Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề xuất khẩu lao động hiện nay ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.41 KB, 44 trang )

PHẢN MỞ ĐẢU
chẽ cơ chế chính sách về tạo nguồn lao động đưa lao động ra nước ngoài,
ỉ.bảo
Lý do chun chuyên đề :
vệ quyền lợi và tăng uy tín của người lao động Việt Nam ở nước ngoài”.
Theo kết quả giải quyết việc làm,phát triển thị truờng lao động,vào năm
2009,
Tuy nhiên, yêu cầu về xuất khẩu lao động ngày càng khắt khe về trình độ
cả
lao nước có 57 triệu người trong độ tuổi lao động , trong đó 43,8 triệu
người

động, kỳ năng tay nghề, về kỹ luật lao động và ngoại ngữ, nhất là đối với
việc
cônglàm, chiếm 51,1% dân số. Trong năm này, nước ta đã tạo được việc
làm
việc trong các công xưởng, nhà máy. Hiện lao động của nước ta ra nước
mới
ngoàicho 1,51 triệu lao động ,trong đó, giải quyết việc làm trong nước
khoảng
cơ bản đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp nước sở tại tuy nhiên tay nghề,
1,6
trìnhtriệu lao động , ngoài nước khoảng 73 nghìn lao động, tuyên mới dạy
nghề
độ còn hạn chế, gây khó khăn khi thâm nhập vào thị trường lao động của
đạt
các 104,5% kế hoạch; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 11,3%, việc triển
khai
Đe
nước có nền kinh tế phát trien.Vậy xuất khẩu lao động ở nước ta nói
án


hồ trợ các huyện nghèo xuất khấu lao động góp phần giảm nghèo
chung

nhanh
các địa phương nói riêng có đặc điếm như thế nào? chúng ta phải làm và

bền
tạo
đế vừng giai đoạn 2009-2020, đến nay đã có 3.500 người được đào cho
nghề,
lao động Việt Nam ngày càng đứng vũng và khẳng định được thương hiệu
học
trên ngoại ngữ, trong đó có 1.000 người đã được xuất cảnh đi làm việc ở
nước
thị trường lao động quốc tế ?.Đe trả lời được câu hỏi lớn đó không phải dễ
ngoài.
dàng Cơ cấu lao động tiếp tục chuyên dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ
lệ
lao
bởi lê nó bao gồm nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác
động
làm việc trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp và tăng trong khu vực
nhau.Tuy
công
nhiên nếu xét trên cấp độ vi mô thì thông qua một điển hình chúng ta có
nghiệp,
xây dựng và thương mại dịch vụ.
thể

trả


lời một phần câu hỏi đó,vì vậy nhóm em quyết định chọn đề tài xuất khẩu
Đứng trước thềm 2010, chỉ tiêu đặt ra là việc làm trong nông nghiệp giảm
lao
xuống còn 40% vào năm 2015; đạt cơ cấu kỳ năng của lực lượng lao động
động và chọn tỉnh Nghệ An,một trong những đien hình có số lao động

xuất
mức 60% lao động qua đào tạo và 40% lao động qua đào tạo nghề vào
năm;

tỷ

lệ thất nghiệp đô thị dưới 5% , với tốc độ tăng này cùng với bổi cảnh kinh
tế

đất 21


5. Nguồn số liêu

Niêm giám thống kê năm 2008 tỉnh Nghệ An - Biên soạn Chi cục Thống kê
Nghệ
An
Niên giám thống kc năm 2007 - Chi cục thống kê Nghệ An
Niên giám thống kê xuất bản năm 2009 tỉnh Nghệ An - Biên soạn Chi cục
Thống kê Nghệ An

Ỏ.Kct cấu:
ChưongI

1. Một số khái niệm

3


PHẢN NÒI
DUNG
CHƯƠNG I: Cơ SỞ LỶ LUÂN.
l.l. Môt so khái niêm:

Thuật ngừ xuất khẩu lao động được sử dụng ở Việt Nam để chỉ hoạt động
chuyền dịch lao động tù’ quốc gia này sang quốc gia khác.Tham gia vào
quá
trình này gồm hai bcn: Bên nhập khẩu lao động và bên xuất khẩu lao
động.
Nghị định số 152/NĐ-CP nêu rõ Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một
hoạt động kinh tế -xã hội góp phần phát triển nguồn lực, giải quyết việc

4


góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dụng đất nước
trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ...
Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, “Người lao động đi làm
việc



nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam, cư trú tại Việt Nam,có

đủ

các

điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp
nhận
người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Nhà nước ta cùng thể hiện sự quan tâm đổi với hoạt động này thông qua
việc
khuyến khích các doanh nghiệp, co quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở
rộng
thị trường lao động nhằm tạo việc làm ớ nước ngoài cho người lao động
Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù họp với pháp luật nước
sở

tại

và điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc gia nhập. Đồng thời Đảng và
Nhà
nước còn thể hiện sự quan tâm cụ thể trong việc chỉ đạo, thu hút được sự
quan
tâm của các ngành, các cấp và các đoàn thể cũng như gia đình và bản thân
người lao động trong hoạt động xuất khẩu lao động.
1.2. Các hình thức Xuất khấu lao đôns:

Điều 134a - Bộ luật lao động đã có quy định,Xuất khẩu lao động có thể
được
thực hiện thông qua 4 hình thức :
Đưa lao đông di làm tai các công trình doanh nghiêp Viêt Nam

nhân

5


đầu tư ra nước ngoải. Hình thức này được áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực
xây
dựng. Đây là hình thức người lao động thuộc quyền quản lý của các doanh
nghiệp Việt Nam được đi nước ngoài làm việc đồng bộ tại các công trình
cho doanh nghiệp Việt Nam.
Cung ứng lao đỏng trưc tiếp theo các yêu cầu của công ty nước
ngoài
thông qua các hơp đồng lao đông đươc ký kết bởi các doanh nghiên Viêt
Nam
lảm dich vu cung ứng lao đông. Được hình thành tù' sau khi có nghị định
370/HĐBT ngày 9/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)

6


nghiệp chuyên doanh về XKLĐ, được Nhà nước cấp giấy phép hành nghề, thực
hiện việc ký kết, đưa lao động đi nước ngoài làm việc và quản lý số lao động đó
theo quy định của Nhà nước. Hình thức này đòi hỏi đối tượng lao động tưong đối
đa dạng, tuỳ theo yêu cầu và mức độ phức tạp của công việc mà bên nước ngoài yêu
cầu lao động giản đơn hay lao động có tay nghề cao.
Người lao đông trưc tiếp ký với cá nhân, tố chức nước nuoài nhưmi khi lảm
thủ tuc phái thông qua môt doanh nghiêp chư vẻn doanh về XKLĐ để thực hiện các
nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước, với tố chức kinh tế đưa đi và cũng là đế đảm
bảo quyền lợi cho người lao động trong quá trình làm việc ở nước ngoài. Hình thức
này hiện nay ở nước ta chưa phô biến lắm. Do người lao động vẫn chưa có nhiều cơ

hội đế tiếp xúc và tìm hiểu về các công ty nước

XKLĐ tai chỗ là hình thức các tổ chức kinh tế của ta cung ứng lao động cho
các tổ chức kinh tế nước ngoài ở Việt Nam, bao gồm: Các xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; các tổ chức, cơ
quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam.
Bộ luật lao động cũng có quy định đối với những doanh nghiệp được phép đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài,bao gồm:
4-Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động.
4Doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài có sử dụng
lao động Việt Nam.
4 Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có sử dụng lao động Việt Nam.
4Tất cả các doanh nghiệp trên muốn xuất khẩu lao động thì phải được Cục quản lý

7


I.

