Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tìm hiểu tổ chức hạch toán phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đá quý việt nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.82 KB, 35 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Chương 4: Đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty đá
quý Việt Nhật.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý . Có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh
kế. DoTrong
đó sự quá
thành
công
củatậpbấtvàkỳviết
mộtbáo
doanh
trình
thực
cáo nghiệp
em đã nào
nhậncũng
đượcnhờ
sự phần
giúp lón
đỡ
vào
hoạt
động
của
bộ
máy
kế
toán.
nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Hữu Ánh và tập thể các cô, chú trong các
phòng ban của công ty nói chung và bộ phận kế toán nói riêng. Do trình độ hiểu


biết còn
hạn thức
chế, được
mặc dù
cố gắng
không
Nhận
tầmrấtquan
trọng nhưng
của kếbáo
toáncáo
nhưthực
trêntậpemcủa
đã em
tham
gia
nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động của bộ máy kế toán của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường nói chung và của công ty đá quý Việt Nhật nói riêng. Dù
mới thành lập được hơn 10 năm, còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn
chú trọng đến việc nâng cao tổ chức bộ máy kế toán cả chiều rộng lẫn chiều
sâu. Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ
nhưng có hiệu quả cao. Hệ thống chế đọ kế toán của công ty được thống nhất cả
về chế độ chứng từ, sổ, tài khoản và báo cáo tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý, điều hành.

Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, sự đổi mới sâu sắc
của nền kinh tế Việt Nam và thế giới, công ty đá quý Việt Nhật đã không ngừng
hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của đất
nước. Để có thể đạt được những mục tiêu kinh tế của mình công ty luôn quan
tâm sâu sắc đến người lao động, nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản

xuất. Xuất phát từ những quan điểm trên trong quá trình thực tập tại công ty em
đã rất chú ý đến việc tổ chức phần hành kế toán "Tiền lương và các khoản trích
theo lương" tại công ty. Có thể nói tiền lương chính là đòn bẩy kinh tế khuyến
khích tinh thần hăng hái lao động của công nhân trong quá trình sản xuất, là
nhân tố thúc đẩy năng suất lao động tạo nên sự phát triển của toàn công ty.

Quá trình thực tập tại công ty đã tạo cho em rất nhiều những kiến thức
thực tế về tổ chức bộ máy quản lý nói chung và bộ máy tổ chức kế toán nói
riêng. Qua đó giúp em thấy được mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn từ đó vận
dụng vào quá trình học tập một cách có hiệu quả hơn, đông thời đế viết báo cáo
thực tập phục vụ cho việc nghiên cứu tại trường.
Nội dung báo cáo thực tập kế toán tại công ty đá qúy Việt Nhật gồm 4

21


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỂ CÔNG TY ĐÁ QUÝ

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay, toàn cầu hoá
là xu hướng phát triển tất yếu đối với mọi quốc gia mà cụ thể là việc tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa thị trường vốn thu hút đầu tư nước ngoài.
Chính phủ Việt Nam đã thông qua chiến lược hội nhập với nền kinh tế thế giới
được thể hiện bằng nhiều chính sách mở cửa tiến bộ trong đó chủ trương xem
xét việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố quan trọng để thúc đẩy nền
kinh tế trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập.

Trên cơ sở chính sách mở cửa và khuyến khích của nhà nước cùng với sự
đánh giá nhu cầu của việc tiêu thụ hàng trang sức đá quý của thị trường trong

nước và thế giới đang có xu hướng tăng mạnh do đời sống ngày càng tăng, nhu
cầu của con người cũng tăng theo dẫn đến việc ra đời của công ty đá quý Việt
Nhật. Là một công ty liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản được thành lập
theo giấy phép đầu tư số 697/GP ngày 20/10/1993 của uỷ ban nhà nước về hợp
tác và đầu tư ( nay là bộ kế hoạch và đầu tư ), giấy phép điều chỉnh số
697/GP_HNĐC, ngày 4/8/1999 và giấy phép đầu tư điều chính số
697/GP_HNĐC2 ngày 16/6/2000 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội với
thời gian hoạt động là 30 năm.

Tổng số vốn pháp định của công ty là: 2.000.000 đô la Mỹ, trong đó:
- Bên Việt Nam: Tổng công ty đá quý và vàng Việt Nam góp 600.000
USD chiếm 30% tổng vốn.
- Bên Nhật Bản: Công ty Kotobuki Holding L.t.d góp 1.400.000 USD
chiếm 70% tổng vốn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất công ty luôn có sự đổi mới và phát
triển. Mặc dù có sự thay đổi về tổ chức khi tổng công ty đá quý và vàng Việt
Nam (là bên Việt Nam góp vốn vào công ty đá quý Việt Nhật) được sát nhập
vào tổng công ty khoáng sản Việt Nam theo quyết định số 125/QĐ_TTg ngày
28/01/2003 của thủ tướng chính phủ nhưng không làm ảnh hưởng lớn đến quá
trình hoạt động của công ty sau này.

3


ng

nh

đó


10,352,561,698
11,762,804,578
:DT
xuất 12,412,275,400
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
nhiệm vụ của mìnhCông
giúp
chothực
banhiệngiám
có vụ:những quyết đinh kịp hời đúng
ty luôn
tốt cácđốc
nhiệm
Phần
Lãi,
đơn vị :VN đồng
đắn,
cóI:lợi
cholỗcông ty.
- Tổ chức tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị

- Thực hiệnHội
đầyđồng
đủ nghĩa
quản vụ
trị nộp ngân sách.

4 thu

hoạt


Ban toán
giám kinh
đốc tế đầy đủ và phù hợp với chế độ tài chính kế
- Bảo đảm hạch
238,650,940
432,650,375
166,740,148
độngcủa nhà nước Việt Nam.
toán
Các bộ phận chức năng
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý vốn, lao động, tiền lương,...

7phí
8nhuận

quản
từ

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1,568,999,985
1,570,426,465
lý 1,492,178,657
1,830,955,051
một công ty liên1,342,056,592
doanh đá quý nên 1,028,234,258
hoạt động chính của công ty là gia
hoạt Là
1.4. Đặc điểm tổ chức hệ thông sản xuất kinh doanh tại công ty.


Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và giai công các loại mặt hàng về
trang sức đá quý theo quy trình công nghệ khép kín bằng các máy móc chuyên

g

12
lợi

nhuận

dùng như:
máy đúc, máy ép,
máy hàn,... với 1,032,379,338
số lượng sản phẩm tương đối lớn
(1,875,711,197)
trước 1,830,955,051
được chế biến từ nguyên vật liệu chính là: đá quý, vàng, rubi, platium,... và các

ế

13
thu

nhập

nguyên vật liệu phụ như: thiếc, con giống ngà,...
doanh

nhuận sau
14 thuế


1,830,955,051
Công
ty chủ yếu sản(1,875,711,197)
xuất theo đơn đặt 1,032,379,338
hàng. Khi có đơn đặt hàng —> lựa
chọn nguyên vật liệu phù hợp theo yêu cầu —> chuyển qua bộ phận gia công,

Tuy nhiên không phải sản phẩm nào cũng đi qua lần lượt từ giai đoạn đầu
1.3.giai
Đặc
điểm
tổ chức
máy
tạisốcông
đá quý
Việt hạn
Nhật.
đến
đoạn
cuối
mà cóquản
thể lý
bỏbộ
qua
một
giaityđoạn.
Chẳng
đối với những


645


CHƯƠNG 2: Tổ CHỨC HẠCH TOÁN KÊ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1. Tổ chức bộ máy kê toán.

Công ty đá quý Việt Nhật tổ chức công tác kế toán theo quy mô tập
trung. Theo loại hình này thì toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung
tại phòng kế toán từ khâu thu nhập, quản lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi
sổ kế toán tổng hợp, đến việc lập báo cáo, phân tích số liệu. Hình thức này hoàn
toàn phù hợp với đặc điểm của công ty đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống
nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra xử lý và cung cấp thông tin một cách kịp
thời giúp cho lãnh đạo của công ty nắm được tình hình hoạt động của đơn vị
thông qua thông tin mà kế toán cung cấp từ đó thực hiện kiểm tra, chỉ đạo sát
sao toàn bộ hoạt động của đơn vị.
2.1.1. Mô hình bộ máy kế toán của công ty.

Theo đặc điểm hoạt động của công ty đá quý Việt Nhật thì đây là một
công ty liên doanh có quy mô nhỏ, bộ máy tổ chức của công ty gọn nhẹ nhưng
đòi hỏi chất lượng cũng như chuyên môn nghiệp vụ cao. Phòng kế toán của
công ty gồm 4 thành viên là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, bề dày
kinh nghiệm, được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến dưới sự chỉ đạo của kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán theo dõi

Kế toán theo dõi công nợ,
khả năng thanh toán, tiền


Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động tài chính
của công ty, chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ nhân viên trong phòng theo từng phần
công việc kế toán thông qua ghi chép số liệu, tính toán phản ánh trên các chứng
từ, sổ sách và báo cáo kế toán đồng thời làm công tác kế toán tổng họp, lập
bảng biểu quyết toán. Kế toán trưởng là người tham mưu giúp việc cho giám
đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất - xây dựng của công ty về tài chính kế
toán.
Kế toán theo dõi vật tư, TSCĐ: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập 7


quy định của nhà nước. Đồng thời cũng theo dõi tình hình biến động tăng giảm
TSCĐ trong từng tháng, quý của công ty về đối tượng sử dụng, nguyên giá, hao
mòn và giá trị còn lại, hàng tháng tĩnh khấu hao cơ bản vào các đối tượng sử
dụng.
Kế toán theo dõi công nợ, khả năng thanh toán và tiền lương: chịu trách
nhiệm theo dõi các khoản công nợ với người bán, theo dõi chi tiết từng khách
hàng mua về số lượng, giá trị tiền hàng cũng như tổng thanh toán và công nợ
của từng khách hàng, thực hiện kiểm kê kho thành phẩm hàng tháng,... Đồng
thời kế toán cũng phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các
khoản phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc, thanh toán BHYT,
BHXH cho người lao động theo quy định. Theo dõi việc trích lập và sử dụng
lương của công ty, thanh toán các khoản thu, chi của công đoàn,...
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trong công tác thu, chi tiền mặt và tồn quỹ của
công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trong việc quản lý một số hồ sơ về tài
sản thế chấp, các giấy tờ có giá trị như tiền.
2.1.2. Các chính sách kê toán chủ yếu được áp dụng tại công ty.

Cũng như các doanh nghiệp khác khi tham gia vào nền kinh tế của Việt
Nam, công ty đá quý Việt Nhật luôn tuân thủ theo luật pháp và chế độ kế toán
chung của Việt Nam. Sau đây là các chính sách kế toán chủ yếu được công ty

áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính:

* Cơ sở lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo
nguyên tắc giá gốc và phù hợp với nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại
Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các chuẩn mực kế toán
Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại
Việt Nam.

* Áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được công ty áp dụng chủ yếu

8


trì và sửa chữa được
Ngày tính
26/03/2003
vào chi
Chủphí
tịch trên
nướcbáo
đã ký
cáosắckết
lệnhquả
côngkinh
bố luật
doanh
kế toán

của đã
kỳ
phát
đượcsinh.
thôngCác
quakhoản
trước chi
đó. phí
Luậtnâng
kế toán
cấp tài
mớisản
có có
hiệu
giálực
trị từlớnngày
làm 1/02/2004,
phát sinh quy
tăng
các
địnhlợi
nhiều
ích vấn
kinh
đề doanh
liên quan
trong
đến tương
công táclaikếdo
toán

việc
của sử
công
dụng
ty. tài sản được phản ánh
tăng nguyên giá TSCĐ.
Ngày 20/12/2004, Bộ tài chính cũng ban hành một số chuẩn mực kế toán
mới, cácTSCĐ
chuẩnhữu
mựchình
này có
được
hiệukhấu
lực từhao
ngàytheo
1/1/2004.
phương pháp đường thẳng đứng dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với quyết định 166/1999/QĐ_BTC
ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được cụ thể như
VAS 05 : Bất động sản đầu tư.

VAS 07 : Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.
VAS 08 : Thông tin tài chính về các khoản góp vốn liên doanh.

