn của ngân hàng.
Nhƣ đã nói ở trên, trong quan hệ tín dụng (đi vay và cho vay), vấn đề cơ bản
mà Ngân hàng phải quan tâm để đƣa ra một quyết định cho vay là hiệu quả và an
12
toàn vốn của Ngân hàng. Nói đến dự án đầu tƣ là nói đến một số lƣợng vốn lớn và
thời gian dài, do vậy quyết định đầu tƣ không chỉ có ảnh hƣởng quan trọng đến sự
phát triển của doanh nghiệp mà còn với cả Ngân hàng.
Tất nhiên, không phải dự án nào cần vốn thì Ngân hàng cũng đáp ứng. Ngân
hàng chỉ cho vay đối với những dự án có tính khả thi, tính đựơc khả năng sinh lời
của dự án... Muốn vậy Ngân hàng sẽ yêu cầu ngƣời xin vay lập và nộp vào Ngân
hàng dự án đầu tƣ trên cơ sở dự án đầu tƣ cùng với các nguồn thông tin khác, Ngân
hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án để đƣa ra quyết định về tính khả thi
của dự án. Chính vì vậy việc thẩm định đúng đắn dự án đầu tƣ có ý nghĩa cực kì
quan trọng đối với các tổ chức tín dụng, mà ở đây, là Ngân hàng thƣơng mại. Và để
đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động cho vay, thì không chỉ dừng lại ở việc thẩm
định trƣớc và còn cần tiếp tục kiểm tra trong, sau quá trình cho vay, đảm bảo vốn
của Ngân hàng đƣợc sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả thực sự.
Không chỉ vì lợi ích của các tổ chức tín dụng, việc thẩm định, kiểm tra dự án
nói riêng và việc ra quyết định đầu tƣ (cho vay) dự án một cách đúng đắn còn là lợi
ích của cộng đồng, xã hội. Đặc biệt với bối cảnh của Việt Nam hiện nay, khi mà nền
kinh tế đang trên đà phát triển bùng nổ, nhƣng với chất lƣợng cơ sở hạ tầng nghèo
nàn, thì yêu cầu về việc đầu tƣ là vô cùng cần thiết. Nhƣng nguồn vốn thì có hạn khi
so với số lƣợng dự án cần vốn. Việc quyết định đầu tƣ cho vay của các ngân hàng sẽ
cần phải tính tới việc mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Mà ở đây không chỉ
bao gồm hiệu quả về kinh tế, mà còn về vấn đề giải quyết việc làm, tăng ngân sách,
tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh... Nhờ đó, công tác thẩm định tài chính
dự án tại các ngân hàng sẽ là cơ sở giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đánh giá
chính xác hơn sự cần thiết, tiềm năng phát triển và tính phù hợp của các dự án trên
tất cả các phƣơng diện về mục tiêu, quy mô, tính hiệu quả.
Đây là một vài nét khắc họa căn bản về vai trò của công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tƣ. Chúng ta có thể nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của công việc này với cả
tầm vi mô (Ngân hàng, doanh nghiệp) và vĩ mô (Nhà nƣớc, xã hội). Bởi làm tốt công tác
thẩm định không chỉ đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín dụng, đảm bảo tính sinh lời
13
và sự an toàn vốn cho ngân hàng, mà đây còn là một dấu hiệu quan trọng thu hút các nhà
đầu tƣ, các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế tin tƣởng lựa chọn hợp tác, đầu tƣ tại Việt
Nam thông qua các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc.
Vậy, nội dung công tác thẩm định tài chính dự án bao gồm:
1.2.2.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ
Tổng mức vốn đầu tƣ là tổng số tiền đƣợc chi tiêu để hình thành nên tài sản
cố định và tài sản lƣu động cần thiết. Những tài sản này sẽ đƣợc sử dụng trong việc
tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án.
Theo cơ cấu tài sản đƣợc đầu tƣ, vốn đầu tƣ gồm :
-
Vốn đầu tƣ vào tài sản cố định. Đây là hoạt động đầu tƣ mua sắm, cải
tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn đầu tƣ vào tài sản cố định thƣờng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng vốn đầu tƣ cho dự án, đặc biệt là các dự án sản xuất. Các tài sản cố
định đƣợc đầu tƣ có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.
-
Vốn đầu tƣ vào tài sản lƣu động ròng. Đây là vốn đầu tƣ nhằm hình
thành các tài sản lƣu động cần thiết để thực hiện dự án. Nhu cầu đầu tƣ vào tài sản
lƣu động phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án.
Lƣu ý rằng mỗi nguồn tài trợ đều có chi phí riêng và chi phí bình quân gia
quyền chịu ảnh hƣởng bởi mức độ rủi ro của dự án, mức độ nợ trong cơ cấu vốn.
Do đó, đòi hỏi DN phải phân tích cẩn trọng những nhân tố này để xây dựng đƣợc
một cơ cấu vốn đầu tƣ tối ƣu với chi phí vốn thấp nhất có thể.
Việc xác định chính xác tổng mức vốn đầu tƣ cho dự án có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong công tác thẩm định tài chính. Nếu tổng mức vốn đầu tƣ lớn hơn
mức cần thiết sẽ gây nên lãng phí vốn, chủ đầu tƣ phải chịu chi phí vốn cho mức
vốn thừa và làm sai lệch các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án - các chỉ
tiêu sẽ thấp hơn mức vốn có, NH cho vay sẽ mất cơ hội tài trợ cho những dự án
khác. Nếu tổng mức vốn đầu tƣ nhỏ hơn mức cần thiết sẽ làm cho dự án bị thiếu
vốn trong quá trình thực hiện, lúc đó chủ đầu tƣ có thể phải chấp nhận nguồn vốn
bổ sung với chi phí cao đồng thời các chỉ tiêu tài chính đƣợc đánh giá cao hơn mức
vốn có.
Tổng mức vốn đầu tƣ bao gồm: vốn đầu tƣ vào tài sản cố định, vốn đầu tƣ
vào tài sản lƣu động ban đầu phục vụ dự án, chi phí dự phòng, chi phí bảo hiểm.
14