Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiêu thụ sản phẩm và các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty nhật quang – siêu thị máy tính blue sky

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.51 KB, 31 trang )

Nguyễn
Luận vănThị
tốtLanh
nghiệp

21

LỜI NÓI ĐẦU
Chưong III: Những biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm
công
ty Nhật
Quang.
Khiởnền
kinh
chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường không còn cái thời Nhà
nước lo cho các doanh nghiệp từ đầu vào đến đầu ra, từ vốn đầu tư ban đầu đến kết
quả kinh doanh, điều quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp làm thế nào để hàng
hoá của họ được người tiêu dùng chấp nhận để tiến tới mục đích cuối cùng là lợi
lợi
nhuận.
Đối mặt
các doanh
thương trường
sự chọn
lọc đàoĐAY
thải
CHƯƠNG
I với
:TIÊƯ


THỤ nghiệp
SẢN làPHAM
VÀ sựvớiCẦN
THIẾT
khắt
MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHAM Ở CÁC DOANH NGHIỆP.
khe I.vớiNhững
sự cạnhvấn
tranh
càng
liệt sản
để đạt
được. điều đó là bao khó khăn vất
đềngày
cơ bản
về khốc
tiêu thụ
phẩm
vả của các nhà quản lý kinh doanh với ý nghĩ lúc nào cũng ẩn hiện, cũng là nỗi trăn
1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm:
trở trong họ là liệu hàng hoá của họ có tiêu thụ được trên thương trường hay
không?Nền
và kinh
làm cách
để được
trường
Điều
cả mộtmà
quá
tế thịnào

trường
là nềnthị
kinh
tế vậnchấp
hànhnhận?
theo cơ
chếđóthịlàtrường,

trình.
đó sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai được quyết định thông
qua thị trường. Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức,
Với đòi hởi bức xúc đó các doanh nghiệp thương mại đã ra đời và đóng vai
đơn vị và cá nhân ... đều biểu hiện qua việc mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ
trò là trung gian đưa hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng. Các doanh nghiệp thương
trên thương trường. Tức là tiêu thụ hàng hoá.
mại hoạt động tiêu thụ hàng hoá không những đóng vai trò quyết định đến hiệu
quả hoạt
doanh
mà còn
gópthương
phần quyết
địnhbađến
thựcmua
hiệnvào
giáQuáđộng
trìnhcủa
kinh
doanhnghiệp,
của doanh
nghiệp

mại gồm
khâu:
trị
hoá ra.
củaTatoàn
bộ thấy
nền tiêu
kinhthụ
tế là
quốc
dân.
đó của
việcquá
quản
lý lưu
trong
khâu
dự hàng
trữ - bán
có thể
khâu
cuốiDocùng
trình
chuyển
têu
củalàdoanh
nghiệpcuối
thương
có ýchu
nghĩa

trọng.
hàngthụhoá,
giai đoạn
cùngmại
trong
kỳ rất
tuầnquan
hoàn
vốn của doanh nghiệp.
Tiêu thụ là quá trình trao đổi giữa người bán và người mua, thực hiện giá trị của
Xuất phát từ thực trạng trên, trong thời gian về thực tập tại công ty Nhật
“hàng” tức là thực hiện chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hàng hoá
Quang- Siêu thị máy tĩnh Blue sky, với sự hướng dẫn tận tình của thầy Hoàng Văn
sang hình thái tiền tệ (H’-T’). Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của quá trình
Quỳnh, và sự giúp đỡ của ban Giám Đốc, cán bộ phòng kế toán, với kiến thức và lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ được coi là kết thúc khi
luận đã được trang bị tại nhà trường em đã chọn đề tài “Tiêu thụ sản phẩm và các
quá trình thanh toán giữa người bán và người mua được thực hiện, về nguyên tắc
biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty Nhật Quang - Siêu thị
kết thúc tiêu thụ sản phẩm thì người bán phải thu được tiền bán sản phẩm đó.
máy tính Blue Sky” làm luận văn tốt nghiệp của mình. .
2000. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình
chuyển hoá vốn từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ làm cho vốn trở lại
hình
Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội
KT

Khoa TC-



Luận văn tốt nghiệp

3

tiêu thụ sản phẩm bao gồm hai quá trình chính là xuất giao hàng cho khách và
thanh toán tiền hàng.
Thanh toán tiền hàng là quá trình rất quan trọng quyết định sự hoàn thành
hay không của công tác tiêu thụ sản phẩm. Thời điểm thanh toán càng nhanh bao
nhiêu càng có lợi cho doanh nghiệp bấy nhiêu. Quá trình thanh toán này là cơ sở đế
doanh nghiệp có thể xác định được kết quả bán ra, đồng thời giúp cho các nhà quản
lý doanh nghiệp biết được tình hình hoạt động kinh doanh để đưa ra quyết định tiếp
tục hay chuyển hướng kinh doanh.
Thanh toán tiền hàng diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thanh
toán tiền mặt, bằng séc, chuyển khoản, hàng đổi hàng ... tại các thời điểm khác
nhau: Thanh toán ngay, thanh toán sau một vài ngày, sau một tháng, hai tháng...
Hàng hoá được xác định là tiêu thụ trong thực tế thường quy định như sau:
Bán hàng trực tiếp thu tiền hàng.
Xuát hàng cho khách và được chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ sản phẩm có thể xảy ra trong các trường họp sau:
Trường hợp 1: Việc xuất giao và thanh toán tiền hàng diễn ra đồng thời. Khi
đó lượng hàng hoá được xác định ngay là tiêu thụ và đồng thời doanh nghiệp cũng
nhận được tiền hàng do đơn vị mua thanh toán.
Trường hợp 2: Giữa doanh nghiệp và khách hàng áp dụng phương pháp
thanh
toán theo kế hoạch, khi xuất giao được coi như là tiêu thụ.
Trường hợp 3: Doanh nghiệp đã xuất giao đủ hàng cho khách hàng theo số
tiền mà khách hàng trả trước.
Trường hợp 4: Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp.