VAS 21 : Trình bày báo cáo tài chính.
* TSCĐ vô hình và hao mòn:
VAS 25 : Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào
công tyTSCĐ
con. vô hình được trình bày theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế,
thể hiện giá trị quyền sử dụng diện tích 2180 m 2 đất tại 193 Nguyễn Huy

Tưởng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong 30 năm. Quyền sử dụng đất
VASbổ26dần
: Thông
về các bên
quan.thẳng dựa trên thời gian sử dụng lô
được phân
theotin
phương
phápliên
đường
đất.
Hiện tại công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán mới này và qua phân
tích sự*ảnh
Chihưởng
phí trả của
trướcluật
dài kế
hạn:toán và chuẩn mực kế toán mới nhận thấy rằng
các chuẩn mực và luật kế toán mới này không có ảnh hưởng quan trọng đến các
hoạt động của công ty nói chung và của các báo cáo tài chính nói riêng.
Chi phí trả trước dài hạn của công ty thể hiện giá trị công cụ dụng cụ
tham gia kinh doanh trên 1 năm và có giá trị lớn đang dùng chờ phân bổ.
* Ghi nhận doanh thu:
* Hàng tồn kho:
Theo chế độ kế toán công ty áp dụng thì doanh thu được ghi nhận khi lun
chuyển quyền sở hữu cho người mua.
Hàng tồn kho được đánh giá theo cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo
Chuyển
đổi ngoại

tệ: danh. Giá trị thuần có thể thực hiện được xác định
phương *pháp
giá thực
tế đích
bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi sang
10
9


* Đặc điểm: công ty sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng
tài khoản, sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Ghi chú:
:
ghi
hàng
: ghi định kỳ.

ngày


Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào
sổ nhật ký chung. Từ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Nếu
đon vị có mở sổ kế toán chi tiết đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan.
* Hình thức nhật ký chung có các loại sổ kế toán chủ yếu:

- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái tài khoản.
11






hạch

Báo cáocông
KQHĐKD.
toán - TSCĐ
ty được chia
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.

theo

hình

thái

biểu


hiện

bao

gồm

- Thuyết minh báo cáo tài chính .
- TSCĐ hữu hình của công ty là những tài sản có giá trị lớn và đa dạng về
chủng loại như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị (máy đúc vàng, máy
tiện, máy
cắt rađá,...),
vậnmột
chuyển,
dẫn trị
( xe
ôtô,...),
thiết
bị
Ngoài
công phương
ty còn sửtiện
dụng
số báotruyền
cáo quản
phục
vụ cho
quản
dụng
cụ

quản
lý(
máy
tĩnh
văn
phòng,
máy
in,
máy
phôtô,...).
Các
tài
sản
được
trị nội bộ, cụ thể :
ghi nhận là TSCĐ hữu hình của công ty cũng tuân theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam (chuẩn mực 03).
- Báo cáo tiêu thụ lãi lỗ từng mặt hàng
- TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác
định được
giácáo
trị giá
và thành
do công
ty sản
nắm
giữ,chủ
sửyếu
dụng trong sản xuất, kinh doanh.
- Báo

đon vị
phẩm
Tại công ty TSCĐ vô hình chính là quyền sử dụng đất.
2.2.1.1.
Tổ chức chứng từ
- Báo cáo tình hình công nợ
* Các loại chứng từ sử dụng
- Báo cáo đầu tư XDCB
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Báo cáo thuế
Kỳ gửi báo cáo là cuối quý và gửi theo quy định cuả Bộ tài chính .

* Vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty:
Nghiệp vụ
TSCĐ
(Bảng phụ lục 1)

* ứng dụng tin học trong công tác quản lý - kế toán tại công ty.
2.2.1.2.
Tổ chức tài khoản.
Dưới tác động của nền kinh tế thị trường tạo ra sức cạnh tranh quyết liệt,
* TSCĐ hữu hình 211: Tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá của
song song là mức độ tin học hoá ngày càng được đổi mới và phát triển không
toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có, biến
ngừng trong công tác quản lý. Để có được những bước tiến vững chắc trong
công tác quản lý - kế toán tại công ty đá quý Việt Nhật đã không ngừng nâng
* dụng
TSCĐtinvôhọc.
hìnhBên
213 cạnh việc trang bị máy tính cho các phòng ban công

cao ứng
ty còn yêu cầu đối với cán bộ, nhân viên phải có trình độ kinh nghiệm trong
TSCĐ trong doanh nghiệp.
12
13


Ngoài
trong
trình hạch toán công ty còn sử dụng các tài khoản
* Hạch ra
toán
khấuquá
hao TSCĐ:
khác như: 111, 112, 331,...
2.2.13. Tổ chức hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ tại công ty.
Hầu hết những TSCĐ mà công ty mua về đều là những tài sản mới (chưa
qua sử dụng), việc tính và trích khấu hao được thực hiện theo từng tháng. Trước
* tính
TSCĐ
của hao
doanh
chủđược
yếu là
hìnhtắc
và làm
đượctròn
tĩnhtháng
thuế
kia việc

khấu
củanghiệp
công ty
tínhTSCĐ
theo hữu
nguyên
GTGT
theoTSCĐ
phương
pháp
khấu
trừ. này
Trong
trường
phảihao)
đượcnhưng
đánh
(quy định
tăng
trong
tháng
thìmọi
tháng
sau hợp
mới TSCĐ
tính khấu
giá
giá vàmực
giá trịkếcòn
lại.mới của Bộ tài chính bắt đầu từ 01/01/2004 thì

hiệntheo
naynguyên
theo chuẩn
toán
TSCĐ tăng (giảm) tại ngày nào đó thì sẽ được tính (thôi tính) khấu hao từ ngày
đó trở đi.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - giá trị hao mòn.
Phương pháp khấu hao được lựa chọn ở công ty là phương pháp khấu hao
đều theo
thời thường
gian sửTSCĐ
dụng.tạiĐây
đảm
nhanh,
Thông
cônglà typhương
chủ yếupháp
là do
muabảo
sắmthutừ hồi
bên vốn
ngoài.
Khi
đầynguyên
đủ vàgiá
phù
hợp được
với khả
năngnhư
trang

đó
TSCĐ
xác định
sau:trải chi phí của doanh nghiệp. Phương
pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá
thành, tăng lợiNguyên
nhuận. giá TSCĐ = giá mua thực tế phải trả (đã trừ các khoản triết
khấu thương mại hoặc giảm giá) + các khoản thuế (không bao gốm các khoản
thuế được hoàn lại) + các chi phí thu mua, lắp đặt chạy thử.
Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
* Hạch toán tăng TSCĐ:
Mức khấu hao phải Giá trị TSCĐ phải khấu Tỷ lệ khấu hao
=

X

- Căn cứ vào chứng từ liên quan đến mua sắm TSCĐ để phục vụ cho hoạt
trích
quândoanh
năm. kế toán ghi:
hao.
bình quân năm
động sản bình
xuất kinh
Mức
hao (chi
phảitiết): nguyên giá
Mức
khấu không

hao bình
năm
Nợkhấu
TK 211
TSCĐ
có quân
thuế VAT.
tríchNợ
bình
TKquân
133 tháng.
(1332): VAT được khấu trừ.

