Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.07 KB, 58 trang )

MuẠn tì ăn tết nghiệp.

2.2. Phân tích tài chính Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng..................................37
MỤC
LỤC
2.2.1 Phân tích khái quát hoạt động
tài chính
Công ty ...................................... 37
2.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn....................................... 40
Trang 42
2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD...............
2.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng..................................... 43
2.2.4.1.
Phân
tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán..........................43
LỜI NÓI
ĐẦU.......................................................................................3
2.2.4.2. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn........................46
2.2.4.3. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng hoạt động...........................50
ChươngPhân
I: Những
Vân
cơvềbản
phân tích
doanh nghiệp...
2.2.4.4.
tích các
chỉđề
tiêu
khảvềnăng
sinhtài


lờichính
...............................
53
2.3. Đánh
giá
tình
hình
tài
chính
Công
ty
VTKTXM
qua
3
năm
2004
-2006
....
57
5
2.3.1. Thành công............................................................................................. 57
1.1. Sự cần thiết của việc phân tích Tài chính doanh nghiệp............................5
2.3.2.
Hạntựchế
..................................................................................................
1.2. Trình
phân
tích tài chính........................................................................ 659
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp........................7
1.3.1.................................................................................................................. Cá

Chương
3:...............................................................................................
Một sô giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công
c thông
tin chung
8 ty
1.3.2. VTKTXM
Các thông.............................................................................................
tin theo ngành kinh tế..............................................................60
8
1.3.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp....................................... 9
3.1.
tiêupháp
phát phân
triển tích
của Công
Ty trong
những năm tới...............................11
60
1.4. Mục
Phương
tài chính
...............................................................
1.4.1.
lệ...................................................................
3.2. MộtPhương
số giải pháp
pháp phân
nhằmtích
cải tỷ

thiện
tình hình tài chính Công ty VTKTXM.....11
62
1.4.2. Phương
pháp
so công
sánh..............................................................................
3.2.1.
Chủ động
trong
tác huy động vốn..................................................12
63
1.4.3. Phương
tíchdụng
tài chính
Dupont................................................ 13
3.2.2.
Nâng caopháp
hiệuphân
quả sử
vốn..............................................................
63
1.5.
Nội
dung
phân
tích
tài
chính
doanh

nghiệp
.................................................
15
3.2.3. Tăng cường các biện pháp quản lý chi phí bán hàng và chi phí
1.5.1.lý doanh
Phân tích
kháinhằm
quát hoạt
tài chính doanh nghiệp............................15
quản
nghiệp
tăng động
lợi nhuận......................................................68
1.5.2. Đẩy
Phânmạnh
tích diễn
vốn
và mở
sử dụng
trong doanh
nghiệp
15 69
3.2.4.
hoạtbiến
độngnguồn
nghiên
cứu,
rộng vốn
thị trường
tiêu thụ

..............
1.5.3. Hoàn
Phân tích
hình
bảo và
nguồn
hoạt
3.2.5.
thiệntình
công
tácđảm
kế toán
nângvốn
caocho
trình
độ động
quản kinh
lý tàidoanh.
chính 16
1.5.4. nghiệp.......................................................................................................70
Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng..................................... 18
doanh
Nhóm
tiêu về khả năng.......................................... thanh toán
3.3.1.5.4.1.
Một số kiến
nghịchỉ
..........................................................................................
71
19

3.3.1. Đối với Tổng Công ty xi măng:.............................................................. 71
1.5.4.2.
Nhóm
tiêu
về khả năng........................................cân đối vốn
3.3.2.
Đối với
Nhà chỉ
nước
...................................................................................
71
21
1.5.4.3. Nhóm chí tiêu về khả năng...........................................hoạt động
KẾT LUẬN..............................................................................................72
23
1.5.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng...............................................sinh lời
25
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO.......................................................................
73
1.6. Những nhân tố
ảnh hưởngđến
phân tích tài chính......................................26
1.6.1. Chất lượng thông tin sử dụng.................................................................26
1.6.2. Trình độ cán bộ phân tích....................................................................... 27
1.6.3. PHỤ
Sự sắn
có.................................................................................................