Nguyễn Thị Lanh

4

Khi tiêu thụ được sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ có một khoản tiền thu bán
hàng hay còn gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Vậy doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định theo côna thức:
n
DT =

2

(s X g )

i=1
Trong đó:
DT: Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm
s : Số lượng sản phẩm tiêu thụ
G : Giá bán sản phẩm
i:

Số lượng các kiểu sản

phẩm
Đây là một chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp,
với việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước mà còn đối với quá trình tái sản
xuất mở rộng trong phạm vi toàn xã hội. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác
định cả khi thu được tiền của khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh
toán

số tiền hàng đó. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp, phản ánh trình độ tổ chức, chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức
công
tác thanh toán. Có được doanh thu bán hàng chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất ra
những sản phẩm được thị trường chấp nhận.

Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà
Nội
KT

Khoa TC-


Luận văn tốt nghiệp

5

- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp : Đây là bộ phận
doanh thu chủ yếu thuờng chiếm tỷ trọng lớn nhất của doanh nghiệp do tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ...

- Doanh thu tiêu thụ khác: Cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài, bán các
quyền phát minh sáng chế...
Xác định nội dung của doanh thu tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch
toán đầy đủ, chính xác doanh thu, phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy trong công tác tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp không thể
xem nhẹ công việc xác định nội dung của doanh thu tiêu thụ, đồng thời tuỳ thuộc
vào tình hình kinh doanh của đon vị mà xác định doanh thu chính xác, phân chia
nội dung doanh thu cho phù hợp để thuận tiện cho việc theo dõi và phản ánh doanh
thu của doanh nghiệp.

3. Các nhân tô ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu

tiêu thụ sản phẩm.
Công tác tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, trong đó
có một số nhân tố cơ bản sau:
a) Khối lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ:

Với doanh nghiệp thương mại thì khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ có
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Khối lượng sản phẩm hàng
hoá càng bán nhiều bao nhiêu thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm càng cao bấy nhiêu,
tuy nhiên sản phẩm còn phải đáp ứng một số yêu cầu của thị trường về giá cả, chất
lượng, kiểu dáng....
b) Chất lượng sản phẩm:

Ngày nay do nhu cầu thị trường ngày càng cao nên mỗi sản phẩm đưa ra thị
trường phải đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và chất lượng sản phẩm luôn là mục
tiêu đặt lên hàng đầ.
c) Giá cả sản phẩm:


Nguyễn Thị Lanh

6

nhiên, để có mức gía phù hợp thì doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu thị
trường, cung cầu thị trường, doanh nghiệp phải tự tính toán cân nhắc sao cho giá
bán của sản phẩm phải bù đắp đưọc chi phí bỏ ra như: chí phí vận chuyển, bảo
hành, tiền lương, đảm bảo có lãi cho doanh nghiệp.
d) Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp.


Công tác tổ chức bán hàng bao gồm nhiều mặt:
*về hình thức bán hàng: Một doanh nghiệp áp dụng tổng hợp các hình thức
bán hàng như bán buôn, bán lẻ, bán tại kho, bán tại cửa hàng.
* Về hình thức thanh toán: Đây là một nhân tố vô cùng quan trọng làm cho

doanh thu tiêu thụ sản phẩm cao hay thấp. Việc tổ chức thanh toán tiền hàng nhanh
gọn sẽ góp phần đem lại lượng doanh thu tiêu thụ sản phẩm cao.
* Về dịch kèm theo trong công tác tiêu thụ phẩm: Để đẩy mạnh công tác

tiêu
thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, doanh nghiệp luôn tạo thuận lợi cho khách hàng
bằng cách tổ chức dịch vụ miễn phí, bảo hành, lắp ráp, sửa chữa... Điều này sẽ làm
cho khách hàng cảm thấy yên tâm và tin tưởng khi sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp.
e) Thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Nói đến tiêu thụ sản phẩm điều đầu tiên ta phải nhắc đến là thị trường. Vậy
thị trường là nơi thể hiện tập trung nhất các mặt đối lập của sản xuất hàng hoá, là
mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh doanh và cũng là nơi kết thúc của quá trình
kinh doanh. Đồng thời thông qua thị trường doanh nghiệp tìm kiếm và xác định
cho
mình một đối tượng, lĩnh vực thị trường kinh doanh phù hợp để trụ vững trong
cuộc
cạnh tranh gay gắt và đạt được mục tiêu lợi nhuận luôn là nhân tố quan trọng quyết
định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp.
II. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và vai trò của tài chính
trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.


Luận văn tốt nghiệp


7

ban đầu sẽ trở về trạng thái ban đầu của nó. Với doanh thu bán hàng doanh nghiệp
có thể trang trải các khoản chi phí: Tiền lương, thưởng cho cán bộ nhân viên, bù lại
giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thực hiện nộp thuế và có
lợi nhuận...
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thương mại phải duy trì
quá trình tiêu thụ đạt hiệu quả, không để hàng tồn kho không bán được. Xã hội
luôn có nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. VI vậy quá trình tiêu thụ luôn phải được
mở rộng mới đáp ứng này càng tăng lên của xã hội cả số lượng và chất lượng hàng
hoá. Nếu mở rộng được tiêu thụ sẽ tạo điều kiện tăng doanh thu.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt của doanh nghiệp đều tiến
hành cải cách nâng cao thị phần hàng hoá của mình vì tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
chậm chạp, yếu kém gây ứ đọng hàng hoá, tiền vốn chậm luôn chuyển sẽ gây ra chi
phí bảo quản hao hụt, chi phí lãi vay, chi phí quản lý bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp. Do đó để chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp luôn phải cải
tiến công tác tiêu thụ sản phẩm của mình.
2. Vai trò của tài chính trong công việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.

a) Mối quan hệ giữa tài chính và tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn
đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xét về mặt tài chính tiêu thụ sản
phẩm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhưng ngược lại tài
chính của doanh nghiệp cũng tác động không nhỏ đến tiêu thụ sản phẩm, giữa
chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau hết sức chặt chẽ, thường xuyên và
liên tục.
Có thể hiểu hoạt động tài chính doanh nghiệp là tổ chức các luồng vận động
chuyển hàng hoá, vốn tiền tệ để tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đạt tới mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh theo quy định của pháp

luật.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường và áp dụng chế độ tự
hạch toán, các doanh nghiệp không thể trông chờ vào nguồn vốn tự cấp phát của