12

Tỷ lệ khấu hao hàng năm của công ty được cụ thể như sau:
Có TK 331, 112: Tổng giá thanh toán.
Đồng thời ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng.

Trên cơ sở các chứng từ gốc khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
TSCĐ, kế toán vào sổ chi tiết TSCĐ, cuối quý vào sổ cái TK 211. Mỗi khi
TSCĐ tăng công ty phải lập hội đồng nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ có nhiệm
vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập nên ban kiểm nhận
14
15


-2.2.1.4.
Đối với nghiệp
Tổ chứcvụsổxuất

kế toán
kho:TSCĐ.

Nghiệp

Việc
toán làkhấu
haovậtTSCĐ
ty được
hạchchotoán
- Vậthạch
liệu phụ
những
liệu chỉtạicócông
tác dụng
phụ trợ
sản như
xuất, bình
kết
thường.
kỳ chính
trích khấu
và phân
vào như:
chi phí
sản xuất
hợp với Định
vật liệu
để tạohao
nênTSCĐ

sản phẩm
hoànbổ
chỉnh
hồ keo,
thiếc kinh
hàn
* Căn cứ vào các hồ sơ liên quan đến TSCĐ như: biên bản giao nhận
doanh,
vàng,...kế toán ghi:
TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn mua bán TSCĐ thì phòng kế
toán mở sổ chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất do Bộ tài chính quy định
Nợ
TKcụ,
627,
641,cụ
642:
dùng
phận
Công
dụng
tạikhấu
cônghao
ty TSCĐ
chủ yếu
là cho
các từng
loại bộ
dụng
cụ, đồ nghề đựng
nguyên vật liệu khi chế tác, các loại quần áo, giày dépBảo

chuyên dùng. Ngoài ra
còn có các loại bao bì kèm theo hàng hoá trong quá trình dự trữ, vận chuyển và
Kế toán TSCĐ sử dụng sổ chi tiết TSCĐ (dùng chung cho toàn công ty)
các loại giá lắpCóchuyên
dùng
chosốsản
xuất.
TK 214:
Tổng
khấu
hao phải trả.
và sổ chi
tiết TSCĐ
vị sửtừ.dụng:
22.2.1.
Tổtheo
chứcđơn
chứng
Đồng thời ghi
đơn:từcó
TKgiảm
009:vàTổng
hao.
Chứng
tăng
khấu số
haokhấu
TSCĐ
* Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ
Tổ chức tài khoản.

tại công2.22.2.
ty bao gồm:
* Sửa chữa TSCĐ:
Nhật ký chung

Thẻ TSCĐ

*- Khi
hạch
nguyên
liệu, nội
công
Phiếu
xuấttoán
kho kiêm
vậnvật
chuyển
bộ cụ, dụng cụ và các loại hàng tồn
kho, kếTạitoán
tại
công
ty
áp
dụng
phương
pháp
kê dưỡng
khai thường
Phương
công ty, sửa chữa TSCĐ chủ yếu là bảo

và sửaxuyên.
chữa lớn
dưới
pháp
này
theo
dõi

phản
ánh
tình
hình
hiện

biến
động
tăng
giảm
hàng
tồn
dạng trùng tu và đại tu. Trong đó:
khoSổ
một
cách
thường
xuyên,
liên
tục
trên
các

tài
khoản.
Phương
pháp
này

độ
cái
TK
221,213,214
Sổ
chi
tiết
TSCĐ
- Phiếu nhập kho.
chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời.
- Trùng tu là sửa chữa, thay thế một số chi tiết, phụ tùng, bộ phận nhất
định, công việc này do công ty tự làm.
Bảngliệu,
tổng công
hợp chicụ,
tiết dụng cụ việc xác
Trong quá trình hạch toán nguyên vật
tăng giảm
định giá trị ghi số của vật liệu là rất quan trọng.
TheoTSCĐ
quy định chung thì vật
liệu được
tínhtutheo
giá thực

vật bộ
liệuphận,
của công
ty chủ
yếukéo
là mua
ngoàithọ
do của
đó
- Đại
là thay
thế tế,
nhiều
chi tiết
nhằm
dài tuổi
giá
thực
tế
được
tính.
TSCĐ công việc này vượt ngoài khả năng của công ty thì công ty thuê ngoài để

cáo kế toán
sửa chữa. Việc hạch toán đượcBáo
thực
hiện như sau:
Thuế
Chi không phí
thu

mua
Giá thực
Giá mua
Chiết khấu
được
hoàn
thực tế phát sinh
2.2.2. +TổChi
chức
hành thường
kế toánxuyên
”Nguyên
vật
liệu

công
cụ phí
dụng
phí phần
bảo dưỡng
tập
hợp
váo
chi
phí
kinh
doanh.
lại (thuế nhập
(chi
bao bì, chi

cụ"

NợTK 627, 641,642
Do
đặc
điểmvịhoạt
độngsản
sảnxuất
xuấtchế
kinhtác,
doanh
của công
ty có
quan
Là một đơn
chuyên
gia công
đá quý,
đồliên
trang
sứcđến
thì
các
nghiệp
vụ
mua
bán
vàng
bạc,
đá

quý
nên
thuế
GTGT
được
tính
theo
phương
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng đối với
pháp ty.
trựcNguyên
tiếp. Mặt
khác
loại
vàng
quýNhật
có giá
caolàvàvàng,
thường
TKcác
111,
112,
công
vậtCó
liệu
tại
công
ty152,...
đábạc,
quýđáViệt

chủtrịyếu
bạc,tách
đá
biệt
nhau
nên
công
ty
đã
lựa
chọn
phương
pháp
giá
thực
tế
đích
danh
xác
quý, vỏ ốc,... Chúng được chi tiết theo từng loại và thường xuyên biếnđểđộng.
định cứ
giá thực
liệucủa
xuấttừng
dùngloại
trongvật
kỳ.liệu trong sản xuất, vật liệu được chia
Căn
vào tế
vaivậttrò

thành:

+ Khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ
* Tài khoản sử dụng khi hạch toán.