KHẢI QUẮT VÈ THƯC TRANG XUẮT KHẢU LAO ĐÔNG Ờ VIÊT
NAM.
/.Loi ích và han chế của Xuất khẩu lao đỏng.

l.

ĩ.Lơi ích của viêc Xuất khâu lao đông :

Trong thời kỳ mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, chúng ta đã xây dựng được
nhiều mối quan hệ kinh tế quốc tế,một trong những mối quan hệ kinh tế này là việc
họp tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, hay còn gọi là xuất

khấu lao động .Hoạt động xuất khâu lao động của Việt Nam đang ngày càng mở rộng
đến nhiều quốc gia và các vùng lãnh thô trên toàn thế giới, đáp úng một phần nhu cầu
về nguồn lao động của các nước, với đủ các loại hình lao động khác nhau,hoạt động
này đã tạo cho người lao động Việt Nam nhiều co hội làm việc, tìm kiếm được nguồn
thu nhập tốt, góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm cho xã hội.
Xuất khẩu lao động thời gian qua đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng khích lệ, góp
phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống cho người lao động và tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước ,nó không những làm tăng thu nhập quốc dân mà còn là co hội
tốt đế người lao động tích lũy vốn, cải thiện đời sống và điều kiện làm việc của bản
thân và gia đình họ. Theo thống kê, đến tháng 6 năm 2009 Việt Nam đã có hơn
96.000
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Phần lớn, người lao động Việt Nam đi sang các
thị
trường truyền thống như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Macau và một số
quốc gia Trung Đông... (95%); số còn lại sang lao động tại một số nước Châu Âu và
Châu Mỹ.
Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước, để đạt mục tiêu tăng sổ lượng lao động đi
làm
việc ở nước ngoài đến năm 2010 là hon 100.000 lao động, Cục sẽ thực hiện một sổ


xuất khẩu lao động được thực hiện nghiêm túc, có sự quản lý tốt, thì chắc chắn con số
đi lao động ở nước ngoài còn lớn hơn nhiều, so với kết quả đã đạt được.
Mặt khác,đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài giúp Nhà nước giảm được khoản chi
phí đầu tư đào tạo nghề và tạo chồ làm việc mới cho người lao động. Thông qua lao
động ở nước ngoài, người lao động đã nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật,ngoại
ngữ, tiếp thu được những công nghệ và tác phong sản xuất công nghiệp tiên tiến, do
đó tùng bước đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước khi họ trở về. Như vậy, hoạt động XKLĐ nước ta đã đem lại lợi ích kinh tế - xã
hội không nhỏ, góp phần trục tiếp và gián tiếp vào việc tăng tích lũy vốn cho công

nghiệp hóa.
ĩ. 1.2. Khó khăn, han chế:
Bên cạnh các mặt tích cực như đã nêu trên, song trước nhu cầu hội nhập và cạnh
tranh
ngày càng gay gắt thì tình hình XKLĐ của Việt Nam vẫn đang phải đổi mặt với nhiều
thử thách to lớn, người sử dụng lao động ngày càng có điều kiện đế đưa ra nhiều đòi
hỏi khắt khe hơn. Công nhân không những phải có sức khỏe tốt, có ý thức kỷ luật
cao,
mà cũng phải sử dụng được ngôn ngữ của nước tiếp nhận,đây là những điểm yếu của
người lao động Việt Nam. Người lao động Việt Nam nhiều khi chưa đáp ứng được
đầy đủ các yêu cầu mà thị trường đặt ra như ngoại ngữ, tay nghề, sức khoe và đặc
biệt
là ý thức kỷ luật, tỷ lệ bỏ trốn hiện tại ở Hàn Quốc là khoảng 59,25%, Nhật Bản là
27,09%, Đài Loan 7%. Tại thị trường Malaysia, nhiều lao động Việt Nam vi phạm kỷ
luật như: uống rượu, đánh nhau ,do đó, đế phấn đấu mỗi năm có được sổ lượng lao
động là 9 - 1 0 vạn người đang còn là vấn đề khó khăn. Trong khi đó Philippin là
nước
trong khối Đông Nam Á, có diện tích và dân số tương tự như Việt Nam, hàng năm họ
đưa gần 1 triệu lao động và chuyên gia đi làm việc ở trên 100 nước và vùng lãnh thổ
trên khắp thế giới (mỗi ngày có trên 2.500 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài
và số ngoại tệ mà người lao động và chuyên gia chuyến về hàng năm từ 12 - 14 tỷ
9


lao động nước ngoài có nhận xét tốt về lao động Việt Nam là cần cù, khéo tay, thích
làm thêm giờ... Nhưng nhìn chung số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
trong thời gian qua tỷ lệ có tay nghề mới ở mức 30 - 35%, cộng với nhận thức và kỷ
luật làm việc chưa cao...nên thường phải chấp nhận làm việc ở nơi có thu nhập thấp

phải chấp nhận trả phí môi giới cao thì mới có đơn hàng. Từ những nguyên nhân này

cộng với môi trường một số nước sở tại khá tự do nên tình trạng lao động Việt Nam ở
một số thị trường (Đài Loan, Nhật Bản ...) đã tự ý phá vỡ hợp đồng đế ra ngoài làm
việc. Đây là điều rất đáng báo động vì nó ảnh hưởng xấu đến hàng chục nghìn người
đang làm việc nghiêm chỉnh theo hợp đồng và làm cho giới sử dụng lao động e ngại
khi tuyển lao động Việt Nam (từ năm 2004 Đài Loan đã dừng nhận lao động giúp
việc
gia đình của Việt Nam; nhiều doanh nghiệp của Nhật Bản đã ghi trong họp đồng
không nhận lao động tù’ một số tỉnh...). Từ đó doanh nghiệp xuất khấu lao động
không
chủ động được nguồn lao động đế cung cấp cho các đơn hàng đã ký, hậu quả là các
đối tác kém hấp dẫn khi đàm phán với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt
Nam.
Năng lực và trình độ của các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam hiện nay cũng là một
thách thức lớn,trong tống số trên 140 doanh nghiệp được cấp lại và cấp mới Giấy
phép
xuất khẩu lao động theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
họp đồng, thì có khoảng 1/3 là doanh nghiệp mạnh, bảo đảm được một số tiêu chí
chính như: tìm kiếm được các đơn hàng hấp dẫn (điều kiện làm việc, thu nhập, điều
kiện sống, đi lại tốt, không có hoặc có ở mức thấp về tiền môi giới...), tạo nguồn
nhanh và phù họp với yêu cầu của đối tác, có cơ sở đào tạo nghề hoặc chủ động hợp
tác với cơ sở đào tạo nghề đế tạo nguồn; quản lý tốt và sử lý mọi phát sinh nhanh gọn
phù hợp với pháp luật... Còn lại 2/3 số doanh nghiệp năng lực và trình độ ở mức
trung
bình và thấp (năm 2007 chỉ có trên 20 doanh nghiệp và tổ chức đưa được từ 1.000 lao
10


cạnh tranh không lành mạnh ở một số doanh nghiệp làm công tác XKLĐ; chưa có
chính sách và sự gắn kết của các tổ chức trong việc bố trí sử dụng số lao động đã
hoàn

