Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phát triển cây cao su hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế bền vững trên địa bàn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.71 KB, 81 trang )

tăng lên. Nen kinh tế nước ta đang ở Phần
giai đoạn
thứ đầu
nhấtcủa quá trình công nghiệp hóa,
giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu còn thấp nên xuất khẩu nông sản tiếp tục có
ĐẬT VẮN ĐÈ
vai trò quan trọng trong những năm tới.
• Đây sẽ là nguồn thu ngoại tệ, nguồn tích
luỹ vốn và là nguồn cung cấp nhân lực chủ yếu cho quá trình công nghiệp hoá,
I- Lý do chọn đề tài
hiện đại hoá. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn sè đảm bảo cho công cuộc
Đói nghèo là hiện tượng xã hội có tính lịch sử và phổ biến đối với mọi quốc
đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được thực hiện và phát triển
gia, dân tộc. Vào những năm cuối cùng của thế kỷ XX, trên hành tinh chúng ta
sâu rộng trong phạm vi cả nước và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
vẫn còn hơn 1,5 tỷ người sống trong tình trạng đói nghèo. Đó là một trong những
Có thể nói không giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu cầu xóa đói, giảm
trở ngại trầm trọng nhất, một thách thức gay gắt đối với sự phát triển của thế giới
nghèo, đặc biệt là xóa đói, giảm nghèo về kinh tế đối với nông dân, nông thôn thì
hiện đại. Khắc phục hiện tượng này đang là mối lo toan thường xuyên của các
sẽ không thế chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân hóa giàu nghèo, có
quốc gia ở mọi khu vực khác nhau trên trái đất.
nguy cơ đẩy tới phân hóa giai cấp, với hậu quả là sự bần cùng hóa. Và do vậy sẽ
Đối với nước ta, xoá đói giảm nghèo, hướng tới xã hội phồn thịnh về kinh tế,
đe dọa ổn định chính trị và xã hội, làm chệch định hướng xã hội chủ nghĩa của sự
lành mạnh về xã hội, kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là một vấn
phát triển kinh tế - xã hội.
đề thời sự, bức xúc hiện nay. Xoá đói, giảm nghèo đặc biệt là xoá đói giảm nghèo
Không giải quyết thành công các chương trình xóa đói, giảm nghèo sẽ không thể
về kinh tế ở nông thôn đối với các hộ nông dân, các vùng và vệt nghèo là tiền đề
thực hiện được công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung. Như thế mục


kinh tế tối cần thiết đế giữ vũng ốn định chính trị và ổn định xã hội. Bởi vì, trong
tiêu phát triển và phát triển bền vững cũng sẽ không thể thực hiện được. Không
quá trình hội nhập với khu vục và thế giới của nước ta hiện nay, nông nghiệp
tập trung mọi nỗ lực, khả năng và điều kiện đế xóa đói, giảm nghèo sẽ không thể
nông thôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Sự phát triển ổn định vững chắc của
tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ sự nghiệp
nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với các ngành công nghiệp, dịch vụ và
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm đưa nước ta tới trình độ phát triển
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc giải quyết đủ lương thực cho nhu cầu trong
tương xứng với quốc tế và khu vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu, tụt hậu.
nước và có dư thừa đế xuất khẩu được coi là nền tảng quan trọng nhất cho sự phát
Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tự nó đã
triển ổn định nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngoài lương thực,
nói lên tính tất yếu của xóa đói, giảm nghèo, tăng giàu trong cộng đồng dân cư
thực phẩm nông nghiệp còn cung cấp nhiều loại nguyên liệu cho các ngành công
nước ta. Đảng ta đặc biệt quan tâm tới xóa đói, giảm nghèo không chỉ đối với
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản. Sự phát triển của công nghiệp
cộng đồng dân cư nông dân, nông thôn và trong khu vực kinh tế nông nghiệp, mà
chế biến, ở một mức độ rất lớn phụ thuộc vào quy mô và tốc độ sản xuất nông
còn đổi với cộng đồng dân cư đô thị và mọi vùng, mọi miền trên cả nước, nhất là
nghiệp. Bên cạnh đó, mặc dù sức mua còn thấp nhưng đây là thị trường tiềm năng
đối với các vùng sâu, vùng xa, các cơ sở cách mạng, các đối tượng ưu tiên xã hội.
rất lớn, rất quan trọng cho công nghiệp và dịch vụ. Tính phụ thuộc lẫn nhau này