của các chỉ tiêu trung bình ngành........................................... 27
LỤC
74
Chương 2: Phân tích tài chính Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.........29
2.1. Giới thiệu chung về Công ty vất tư kỹ thuật xi măng.................................. 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Công ty. ..29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. . .31
2.1.3. Đăc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty......................................... 35
7iớ 6/im
^Jbug
Tiớ
@iítft
7/«íí/—
-

41 c
411
//

21


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

Lèn RỐ3 sán
Sau 15 năm đổi mới nền kinh tế đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định, phát triển và gia
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong bối cảnh đó, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển biến không ngừng, cạnh tranh và phát
triển. Sự phát triển của các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định vào sự ổn

định và phát triển của nền kinh tế đất nước.
Để các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển và cạnh tranh
được trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề quan tâm hàng đầu của nhà
quản lý là vấn đề quản trị tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính
doanh nghiệp là hoạt động phức tạp bao gồm mọi mặt hoạt động của doanh
nghiệp, vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp là quản
lý có hiệu quả lao động, vật tư, tiền vốn bỏ ra để thu được kết quả cao nhất.
Muốn vậy, các nhà quản lý cần thực hiện việc phân tích, đánh giá tài chính
doanh nghiệp để thấy được những trọng điểm của công tác quản lý tài chính
từ đó đưa ra các giải pháp tài chính phù hợp.
Như vậy, phân tích tài chính là một công cụ hữu hiệu trong công tác
quản lý tài chính của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế, phân tích tài chính chưa được Công ty
VTKTXM thực sự coi trọng. Việc phân tích tài chính chí mang tĩnh chất báo
cáo tổng kết, đánh giá sau một năm tài chính. Điều này đã phần nào ảnh
hưởng tới chất lượng các quyết định tài chính và hiệu quả kinh doanh của
Công ty. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty VTKTXM em đã chọn
đề tài: “Phân tích tài chính Công ty VTKTXM” để làm luận văn tốt
nghiệp.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
77à@iítft77imụ—

411 /

3


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

trong phân tích, phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.

Chương 2: Phân tích tài chính Công ty VTKTXM.
Chương này vận dụng những lý thuyết đã đề cập ở chương 1 để phân
tích tài chính Công ty VTKTXM nhằm đưa ra những đánh giá về tình hình
tài chính của Công ty đồng thời tìm hiểu những nguyên nhân của tình hình
đó.
Chương 3: Một sô giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty
VTKTXM.
Đây là phần kết của bài viết, nêu lên những giải pháp cụ thể và những

77à@iítft77imụ—

411 /

4


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

CHIÍOMG I
NHỮNG VẤN BỀ Cơ BẢN VỂ PHẪN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của việc phân tích Tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập họp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép sử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh
giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng
rãi trong các đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các
doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội,
tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt sự phát triển

của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều
cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho người sử
dụng thông tin đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng và triển vọng của
doanh nghiệp và là cơ sở để đưa ra dự đoán tài chính, các quyết định tài
chính. Bởi vậy, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người
khác nhau như: Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông , các chủ nợ, các
khách hàng, các nhà quản lý, kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân
người lao động. Mỗi một nhóm người có những nhu cầu thông tin khác
nhau và mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong
bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
Thứ nhất: Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là
cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài
Q"tì @Ẩm &huý —
41 c /
5


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

Thứ hai: Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần
và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để
nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn
cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
Thứ ba: Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề

mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay
không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Thứ tư: Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà quản lý, các nhà đầu tư và các chủ nợ của doanh
nghiệp, người hưởng lương cũng rất quan tâm đến những thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh
nghiệp có tác dụng trực tiếp đến tiền lương - khoản thu nhập chính của
người lao động. Ngoài ra, trong một doanh nghiệp, người lao động được
tham gia góp vốn mua một số cổ phiếu nhất định. Như vậy, họ vừa là người
lao động, vừa là người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm
gắn với doanh nghiệp.
Thứ năm: Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của
Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát
hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng
77à@ẩwi77imụ—