- Nguyên
vậttu:
liệu chính:
những vật liệu mà sau quá trình gia công, chế
Trùng
Nợ TKlà241
tác cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm như: vàng, vàng trắng, bạc, vỏ

16
18
19
17


- Tài khoản 153 " Công cụ, dụng cụ": tài khoản này dùng để phản ánh và
theo dõi tình hình nhập xuất tồn công cụ, dụng cụ. Nội dung và phương pháp
hạch toán tài khoản này tương tự như TK 152.
- Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường": tài khoản dùng để theo dõi
các loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã mua hay chấp
nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về
nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan như: 133,331, 111, 112,...
* Hạch toán tăng,giảm nguyên vật liệu tại công ty.
TK331 111, 112


TK621

TK 152
Dư: XXX
Xuất chế tạo sản phẩm

Tăng do mua ngoài
Thuế GTGT được khấu trừ

TK 1331

TK 151

7X627
Hàng đi đường kỳ trước

7X 3381
Thừa phát hiện chờ xử lý

Xuất dùng cho các
phân xưởng

TK 1381
Thiếu chờ xử lý

7X472
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng


Ngoài ra do đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là làm theo đơn
đặt hàng nên các nguyên liệu dùng cho sản xuất đôi khi cũng phải nhập khẩu từ
nước ngoài.Việc tính thuế nhập khẩu căn cứ vào từng số lượng mặt hàng, cách
tính thuế. Cách tính số thuế phải nộp:
20


Danh

Có TK 153 (1531)
X

Thuế nhập
Số
lượng
mặt
Thuế xuất, thuế
khẩu phải
hàng chịu thuế kêGiá
X tính thuế
Phân bổ giá trị xuất dùng cho các đối tượng sử dụng công cụ, dụng cụ:

Đơn
Tên chủng
điểm vật loại quy cách

Tồn đầu kỳ
Nhập

Xuất


vị tính

6413,nhập
6423.khẩu là giá mua tại cửa khẩu kể cả phí vận
Trong Nợ
đó TK
giá 6273,
tính thuế
tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF).
Có TK 242: 50% giá trị xuất dùng.
Giá CIF phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (CIF)
Về phần bao bì luân chuyến dùng trong sản xuất sẽ được hạch toán.
NợTK
(1421):
oànmua
bộ giá
trị xuất
dùng.
Nợ
TK142
152:
Trị giá
thực
tế của
hàng nhập khẩu (tính theo tỷ
giá thực tế đã nhập kho).
Có TK 153 (1532).
Nợ TK 635: chi phí hoạt động tài chính (lỗ do chênh lệch tỷ giá
hối đoái)

Nhìn chung việc hạch toán kế toán của công ty đảm bảo việc ghi chép
đầy đủ, đơn giản, dễ làm và dễ đối chiếu. Ngoài ra do áp dụng kế toán máy nên
việc ghi sổ và xử lýCó
cácTK
nghiệp
này được
thực động
hiện chủ
515:vụDoanh
thu hoạt
tài yếu
chínhtrên
(lãimáy.
do Nhưng
chênh
vẫn có những nghiệp vụ cần phải xử lệch
lý trên
sổ
sách.
tỷ giá hối đoái).
2.2.2.3. Tổ chức sổ sách nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Có TK 331, 1112, 1122: giá mua hàng nhập khẩu (tỷ giá
hạch toán)
Bảng tổng
Kế
Hạch toán nguyên vật liệu nhập khẩu được ghihợp
sổ: nhập,
xuất, tồn

toán


Nợ TK 152: tính vào giá trị hàng nhập khẩu.

Cóhàng
TK 333
(3333thutoán
nhập):
thuế sổ
nhập
Trên cơ sở ghi
ngày
cuối thuế
kỳ kế
đốiSốchiếu
chikhẩu
tiết phải
với thẻ kho
tương ứng về mặt hiện vật. Đồng thời căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập
Bảng tổng họp nhập, xuất, tồn kho vật tư được lập như sau:
nộp tính bằng VNĐ

Khi tiến hành nộp thuế nhập khẩu, ghi nhận số thuế đã nộp:
22
21


* Tại công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức "Nhật ký chung"
Quy trình tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
tại công ty được khái quát thành sơ đồ sau:
Chứng từ vật


Nhật ký mua hàng
Nhật ký chi tiền

Nhật ký chung

Sổ chi tiết vật tư công
cụ,dụng cụ

Sổ cái TK 152, 153
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính

2.2.3. Tổ chức phần hành kê toán ”Tiền lương và các khoản trích theo
lương”.

Tại công ty việc hạnh toán chi phí về lao động là một việc tương đối phức
tạp vì cách trả thù lao lao động giữa các bộ phận thường khác nhau. Việc hạch
toán chính xác chi phí lao động là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá
bán sản phẩm. Việc phân loại lao động ở công ty dựa vào mối quan hệ của lao
động với quá trình sản xuất, theo đó lao động của công ty được phân thành:
- Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ
phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
- Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất - kinh doanh. Thuộc bộ phận này gồm nhân viên điều hành,
văn phòng, nhân viên kinh doanh,...
2.2.3.1. Tổ chức chứng
từ.

* Chứng từ sử dụng:
23


2.2.3.3.

Tổ chức sổ kế toán.