thành họp đồng về nước, chưa có một chiến lược toàn diện và lâu dài cho lĩnh vực
này... đa số người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài là nông dân, tiếp thu ngoại ngữ
chậm, lại được đào tạo trong thời gian quá ngắn, vì vậy vốn kiến thức mà họ được
trang bị cũng như học hỏi được là rất ít và không đồng bộ. Ưu điểm của số lao động
này là có sức khỏe, nhưng họ lại không có nghề nghiệp chuyên môn và chưa quen với
tác phong công nghiệp trong nền sản xuất của nước bạn. Mặt khác, hệ thống đào tạo
của nước ta chưa chú trọng về việc cho người lao động tìm hiểu cũng như có kiến
thức
về văn hóa, chính trị, luật pháp cũng như những đặc trưng của nước sở tại mà họ sẽ
lao động, vì vậy tạo cho người lao động sự bỡ ngõ' khi làm việc trong môi trường
hoàn
toàn mới và xa lạ này. Ngoài ra, công tác xuất khấu lao động cũng còn bị hạn chế
trong quá trình tiến hành, mặc dù Nhà nước đã có nhiều chủ trương khuyến khích,
nhưng người lao động vẫn là người phải bỏ vốn như là khoản chi phí ban đầu cho
công việc mới của họ,khoản phí ban đầu này là quá lớn đối với người lao động, đặc
biệt là đối với lao động nông thôn không có việc làm phải đi xuất khẩu lao động. Tại
Quyết định 33/2006 QĐ/TTg ngày 07-02-2006 của Thủ tướng Chính phủ đã khẳng
định cần phát triển công tác xuất khấu lao động một cách có hiệu quả và bền vũng
với
mục tiêu cho năm 2010 và 2015 là hàng năm Việt Nam đưa 10 vạn lao động đi làm
việc ở nước ngoài, đến năm 2010 số lượng lao động có nghề đạt 70%, các nghề cao
trở lên đạt 30% và tới năm 2015 con số đó tương ứng là 100% và 40%.
Như vậy, bên cạnh những lợi ích to lớn mà xuất khẩu lao động mang lại, hiện nay
công tác xuất khẩu lao động vẫn đang còn nhiều hạn chế cần được khắc phục đế ngày
càng có thế hoàn thiện hơn.
2. Quan diêm, chính sách và vấn đề quản lý XKLĐ:

11



nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu cho đất nước
và tăng cường quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới. Song song với quan điếm
này, Chính phủ cũng đó ban hành nhiều văn bản quy định cụ thế về hoạt động xuất
khẩu lao động như bộ luật lao động, nghị định, thông tư hay các công văn hướng dẫn
thi hành...Quan điểm về xuất khấu lao đông đưoc thủ tướng Phan Văn Khái khẳng
dinh trong môt hôi nghi về xuất khẩu lao đông qưv tư hơn 350 đai biểu của các bỏ,
các
ngành trên cà nước và 5 đai sử tai các nước cỏ người Viẽt Nam ưằng “XKLĐ và
chưvên gia là môt chiến lươc quan trong trước mắt và lâư dài”.
Qua những quan điểm như trên cho thấy rằng, mặc dù đây là một hoạt động còn non
trẻ, nhưng trong tương lai với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng các cấp chính
quyền ,hoạt động này sẽ mang lại nhiều thành tựu to lớn, góp phần đáng kể trong
công
cuộc Công Nghiệp Hóa đất nước.
2.2. Chính sách XKLĐ:

Nhằm đưa những quan điểm trên vào thực tiễn, Chính phủ sử dụng nhiều chính sách
khuyến khích nhằm tạo cho hoạt động xuất khẩu lao động những con đường phát
triển
thuận lợi nhất. Mới đây, thông qua nghị định 81/2003/NĐ-CP, Chính phủ đã có quyết
định về việc thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động, theo đó quỹ này sẽ hỗ trợ chi
phí
cho việc phát triển thị trường lao động mới, cho việc đào tạo người lao động ,việc hỗ
trợ người lao động và doanh nghiệp giải quyết rủi ro cũng như việc thưởng cho các

quan, đơn vị có thành tích trong hoạt động xuất khẩu lao động. Như vậy, quỹ này ra
đời sẽ góp phần phát triến thị trường lao động, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh
tranh của lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế, đồng thời hồ trợ rủi ro
cho người lao động và doanh nghiệp trong hoạt động này.


12


thời với chính sách này, hồ sơ thủ tục xin đi xuất khẩu lao động cũng đã đuợc giảm
bớt và trở nên đơn giản, thuận lợi hơn. Mặc dù chủ trương chính sách đó được ban
hành tương đối đồng bộ và từng bước hoàn thiện, nhưng vẫn còn chậm trong công tác
triển khai vào cuộc sống,một số ngành, địa phương đứng ngoài hoạt động xuất khẩu
lao động hoặc có tham gia nhưng thiếu triệt đế, cán bộ quan liêu,hạch sách dân trong
việc giải quyết thủ tục đi xuất khẩu lao động.
Còn nhiều khoản mục cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước nhưng chưa được
quan
tâm đúng mực. Ví dụ như chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với vấn đề tạo lập ,giữ
vũng và phát triến thị trường ,vấn đề tư pháp quốc tế, vấn đề bảo hộ hoạt động xuất
khẩu lao động khi tham gia vào thị trường mới....
2.2.3. Quản lý hoai dôns XKLĐ:
Bộ lao động - thương binh và xã hội là cơ quan trục tiếp giúp Chính phủ quản lý hoạt
động XKLĐ.Tùy tùng trường họp mà một số cơ quan khác như Bộ tài chính, Bộ công
an, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ thương mại,Ngân hàng Nhà nước,các cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài cũng như các đoàn thế liên quan đều chịu trách nhiệm liên
đới
trong việc quản lý hoạt động này.Nhằm thực hiện một cách có hiệu quả nhất, công tác
quản lý đó được tăng cường nhằm hạn chế những vi phạm của các doanh nghiệp
XKLĐ cũng như góp phần tích cực ngăn ngừa các hành vi lừa đảo của các tổ chức cá
nhân ngoài xã hội. trong thời gian qua các cơ quan chức năng đã tiến hành 140 cuộc
kiếm tra và 37 cuộc thanh tra đối với các doanh nghiệp XKLĐ trong đó thu hồi giấy
phép của 8 doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, đình chỉ có thời hạn 10 doanh
nghiệp do vi phạm trong buông lỏng quản lý hoặc có tỷ lệ lao động bỏ trốn cao , buộc
ngưng hoạt động vô thời hạn đổi với 7 đơn vị đóng trên địa bàn thành phổ Hồ Chí
Minh. Việc xử lý các hành vi vi phạm của doanh nghiệp và của người lao động đó
từng

bước góp phần lập lại kỷ cương trong hoạt động XKLĐ, ổn định và giữ vững uy tín
cho doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế.Mặc dự vậy, công tác
quản lý lao động xuất khẩu vẫn cũn nhiều yếu kộm,đội ngữ cán bộ mỏng, năng lực
13