21


Do điều kiện lịch sử để lại, sự phát triến của các dân tộc ở Việt Nam không
đồng đều, mức sống ở nhiều vùng dân tộc thiểu số và miền núi (như là một số tỉnh
miền núi phía Bắc) rất thấp, đói nghèo và lạc hậu hiện còn là thách thức lớn đối

với quá trình phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế của khu vực này lại rất
cần thiết và có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong chiến lược phát triến kinh tế - xã
hội nước ta.
Các tỉnh vùng núi phía Bắc có tiềm năng phát triển kinh tế to lớn vì ở đây có
tài nguyên rừng phong phú, đa dạng, lại giàu tài nguyên khoáng sản nhất nước ta;
là vùng có thể phát triển đa dạng các loại cây trồng như: cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây đặc sản, các cây dược liệu quý hiếm có giá trị kinh tế cao. Mặt khác, đây
cũng là nơi có các đồng cỏ tương đối rộng( chiếm 60% diện tích đồng cỏ của cả
nước), vì vậy có thể phát triển chăn nuôi gia súc và đại gia súc. Địa hình nông
thôn vùng núi phía Bắc có độ dốc cao, đặc biệt là ở vùng cao, ở đây là đầu nguồn
thượng luu của các con sông lớn ở miền Bắc, lượng mưa tương đối lớn, lại tập
trung cao vào mùa mưa.. .Do đó, nông thôn vùng núi phía Bắc có vai trò hết sức
quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước, “ là mái nhà
xanh”, “là lá phổi xanh”, là điều kiện vô cùng quan trọng trong sự phát triển nền
nông nghiệp bền vững của quốc gia, không những đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa trong nước mà còn đáp ứng phần quan trọng cho nhu cầu xuất khẩu.
Mặt khác, nông thôn vùng núi phía Bắc là nơi cư trú của đa số các dân tộc trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam, mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng, phong
tục, tập quán, văn hóa truyền thống độc đáo.. .Vì vậy, nền kinh tế vùng được phát
triển thì không những bảo đảm được đời sống kinh tế mà còn giữ vững và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp, đặc sắc của các dân tộc, hạn chế các phong
tục tập quán lạc hậu, kết hợp đậm đà bản sắc văn hóa các dân tộc với nền văn hóa
tiên tiến của thế giới.

3


Sơn La là một tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều tiềm năng, lợi thế về đất đai,
khí hậu; nhân dân các dân tộc đoàn kết, cần cù, thông minh, sáng tạo trong công
tác và sản xuất. Sau gần 20 năm đổi mới, cùng với sự phát triển của cả nước, thế

và lực của tỉnh đã lớn mạnh hơn; chính trị - xã hội được ốn định; đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Tuy vậy, tăng trưởng kinh tế của tỉnh
đạt tốc độ khá nhưng chất lượng chưa cao, chưa vững chắc; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng tốc độ chuyển dịch chưa
cao; chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, tốc độ tăng trưởng
chưa tương xứng với tiềm năng; ở vùng sâu, vùng xa phong tục sản xuất thuần
nông du canh du cư vẫn chưa được xóa bỏ do đó kết quả xoá đói giảm nghèo mặc
dù có nhiều tiến bộ, song chưa thật vững chắc; đời sống của một bộ phận đồng
bào vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới còn gặp nhiều khó khăn; giải quyết
việc làm đối với người lao động ở nông thôn còn là vấn đề bức xúc. Bởi vậy,
trong những năm tới để góp phần xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới nói riêng và cho đồng bào toàn tỉnh nói chung, tỉnh cần
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là trong nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp tục phát triến theo hướng sản xuất hàng hóa
gắn với thị trường. Muốn vậy, tỉnh cần đấy mạnh phát triển, đa dạng hóa các loại
cây trồng, vật nuôi; chuyến sang trồng những loại cây công nghiệp, cây ăn quả,
cây đặc sản có giá trị kinh tế cao, phát huy được thế mạnh của tỉnh. Trong những
năm vừa qua, tỉnh đã đẩy mạnh phát triển các loại cây chè, cây mía, cây cà phê,
cây ăn quả.. .Hiện nay, tỉnh đang chủ trương phát triển cây cao su để góp phần
xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc Sơn La. Đây có phải là một hướng
chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý và bền vững hay không?
II- Nội dung đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ tính đúng đắn của chủ trương phát
triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La, khẳng định đây là hướng chuyển dịch cơ
4


cấu cây trồng bền vững, góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc
tính Sơn La.
Đe thực hiện mục đích trên, đề tài đã nghiên cứu những vấn đề sau:

- Những lý luận chung về vấn đề đói nghèo, vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế và mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại, làm tiền đề cho nhau giữa
chúng.
- Tinh hình phát triên cây cao su ở một số tỉnh miền núi phía Bắc.
- Tinh hình đói nghèo và thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
của tỉnh Sơn La, những nguyên nhân của thực trạng trên.
- Những thuận lợi, khó khăn, những hiệu quả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội
khi tỉnh Sơn La phát triển cây cao su.
- Tình hình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua.
- Các giải pháp đế duy trì chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế bền vững cho tỉnh.
III- Đóng góp của đề tài
- Đe tài đã cố gắng trình bày có hệ thống, góp phần làm rõ mối quan hệ biện
chứng, sự tác động qua lại, làm tiền đề cho nhau giữa vấn đề chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế và vấn đề xóa đói, giảm nghèo.
- Cái mới và đóng góp của đề tài là đã chỉ ra những thuận lợi, khó khăn cũng
như những hiệu quả về các mặt kinh tế, chính trị, xã hội khi phát triến cây cao su
trên địa bàn tỉnh Sơn La. Từ đó, đề tài khẳng định việc phát triển cây cao su trên
địa bàn tỉnh là một hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp, góp phần xóa
đói, giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc tỉnh Sơn La đặc biệt là đồng bào vùng
sâu, vùng xa, vùng gần biên giới. Như vậy, đề tài đã góp phần làm sáng rõ tính
đúng đắn trong những chủ trương, chính sách phát triển cây cao su của Nhà nước
cũng như của Địa phương; và có thế dùng làm tài liệu đc phục vụ cho công tác
tuyên truyền, phát động, cổ vũ phong trào trồng cây cao su của Địa phương.

5


- Đe tài đã đề xuất các giải pháp đề duy trì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế bền
vững ở tỉnh Sơn La.
IV- Phưong pháp nghiên cứu

- Phuơng pháp đánh giá thực chứng tình hình đói nghèo và nguyên nhân trên
địa bàn tỉnh.
- Phuơng pháp hệ thống cơ sở khoa học về cao su; thu thập thông tin liên quan
đến phát triển cao su trong toàn quốc và khu vực miền núi phía Bắc.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn về
phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La.
V-

Bố cục của đề

tài
Đe tài gồm các phần:
- Phần thứ nhất: đặt vấn đề
- Phần thứ hai: mối quan hệ giữa chuyến dịch cơ cấu kinh tế và giảm nghèo
- Phần thứ ba: phát triển cây cao su trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc
- Phần thứ tư: Phát triển cây cao su là hướng giảm nghèo bền vững ở tỉnh Sơn La.
- Phần thứ năm: các giải pháp để duy trì chuyển dịch cơ cấu cây trồng bền
vững trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Phần thứ sáu: kết luận.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
Phần thử hai
MÓI QUAN HỆ GIỮA CHUYỂN DỊCH co CẤU KINH TÉ
VÀ VÁN ĐỀ GIẢM NGHÈO
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÓI NGHÈO
6


Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu và đang thu hút nỗ lực chung
của cả cộng đồng quốc tế nhằm từng bước xóa bỏ đói nghèo và nâng cao phúc lợi
của người dân. Tuy nhiên, rất khó có thể đưa ra một khái niệm chung, thống nhất

về thế nào là đói nghèo. Rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này đã cố
gắng đưa ra các khái niệm khác nhau về đói nghèo. Ngày nay, hầu hết các tố chức
quốc tế như Ngân hàng thế giới, Liên Hiệp Quốc đều đã mở rộng khái niệm đói
nghèo bao gồm những khía cạnh cơ bản như sau:
- Trước tiên và trước hết là sự khốn cùng về vật chất, được đo lường theo một
tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng.
- Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục
và y tế.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tóc là khả năng một hộ gia đình
hay một cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập hoặc về sức khỏe.
- Cuối cùng là tình trạng không có tiếng nói và quyền lực của người nghèo.
1.2- Phương pháp xác định đói nghèo
Đe phân biệt giữa người nghèo và người không nghèo cần lựa chọn một
ngưỡng nghèo ( hay còn gọi là chuẩn nghèo). Ngưỡng nghèo là mức giới hạn mà
cá nhân hay hộ gia đình nằm dưới mức đó sẽ bị coi là nghèo. Có hai cách chính để
xác định ngưỡng nghèo:
- Ngưỡng nghèo tuyệt đối
- Ngưỡng nghèo tương đối
Trên bình diện quốc tế, để tiện so sánh mức độ đói nghèo giữa các nước, Ngân
hàng thế giới đã tính toán ngưỡng nghèo tuyệt đối quốc tế cho các nước thu nhập
thấp là l$/ngày và cho các nước thu nhập trung bình thấp là 2$/ngày (tính theo
ngang giá sức mua).
Ờ Việt Nam hiện tại chưa có ngưỡng nghèo thống nhất. Trong thực tế, việc
phân tích, đánh giá đói nghèo vẫn sử dụng một trong hai ngưỡng nghèo tuyệt đối:
7