-ĐểTàithanh
khoản
338tiền
"Phải
trả, và
phảicácnộp
khác":
khoản
toán
lương
khoản
phụdùng
cấp,đêtrợphản
cấp ánh
cho các
người
lao
phải hàng
trả vàtháng
phải kếnộp
chophải
cơ nộp

quan,
các thanh
tổ chức
về "KPCĐ,
BHXH,
động
toán
"Bảng
toánđoàn
tiền thể
lương
cho từng
phân
*các
Khi
hạchkhấu
toán phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
BHYT,từng
khoản
xưởng,
bộ
phận. trừ lương,...
toán mở các sổ chi tiết cho các TK 334, 335, 338. Trên cơ sở đó kế toán lập
bảngtổng hợp tiền lương và các khoản khác:
Ngoài ra
racơkếsởtoán
còn
sử dụng
một tiền
số tài

khoản
có chứng
liên quan
đế lập
"bảng
thanh toán
lương"
dựakhác
vào các
từ như:
TK 111, 112, 138,...
Bộ

Tổng chi
Người
phí tiền

Các khoản khấu trò

Trích các khoản

* Phương pháp hạch toán:
BHXH
Thuế thu

lương

BHXH

- Bảng chấm công.

TK334

TK 141,333

TK622

- khoản
Bảng khấu
theo trừ
dõivào
sảnthu
phẩm
Các
nhậphoàn thành.

TK 3383, 3384
Phần đóng góp cho BHXH, BHYT

TK 111
Thanh toán cho công nhân viên

BHXH trả
trực tiếp

TK334

2.2.32. Tổ chức tài khoản.
Số BHXH trả trực tiếp công
viên
* Tài khoản nhân

sử dụng:

TK338

TK 622,641, 642
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ
quy định tính vào chi phí kinh
doanh

TK 111, 112

TK công
334 ty cũng
Việc hạch toán tiền lươn 2 và các khoản trích theo lương tại
tuân theo các
địnhBHYT
chungchocủa
Việt
Nam.
Nộpquy
BHXH,
cơ chuẩn mực
Phầnkếtrừtoán
vào thu
nhập
của Đê hạch toán
phần hành này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
quan quản lý

lao động (6%)


24
25


Chứng từ lao động, tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương

Nhật ký chung

Sổ chi tiết TK 334,
338

Sổ cái TK 334, 335, 338

Bảng cân đối tài khoản

Báo *cáo
kế toán
Hạch
toán tổng họp:

2.2.4. Tổ chức phần hành kế toán ”Chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm”.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng tác động tới
kết quả sản xuất kinh doanh, chính sách về giá bán và khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sơ đồ luân chuyển sổ
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung

- Chi phí bán hàng

Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất

26
27


Tổng giá thànhChi

phí

Chi

sản phẩm hoàn
2.2.4.1. Tổ chức chứng từ.

phí
sản
xuất
sản phát sinh trong kỳ Chi phí sản
(đã trừ các khoản
xuất dở dang
ghi giảm chi phí)

* Tổ chức hạch toán chứng từ về chi phí sản xuất:

Các chứng từ ghi nhận mỗi loại chi phí trên đều được tổ chức lập, luân
chuyển tại các phần hành kế toán tương ứng sau đó chuyển giao cho bộ phận kế
toán chi phí để phân loại chứng từ và tập hợp chi phí.

Các chứng từ và chi phí sản xuất:
- Chứng từ phản ánh lao động sống: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội.
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ, bảng kê hoá đơn, chứng từ mua vật tư,...
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ, hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, thẻ TSCĐ.
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí mà doanh nghiệp phải
nộp, đã nộp, các chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác.
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm

Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu tiực tiếp
TK 152

Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho

* Tài khoản 622 " Chi phí nhân công trực tiếp ": tài khoản này được mở
chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Tài khoản này không có số dư.
28


TK 334


TK622

TK 154

Tiền lương và phụ cấp phải trả

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

TK 338
Các khoản trích BHXH, BHYT

* Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung".

Kế toán công ty sử dụng tài khoản này mở chi tiết cho từng phân xưởng,
bộ phận sản xuất.
TK 152,153

TK 111, 112

TK 627

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Các khoản thu hồi khi giảm
chi phí sản xuất chung

TK 242, 335
TK 154
Chi phí dự toán


Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111, 112, 331
Chi phí mua ngoài phải trả
hay đã trả

TK 1331

Thuế GTGT (nếu có) được khấu trừ

* Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang": tài khoản này
được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm của bộ phận sản xuất

29


Các chứng TK
từ về
chi phí
154

TK621

Dư đầu kỳ:XXX


Các khoản giảm chi phí sản
phẩm

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí

TK622
Dở dang đầu

TK 152, 111

TK 155, 152
Phát

sinh
Chi
phí sản

Chi phí nhân công trực tiếp

1. Nguyên liệu
TK627
Chi phí sản xuất chung

Dở dang cuối
Tổng giá
thành
thực tế
sản phẩm
hoàn

thành

Nhập kho vật tư
sản phẩm
TK 157
Gửi bán
TK632
Tiêu thụ thẳng

Dựa vào các sổ kế toán về chi phí thì kế toán tiến hành lập bảng tính giá
thành cho từng sản phẩm.
Tên sản phẩm: ...
Số lượng:...

Dư cuối kỳ:xxx

Tháng .../2004
Đơn vị: VN đồng

Nhìn chung việc tính giá thành ở công ty chủ yếu tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn
thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang
cuối kỳ. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần xác định khối lượng công việc
hoàn thành trong kỳ thì công ty cũng áp dụng việc xác định giá trị sản phẩm dở
dang theo chi phí định mức tiêu hao.
2.2.4.3. Tổ chức sổ.

* Sổ kế toán chi tiết: kế toán lập sổ chi tiết chi phí sản xuất cho các tài
khoản 621, 622, 627, 154. Trên cơ sở các sổ chi tiết lập sổ tổng hợp chi tiết chi


Sơ đồ luân chuyển các sổ:

30


Các
chứng
từ liên quan đến giao dịch mua bán như: hợp đồng kinh tế
*-Tổ
chức
tài khoản:
Các chứng từ do kế toán lập và quy trình luân chuyển có thể được khái
- Kế toán sử dụng tài khoản 155 "Thành phẩm " để theo dõi tình hình
nhập xuất thành phẩm trong tháng.
TK 154

TK 632

TK 155
Sản xuất nhập kho
Đề nghị
mua
Hàng bán bị trả lại

Xuất bán

TK632
TK 157
TK412


Xuất gửi bán

Đánh giá tăng thành phẩm

* Tổ chức tài khoản:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ, công ty sử dụng các tài khoản :
*GiáTổ
chứcđơn
sổ:vị: ...
thành
- TK 155 "thành phẩm"
2.2.5. Tổ chức phần hành kế toán "Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
Để hạch toán chi tiết thành phẩm kế toán mở sổ cái TK 155. Trên cơ sở