người lao động.Hiện nay mới chỉ có 6 ban quản lý lao động ở nước ngoài trong khi
thị
trường XKLĐ Việt Nam đó trải rộng trên hơn 40 nước, dẫn đến tình trạng quá tải
trong công tác điều hành, nhất là điều hành tùng thị trường. Mặt khác, đối với từng
doanh nghiệp,việc quản lý lao động xuất khẩu chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp ở các
vấn đề như: quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp và người lao động khi ký kết hợp
đồng
XKLĐ, giữa người lao động Việt Nam với chủ sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc
người môi giới...
IV.Chất lương cua các doanh nghiệp và các trung tâm làm công tác XKLĐ:
Bước đầu phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế đế phát triến thị
trường XKLĐ, trên thị trường đó hỡnh thành được đội ngũ doanh nghiệp và
các trung tâm làm công tác XKLĐ tương đối mạnh mẽ về cơ sở vật chất, về cán bộ,
năng lực đào tạo lao động. Đó hình thành được 154 doanh nghiệp có giấy phép
XKLĐ
trong đó chiếm gần 90% là doanh nghiệp được bố sungchức năng XKLĐ. Nhiều
doanh nghiệp đó tích cực, chủ động trong việc tìm kiếm thị trường ngoài nước,phối
kết hợp với các cơ quan chức năng, co sở đào tạo nghề để trang bị kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ, luật pháp,phong tục tập quán, ngoại ngữ cho người lao động.Xuất
hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín đối với đối tác
nướcngoài, rất thuận lợi cho việc phát triển thị trường lao động. Ket quả trong 3 năm
từ 2001 - 2003 đó có:
1 doanh nghiệp xuất khẩu 10.000 lao động;
4 doanh nghiệp xuất khấu trên 5.000 lao động;

37 doanh nghiệp xuất khấu trên 1.000 lao động
14


Tống số lao động của tỉnh : 1,8 triệu người
Độ tuổi Nghệ
25-34
45-54
chuyên
môn
nghiệp
vụ,
phần
nghề

trường
đào
tạo
lun
kinh
An15-24
tế
nằm
vớitrong
các tỉnh
vùng
thành
khí
trong
hậulớn

nhiệt
cảnhững
nước
đới35-44
gió

một
mùa,
sốcó
nước
4 mùa
trong
rõ khu
rệt: cho
vực.
xuân,học
Bên
hạ,viên
cạnh
thu, là
SỐL
(người)

những
trường

khả
tạonghiệp
chứ chưa
dựa

vào
nhu
cầu
thựcdiện
tiễntích
củalào
từng
đông.
đó,
tỉnh
Từnghề
còn
tháng

4lợi
đếnthế
tháng

quỹ
8năng
duơng
đấtđào
nông
lịch
hàng
năm,
rộng
tỉnh
hơn
chịu

19,5
ảnh
vạn
hưởng
ha,
của
gió
đất
Đ
404.100
254.880
234.000
156.780
thịnam
trường
lao
động
ngoài
nước
. Mặt
việc
tạogió
nghề
nặng
về
việc
đào
tây
trống,
đồi

khônúi
vàtrọc
nóng.
chưa
Vào
sửmùa
dụng
đông,
trên
chịu
58khác,
vạn
ảnhha,
huởng
tàiđào
nguyên
của
rừng
mùachỉ

đông
biến
bắc
rấtlạnh
phong


tạo
ẩm
phú

ướt.
Chỉ tiêu với
Đơnmôn,
2002
2003
2005
2006
chuyên
nghiệp
đi2004
sâu,
đi sát
để dù
lồng
ghép
tốt
tạonghiệt,
chuyên
nhiều
loại cây,
convụcómà
giáchưa
trị kinh
tế cao.
Mặc
thời
tiết
có giữa
phầnđào
khắc

vi
Quy mô hành chính : Nghệ An bao gồm 1 thành phố trực thuộc,2 thị xã ,17
môn nghiệp vụ với ngoại ngữ, giáo dục pháp luật, phong tục tập quán của nước nhập
khi
Tỉ
7.654
8.524
9.386
10.282
11330
GDP trong
huyện,462
khẩu
lao
động.Như
vậy,
vấn
đề
cần
quan
tâm
của
các
doanh
nghiệp
cũng
nhưvà
củavật
các
nóng,

khi
bão
lụt
nhưng
khí
hậu

đây
lại
thích
họp
với
nhiều
loại cây
trồng
tỉnh

phường

17
thị
trấn
Chỉ tiêu nuôi
Đơn
2002
2003
2004một
2006 laocây
trung
tâm

làmlạc,
công
tác mía,
XKLĐ
là chuối;
không
chỉ nâng
cao
số lượng
động
xuấtnhư:
khẩu,
như:
lúa,
vừng,
dứa,
số2005
cây
công
nghiệp,
ăn quả
Tông
sản
phâm
trong
tính
qua
các
năm,
so

sánh
vói
giá
năm
1994
như
sau:
vi
2. Thưc trang lao đông tỉnh Nghê An

%
23,35
25,88
28,73
29,30
26,39
Công nghiệp
21còn
.Quy
môlàm
lựcthế
lượng
phải
nàolao
đế động
cung lao động xuất khẩu vượt ra khỏi tầm lao động giản đơn,
và Xây dựng
có nghề, 41,01
vươn tới lao
động xuất

khẩu có34,41
trình độ tay
nghề cao, đáp ứng yêu
%
37,95
36,92
33,09
Nông - Lâm không
Hiện nay Nghệ An có gần 1,8 triệu lao động, hàng năm sổ lao động đến tuối lao động
nghiệp
vàcầu
Thuỷ sản xấp xỉ 30.000 người.
về cơ cấu,
đào tạo trên
thị trường
lao động 37,52
quốc tế.
Dịch vụ
% chất lượng
35,65 nghề36,18
34,35
36,29
Cơ cấu GDP trons các ngành kinh tế từ năm 2002 đến năm 2006:
Xét về cơ cấu, lực lượng lao động ở Nghệ
An phần
CHƯƠNG
II:lớn là lao động trẻ,độ tuổi từ 1524 chiếm 22,45%, từ 25 - 34 chiếm 14,16%; từ 35 - 44 chiếm 13% và từ 45 - 54
chiếm

THƯC TRANG XUẤT KHẢU LAO ĐÔNG

8,71%. (số ỉao động cụ thể xem bảng 1).Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 35,7%, tập
TÌNH NGHÊ AN.
I.

Khái quát chung về tinh

Nghê

An

l.Điều kiện tự nhiên,vị trí địa lý
Nghệ An nằm ở vùng Bắc Trung bộ nước Việt Nam, có tọa độ địa lý từ 18°33' đến
20H25' vĩ độ Bắc và từ 103°53' đến 105°46' kinh độ Đông.Phía Bắc giáp tỉnh Thanh
số ỉ ao
đông
từ đô
tu ốibạn
15 đến
của Nghê
Hoá, Nam giáp tỉnhBủn
Hà2 ỉ.Tĩnh,
Tây
giáp
nước
Lào,54 Đông
giápAn.với biển
Đông.Trung
Kinh tế
tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía
Nghệ

nam.An có rất nhiều lợi thế về mặt kinh tế do có vị trí thuận lợi trong giao thương,
buôn bán. Vị trí địa lý của tỉnh Nghệ An nằm trên trục giao thông Bắc - Nam cả về
đường bộ, đường sắt, đường biển lẫn đường hàng không. Vì vậy tỉnh có điều kiện
1615