411 /

6


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

khác...trong

đó

các


thông

tin

kế

toán

phản

ánh

tập

trung

trong

các

báo

cáo

tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do
vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
Bước 2: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin
đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc

độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác
nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp
xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh,
giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được
phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Bước 3: Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết
định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các
quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm
đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là
tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị xí nghiệp.
Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra các quyết định về
tài trợ và đầu tư; đối với cấp trên của doanh nghiệp đưa ra các quyết định
quản lý doanh nghiệp.
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Sự phát triển của một doanh nghiệp dựa vào nhiều yếu tố:
77à@ẩwi77imụ—

411 /

7


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

việc

ra


quyết

định

về

mặt

tài

chính



giúp

cho

việc

dự

kiến

kết

quả

thu


được trong tương lai của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích
không chỉ giới hạn trong nội bộ doanh nghiệp (thông qua các báo cáo tài
chính) mà phải mở rộng sang lĩnh vực ngoài doanh nghiệp. Cụ thể có 3 loại
thông tin mà doanh nghiệp sử dụng đê phân tích đó là:
- Các thông tin chung về kinh tế
- Các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp
- Các thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Đó là các báo
cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Các thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái kinh tế hoặc
tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh,
đến sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm
đầu ra, từ đó tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên, khi các tác động diễn ra theo
chiều hướng bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.Mặt khác, các chính sách về thuế như: Thuế giá trị gia tăng, thuế
xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hay những quy định có liên quan thể
hiện định hướng phát triển của Nhà nước đối với các ngành kinh tế cũng
ảnh hưởng đến thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có được sự đánh giá
một cách khách quan và chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
77à@ẩwi77imụ—

411 /

8



MuẠn tì ăn tết nghiệp.

Các thông tin theo ngành kinh tế, đó là những thông tin mà kết quả
hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như:
- Tính chất của sản phẩm
- Quy trình kỹ thuật áp dụng
- Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hay công nghiệp nhẹ, những cơ
cấu sản xuất này có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ,
phương tiện tài trợ.
- Nhịp độ phát triển của chu kỳ kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông
tin bên ngoài, thông tin số lượng đến những thông tin giá trị đều giúp cho
những nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét, kết luận sát thực. Tuy
nhiên, thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông
tin quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong
các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo
cáo tài chính - được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán
chủ yếu đó là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Ngân quỹ)

77à@ẩwi77imụ—

411 /


9


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

doanh nghiệp: đó là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và
đầu tư dài hạn.
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn của chủ (vốn tự có) và
các khoản nợ.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhân biết được
loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà
phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán
và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
> Báo cáo kết qưả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất - kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh
doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động
tài chính; doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng
hoạt động đó.
Khác với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết
sự dịch chuyến của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh
doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng
chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên
77à@ẩwi77imụ—


411 /

10


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

Những luồng vào, ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp
và chia thành 3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh;
lưu chuyên tiền tệ từ hoạt động đầu tư, tài chính và lưu chuyên tiền tệ từ
hoạt động bất thường.
Trên cơ sở luồng tiền vào, ra, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ
với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có
thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục
tiêu đảm bảo chi trả.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các
nhà phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ
nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới
mục tiêu phân tích của họ.
1.4. Phưưng pháp phân tích tài chính
Sau khi xác định mục tiêu phân tích tài chính và thu thập các thông tin
cần thiết, nhà phân tích phải lựa chọn phương pháp phân tích cho phù hợp
với mục tiêu nghiên cứu và nguồn thông tin đã có cũng như khả năng thực
hiện phân tích tài chính tại doanh nghiệp. Việc lựa chọn đúng phương pháp
có ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu quả phân tích tài chính tại doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên
hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các

chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, từ đó đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng trên
411 /
11

77à@ẩwi77imụ—


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

chuẩn

mực

của

các

đại

lượng

tài

chính,

về

nguyên


tác,

phương

pháp

tỷ

lệ

phải yêu cầu xác định được các ngưỡng (định mức) để phân tích, nhận xét,
đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp
với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động,
nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lợi.
Tỷ lệ khả năng thanh toán là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá
khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn là nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ tự
chủ và mức độ sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng hoạt động là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng sinh lợi là nhóm chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả
năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đây là những tỷ lệ phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp và thường được quan tâm nhiều
nhất.