định
kếtbảng
quả tổng
kinh
doanh”.
- lập
TK
511
"Doanh
thu
Phản
ánh
tổngtrong
doanh
thu bán hàng thực
đóxác

kế toán
hợp
nhậpbán
xuấthàng":
tồn kho
thành
phẩm
tháng.
2.2.5.
thành
tế trong
kỳ và Ỉ.
các
khoản
ghitiêu
giảm
doanh
22.5.2.
Hạch
toán
thuphẩm.
thànhthu.
phẩm và xác định kết quả.
Thành
là kết
quả
cuối
cùng
cảuđể
quá

trình
sản
xuất,
tố bộ
quan
- đơn
TK phẩm
641
"chi
phísản
bánxuất
hàng":
dùng
tậphết
hợp
kết
chuyển
toàn
chi

vị chuyên
vàng
bạc,
hầu
sảnvà
phẩm
làmlà rayếu
theo
đơn
trọng

trong
xác
định
lãi sản
(lỗ)
củahàng
doanh
trị ty
và làgiánhững
trị sửkhách
dụng
phíhàng
liên
quan
đến
việc
tiêu thụ
phẩm
trong
kỳ.nghiệp.
đặt
củaviệc
nước
ngoài
nên
khách
chủ
yếu củaGiá
công
của

thành
phẩm
chí cóSản
thểphẩm
được thực
thông
quatyquá
trình
bánthụ
hàng.
hàng
truyền
thống.
làm hiện
ra của
công
được
tiêu
theo phương thức
trực tiếp. Giá bán của sản phẩm xác định theo quyết định của công ty ký hợp
đồng với- nước
ngoài.
một sốnghiệp":
sản phẩm
sản phản
xuất để
TK 642
"chiTuy
phínhiên
quản có

lý doanh
Dùng
ánhtiêu
toànthụbộtạichicác
phí
cửa
của
công
trong
nước
thìviệc
giá
bánkho
được
quyquá
địnhtrình
dựa
trênquá
khoản
Thành
công
tyđếnđược
nhập
thực
tếcáccảu
từng
tập hàng
hợp
phátphẩm
sinh tycủa

liên
quan
quản
lý theo
hành
chính
trong
trình
sản
giá thành
cộng với
chi phí
kháctếphát
sinh.
loại
sản phẩm.
Giácácthành
thực
thành
phẩm xuất kho được tính theo giá hạch
toán.
* Tổ chức chứng từ:
* Tổ chức chứng từ:
- Chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Chứng từ được kế toán sử dụng tương tự như chứng từ sử dụng để hạch
31
32
33



TK 3333

TK 131, 112

TK511

Thuế xuất khẩu phải nộp

Doanh thu tiêu thụ

TK911
Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ

TK413
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
trong trường hợp doanh
nghiệp xuất khẩu

TK531
Doanh thu bán hàng bị trả lại

Do các mặt hàng của công ty chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp sang úc,
Nhật và thanh toán bằng chuyến khoản nên việc hạch toán doanh thu hàng xuất
khẩu:
Nợ TK 131, 1122: Số tiền theo tỷ giá hạch toán.

Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 333 (3333_ Thuế xuất khẩu).
TK 632


TK 51

TK 91
Kết chuyển giá vốn hàng
tiêu thụ trong kỳ

Kết chuyển doanh thu
bán hàng

TK 641,642

TK515
Kết chuyển chi phí bán hàng,
quản lý doanh nghiệp

Kết chuyển thu nhập
hoạt động tài chính

TK 635
Chi phí hoạt động tài chính
TK421
Kết chuyển lãi tiêu thụ

* Tổ chức sổ kế toán:

TK 421
Kết chuyển lỗ tiêu thụ

34



- sổ chi tiết: kế toán mở các sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá nhập - xuất
kho cho các tài khoản 155, 156 và tổ chức hạch toán theo phương pháp thẻ song
song tương tự như nguyên vật liệu. Song song với các sổ trên, kế toán còn mở sổ
chi tiết TK 632 độc lập với các sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết TK 511 mở theo
loại hàng hoá bán ra.

- Sổ tổng hợp: công ty áp dụng hình thức nhật ký chung.

Nhật ký bán hàng

Nhật ký chung

Sổ cái TK 155,
156,

Sổ thẻ chi tiết sản phẩm hàng
hoá, giá vốn, doanh thu

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính

35


Công Tổng

việc thời
Thêm giờ
gian làm
Làm việc
việc HIỂU bình
CHƯƠNG 3: TÌM
Tổ CHỨC HẠCH TOÁN PHAN HÀNH "TlỂN

Ngày

LƯƠNG
TRÍCH
TẠItiếp
CÔNG
Công
tyTHEO
đáxưởng
quý LƯƠNG"
Việt
Nhậttrực
ĐốiVÀ
vớiCÁC
nhânKHOẢN
viên quản
lý phân
không
thamTY
giaĐÁ
sản xuất
Bảng theo dõi thời gian làm việc.

việc
theoChung
số ngày làm việc. Ví dụ đối với ông Bùi
Thượng (Mã
Họ tính
tên : lương
Lê Thành
Mã Xuân
:V 050.
V 013) _ quản lý xưởng kim hoàn:
Bảng chấm công tháng 3/2004.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một yếu tố quan trọn 2 tại
công ty, đó là nhân tố thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại nguồn lợi nhuận lớn
cho doanh nghiệp nên đây trở thành vấn đề rất quan trọng và được công ty rất
quan tâm. Việc hạch toán phần hành tiền lương ở công ty nhìn chung tuân theo
các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động, để đơn
giản trong công tác quản lý công ty đã hạch toán khác biệt đôi chút so với quy
định chung nhưng vẫn tuân theo đúng pháp luật. Để có thể nhận thấy rõ hơn
Đơnhạch
vị Số
tínhlượng
tình hình
toán tiền
ty chú
em (quy
xin đi sâu nghiên cứu về vấn đề
sản lương
Tiền tại
côngcông Ghi
này.