Nguyễn Thị Lanh

8

quả sản xuất kinh doanh của mình nhất là nguồn thu từ công tác tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm nhanh sẽ làm tăng vòng quay của vốn, rút ngắn kỳ thu tiền trung
bình, tăng hiệu quả sử dụng vốn, từ đó làm tăng khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Tuy nhiên để làm được điều này, mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm sản
xuất kinh doanh của mình cần đưa ra, bao gồm nhưng không giới hạn một số biện
pháp sau đây:
— Giá cả hàng hoá hợp lý.
— Chiết khấu bán hàng
— Hoa hồng cho các đại lý và các cửa hàng ký gửi

Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà
Nội
KT

Khoa TC-


Luận văn tốt nghiệp

9


CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHAM CỦA
CÔNG TY NHẬT QUANG NĂM 2000
I. Tinh hình đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Nhật Quang

L Sự ra đời và phát triển.
Công ty Nhật Quang được Nhà nước cho phép thành lập vào tháng 4 năm
1998,
trụ sở chính tại số nhà 16C Hàm Long - Quận Hoàn Kiếm - Hà nội. Đây là một địa
điểm thuận lợi về giao thông và nằm giữa trung tâm của thủ đô Hà nội.
Công ty Nhật Quang là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, chuyên doanh chủ yếu về sản phẩm điện tử tin học, thông tin thiết bị
máy văn phòng. Vào tháng 5 năm 1999 công ty đã áp dụng hình thức bán lẻ tiên
tiến nhất, cụ thể là trên mạng internet. Điều này chứng tỏ rằng công ty là nơi khởi
đầu để đưa công nghệ thông tin của chúng ta hào nhập với nhịp độ phát triển của
các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Với hình thức mua bán này không những giúp cho khách hàng mua được
mặt
hàng họ cần, mà còn giúp họ có sự lựa chọn chính xác, nắm bắt được thông tin về
các mặt hàng mới ở trong nước cũng như thế giới.
Sở dĩ đạt được thành công như vậy, ngay từ những ngày đầu thành lập công
ty đã tận dụng tiềm năng về địa điểm thuận lợi cho việc giao dịch mua bán . Công
ty không ngừng phát triển mạng lưới kinh doanh, nâng cao chất lượng, đổi mới
chủng loại, tạo lập cho công ty một thị trường kinh doanh ổn định, mở rộng thị
trường kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiêu thụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày
càng tốt hơn trong xã hội, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và tuy mới thành
lập nhưng công ty đã có số vốn là:


Nguyễn Thị Lanh


10

Chỉ sau ba năm công ty đã thu được với doanh số là 90 tỷ. Với doanh số này
không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp là 13.273.760.090VNĐ mà còn
giúp cải thiện, tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty với bình
quân thu nhập là 1.200.000VNĐ. Bên cạnh đó với doanh số này công ty còn đóng
góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước qua hình thức nộp thuế, cụ thể
trong 3 năm 1998,1999,2000 là 1.054.923.000VNĐ.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh ở công ty Nhật Quang

* Cơ cấu tổ chức quản lý
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh, công ty không ngừng
hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình, bởi vì bộ máy là hình ảnh vẽ nên bức tranh
tươi sáng của công ty, cơ cấu bộ máy hợp lý và tổ chức quản lý tốt cũng góp phần
không nhỏ trong những bước đi của công ty.
Công ty Nhật Quang là một đơn vị kinh tế với cơ cấu bộ máy quản lý được
sắp xếp theo các phòng ban và mỗi phòng ban thực hiện một chức năng.
đốc.

Đứng đầu công ty là ban giám đốc, trong đó có 1 giám đốc và 1 phó giám
- Giám đốc là người đứng đầu công ty, có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt

động của công ty và chịu trách nhiệm kết quả kinh doanh, đảm bảo đời sống công
ăn
việc làm của toàn công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế, liên doanh với các cá nhân,
đơn
vị và tổ chức kinh tế trong nước cũng như nước ngoài.

Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà
Nội

KT

Khoa TC-


Luận văn tốt nghiệp

11


Nguyễn Thị Lanh

12

Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty đuợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc

Phòng kỹ thuật

Phân xưởng lắp

Phòng hệ thống và

Trong đó:
- Phòng kỹ thuật: Hỗ trợ các hợp đồng, chịu trách nhiệm về kỹ thuật cho

các
đề án, bảo hành
- Phòng kinh doanh: Kinh doanh bán lẻ máy tính và các thiết bị tin học


khác
- Phòng dự án: Với chức năng lập và thực hiện các dự án của công ty
- Phòng tài chính- kế toán: Chiu trách nhiệm vốn, hạch toán kinh doanh,

thanh
toán
quyết toán với Nhà nước, đồng thời cung cấp thông tin, tài liệu kinh tế cần thiêt
cho giám đốc
- Phòng marketing: Tìm kiếm thị trường, khách hàng, quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm mới

* Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Nhật Quang.


Luận văn tốt nghiệp

13

công ty không chỉ dừng ở đó mà còn hướng dẫn khách hàng biết được những giải
pháp tốt nhất trong quá trình sử dụng máy vi tính.
Các hoạt động của công ty Nhật Quang không chỉ tập trung vào lĩnh vực
dịch
vụ
thương mại mà còn đầu tư lớn vào việc phát triển phần mềm ở Việt nam.
Trong đó: Các hoạt động của công ty được chia làm 5 lĩnh vực chính :
- Phân phối sản phẩm tin học viễn thông
- Phát triển phần mềm ứng dụng
- Cung cấp giải pháp tin học
- Cung cấp thiết bị công nghệ cao và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực


tin học.
- Kinh doanh bán lẻ các sản phẩm tin học và thiết bị văn phòng

* Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Do sản phẩm kinh doanh của công ty là các loại máy tính, máy in, máy
chiếu
và các loại thiết bị khác ở Nhật Bản, nên thị trường tiêu thụ chủ yếu là đô thị, nhất
là các thành phố lớn như Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh. Ớ 2 thành phố này
không
những dân cư đông mà nhu cầu sử dụng máy tính, máy in, máy chiếu cũng tập
trung ở các thành phố, từ đó tạo điều kiện cho sản phẩm của công ty có thể đến với
người tiêu dùng một cách dễ dàng.Họ có điều kiện để tiêu thụ sản phẩm của công
ty được nhanh hơn. Hơn thế nữa, họ có sự hiểu biết về công nghệ thông tin và cách
sử dụng các loại thiết bị mới này. Chính vì có được sự cọ sát với thị trường nên cán
bộ trong công ty đã mạnh dạn đưa sản phẩm của công ty xâm nhập vào những thị
trường nóng bỏng này. Kết quả là sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị
trường trong nước cạnh tranh được với nhiều hãng máy tính khác trên thế giới.
II. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty Nhật quang
1. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ phẩm