TT

Nội
dung
1 Giá trị
sàn
2 Sàn
lượng

3 Sàn
lượng
chăn

20
2007
20
06
08
Triệu 7.027.45 7.479.66 8.8485.67 9.740.79 13.111.95
0
1
5
3
6

nghiệpmạng
lao động
khusởvực
lệ sử
nhanh
lưới cơ
dạythành,
nghề, thị
nhấtxuống
là dạy2,8%;
nghề nâng
ngoài tỷ
công
lập.dụng
Hiệnthời
nay,gian
trênlao
địa
Nghì
1.098
1.041
1.144
1.054
1.154
n có 60 cơ sở dạy nghề (với 25 cơ sở dạy nghề ngoài công lập), trong đó có 05
động
bàn
tỉnh
Niêm
giám thống kê năm 2008 tỉnh Nghệ An - Biên soạn Chi cục Thống kê Nghệ An

khu vựccao
nông
thôn
lênvàtrên
trường
đẳng
nghề
có 85%.
dạy nghề; 09 trường trung cấp nghề và có dạy nghề.
Báng 4. Giá tri sán xuất công nghiệp Săn phẩm chù yểu công nghiệp trong toàn tinh
2.2 Chất lương cúa lưc lưong lao đông
tấn 1.
Đơn vị: Triệu đồng
Bàng
nông nghiệp
Đon

2004

2005

Trong nhũng năm qua nhờ các chính sách đầu tư cho giáo dục và các vấn đề liên
quan

TT
1
2
3
4


triển
con người
nên trình độ
học vấn 18.522
nói riêng và24.078
chất lượng của lực lượng
17.506
18.512
17.835
Thịt đến phát
nói
chung của
tỉnh Nghệ An ngày
được nâng
cao. Cho đến nay, tất cả
277.033
288.313
29 càng
297.459
325.021
Trứn lao động
0.6
Bảng 5. Co’ thị,
cấu giá trịphố
sảntrong
xuất công nghiệp
100% số2007
xã, phường
đã được công nhận phố
Nộicác huyện,

2004
2005tỉnh và
2006
2008
Đơn vị thành
Đơn vị: %
dung
cập tiếu học và chổng
chữ.Tỷ lệ 918.87
lao động được
tạo khoảng 15%. Toàn tỉnh
810.68mù 851.59
986.62đào1.087.25
Giá trị sản Triệu
hiện có 105
sỹ, trên 400
thạc sỹ,92.741
gần 24.000
người 102.496
có trình độ đại học, 14.000
m3 tiến 92.129
93.462
98.897
Sản lượng
người có ha
trình độ620.39
cao đắng,643.12
60.000 người
có trình
độ trung

học chuyên nghiệp. Năm
643.02
641.96
641.373
Dicn tích
2008, cáchacơ sở đào
tạo nghề
tuyển mới
43.80093.013
học viên thì
đến năm 2009 con số đó
87.628
74.785
84.640
101.850
Diện tích
là 66.900 học viên. Cùng với sự phát triển về mạng lưới cơ sở đào tạo, tỉnh đã ban

1 Gia trị sản
624.74
799.57phân
901.90
1.050.2
xuất
hành
nhiều
chế,
chính
sáchnghiệp
khuyến

khích
việcngành
đào
tạo,
bồi 1.239.3
dường đội ngũ, thu hút
Bảng
6.
Giá cơ
trịTriệu
sản suất
công
theo
công
nghiệp:
Đơn
vị: Triệu đồng
2 Tổng sản nhân
Tấđộ cao,
61.133
lượnglực
có trình
hỗ trợ66.604
học nghề70.894
cho người79.466
lao động, tăng8 ngân sách đầu tư
Bàng
2. lầm
nghiệp
xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị kỹ thuật cho các trường đào tạo nghề của

tỉnh và các trung tâm dạy nghề ở các địa phương. Đáng chú ý là theo đề án đào tạo
công nhân kỹ thuật bậc cao, trong giai đoạn 2007-2010 các trường dạy nghề sẽ bổ
sung 7.cho
thịphẩm
trườngchủ
laoyếu
động
khoảng
34.000
Bảng
Sản
công
nghiệp
trongcông
toànnhân
tỉnhbậc 3, 4.Hằng năm toàn tỉnh
giám thống
kẽ năm
2007
- Chi
thống kê Nghê An
đã đào tạoNăm
cho trên2004
5Nguồn:
vạn laoNiên
động,
lệ lao
động2007
qua đào
tạocuc

đến
2005 đưa tỷ2006
20 nay lên gần 40
08
% trong tống nguồn lao động, trong đó đào tạo nghề 26,8%, cơ bản đáp ứng mục tiêu
TỷBàng
lệ lao động
nông
lâm nghiệp trong tống số lao động xã hội giảm từ 73,5% năm
Thuv
sànbộ- tỉnh
của Đại3.hội
Đảng
khóa XVI.
2005 xuống 67,3% năm 2008; Tỷ lệ sử dụng thời gian động khu vục nông thôn tăng
3. Thưc trang vỉẽc làm tình Nghê An
từ
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
74,16%
năm 2005
nămviệc
2008.
cáctriến
nămkinh
từ năm

2008,
toàn
Trong nhũng
nămlên
qua80,65%
bên cạnh
đầuTrong
tư phát
tế xã2006
hội -của
tỉnh,Nghệ
tỉnh
An đâ tạo việc làm mới cho hơn 97 nghìn người, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở
khu
thành nỗ
thị lực
xuống
cònviệc
3,55%.
đầu năm
2009,gọi
toàn
tạotư
đã vực
có nhiều
trong
giải Riêng
quyết 10
việctháng
làm,tích

cực kêu
cáctỉnh
nhàđãđầu
Năm
2006
2007
2008
việc
làm cho 28.600 người, trong đó tạo việc làm mới tập trung 8500 người.Cơ cấu
trong
lao
tục cótháng
sự chuyển
dịch2009,
đúng toàn
hướng,
trọng
vực: công
vàđộng
ngoàitiếp
nước.6
đầu năm
tỉnhvới
đãtỷtạo
việcgiữa
làmcác
chokhu
16.400
người,
TT

1

Tcn sản
phẩm
Than sạch

3

Đá phiến

4

Đá các loại

Đơn vị

2004

2005

2006

2007

2008

100

17,0


16,5

16

16,0

15,5

100

166,37

42,18

150

214

270

1.000

867,39

890,97

1111,8

1279


1370

1718
19


6

Muối

100

68,14

97,10

93,05

93

98

Bàng 10. Xuât nhâp khâu

13 Quần áo dệt kim

1000

2970


1713

1700

2400

2700

14 Quần áo may

1000

3553

4404

4750

5169

5540

15 Da thuộc mềm

Nghìn

745

512


467

181

182

16 Giầy, dcp da

Nghìn

43

38,9

40

38

40

17 Gỗ xẻ các loại

1000

46,11

56,57

62,71


86

88

- Dich vu
18 Trang in Thương mai
Triệu
2155

2328

2267

2363

2603

19 Oxy

1047,3
889,1
1343
Báng 9.1000
Tông mức
bán lé 1096,4
hàng hoá và
doanh thư
dich vu.

20 Phân bón hỗn


Nghìn

32,52

35,12

75

84

21 Lốp xe đạp

1000

400

126

2

5

22 Xi

1668
90
Đơn vị: Triệu đổng
-


măng

các 1000
1033,6 1327,2 1482,1
1582
1637
I -Phân theo thành
23 Gạch nung phần kinh
1000tế 26767 35251 37788 42706
510700
1. Khu vực
24 ngói nung kinh tế1000
50895 64713 65600 72599
83500
trong
nước
Niêm giám thống kê năm 2008 tỉnh Nghệ An - Biên soạn Chi cục Thống kê Nghệ An
26 Nước máy sản 1000
7566 10402
1158 13583
15355
27 Máy tuốt Bảng
550
lúa có8.Dịch vụ du lịch
động
2005
2006
N 2004

611

2007

1600

1810

2000

2008

II Phân theo ngành hoạt động

2.
Khu
vực
kinh
- Khách
sạn
nhà
Năm
ck

6.582.