3.1. Tổ chức chứng từ.

STT

Phụ trách phân xưởng
Kế toán trưởng
Nhìn chung việc tính lương tại công ty theo hai hình thức:

Họ tên

Bùi Xuân Thượng

Hà nội 31/3/2004
-Người
Tiềnlàm
lương
thời
gian:
áp
dụng
chủ
yếu
cho
bộ
phận
văngiám
phòng,
việc
Phụ trách
phận

Tổng
đốc quản lý
Công
ty
đá bộ
quý
Việt
Nhật
(theo tiền
lương
tháng);
lương
thời
gian
cũng

thể
áp
dụng
cho
công
nhân trực
Tháng 3/2004
tiếp sản xuất (tiền lương giờ) trong trường hợp công nhân làm hàng trả lại.
MãBL Họ
Làm
Ốm
1 tên: Bùi Xuân31Thượng
Bộ phận công tác: Xưởng
Đơn vị: giờ

việc kim hoàn.

lý Việt Nhật
Công
ty
đá
quý
- Tiền lương theo
ápphẩm
dụng hoàn
đối với
tất cả công nhân tham gia
Bảngsản
theophẩm:
dõi sản
do thành.
có lý do
sản xuất,
chế
tác
sản
phẩm.
X
V 013
30Họ tênX: Lê Thành Chung
Mã :V 050.
Xuất phát từ các hình thức trả lương trên mà các chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công: tại công ty thời gian làm việc được quy định: nghỉ tất

Ngày

Công việc đã làm

Thời

Thêm
gian giờ

Thêm ngày

Thêm ngày

Người làm việc
Phụ trách bộ phận
Tổng giám đốc
Tiền công 4,305,235 là tiền côns của toàn bộ sản phẩm hoàn thành, côns
nhân chế tác ra sản phẩm ở xưởng kim hoàn chỉ được 21% tiền công sản phẩm
đó.
37
36


Tên công nhân



3.3.tyTổ
sổ. Nhật
Công
đáchức
quý Việt


Lê Thành Trung

0,621

2170

Sổ chi tiếtcủa
TK 338. nhân, kế toán còn căn cứ vào
Ngoài
ra
đểsổtính
tính
* Hạchtháng
toán
tổngratổng
hợp:
Trong
tổngthutiềnnhập
lương vàcông
các khoản phụ cấp mang tính chất
Đon vị:
"Báo cáo chi phí nguyên vật liệu vàng K 18 cho sản xuất Căn
cứ VNĐ
vào báo cáo
này xác định mức hao hụt nguyên vật liệu chính là vàng trong khi chế biến. Nếu
NợViệt
TK
622
Cônghao

ty đá
Nhật
mức
hụtquý
thấp
hơn
định mức cho
phép
công
nhân được phụ cấp và ngược
Sổ chi
tiếtthì
TK
334.
Năm
2004
Trang 10
lại
bị
khấu
trừ
lương.
Công ty đá quý Việt Nhật
Đơn vịĐơn
: VNĐ
vị: VNĐ
622
(xưởng
đá
quý)

Báo cáo chi phí nguyên vật liệu vàng KI 8 cho sản xuất.
Xưởng kim hoàn
- 622 (xưởng sáp)
NT

Diễn giải

Nợ



Trên cơ sở mức lương cơ bản, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT và
khấu trừ lương theo tỷ lệ quy định ( BHXH chiếm 15% lương cơ bản, BHYT
1. Số dư đầu kỳ

Phụ trách xưởng

theo

-

Số hiệu

và BH

tỷ

lệ

Kế toán trưởng


Hà nội 31/3/2004
Dựa
trên
các
chứng
từ
trên
kế
toán
tiến
hành
lập
bảng thanh toán lương
1.648.500
quy
định
so
với

tháng 3/2004 cụ thể như sau:
Trong tháng công ty có sử dụng quỹ khen thưởng để thưởng cho những
công nhân
làm
kế1)
toán ghi:
(Phụ
lụcviệc
2 - tốt,
Bảng


Thanh

toán

lương

cho

Hà nội 31/3/2004
Trên

sở
lập
bảng
thanh
toán
lương
tại
từng
phân
xưởng,
bộ phận kinh
Người
lập khấu trừ và thu nhập của công nhân viên
Kế
toán
Các khoản
trongtrưởng
tháng ngoài

doanh
kếBHYT
toán tiến
lập bảng
tổngcá
hợp
tiềnvàlương,
thuế bảo hiểm như sau:
BHXH,
cònhành
có thuế
thu nhập
nhân
trừ khác:
(Phụ lục 2 - Bảng 2)

Diễn giải Nợ TK 334

Diễn giải
Số


: 7.758.918

1.Căn
Số dư đầu kỳ
cứ vào các bảng trên kế toán tiếp tục lập bảng phân bổ tiền lương,
141phân xưởng. : Điểm khác 4.325.000
bảo hiểm, thuế cho CÓTK
từng bộ phận trong

biệt trong hạch
CÓTKty là KPCĐ
333 không(3338)
toán tiền lương tại công
khấu trừ vào: lương 7.516.918
công nhân mà
CÓTK
138
(1388)
:
242.000
thu trực tiếp của công nhân và mức thu của mọi người là như nhau. Còn để đơn
giản trong hạch toán kế toán trích BHXH, BHYT khấu trừ theo tỷ lệ với lương
cơ bản. Làm như vậy thì việc trích bảo hiểm sẽ dễ dàng hơn đối với cả công ty
và cơ quan nhà nước. Vì mức
của công nhân thường không cố định giữa
112lương
25.500.000
các tháng do việc tính tiền lương theo sản phẩm.
Hà nội 31/3/2004
Trưởng bộ phận

Người duyệt

Ngày

đốiNợ

Đã


Người đề nghị
38
41
42
39
40

SỐ
Nợ




Công ty đá quý Việt Nhật
Công ty đá quý Việt Nhật

Sổ cái
Sổ cái
Quý I- Năm 2004
Quý I- Năm 2004

Đơn vị: VNĐ
Đơn vị :VNĐ

112

Số

NT


theoBH tỷ

Diễn giải

lệ

quy

sổ

định

so

NK

đối Nợ

3384

với

25.500.000



1.648.500


Kế toán trưởng


ứng

nội

111

31/3/2004

Hà nội 31/3/2004

Kế toán trưởng
công
850nhân 31/3
viên.

tháng

Số

NT

Diễn giải

sổ NK

đối Nợ




44
43


BHnhân 31/3
công
viên.

112


×