Nguyễn Thị Lanh

14

của các đơn vị, cá nhân... được ký kết trong năm kế hoạch, căn cứ vào tình hình tiêu
thụ sản phẩm năm trước, nhu cầu thị trường trong năm kế hoạch.
*Thời điểm lập kế hoạch.
Thời điểm cônng ty Nhật Quang tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
thường vào tháng 10 năm báo cáo, đây cũng là thời điểm mà công ty tiến hành lập

các kế hoạch tài chính.
b) Kê hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2000 của công ty Nhật Quang.
Sản phẩm tiêu thụ của công ty bao gồm rất nhiều chủng loại, mặt hàng
chẳng
hạn như máy tính, máy in, máy chiếu, máy huỷ tài liệu... nhưng ở đây em chỉ đi sâu
vào nghiên cứu 3 mặt hàng chính của công ty đó là máy tính, máy in và máy chiếu.
Trong năm 2000 kế hoạch tiêu thụ sản phẩm các loại của công ty được lập
như biểu số 1 trang bên .
Các chỉ tiêu của kế hoạch tiêu thụ năm 2000 được xác định như sau:
“Tên sản phẩm ” được lập cho mặt hàng mát tính, máy in và máy chiếu.
“Tồn đầu kỳ” được lập từ số lượng sản phẩm tồn năm trước.
“Nhập trong kỳ” được căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 1999 và dự đoán
nhu
cầu
năm kế hoạch.
“Xuất trong kỳ ” được căn cứ vào hoá đon đặt hàng của khách hàng, họp đồng tiêu
thụ
sản
phẩm đã ký kết.
“Tồn cuối kỳ” được xác định bằng cách cộng số sản phẩm ở cột ”dư đầu kỳ” với số
liệu tương ứng ở cột “nhập trong kỳ” rồi trừ đi cột “ xuất trong kỳ”.
“Doanh thu dự kiến” được xác định bằng cách nhân số sản phẩm ở cột ”kế hoạch
2000” với số liệu tương ứng ở cột “đơn giá kế hoạch”
Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội
Khoa TCKT


Luận văn tốt nghiệp

15


Doanh thu dự kiến của máy tính năm 2000 là 28.017.500 nghìn đồng tăng
Doanh thu dự kiến của máy in năm 2000 là 25.352.280 nghìn đồng tăng
Doanh thu dự kiến của máy chiếu năm 2000 là 5.247.500 nghìn đồng tăng
Nguyên nhản của kết quả trên:
- Đơn đặt hàng tăng, số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ tăng dẫn đến doanh
thu tiêu thụ sản phẩm dự kiến cũng tăng.
Máy tính lượng số lượng tiêu thụ năm 1999 là 3000 chiếc, dự kiến tiêu thụ
năm 2000 là 3461 chiếc, tăng 461 chiếc, tỷ lệ tăng là 15,36%.
Máy in số lượng tiêu thụ năm 1999 là 3190 chiếc, dự kiến tiêu thụ năm 2000
là 3648 chiếc, tăng 458 chiếc, tỷ lệ tăng là 14,36%.
Máy chiếu số lượng tiêu thụ năm 1999 là 820 chiếc, dự kiến tiêu thụ năm
2000 là 925 chiếc, tăng 105 chiếc, tỷ lệ tăng là 11,35%.
- Về giá tính cho một chiếc máy tiêu thụ được biểu hiện ở biểu số 3.
Nhìn chung giá cả đôì các loại với sán phẩn năm 2(XX) đều tăng lên so với
năm 1999.
Sở dĩ có được giá kế hoạch năm 2000 tăng lên như vậy là do sự biến động tỷ
giá hối đoái và nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên.
Dưới sự tác động của 2 nhân tố trên: số lượng, giá cả sản phẩm kỳ kế hoạch
năm 2000 so với thực tế năm 1999 đã dẫn đến kết quả doanh thu dự kiến tiêu thụ
sản phẩm năm 2000 tăng lên. Công tác lập kế hoạch của công ty nhìn chung mang
tính khả thi cao tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm sau:
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mới chí dựa vàocác hợp đồng được ký kết, mà ở
đây công ty chủ yếu tiêu thụ theo phương thức bán lẻ là chủ yếu, công ty chưa quan
tâm đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ nên mặc dù kế hoạch tiêu thụ rất sát
nhưng công ty dường như chí bán tại siêu thị, sản phẩm của công ty chưa mở rộng
ra thị trường và người tiêu dùng ở các vùng lân cận. Đó là một vài điểm yếu trong
công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở công ty nói chung và công tác lập kế
hoạch ở công ty nới riêng. Muốn đi vào tìm hiểu rõ hơn về công tác thực hiện kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm như thế nào cần nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm

của công ty trong năm 2000.