7.723.2

8.873.4 12.491.2 15.960.2

832.54
0


87.887

1.163.7 10.417.6 13.136.1
72
36
20

2004

2005

2006

1000

54.4
83

86.5
89

98.54
7

114.
416

146.694


Tấn

15.2

13.7

4.382

9.62

2.332

Đon vị
tính

2007

2008

Xuất
khẩu
Giá trị
1 -

21
20
22


2Th

uỷ

Tấn

12

70

332,9

478

116

3-

Tấn

135

-

-

936

120

5 -


Tấn

593

4.43

9.173,

5.52

743

6-

Tán

10.0

15.4

6.862

6.57

17.060

7-

1000
cái


1.44
5

1.24
6

777

745

995

1000

3.24
1

1.32
4

2.100

2.42
7

2.033

910
11

-

Tấn

75.5

87.5

87.50

Tấn

30

-

-

284

-

thốn

Tấn

3.35
8

2.76

5

1.818

691

-

gkê

12
-

Tấn

59.2
49

138.
098

150.7
44

254.
876

227.809

13

14-

Tấn

25.4
73

28.0
87

47.10
1

1.70
1

2.44
1

3.012

2.95
0

2.159

1000
USD

105.

047

105.
062

80.98
1

117.
878

203.638

Cái

381

205

108

77

20

7.830 11.667

1.905

246


Quần,
8Sả

Thủ 1000
cô_ns
USD
mỹ
- Giá
Xe

ô

61.501

Niên
giám

27.564

15.650

24.445

Sắt

Tấn

15.344


Linh
kiện

1000

2.031

1.606

2.423

4.055

3000

Phân

Tẩn

122.20

79.401

26.90

37.59

115.749

Nhựa


Tấn

7.920

10.589

14.17
8

5.246

4.611

Phụ

1000

17.000

851

989

3.281

3.240

USD Bưu chính - Viễn thông
Bảng 11. Co1 sỏ' vật chất kỹ thuật và kết quả hoạt động của ngành bưu

chính, viễn thông 4.185 9.861
Mfy 1000
6.148
tùng

móc
'„7:
1.500
25.572
thiết bị
Nghệ An - Bicn
Chi cục 24.983 9.511 11.257 33.161
Xc soạn
máy Cái
ĐV 2002 20 2004 2005 2006 2007 2008
Mạng lưói

Đơn

129

12

121

120

123

123


122

Bưu

"

1

1

1

1

1

1

1

18

18

18

18

18


18

18

Bưu

23.308
24


Bưu

"

110

Số
thuê

Thu

9591
6

Cố
định
Di
động


ft

9262

"

Số
thuê
bao

»

Số
thuê

"

Số Cữ
sở có
trang
tin
Số máv vi
tính đang


sở

Số đo
n
vị

có giao
Bưu
phẩm
Bưu
kiện
Thư và
Báo

Ngh

3292

123

11

102

101

16
3302
38
14
61
15
1868
09
1295 1433


567

591

104
4909
17
2369
2539

2080

104
80
08
18
29
44
50
63
38

1055
989

1159

2858
7


39
95
65
64
49

15
286

261

279

308

194

244

326

410

501

556

695

Bưu


1172

2885

2491

2710

3118

3009

Cái

8769

1377

2881

2929

3820

6737

1076

1376


1893

1422

1628

1463

550

761

751

657

509

Đơn
vị
Ngh
ìn

Ngh

Điện
báo

Ngh


Điện
thoại

Ngh

8232
0

1164
98

1168
92

1322
75

1191
45

Nội
tình
Liên
tinh

"

4082


6475

7342

8057

7348

"

4126

5106

4283

5087

4488

bưu
chính,

103

ìn

đồn



Loan chiếm 19%, Malaysia 35%, Hàn Quốc 5,7% , Nhật Bản 0,9%, các nước Trung
ĐôngNiên
10,4%
vàthống
các nước
khác
29%.
nhập
năm từ
giám
kê xuất
bảncòn
nămlại2009
tinhThu
Nghệ
An bình
- Biênquân
soạnhàng
Chi cục
nguồnThống kê
Nghệ An
ngoại tệ gửi về nước gần 70 triệu USD qua các Ngân hàng thưong mại, chưa kế
chuyển tiền theo các hình thức khác, xuất khẩu lao động tạo việc làm ở ngoài nước
có tác động tích cực đem lại công ăn việc làm cho số lao động ở các vùng chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, vùng đông dân cư, dư thừa lao động và đặc biệt là sự gắn
Il.Tình
xuất
khấu
lao đông
ỏ' Nghê

kết
giữahình
chương
trình
XKLĐ
với giải
quyếtAn
chính sách cho bộ đội xuất ngũ và hoàn
thành
nghĩa
quân
sự hàng năm.
1.Thành
tưuvụđat
đưoc
2. cỏ nụ tác tuyển chon nguồn lao đông
Mặc dù nền kinh tế suy thoái ảnh hưởng toàn cầu về vấn đề nay, nhưng các
Công tác chuẩn bị nguồn lao động xuất khẩu được chú trọng, nâng cao chất lượng
ngành, các cấp tiếp tực quan tâm chỉ đạo tố chức thực hiện, nhất là: đẩy mạnh tuyên
đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho lao động trước khi đi làm việc
truyền, quảng bá, thông tin sâu rộng làm ốn định, tạo lòng tin cho người lao động
ở nước ngoài. Nhiều địa phương cơ sở thực hiện tốt công tác phối hợp với doanh
về
nghiệp XKLĐ tạo nguồn lao động với số lượng và chất lượng tăng như: huyện Nghi
tình hình thị trường, về chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân, tố
LỘC 967 người, Diễn Châu 808 người, Nam Đàn 772 người, Hưng Nguyên 725
chức trong xuất khấu lao động; tiếp tục mòi gọi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
người, Đô Lưong 634 người, Cửa Lò 566 người...Một số huyện miền núi đã triến
có uy tín, có tư cách pháp nhân về tỉnh tuyển lao động xuất khẩu và duy trì có hiệu
tô có hiệu quả công tác này, điển hình như: huyện Nghĩa Đàn: 943 người, Thanh

khai
ức tuyên chọn, giáo dục
Chương 761 người, Anh Sơn 599 người, Quỳ Hợp 211 người.Các xã trong tỉnh có
người lao động đi xuất khẩu như Nghĩa Lộc ,Hưng Lam,Hưng
Đạo
định hướngThông,Hung
tạo nguồn cho
...cũng đã thành lập các ban chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu cho UBND xã trong
khẩu
lao đời
độngsống
theocộng
yêu
công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện đề án
trong
củaviệc
thị trường.
đồng dân cư. Đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND xã về
liên hệ Theo
chọn lọc
tìm đối tác tin cậy, có đủ điều kiện để phối hợp trong công tác này. Bên cạnh đó,
thống kê đến 30/11/2009,
hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm đó được triển khai một cách có hiệu
trong gần 4 năm ( 2006quả và cũng thu được những thành tựu nhất định. So với trước đây, công tác cung
toàntâm
tỉnhDVVL
đã đưatựđược
ứng lao động cho các doanh nghiệp XKLĐ chủ yếu do các trung
khai
thác, tố chức thực hiện, không được quán triệt sâu rộng đến tùng địa bàn dân cư như