Mỗi nhóm tỷ lệ trên gồm nhiều tỷ lệ và trong từng trường họp nhà
phân tích phải lựa chọn các tỷ lệ phù hợp với mục đích nghiên cứu. Các tỷ
lệ được lựa chọn phải làm sáng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp và
77à @iítft 77imụ—

411 /

12


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi của tài chính doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch đê thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để
thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu,
được hay chưa được so với các doanh nghiệp cùng ngành.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng
số. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và
tuyệt đối của từng khoản mục. Trên cơ sở đó, so sánh cho phép xác định xu
hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu đánh giá. Như vậy, so sánh dọc làm
nổi bật mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng số, trong khi đó so sánh
ngang phản ánh sự biến động của từng khoản mục so sánh.
Phương pháp so sánh thường được sử dụng lồng ghép trong Phương
pháp phân tích tỷ lệ thông qua việc so sánh sự biến động của các tỷ lệ tài
chính qua các năm hoặc so sánh các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với
các định mức.

Khi so sánh cần lưu ý việc so sánh chỉ có ý nghĩa nếu các chỉ tiêu đem
so sánh có cùng nội dung, tính chất và có cùng đơn vị tính toán.
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Ngoài phương pháp phân tích so sánh và tỷ lệ, trên thực tế người ta còn

77à @iítft 77imụ—

411 /

13


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

Theo phương pháp này, trước hết chúng ta xem xét mối quan hệ tương
tác giữa doanh lợi tiêu thụ sản phẩm với hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Tỷ số ROA cho thấy tỷ suất sinh lời của tài sản phụ thuộc vào 2 yếu
tố:
- Thu nhập dòng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu.
- Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Phân tích ROA cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc
làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, trên cơ sở đó nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra các giải pháp nhằm tăng tiêu thụ và tiết kiệm chi phí.
Tiếp theo, chúng ta xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp được tạo thành bởi mối quan hệ giữa tỷ lệ tổng tài sản trên
vốn chủ sở hữu và ROA.
Lợi nhuận sau thuê
RUE = —--------—------------Vốn chủ sở hưu
_ Lợi nhuận sau thuê _ Doanh thu thuần _ Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hưu

ROE = ROA X

_L_—

Tổng tài sản
—_ = ROA x-------------Tống tài sản - Nợ phải trả
1-Hệ số nợ

Phương trình này gọi là phương trình Dupont mở rộng, thẻ hiện sự phụ
thuộc của doanh lợi vốn chủ sở hữu vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn
bộ vốn và hệ số nợ.
77à@ẩwi77imụ—

411 /

14


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

Cộng sử dụng vốn
2. Nguồn vốn

của
doanh
từng
nghiệp
chỉ tiêu
và của
các chủ

BCĐKT
thể khác
để xác
có những
định tình
quyết
hìnhđịnh
tăngkinh
(giảm)
tế đúng
vốn theo
đắn.
nguyên tắc:
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Sử dụng vốn: Tăng tài sản, giảm nguồn vốn
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp gồm 4 phần:
- Nguồn vốn: Giảm tài sản, tăng nguồn vốn
Nguồntích
vốnkhái
và Sử
phải
đốidoanh
nhau nghiệp
- Phân
quátdụng
hoạtvốn
động
tài cân
chính
- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp

- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng
Nội
phân
tích
nàyquát
chohoạt
ta biết
trong
một kỳ
kinh nghiệp
doanh nguồn vốn
1.5.1.dung
Phân
tích
khái
động
tài chính
doanh
tăng (giảm) bao nhiêu? tình hình sử dụng vốn như thế nào? những chỉ tiêu
nào làQua
chủ các
yếusốảnh
sự KQKD
tăng (giảm)
nguồn vốn
và tasửtiến
dụng
vốnphân
của

liệuhưởng
từ báotớicáo
và BCĐKT,
chúng
hành
doanh
Từ quát
đó cónhất
giảitàipháp
thácnghiệp
các nguồn
và xu
nâng
cao
tích mộtnghiệp?
cách khái
chínhkhai
doanh
để thấyvốn
được
hướng
hiệu
vốnkhoản
trong mục
doanhtheo
nghiệp.
thay quả
đổi sử
củadụng
từng

thời gian. Việc phân tích được tiến hành
ở 3 nội dung chủ yếu sau:
1.5.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kỉnh
doanh.- Về phần tài sản: so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ về số tuyệt đối và
tỷ trọng, so sánh tỷ trọng từng khoản mục bên tài sản với tổng số tài sản
xuất kinh
cácchúng
doanhqua
nghiệp
cần có tài sản bao
hiện cóĐểđêtiến
thấyhành
được sản
xu hướng
biến doanh
động của
các năm.
gồm TSLĐ & ĐTNH; TSCĐ & ĐTDH. Để hình thành hai loại tài sản này
- Về
nguồn
vốn:
cũngứng
so sánh
tưoìignguồn
tự nhưvốn
phần
tài hạn
sản và
nhằm
rút

phải có
cácphần
nguồn
tài trợ
tương
bao gồm
ngắn
nguồn
ra những
kết luận chung nhất về khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
vốn
dài hạn.
doanh, về khả năng tài trợ cho các tài sản.
- Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
quảdưới
kinh một
doanh:
sự động
thay đổi
của doanh
thu các
thuần,
lợi
khoảng- Về
thờikết
gian
nămxem
choxét
hoạt
SXKD

bao gồm
khoản
nhuận thuần cũng như tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng doanh thu
16
77à@ẩwi
@iítft
77imụ
77imụ
——
411 /
15


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

hoạt động kinh doanh bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn nợ (nợ
trung và dài hạn)
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ. Nguồn
vốn ngắn hạn và 1 phần dư của nguồn vốn dài hạn được đầu tư hình thành
TSLĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với
nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lun động thường xuyên.
VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ
= TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
Kết quả tính toán được phân ra làm 3 trường hợp sau:
- VLĐ thường xuyên > 0 (tức là Nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hoặc
TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn), nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư
vào TSCĐ, phần dư thưa đó được đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ >
nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
- VLĐ thường xuyên = 0, có nghĩa là nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho
TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình

tài chính của doanh nghiệp lành mạnh.
- VLĐ thường xuyên < 0 (tức là Nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hoặc
TSLĐ < Nguồn vốn ngắn hạn), nghĩa là nguồn vốn dài hạn không đủ để tài
trợ cho TSCĐ. Doanh nghiệp phải đầu tư một phần nguồn vốn ngắn hạn vào
TSCĐ, TSLĐ không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán
cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng
một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Như vậy, VLĐ thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng
để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết 2 điều
17
77à@ẩwi77imụ—
411 /


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

cứu tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, người ta còn
sử dụng chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thường xuyên để phân tích.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần
để tài trợ cho 1 phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu
(TSLĐ không phải là tiền).
VLĐ thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn
Thực tế có thể xảy ra những trường hợp sau đây:
- Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 (tức là tồn kho và các khoản phải
thu > nợ ngắn hạn), nghĩa là nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có được từ bên
ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn đé tài trợ vào phần chênh
lệch.
Giải pháp trong trường hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn
kho và giảm các khoản phải thu ở khách hàng.