Nguyễn Thị Lanh

16

hàng đã ký kết hợp đồng với công ty để có thể nhận hàng tại kho của công ty, hay
công ty giao hàng tại địa điểm thoả thuận trong hợp đồng. Khi khách hàng nhận
được
hàng thì việc thanh toán sẽ được thực hiện trực tiếp hay chuyển qua tài khoản sau
một
thời gian thoả thuận trong hợp đồng.
Ngoài việc xuất giao cho hợp đồng, công ty còn sẵng sàng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, xuất bán cho mọi đối tượng. Hiện nay công ty đã có một chi
nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh để giới thiệu sản phẩm của mình.
Việc theo dõi tiêu thụ sản phẩm do phòng tài vụ trực tiếp làm việc. Từng
loại
sản phẩm hàng hoá theo dõi trên sổ chi tiết, được lập cho từng quý; kế toán căn cứ
vào
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho trong quý đê lập sổ và công ty cũng thực hiện việc
theo
dõi tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm theo từng quý, từng tháng. Cuối mỗi quý
phòng tài chính kế toán lại tập hợp các kết quả tiêu thụ sản phẩm trong quý theo
các
chỉ tiêu số lượng, số tiền chi tiết cho từng loại hàng hoá và số thuế doanh thu trực
tiếp
cho từng loại sản phẩm.
Về phương thức bán hàng công ty đã áp dụng hình thức bán lẻ trên mạng
internet.

b) Các biện pháp kinh tế đã được công ty sử dụng để đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm trong năm 2000 của công ty Nhật Quang.
* Chính sách giá cả linh hoạt:

Như nhiều doanh nghiệp kinh doanh khác,nhất là các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại, công ty đã áp dụng hình thức giảm giá 3% đối với
những khách hàng mua khối lượng sản phẩm lớn. Do đó số lượng khách hàng mua
buôn cũng như khách hàng mua lẻ chiếm tỷ trọng rất cao, đây là nguồn tiêu thụ
quan trọng giúp công ty đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm
Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà
Nội
KT

Khoa TC-


Luận văn tốt nghiệp

17

Về cơ bản phương thức bán hàng của công ty: tạo điều kiện cho khách hàng
hiểu được giá trị của mặt hàng mà họ sắp mua qua hệ thống internet và báo Hà nội
mới. Tuy vậy công ty còn thụ động trong việc tìm kiếm bạn hàng lớn và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của công ty được trưng bày và bán tại siêu
thị Blue sky với nhiều mặt hàng như: máy tính, máy chiếu, máy in, máy huỷ tài liệu
Tiêu thụ sản phẩm của công ty phụ thuộc rất lớn vào tiêu thụ sản phẩm sản
phẩm ở siêu thị, nếu siêu thị tiêu thụ nhanh công ty mới có điều kiện để nhập máy
tính thế hệ mới phù hợp với nhu cầu thị trường, còn nếu siêu thị tiêu thụ chậm sẽ
ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ khi đó công ty không thể nhập được những loại máy
tính có thế hệ mới.

* Đa dạng hoá các hình thức thanh toán:
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, công ty vận dụng nhiều hình
thức thanh toán khác nhau như: thanh toán bằng tiền mặt, bằng séc, uỷ nhiệm chi,
tiêu thụ chuyển khoản, hàng đổi hàng...Hiện nay việc thanh toán của công ty chủ
yếu bằng hình thức chuyên khoản, theo phương thức trả tiền ngay hoặc thanh toán
sau một thời gian tuỳ theo sự thoả thuận giữa hai bên. Nếu khách hàng thanh toán
ngay bằng tiền mặt thì kế toán lập chứng từ ban đầu là phiếu thu tiền, phiếu thu
tiền còn là chứng từ chứng minh cho việc thanh toán bằng ngân phiếu. Phiếu thu
tiền được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu, 1 liên dùng cho
kế toán thanh toán.
Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì số séc đó được phòng tài vụ nộp
vào
tài khoản của công ty ở ngân hàng Vietcombank. Hàng tháng, hàng quý phòng kế
toán đối chiếu công nợ, gửi giấy báo đòi nợ đến khách hàng, nếu quá hạn mọi số
nợ
đều phải chịu lãi suất theo lãi suất vốn vay của ngân hàng. Những quy định trên
của
công ty không những đảm bảo cho tài sản, tiền vốn của công ty được an toàn, mà
còn giúp công ty thu hồi vốn nhanh.
Trên đây là một số biện pháp tài chính công ty đã áp dụng trong quá trình


Nguyễn Thị Lanh

18

Năm 2000, doanh thu tiêu thụ các sản phẩm của công ty đạt 58.798.391
nghìn đồng, tăng 16.032.621 nghìn đồng so với năm 1999, tỉ lệ tăng này tăng
27,18%.
Số lượng tiêu thụ kế hoạch của máy tính là 3461 chiếc nhưng thực tế công ty chỉ

tiêu thụ được 3457 chiếc, bằng 99,88%. Cụ thể là:
- Máy tính CMSPIII550 tăng 01 chiếc so với kế hoạch, đạt 100,12%
-

Máy tính CMSPIII500 giảm 01 chiếc so với kế hoạch, chỉ đạt 99,87%

-

Máy tính CMSPIII400 giảm 05 chiếc so với kế hoạch, chỉ đạt 99,5%

-Máy in HL1240 tiêu thụ tăng 03 chiếc so với kế hoạch, đạt 100,4%
-Máy in HP Laser tiêu thụ giảm 03 chiếc so với kế hoạch, chỉ đạt 99,77%
-Máy in HP670 tiêu thụ giảm 02 chiếc so với kế hoạch, chỉ đạt 99,8%
-Máy in HP2180 tiêu thụ tăng 01 chiếc so với kế hoạch, đạt 100,1%
Số lượng tiêu thụ kế hoạch của máy chiếu là 925 chiếc. Thực tế công ty tiêu thụ
928 chiếc, đạt 100,32%.Cụ thể là:
- Máy chiếu 9080 tiêu thụ đạt 100%
- Máy chiếu 400 tiêu thụ tăng 03 chiếc, đạt 100,71%

Giá bán bình quân 01 chiếc máy tính CMS550 thực tế đạt 100,03%
Giá bán bình quân 01 chiếc máy tính CMS500 thực tế chỉ đạt 97,76%
Giá bán bình quân 01 chiếc máy tính CMS400 thực tế chỉ đạt 99,27%%
Giá bán bình quân 01 chiếc máy tính CMS600 thực tế đạt 100,7%
Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà
Nội
KT