^ìon 42.000 lượt lao động;
thôn xóm hay tố dân phố nên không huy động được mọi nguồn lực tham gia, nhiều

người có nguyện vọng, đủ điều kiện nhưng do không được thông
tin 2006
nên không

đó: năm
là 8.780
cơ hội tham gia đế được đi làm việc ở nước ngoài.Công tác quản lý nhà nước về
người,cảu
nămcác2007
là nghiệp
13.450
XKLĐ đó được tăng cường, nhằm hạn chế những vi phạm
doanh

26
27


ngoài xã hội. Đó quyết định thu hồi giấy phép XKLĐ của các doanh nghiệp vi
phạm
và hoạt động không hiệu quả như Công ty Cung ứng xuất khẩu lao động và chuyên
gia Nghệ An (Napeco).Bước đầu đã xây dựng được một số doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả, có uy tín và độ tin cậy cao đối với đổi tác nước ngoài và người lao
động
làm cho người lao động tin tưởng hơn và quyết tâm hơn trong việc tham gia XKLĐ.
3. Công tác lĩiáo duc - đinh hướng cho người lao đông.


Giáo dục định hướng có vai trò quan trọng, giúp nâng cao nhận thức, hiếu biết của
người lao động trong thời gian sổng và làm việc ở nước ngoài. Nhờ thế họ có thể
sống và làm việc tốt hơn ở nước ngoài, đặc biệt là nâng cao được ý thức tôn trọng
pháp luật, kỷ cương của nươc sở tại. Những năm trước đây công tác XKLĐ chủ yếu
là tự phát, chạy theo số lượng nên công tác giáo dục, đào tạo định hướng cho lao
động cũng bị coi nhẹ, dẫn đến tình trạng người lao động sang làm việc ở nước
ngoài
gặp nhiều bỡ ngỡ, không được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết nên tình
trạng vi phạm hợp đồng phải trả về nước do bất đòng ngôn ngữ, do thiếu hiểu biết
chiếm tỷ lệ đáng kể, điển hình là lao động đi giúp việc gia đình ở Đài Loan.Khắc
phục tình trạng trên,trong những năm gần đây công tác tuyên truyền, giáo dục định
hướng, tuyến chọn và đào tạo đó được các địa phương quan tâm, phối họp cùng với
các doanh nghiệp XKLĐ chỉ đạo các cơ sở đào tạo tại địa phương tổ chức đào tạo
tại chồ, theo đó người lao động không phải tập trung về các doanh nghệp XKLĐ,
giảm được thời gian và chi phí cho người lao động. Công tác này đó gúp phần bố
sung nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm cho người lao động,đồng thời trang bị
những kiến thức phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi cũng như đặc trưng của từng thị
trường.
4. chính sách hỗ trơ người lao đông xuất khẩu lao đông,

Thấy được tầm quan trọng của xuất khấu lao động đối với việc tạo việc làm,xoá
đói giảm nghèo,các chương trình quốc gia Ngân hàng Nhà nước đó sớm triển khai
và hồ trợ người lao động vay các chi phí cần thiết khi đi làm việc ở nước ngoài. Căn
28


26/01/2002 số 392/NHNo- TD ngày 21/2/2003, theo đó người lao động đi XKLĐ
không thuộc diện chính sách được vay tối đa 20 triệu mà không cần thế chấp. Điều
này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với những người đi XKLĐ đặc biệt là những
người lao động nghèo. Bên cạnh đó, các thủ tục vay vốn cũng được sửa đổi, giảm

bớt theo hướng ngày càng đơn giản và thuận lợi hơn cho họ.
Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu lao động tỉnh Nghệ An mới chỉ phát triển mạnh và
được chú ý nhiều trong vòng 2-3 năm trở lại đây, nhưng hoạt động này hiện nay
cũng đó được quan tâm chú ý và thu được những thành quả đáng lưu ý, gúp phần
giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời cũng góp phần tăng GDP hàng
năm của tỉnh thông qua số ngoại tệ thu được nhờ các chi phí cho họat động xuất
khấu lao động cũng như sổ tiền mà họ gửi về cho gia đình.
IĨ.Những tồn tai của hoat đông xuất khấu lao đông tình Nghê An.
ĩ.Công tác chỉ đao,kiểm tra,tuvên truyền giúp người lao đông nắm rỗ pháp luât
còn yếu.
Do chưa nắm rõ hoạt động,lợi ích của việc xuất khấu lao động,cũng như trình
độ
quản lý chưa cao nên một số địa phương trên địa bàn tỉnh còn chưa khai thác hết
tiềm năng nguồn lao động của tỉnh,chưa có chính sách hỗ trợ kịp thời cho người đi
lao động nước ngoài,thiếu thông tin về thị trường nên xảy ra tình trạng bị các công
ty ma tung ra những chiêu thức lừa đảo quá tinh vi và chính những người lao động
phải ngậm ngùi bởi những khoản nợ chồng chất do đi vay để nộp tiền đặt cọc. Và
thêm vào đó là hàng loạt các rủi ro khác như: không xuất khẩu lao động được sau
một thời gian dài chờ đợi và cũng không thể lấy lại được số tiền đã đặt cọc, hoặc
nếu
có thì chỉ là một phần nhỏ.Thực tế cho thấy, số vụ lừa đảo không những đã tăng lên
hàng năm mà diễn biến của nó cũng hết sức phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi
hơn.
Bên cạnh việc tuyến dụng lao động bất họp pháp của một số cán bộ chi nhánh,
trung
tâm thuộc một số doanh nghiệp đầu mối là sự xuất hiện một số doanh nghiệp không
29


tạo nghề, thành lập các doanh nghiệp ở vị trí lẩn khuất, giả danh cán bộ đi tuyến

sinh, đưa người lao động đi học đế gây được niềm tin... Vì thế mà nhiều người sau
một thời gian dài đi học, đã đóng một khoản tiền lớn cho cò mồi mới hay mình bị
lừa.
Hiện nay, việc đưa người lao động đi xuất khẩu lao động nước ngoài là một trong
những hoạt động hấp dẫn khá nhiều các đối tượng tham gia. Những lợi ích trước
mắt
trong việc đưa người đi lao động khiến cho nhiều tố chức tham gia vào hoạt động
này, nhưng đáng tiếc là họ không đủ khả năng. Thị trường lao động nước ngoài mặc
dù đem lại cho nguồn lao động trong nước cơ hội làm việc với mức thù lao lớn hon
trong nước nhưng nó cũng có rất nhiều vấn đề pháp lý liên quan, nếu không nắm
bắt
rõ được các quy định của cả trong nước và nước ngoài thì quyền lợi của người lao
động Việt Nam sẽ rất khó được đảm bảo. Theo quy định tại mục c khoản 2 Điều 27
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo họp đồng năm 2006
thì doanh nghiệp dịch vụ có nghĩa vụ “Phối hợp với chính quyền địa phương thông
báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các thông tin về số lượng, tiêu
chuẩn tuyến chọn và các điều kiện của Họp đồng đua nguời lao động đi làm việc ở
nước ngoài”. Tuy nhiên, những người lao động đã từng đi đăng ký ở một số Công
ty,
Trung tâm Xuất khẩu lao động nước ngoài phải trở về quê vì không được đi, đa số
họ chỉ thông qua một người giới thiệu nào đó để đi đến các Công ty, các Trung tâm
Xuất khẩu lao động đăng ký. Đen các Công ty hay Trung tâm này, họ cũng được
yêu
cầu nộp hồ sơ, đóng tiền phí và được học tiếng của nước mình sẽ đi xuất khẩu lao
động, song có một điều quan trọng mà họ không hề được biết là công ty nước ngoài
nào thuê mình, vì trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài do
các Công ty, các Trung tâm cấp cho họ, không hề ghi tên và số của hợp đồng cung
ứng lao động. Mà bản hợp đồng này chỉ có giá trị làm thủ tục vay tiền ngân hàng,
họ
được học trong một thời gian dài nhưng không được ký họp đồng. Có người đã học