- VLĐ thường xuyên < 0 (tức là tồn kho và các khoản phải thu < nợ
ngắn hạn), nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã dư thừa đế tài
trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận
vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh
Mối quan hệ giữa VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên
được biểu diễn qua biểu thức:
Vốn bằng tiền = VLĐ thường xuyên - Nhu cầu VLĐ thường xuyên.
Nếu tiền < 0 sẽ xảy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn
18
411 /

77à @iítft 77imụ—


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

I.5.4.I.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài
sản của mình, các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu
mà còn phải dựa vào các nguồn tài trợ khác như vay nợ. Việc vay nợ được
thực hiện với nhiều đối tượng và dưới nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là
đối tượng nào đi chăng nữa thì để đi đến kết luận có nên cho doanh nghiệp
vay hay không, họ đều quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài
chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kì với các khoản phải
thanh toán trong kì. Việc phân tích các nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh

toán không những giúp cho các chủ nợ giảm được những rủi ro trong quan
hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp cho bản thân
doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế từ đó có biện pháp điều
chỉnh các khoản mục bên phần tài sản cho hợp lý để nâng cao khả năng
thanh toán.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán bao gồm:
♦> Hê số khá năng thanh toán hiên hành
TSLĐ
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = —---------------—---7-------Tong nợ ngắn hạn
TSLĐ thông thường bao gồm: tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ; nợ ngắn
hạn bao gồm: vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác
vv...Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có thời gian dưới một năm.
77à@ẩwi77imụ—

411 /

19


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

Tính hợp lệ của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh,
ngành nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số
này lớn và ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an toàn, còn
hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có tỷ lệ này quá cao nghĩa là
doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ so với nhu cầu, một sự đầu tư
không mang lại hiệu quả lâu dài. Vấn đề này đòi hỏi các doanh nghiệp phải

phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý.
♦> Hê số khả năng thanh toán nhanh.
Hê số khả năng thanh toán nhanh = T'en + Phai thu
Tong nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ được tính bằng cách chia các
tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là
những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền,
chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tồn kho là tài sản khó chuyển
đổi thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nếu được bán. Do
vậy, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các khoản tồn kho.
Nhìn chung hệ số này càng cao càng tốt nhưng còn phụ thuộc vào đặc
điểm của từng lĩnh vực kinh doanh. Nếu hệ số này quá cao thì cần phải xem
xét thêm các khoản phải thu. Trong tổng TSLĐ thì bộ phận các khoản phải
thu là khó thu hồi nhất và nếu khoản phải thu lớn thì nó ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Mức trung bình hợp lý của tỷ lệ
này là 1.
♦> Hê số khá năng thanh toán tức thời.

77à @iítft 77imụ—

411 /

20


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

những


bạn

hàng



hoạt

động

khan

hiếm

tiền

mặt

(quay

vòng

vốn

nhanh).

Các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán đúng hạn, nhanh chóng để
hoạt động bình thường. Doanh nghiệp rất quan tâm đến hệ số này vì nó
phản ánh số tiền và coi như tiền mặt của doanh nghiệp có thể đảm bảo được
bao nhiêu phần trăm toàn bộ số nợ đến hạn của doanh nghiệp.

Đối với các chủ nợ, tỷ lệ này càng cao càng tốt, các chủ nợ đánh giá
mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi tỷ lệ này lớn hon 0,5 thì khả
năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan nhưng nếu tỷ lệ này
quá cao thì không tốt cho doanh nghiệp vì các khoản tiền và coi như tiền
mặt quá nhiều làm vòng quay tiền chậm lại, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
Các tỷ lệ trên cho phép nhà phân tích đánh giá khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nên rất được ngân hàng, người
cho vay quan tâm. Nhà quản lý tài chính cũng chú ý đến tỷ lệ này vì chúng
phản ánh khả năng thanh toán cụ thể của doanh nghiệp. Nhưns sử dụng các
tỷ lệ về khả năng thanh toán cũng có một số hạn chế như: cả tử và mẫu đều
có thể thay đổi rất nhanh, do vậy các tỷ lệ này chỉ có giá trị nhất định khi
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính lại diễn ra ở
một thời điểm trong quá trình hoạt độns của doanh nghiệp nên tính chính
xác cũns khó đảm bảo.
I.5.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đôi vốn.
Trong công tác quản tri tài chính doanh nghiệp thì các nhà quản lý
thường mong muốn đạt tới cơ cấu vốn và nguồn vốn tối ưu để sử dụng vốn
và nguồn vốn có hiệu quả nhất. Nhưng trong quá trình phát triển của doanh
nghiệp thì cơ cấu này luôn bị thay đổi, phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy,
nghiên cứu về hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, tỷ suất đầu tư sẽ cung cấp cho các
77à @iítft 77imụ—

411 /

21


MuẠn tì ăn tết nghiệp.