Khoa TC-



Luận văn tốt nghiệp

19

Doanh thu tiêu thụ của máy in đạt 100,4% so với kế hoạch, tăng 99.768 nghìn
đồng.
Doanh thu tiêu thụ của máy chiếu đạt 102,4% so với kế hoạch, tăng 125.394 nghìn
đồng.
Qua xem xét tình hình của công ty ta rút ra nhận xét sau:
- Số lượng sản phẩm nhập vào và số lượng sản phẩm tiêu thụ có sự chênh
lệch, cụ thể:
Tổng số máy tính nhập vào là 3449 chiếc, kế hoạch tiêu thụ 3461 chiếc thực
tế 3457 chiếc.
Tổng số máy in nhập vào là 3640 chiếc, kế hoạch tiêu thụ 3648 chiếc thực tế
3648 chiếc.
Tổng số máy chiếu nhập vào là 925 chiếc, kế hoạch tiêu thụ 928 chiếc thực
tế 928 chiếc.
Nguyên nhân dẫn đến sự chêch lệch này là:
Sau khi công ty và khách hàng đã thoả thuận và ký kết hợp đồng kết hợp với
dự kiến bán lẻ sản phẩm công ty đã nhập kho sản phẩm. Nhưmng thực tế khi sản
phẩm đã nhập kho chỉ đợi đến hạn giao hàng thì khách hàng thông báo có một vài
đơn đặt hàng chưa thực hiện được nên sẽ đình chỉ việc giao hàng theo thời hạn. Đê
đạt được kế hoạch công ty phải tìm cách tháo gỡ bừng cách đưa ra thị trường và
tìm
cách tiêu thụ phù hợp để bù đắp chi phí hoặc đợi phía khách hàng xử lý đối với
toàn
bộ số sản phẩm đó.
Số lượng tồn kho cuối năm nhỏ hơn đầu năm, chẳng hạn như máy tính tồn
kho đầu năm là 21 chiếc nhưng cuối năm chỉ còn 13 chiếc, máy in đầu năm là 14



Nguyễn Thị Lanh

20

Trong năm 2000 công ty dự kiến tiêu thụ 3461 chiếc máy tính nhưng thực tế
công ty tiêu thụ được 3457 chiếc, đạt 99,88%; máy in dự kiến là 3648 chiếc thực tế
được 3648 chiếc, đạt 100%; máy chiếu dự kiến là 925 chiếc thực tế là 928 chiếc đạt
100,32%.
Như vậy đối với loại máy in công ty đã hoàn thành kế hoạch, máy chiếu
công ty đã vượt mức kế hoạch đặt ra (0,32%). Cụ thể xem biểu số 5 trang bên ta
thấy kế hoạch tiêu thụ ở các quý như sau:
— Kế hoạch tiêu thụ máy tính ở quý I là 850 nhưng trong thực tế ta thấy quý I

công
ty chỉ tiêu thụ được 846 chiếc bằng 99,53%
— Kế hoạch tiêu thụ máy in ở quý I là 898 chiếc nhưng trong thực tế ta thấy

quý

I

công ty tiêu thụ được 900 chiếc đạt 100,22%
— Kế hoạch tiêu thụ máy chiếu ở quý I là 220 nhưng trong thực tế ta thấy quý

I
công ty tiêu thụ được 223 chiếc đạt 101,36%
— Kế hoạch tiêu thụ máy tính ở quý II là 860 trong thực tế ta thấy quý II công

ty

tiêu thụ được 860 chiếc đạt 100%
— Kế hoạch tiêu thụ máy in ở quý II là 901 chiếc nhưng trong thực tế ta thấy

quý

II

công ty chỉ tiêu thụ được 890 chiếc bằng 99,78%
— Kế hoạch tiêu thụ máy chiếu ở quý II là 230 trong thực tế ta thấy quý II

công

ty

tiêu thụ được 230 chiếc đạt 100%
Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội
KT

Khoa TC-


Năm

Năm 1999 Năm 2000
Nguyễn
Luận văn
Thịtốt
Lanh
nghiệp


22
21

Như vậy ta thấy chỉ trong quý I đối với máy tính và quý II đối với máy in là
công ty
không
hoàn
kế cho
hoạch
đặt ra,
các quý
Qua
con số
cụ thành
thể trên
chúng
ta còn
thấylại
giácác
bánsản
sảnphẩm
phẩmkhác
củaởcông
ty
đều bằng
vợtloại
mức
hoạch.
trên(công
là do ty

một
số nguyên
nhân
thống
nhất thậm
chungchí
chocòn
từng
sảnkếphẩm
và Thực
cho cảtếnăm
không
có giá bán
cơ bản
cho
từngsau:
quý ).VÌ thế doanh thu tăng lên hay giảm đi chỉ dựa trên tình hình tiêu
thụ

+ Khi lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho cả năm và chi tiết cho các quý công
sản phẩm có thực hiện đúng kế hoạch hay không, giá bán sản phẩm so với giá mua
ty đã bám sát nhu cầu thi trường và nhờ dựa vào các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã
như thế nào.
được ký kết nên dự đoán khả năng tiêu thụ khá chính xác.
Bên cạnh đó giá bán kế hoạch của công ty thường được xác định vào cuối
+ Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty có tính thời vụ nên trong quý III và

năm
quý IV các doanh nghiệp, trường học...mua máy về sử dụng cho việc quuết toán sổ
trước và nhu cầu thực tế của người tiêu dùng năm kế hoạch.

sách, nhiên cứu về giảng dạy và học tập...
Ngày nay do trình độ dân trí phát triển công việc đòi hỏi phải nhanh hơn,
Việc không hoàn thành số lượng tiêu thụ máy tính ở quý I và máy in ở quý II
chính xác hơn nên các loại máy tính, máy in và máy chiếu là điều không thể thiếu
sản phẩm là do việc lập kế hoạch và khi thực hiện thì bị ảnh hưởng bởi các đơn vị
đối với mỗi công ty, doanh nghiệp..Hơn nữa, nhờ có sự phát triển của công nghệ
cá nhân nào đó không thực hiện việc trao đổi hàng hoá.
thông tin nên hàng năm có rất nhiều loại thế hệ máy mới ra dơi. Những loại máy
này tiện dụng hơn, hiện đại hơn và nhiều chức năng hơn nên giá bán bao giờ cũng
Tóm lại về cơ bản các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động chính của công ty ở
cao hơn các loại máy thế hệ trước.
quý III và quý IV đều thực hiện bằng kế hoạch đặt ra. Tuy vậy, công ty vẫn phải
duy trì tiến độ hoạt động, không ngừng đầu tư, nâng cao trình độ cán bộ công nhân
Ngoài hai nhân tố chủ yếu trên có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ
viên trong công ty đế củng cố hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình.
sản phẩm của công ty còn có các loại phí khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chẳng hạn như: chi phí bán hàng, chi phí quản
(b). Giá bán sản phẩm.
Đây là nhân tố chủ yếu tác động làm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Trong
năm 2000 chúng ta thấy giá bán máy in và máy chiếu của công ty đều tăng lên so
với dự kiến ban đầu, duy chỉ còn lại 2 loại máy tính là giảm so với kế hoạch đặt ra.
Cụ thể là:
Máy tính CMSPIII 550 tỷ lệ tăng là 0,3%
Máy tính CMSPIII 500 tỷ lệ giảm là 0,23%
Máy tính CMSPIII400 tỷ lệ giảm là 0,73%