30


lao động này cũng không được bảo đảm đầy đủ. Nhiều doanh nghiệp dịch vụ đã
không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết sau khi họ đưa người lao động ra
làm
việc ở nước ngoài. Tại mục e khoản 2 Điều 27 Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo họp đồng cũng đã quy định cho các doanh nghiệp dịch
vụ phải có nghĩa vụ: “Phối hợp với bên nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh
khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị
xâm hại tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và giải quyết tranh chấp
liên quan tới người lao động”. Nhưng thực tế thì hiện tượng người lao động không
được bảo vệ thích đáng trong quá trình lao động còn xảy ra khá phố biến, vì khi
sang
nước ngoài họ không hề liên lạc được với doanh nghiệp dịch vụ đã đưa mình đi
cũng
như không có tố chức nào ở nước ngoài đứng ra bảo vệ họ.bên cạnh đó Hình thức
tuyên truyền cũng đơn giản và mang tính một chiều, chưa có nhiều hoạt động thông
tin tuyên truyền rộng rãi ở trên đài phát thanh truyền hình, băng rôn quảng cáo hay
tổ chức những “hội chợ xuất khẩu lao động” trên địa bàn tỉnh để cho người lao
động
có thế tiếp cận được nhiều hon thông tin về các thị trường cần lao động nhập
khẩu,mà mới chỉ có những chỉ thị mang tính chất hành chính từ ban chỉ đạo cấp trên
đưa xuống các huyện,thành phổ đế đề ra mục tiêu thực hiện hoặc các mục tiêu năm,
chưa có sự bố trí thu thập thông tin phản hồi tù' người lao động.
Việc thông tin- tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng quá ít về
số đợt cũng như thời lượng làm cho người lao động không được tiếp cận đầy đủ
thông tin, tạo nên sự kém hiệu quả trong công tác xuất khẩu lao động của tỉnh
những

năm qua.Nguồn thông tin tuyên truyền trước khi đi lao động bị thiếu hụt, do vậy
một
bộ phận người lao động và gia đình chưa có được nhận thức đúng đắn về trách
nhiệm, nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đó cam kết nên tình trạng lao động bỏ
trốn ra làm ngoài ở một số nước đang ở mức báo động, nhất là mấy năm trở lại đây,

31


đợt tuyến lao động chỉ chiếm 20-25%,tỷ lệ trúng tuyển chung của toàn tỉnh đạt mức
70%. Đây là những tồn tại mà lao động Nghệ An cũng như lao động của cả nước
đang gặp phải. Mặt khác hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm hoạt động còn yếu,
chưa nắm chắc khả năng cung cầu về thị trường xuất khẩu lao động, chưa làm tốt
chức năng tư vấn giới thiệu trong lĩnh vực xuất khẩu lao động - là chức năng chính
của các trung tâm, cũng như chưa thực sự là cầu nối giữa doanh nghiệp xuất khẩu
lao động với người lao động trong mô hình liên kết giữa doanh nghiệp - trung tâm
dịch vụ việc làm - người lao động.
Bên cạnh đó một số trung tâm dịch vụ việc làm,công ty xuất khấu lao động xuống
địa phưcmg trực tiếp tuyển chọn lao động nhưng do không thông qua cơ quan chỉ
đạo nên đó gây ra khó khăn cho công tác quản lý của các cấp và việc thấm định của
các cơ quan nhà nước, do vậy việc xác định các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
hay không là rất khó khăn, việc đầu tư cho những doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả do vậy mà cũng không thể tiến hành được. Tình trạng làm việc không công
khai
như trên cũng gây ra hiện tượng không minh bạch, thống nhất trong việc xác định
mức đóng góp cho từng chương trình xuất khẩu lao động. Tồn tại trên cũng gây ra
sự chồng chéo , chưa có sự chỉ đạo thống nhất về việc phân vùng địa bàn tuyến
chọn
lao động cho từng doanh nghiệp dẫn đến tình trạng một doanh nghiệp về tuyển
chọn

trên nhiều địa bàn, ngược lại một địa bàn có quá nhiều doanh nghiệp về tuyển chọn
lao động nhưng lại có những địa bàn chưa hề có một doanh nghiệp làm công tác
xuất
khẩu lao động nào quan tâm tới.
3. Nguồn vốn hỗ trơ cho người lao đông xuất khẩu

Thực tế, đế hoạt động xuất
khẩu lao động được diễn
ra thuận lợi, cần phải có
tài chính đầy đủ cho
32


động đi xuất khẩu sang nước bạn.Thực tế cho thấy, hiện có rất nhiều kênh đế lao
động có cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay xuất khẩu lao động. Ngoài chương trình cho
vay của Ngân hàng Chính sách xã hội, rất nhiều ngân hàng cũng đã triển khai
chương trình chương trình cho vay này.
Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài, nguồn vốn đế cho vay hiện còn hạn chế, mức cho
vay còn thấp, thủ tục vẫn quá phức tạp. Với mức cho vay khoảng 20 triệu
đồng/người
(không cần tài sản thế chấp), chỉ đủ cho người lao động chi phí đi làm việc tại một
số thị trường có mức thu nhập thấp như Trung Đông, Malaysia. Với thị trường có
yêu cầu cao hơn như Hàn Quốc, Đông Ầu, Nhật Bản, Australia... thì tiền vay chỉ
đáp
ứng được một phần nhỏ chi phí,thậm chí với khoản vốn vay 20 triệu đồng, lao động
không thế tiếp cận bất cứ thị trường nào bởi lẽ ngoài chi phí xuất cảnh, người lao
động còn phải lo thêm nhiều khoản khác như học nghề, ngoại ngữ, giáo dục định
hướng, khám sức khoẻ...
III. Nguyên nhân của những tồn tai trẽn


Như đã trình bày ở trên nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên chủ yếu là do sự chủ
quan của tỉnh.Tuy nhiên có nhũng nguyên nhân chính sau:
về công tác chỉ đạo,quản lý vẫn chưa tạo được sự thống nhất trong bộ máy của
cấp trên cộng vào đó là sự quản lý lỏng lẻo của cơ quan có thấm quyền, Theo số
liệu
từ Sở LĐTB &XH thì tính đến thời điểm này, toàn tỉnh Nghệ An có 120 doanh
nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có lĩnh vực XKLĐ.
Riêng khoảng thời gian từ năm 2003 -2005, Phòng Đăng ký Kinh doanh (Sở Ke
hoạch và Đầu tư) đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ cung úng,
tuyển dụng, môi giới lao động đi làm việc ở nước ngoài cho 55 Doanh nghiệp. Ket
luận mới đây của Đoàn Kiếm tra liên ngành thanh tra việc đưa người lao động đi
làm
33


×