Hê số nơ

Hệ sô nợ =

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Hệ số này phản ánh trong một đồng vốn hiện có của doanh nghiệp thì
có mấy đồng vốn vay nợ. Hệ số này dùng để xác định trách nhiệm của chủ
doanh nghiệp với chủ nợ trong việc góp vốn. Các chủ nợ thường thích một
tỷ lệ nợ vừa phải vì khi đó nó đảm bảo khả năng các khoản cho vay của họ
sẽ thu hồi được. Ngược lại, các chủ doanh nghiệp ưa thích hệ số này cao vì
khi đó họ chỉ phải bỏ một lượng vốn ít hơn mà lại được sử dụng một lượng
tài sản lớn và họ có toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Ngoài ra, họ có thể
tiết kiệm một phần nhờ thuế (do lãi phải trả cho nợ vay được coi là chi phí
khi tính toán lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp). Tuy nhiên, hệ số nợ
cao đồng nghĩa với rủi ro mất khả năng thanh toán nếu hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả và doanh nghiệp khó có
thể đi vay. Khi doanh lợi vốn chủ sở hữu cao hơn hệ số nợ thì chủ sở hữu
doanh nghiệp càng có điều kiện gia tăng lợi nhuận.
❖ Hê số tu tài trơ
, Nguồn vốn chủ sở h ữ u
Hê sô tư tài trơ =
,-------- -------------Tong nguồn vốn
¥TẠ

Hệ số tự tài trợ là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt
tài chính và tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số này
càng lớn, tài sản của doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí
của vốn cổ phần lớn hơn chi phí của nợ vay và việc tăng vốn cổ phần có thể


77à @iítft 77imụ—

411 /

22


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

❖ Hê số cơ cấu tài sán
* TSCĐ và ĐTDH (TSCĐ và ĐTNH)
Hê so cơ cáu tài sản =------------------------ - - -- -----------------------Tống tài sản
T T, V

Đồng thời với việc xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý, doanh
nghiệp cần phải xem xét việc sử dụng vốn đó như thế nào để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh tế đồng vốn. Việc phân tích tình
hình phân bổ vốn hay kết cấu tài sản của doanh nghiệp sẽ cho ta thấy việc
sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý không, có phù hợp với đặc điểm
loại hình kinh doanh không và sự thay đổi kết cấu tài sản qua từng thời kỳ
có ảnh hưởng gì đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói
chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng
lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của
chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành nghề cụ thể.
I.5.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
Việc phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
giúp cho nhà quản trị tài chính thấy được kết quả của việc sử dụng các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất như: vật tư, tiền vốn, lao động để tạo ra

được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn của doanh nghiệp
được dùng để đầu tư cho các tài sản khác nhau như TSCĐ, TSLĐ. Do đó,
các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến đo lường hiệu quả sử dụng của
tổng nguồn vốn mà còn quan tâm đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận
cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
❖ Số vòng quay hàng tổn kho
77à @iítft 77imụ—

411 /

23


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

thanh

toán

của

doanh

nghiệp.

Ngược

lại,

nếu


chỉ

số

này

thấp

thì

phản

ánh

việc ứ đọng vốn, vật tư, hàng hoá vì dự trữ quá mức hoặc tiêu thụ chậm.
Số ngày mốt vòng quay hàng tổn kho
_ vAv
,s*,,
Sô ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng ton kho = —------------------ ------------------------------------------------------------------------------ ——
Sô vòng quay hàng tồn kho BQ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của
một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày này càng nhỏ thì vòng quay hàng tồn
kho càng nhanh, vì đây là chỉ tiêu nghịch của vòng quay hàng tồn kho. Số
ngày này nhỏ thì vốn, vật tư, hàng hoá của doanh nghiệp luân chuyển càng
nhanh, không bị ứ đọng và ngược lại.
Vòng quay các khoán phải thu.
Doanh thu
Vòng quay các khoản phai thu = —-------------------——-----------------Các khoản phải thu b ì nh quân