Luận văn tốt nghiệp

23


qua “Biểu số 6 Tinh hình thực hiện lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999”. Tác
dụng của những biện pháp trên đã làm cho doanh thu của công ty trong năm 2000
tăng lên 20.088.971.582 đồng so với năm 1999, tỷ lệ tăng là 45,31%, bên cạnh đó
lợi nhuận tăng lên 156.595.672 đồng tỷ lệ tăng là 39,12%.
Tóm lại:
Trong năm 2000 công ty Nhật Quang đã có rất nhiều cố gắng trong công tác
tiêu thụ sản phẩm, hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra.
Công ty đã tạo cho mình hệ thống khách hàng lâu dài và có khả năng phát
huy trong tương lai.
Sản phẩm của công ty đưa ra thị trường tiêu thụ đạt chất lượng cao, thế hệ
mới phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước, công ty đã có nhiều khách hàng
biết đến và muốn mua sản phẩm của công ty để phục vụ nhu cầu mình.
Mặc dù có những ưu điểm trên nhưng công tác tiêu thụ sản phẩm của công
ty
còn một số những vấn đề tồn tại đang nổi cộm cần phải được giải quyết:
- Các khoản phải thu của khách hàng trong năm 2000 còn cao

(5.274.767.946đ). Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
- Tinh hình tiêu thụ sản phẩm của công ty còn hạn hẹp mới chí thực hiện ở

siêu thị và chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Công ty chưa sử dụng linh hoạt các đòn bẩy tài chính để đẩy mạnh công

tác
tiêu thụ và thu tiền hàng.
- Công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm công ty chưa chú trọng lắm, chỉ

trong phạm vi báo Hà nội mới, mạng Internet nên hầu như các tỉnh, thành phố chưa

biết đến sản phẩm của công ty.
Như vậy nhìn chung công ty đã cố gắng sử dụng và phát huy hiệu quả của
các biện pháp kinh tế tài chính để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Có thể thấy
Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội
Khoa TCKT


24

Nguyễn Thị Lanh

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN PHÁP CHỦ YÊU NHẰM
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHAM
Ở CÔNG TY NHẬT QUANG
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm
của công ty Nhật Quang ta thấy: Từ khi thành lập đến nay tuy là một công ty trách
nhiệm hữu hạn còn non trẻ nhưng về quản kinh doanh không ngừng lớn mạnh về
mọi mặt kết qủa kinh doanh tốt nâng cao đời sống người lao động, tạo uy tín trên
thương trường và có những thành công bước đầu rất đáng kể. Công tác quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng củng cố và hoàn thiện, thực sự
trở thành công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế và kế toán kinh doanh của công ty,
đặc biệt góp phần không nhỏ vào việc khẳng định vị trí của công ty trong nền kinh
tế.
Định hướng trong tương lai của công ty là tiếp tục phát triển và đổi mới cơ
chế quản lý, chú trọng đầu tư chiều sâu, tổ chức lại một số bộ phận quản lý, phát
huy những ưu điểm mà công ty đã đạt được.
Trong quá trình thực tập tại công ty Nhật Quang em đã phần nào hiểu được
tình hình tổ chức công tác tiêu thụ của công ty. Sau khi phân tích, đánh giá tình
hình tiêu thụ sản phẩm của công ty, em xin được đưa ra một số ý kiến nhằm góp
phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.

1. Phấn đấu hạ giá bán để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.

Hiện nay đã có nhiều công ty tham giá vào lĩnh vực kinh doanh máy tính ,
điều này chứng tỏ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng lên. Tuy nhiên công ty gặp
phải rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước như CMC, FPT ...Đó là chưa kể đến
sự
cạnh tranh ngay gắt từ các công ty máy tính nước ngoài như IBM, COMPAC..Đây
là những công ty máy tính lâu năm có uy tín trên thị trường nên giá bán của họ bao
giờ cũng thấp hơn giá bán của công ty. Vì vậy để có thế đứng vững trên thị trường,
nhiệm vụ trứớc mắt đặt ra cho công ty hiện nay là làm sao để có thể hạ thấp giá
Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà
Nội
KT

Khoa TC-


Luận văn tốt nghiệp

25

Giám chi phí bán hàng:
Hiện nay chi phí cho đội ngũ nhân viên bán hàng tại siêu là tương đối lớn,
bởi công ty kinh doanh nhiều mặt hàng mà mỗi mặt hàng lại có đến 4, 5 nhân viên
bán hàng, với số lượng nhân viên này tương đối nhiều dẫn đến chi phí bán trong
năm 2000 lên tới 1.535.870.905 VNĐ.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy tính, quy mô kinh
doanh gọn nhẹ chỉ ở siêu thị, công ty nên áp dụng phương thức bán hàng tiên tiến
đó là khách hàng đến mua hàng sau khi xem xét hàng kỹ và có sự hướng dẫn của 1
nhân viên về mặt hàng đó thì khách hàng mang hàng hoá đến quầy thu tiền để viết