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi của các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hàng hoá được
bán ra theo phương thức thanh toán ngay và do đó làm cho số ngày thu hồi
nợ càng ngắn, rủi ro tài chính càng giảm, vì doanh nghiệp không phải đầu
tư vào các khoản phải thu. Nếu hệ số này càng nhỏ và có xu hướng giảm
dần, chứng tỏ hàng bán ra chưa thu được tiền, doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều vào các khoản phải thu, thời hạn thu hồi nợ kéo dài và rủi ro tài chính
cũng tăng lên.
Kỳ thu tiền bình quân
77à @iítft 77imụ—

411 /

24


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

hồi

nợ

chậm.

Tuy

nhiên,

kỳ


thu

tiền

bình

quân

cao

hay

thấp

trong

nhiều

trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà phải xem xét mục tiêu của
doanh nghiệp như chính sách mở rộng thị trường, chính sách tín dụng.
Hiêu suất sử dung tổng TS
..,.
Doanh thu thuần
TC_
Hiêu suát sử dung tong TS =----------------------——----------- ---------TS sử dụng b ì nh quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu. Nó cũng thế’ hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để
vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn kinh
doanh này là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng

thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
I.5.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận càng cao doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của
mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng chỉ thông qua số lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh xấu hay tốt thì có thể đưa chúng ta đến những kết
luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với số chi phí đã bỏ
ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục tình
trạng này các nhà phân tích thường bổ sung các chỉ tiêu tương đối bằng
cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ, với
tổng tài sản doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Chúng là
cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, là đáp
số sau cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và còn là một căn cứ quan
77à @iítft 77imụ—

411 /

25


MuẠn tì ăn tết nghiệp.

thu.

Nhìn

chung

hệ


số

này

cao

thì

tốt

nếu

giá

thanh

sản

phẩm

cao

nhưng

nếu cao do giá bán tăng thì chưa chắc đã tốt vì nó ảnh hưởng đến tính cạnh
tranh của doanh nghiệp làm cho tiêu thụ sản phẩm giảm dẫn đến doanh thu
và lợi nhuận cũng giảm theo.
Doanh lơi tài sán


^

2 Lợi nhuận sau thuê
Doanh lơi tài sản = — - — — ------ ----Tổng tài sản

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu tư (ROA). Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn
sản xuất trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Nếu hệ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngược lại
hệ số này thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả.
Doanh lơi vốn chủ sở hữu
^
, , , , „ Lợin huân sau thuê
Doanh lơi vốn chú sớ h ữ u = —-——
---Vốn chủ sở h ữ u
Khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu nói riêng và của toàn bộ vốn nói chung.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu của hoạt động
quản lý tài chính doanh nghiệp. Để nâng cao tỷ lệ này ta phải xét đến các
yếu tố ảnh hưởng đến nó như: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, Hiệu suất sử
dụng tổng tài sản, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
77à@ẩwi77imụ—

411 /

26



MuẠn tì ăn tết nghiệp.

Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh
nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động
của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong
tương lai.
1.6.2. Trình độ cán bộ phân tích.
Có được thông tin đầy đủ, phù họp, chính xác nhưng tập họp thông tin
như thế nào và xử lý thông tin ra sao để đưa lại kết quả phân tích tài chính
có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ cán bộ phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân
tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu, tuy nhiên đó chỉ là
những con số và nếu đé chúng đứng riêng lẻ thì bản thân chúng không nói
lên điều gì . Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập các mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện hoàn cảnh
cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp ,
xác định điểm mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân của những điểm yểu
trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số biết
nói. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi
cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
1.6.3. Sự sán có của các chỉ tiêu trung bình ngành.
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn
tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan
trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có các tỷ lệ tài chính của doanh
nghiệp là cao hay thấp, tôt hay xấu khi đem nó so sánh với các tỷ lệ tương
ứng của doanh nghiệp khác có điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà

77à @iítft 77imụ—


411 /

27


×