hoá đơn thanh toán. Như thế sẽ giảm được phần nào số nhân viên phục vụ trong
khâu bán hàng mà lại rất nhanh gọn giúp cho kế toán tại siêu thị thuận lợi và tập
trung.
Giảm chi phí quản lý doanh nghiên:
Trong năm 1999 công ty đã bỏ ra 262069800 đồng cho việc quản lý công ty,
nhưng đến năm 2000 số chi phí quản lý này lại tăng lên 435077590 đồng chiếm
5,9% giá bán toàn bộ. Sở dĩ chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên, đó là do công ty
đã tuyển thêm nhân viên quản lý siêu thị. Trong khi hoạt động kinh doanh của công
ty ở siêu thị thì bộ phận quản lý lại ở địa điểm khác. Vì vậy thiết nghĩ rằng công ty
nên sát nhập lại làm một vừa giảm được số lượng nhân viên trông giữ, vừa giảm
được đội ngũ quản lý, nói một cách khác nếu sát nhập thì đội ngũ quản lý sẽ làm
việc có hiệu quả hơn, giám sát được những công việc một cách tốt hơn.
2. Sử dụng đa dạng hoá các đòn bẩy kinh tê tài chính.

- Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là số tiền công ty giảm trừ
cho khách hàng do khách hàng thanh toán tiền mua sản phẩm hàng hoá trứớc thời
hạn thanh toán, số tiền này thường được công ty quy định rõ trong hoạt động tiêu
thụ sản phẩm. Việc áp dụng hình thức này sẽ hạn chế việc thanh toán chậm, nợ nần
dây dưa , tỷ lệ chiết khấu đó phải được quy định sao cho thích hợp và phát huy
hiệu


Nguyễn Thị Lanh

26

Nếu khách hàng thanh toán tiền hàng ngay thì sẽ được hưởng chiết khấu là 3%.
Nếu khách hàng thanh toán trong vòng 1 tháng sẽ được hưởng tỷ lệ chiết khấu là 2%.
Nếu khách hàng thanh toán trong vòng từ 1 đến 3 tháng sẽ được hưởng khoản chiết
khấu là 1%.

Nếu sau 3 tháng khách hàng mới thanh toán thì không những không được
hưởng chiết khấu mà còn phải chịu một khoản lãi tương đương với lãi suất ngân
hàng trên số tiền chậm trả.
Giảm giá bán hàng:
Hiện nay nhiều công ty đã áp dụng hình thức giảm giá bán hàng cho khách
hàng tiêu thụ số lượng sản phẩm lớn. Công ty cũng đã áp dụng hình thức này
nhưng
chưa đạt hiệu quả. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần thực hiện đối với từng
khách hàng vào từng thời điểm cụ thể.
Như đã nghiên cứu ở phần trước sản phẩm chủ yếu của công ty là máy in,
máy tính, và máy chiếu... Những sản phẩm này tiêu thụ chủ yếu ở quý III và quý
IV. Vì vậy trong quý I và quý II công ty muốn đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm
của mình thì công ty nên giảm giá bán xuống thấp hơn giá bán ở quý III và quý IV.
Điều này sẽ giúp công ty tiêu thụ được hàng hoá mặc dù không đúng thời điểm tiêu
thụ.
Trong trường hợp giảm giá bán đối với khách hàng mua số lượng sản phẩm
lớn công ty phải tính toán xem cần tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để bù đắp các
khoản chi phí. Muốn vậy công ty phải làm tốt công tác điều tra thăm dò thị trưòng,
nắm chắc nhu cầu và sức mua của người tiêu dùng.
Hiện nay việc áp dụng giảm giá bán hàng cho khách hàng tiêu thụ khối
lượng sản phẩm lớn công ty chưa có mức chuẩn nhất định. Vì vậy công ty cần đặt
ra mức tối thiểu sản phẩm tiêu thụ được hưởng giảm giá để thuận tiện cho việc sử
dụng tránh tạo khe hỏ' gian lận thương mại gây ra tình trạng lãng phí, thấy thoát


Luận văn tốt nghiệp

27

- Hồi khấu cho khách hàng làm tôt công tác thanh toán: Ọuy mô kinh doanh

của công ty không lớn nhưng muốn đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thì đây
được coi là một giải pháp mang tính khả thi đem lại hiệu quả cao. Đê làm tốt công
tác này thì hàng quý công ty lập bảng theo dõi tình hình thanh toán công nợ cho
từng khách hàng qua đó vừa giám sát chặt chẽ quy trình thu tiền hàng, sử lý kịp
thời những trường hợp nợ đến hạn trả, đồng thời đối chiếu lựa chọn ra những
khách
hàng làm tốt công tác tiêu thụ, những khách hàng tiêu thụ nhiều sản phẩm cho công
ty thì được hưởng một khoản giảm trừ nhất định trên tổng số tiền khách hàng đã
thanh toán trong kỳ áp dụng hồi khấu, sau đó nếu có điều kiện thuận lợi công ty tổ
chức hội nghị khách hàng trong đó tuyên bố những khách hàng được hồi khấu
nhằm động viên khách hàng thanh toán nhanh, nếu không công ty có thể chỉ gửi
thông điệp báo trực tiếp đến khách hàng hay nhân dịp các ngày lễ, tết công ty nên
áp dụng hình thức khuyến mại, quà tặng, tham gia trúng thưởng. Ở một số công ty
khác còn tiến hành quay thưởng có giá trị lớn, nhưng công ty Nhật Ọuang là một
công ty còn mới mẻ nên quà tặng tuy nhỏ và gía trị thực chất không cao nhưng qua
đó có thê quảng cáo sản phẩm cho công ty. Đây là một giải pháp hoàn toàn nằm
trong tầm tay của công ty.
3. Quan tâm củng cố, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Mở rộng thị trường bao gồm mở rộng theo chiều sâu và chiều rộng.
Mở rộng thị trường theo chiều rộng tức là công ty tạo ra những kế hoạch
mới
theo vùng địa lý.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là thông qua việc phân đoạn, cắt lớp
thị trường mà công ty thoả mãn nhu cầu của các tầng lớp dân cư.
Làm tốt 2 công tác trên thì sản phẩm của công ty không chỉ tiêu thụ được ở thành
phố Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh, mà còn ở các tính, thành phố khác.
Trước khi tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty cần tiến
hành công tác kiểm tra nghiên cứu thị trường và hoạt động của các đối thủ cạnh



×