Thứ nhất, Ngưỡng nghèo của Tổng cục thống kê
Thứ hai, ngưỡng nghèo của Bộ lao động, thương binh và xã hội.
Ngày 8/7/2005 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định 170/2005/QĐ-TTg về

việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010. Theo quy định mới
sẽ có hai ngưỡng nghèo là:
- Ngưỡng nghèo dành cho khu vực nông thôn, áp dụng cho các hộ có mức thu
nhập bình quân đầu người từ 200.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Ngưỡng nghèo dành cho khu vục thành thị, áp dụng cho các hộ có mức thu
nhập bình quân đầu người tù’ 260.000 đồng/người/tháng trở xuống.
2. Thực trạng đói nghèo ỏ’ Việt Nam
- Việt Nam được xếp vào nhóm các nước nghèo của thế giới.
Tỷ lệ hộ đói nghèo của Việt Nam còn khá cao. Theo kết quả Điều tra mức
sống dân cư (theo chuẩn nghèo chung của quốc tế), tỷ lệ đói nghèo năm 1998 là
trên 37% và năm 2002 tỷ lệ này vào khoảng 28,9%.
- Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập thấp và bấp bênh.
Phần lớn thu nhập của người nghèo là từ nông nghiệp. Tính mùa vụ trong sản
xuất nông nghiệp cộng với điều kiện nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động,
vốn) khiến cho thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ bị tốn thương
trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Do đó, khi có những dao
động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Hàng năm số
hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi nghèo vẫn còn lớn.
Mức độ cải thiện thu nhập của người nghèo chậm hơn nhiều so với mức sống
chung và đặc biệt so với nhóm có mức sống cao. Sự gia tăng chênh lệch thu nhập
giữa nhóm 20% giàu nhất và 20% nghèo nhất (từ 7,3 lần năm 1993 lên 8,9 lần
năm 1998) cho ta thấy tình trạng tụt hậu của người nghèo (trong mối tương quan
với người giàu). Hệ số chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn cũng còn
rất cao.
8


- Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn, các vùng sâu,
vùng xa, vùng núi cao.
Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp

cận với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở rất
kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên
khiến cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của người dân càng thêm khó khăn
(do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người trong diện cứu trợ đột xuất
hàng năm khá cao, khoảng 1-1,5 triệu người
- Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn
Năm 1999, tỷ lệ nghèo đói về lương thực, thực phẩm của thành thị là 4,6%,
trong khi đó của nông thôn là 15,9%. Trên 80% số người nghèo là nông dân, trình
độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận các nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật,
công nghệ...), thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý
và chất lượng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm nghèo nàn.
- Tỷ lệ hộ nghèo đói đặc biệt cao trong các nhóm dân tộc ít người
Mặc dù dân số dân tộc ít người chỉ chiếm khoảng 14% tổng số dân cư, song lại
chiếm khoảng 29% trong tổng số người nghèo.
3- Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam
- Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu hướng
tăng lên. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người
nghèo cũng như khả năng đa dạng hoá sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại
cây trồng với giá trị cao hơn. Đa số người nghèo lựa chọn phương án sản xuất tự
cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống nên giá trị sản
phấm và năng suất các loại cây trồng, vật nuôi thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị
trường và vì vậy đã đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
9


Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng do đó trì hoãn khả
năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học - công nghệ, giống mới....
- Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định
80% số người nghèo làm các công việc trong nông nghiệp có mức thu nhập rất

thấp. Trình độ học vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực khác,
trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao hon và
ổn định hơn. Bên cạnh đó, do trình độ học vấn thấp nên đa số người nghèo chưa
có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư...
- Các nguyên nhân về nhân khấu học
Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập
bình quân của các thành viên trong hộ. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ
người ăn theo cao và điều này đồng nghĩa với việc nguồn lực về lao động rất thiếu
nên dẫn đến thiếu thu nhập.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác
Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ
khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa,
mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khoẻ...) và tạo ra những bất
ốn lớn trong cuộc sống của họ. Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với người
nghèo cũng rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm
ăn. Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo cũng rất kém do
nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có
thể còn gặp rủi ro hơn nữa.
- Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em
Bất bình đang giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt.
Ngoài những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất
bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình. Phụ nữ chiếm gần
50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tý lệ cao trong số lao động
10


tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy, phụ nữ chỉ chiếm
25% thành viên các khoá khuyến nông về chăn nuôi và 10% các khoá khuyến
nông về trồng trọt.
- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đấy con người vào tình trạng

nghèo đói trầm trọng
Vấn đề bệnh tật và sức khoẻ kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu
của người nghèo, làm họ rơi vào vòng tròn luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải
gánh chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi
phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kế cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy,
chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mượn,
cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến càng ít có cơ hội thoát nghèo.
Trong khi đó, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng bệnh (nước sạch, các
chương trình y tế...) của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị mắc
bệnh của họ.
- Những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách (tự do hoá
thương mại, cải cách doanh nghiệp nhà nước...) đến nghèo đói
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ốn định trong thời gian qua là một trong
những nhân tố ảnh hưởng lớn tới mức giảm nghèo.
+ Cơ cấu đầu tư chưa họp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn
thấp; chưa chú trọng đầu tư các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động; nhiều
chính sách trợ cấp (lãi suất tín dụng, trợ giá, trợ cước...) không đúng đối tượng
làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những
vùng sâu, vùng xa.
+ Cải cách các doanh nghiệp nhà nước và các khó khăn về tài chính của các
doanh nghiệp nhà nước đã dẫn tới việc mất đi gần 800.000 việc làm trong giai
đoạn đầu tiến hành cải cách doanh nghiệp. Phần lớn số người này là phụ nữ,
người có trình độ học vấn thấp và người lớn tuổi.
11


Tình trạng thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế đã làm không ít các doanh nghiệp
nhỏ và vừa bị phá sản và đẩy công nhân vào cảnh thất nghiệp, họ sẽ buộc phải gia
nhập đội ngũ nguời nghèo.

+ Ket cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo còn
thiếu và yếu kém.
Có thể kết luận rằng, đói nghèo ở nước ta là do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan đan xen với các yếu tố tất nhiên và ngẫu nhiên. Xóa đói giảm
nghèo đang trở thành điểm nóng trong các chính sách của Nhà nước ta.
4- Kỉnh nghiệm giảm đói nghèo của các nưóc trong khu vực
Nước ta hiện đang đứng trước một thời cơ hay vận hội phát triển kinh tế hết
sức thuận lợi; song đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức hết sức gay
gắt. Giải quyết những nhiệm vụ kinh tế - xã hội có tính chiến lược trong những
thập niên đầu của thế kỷ XXI phải là sự kết hợp khôn khéo những lợi thế bên
ngoài mà thời đại tạo ra và những thế mạnh trong nước, vấn đề đói nghèo và xóa
đói, giảm nghèo cũng là một trong những nội dung cần được giải quyết trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng giải quyết vấn đề đó như thế
nào quả là phức tap. Trong vấn đề này chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm, vì
vậy, việc học tập, tham khảo kinh nghiệm thành công và không thành công ở các
nước trên thế giới và khu vực là điều cần thiết và bổ ích.
Kinh nghiệm tổng quát bao trùm mà nhiều nước trên thế giới và khu vực đã
thực hiện có kết quả là áp dụng những can thiệp vĩ mô thuộc về vai trò quản lý
kinh tế - xã hội của Nhà nước đế chống đói, giảm nghèo từng bước có hiệu quả.
Điểm mấu chốt trong kinh nghiệm của các nước này là Nhà nước kịp thời có
những giải pháp và chính sách đúng đắn, đồng bộ, đồng thời bảo đảm được những
điều kiện để thực thi. Những giải pháp và chính sách đó hướng vào phát triển sản
xuất, tăng trưởng kinh tế, thực hiện bằng được những cải thiện rõ rệt mức sống
12


dân cư, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Tuy nhiên cần phải hạn chế
những điều tiết không cần thiết hoặc quá mức gây trở ngại cho quá trình phát
triển. Đồng thời trong những tình huống đột xuất, Nhà nước vẫn áp dụng những
can thiệp tức thời khi cần giải quyết nạn đói, các thảm họa xảy ra ở một khu vục

nào đó. Kinh nghiệm cho thấy, Nhà nước không nên can thiệp trực tiếp tới hộ
nghèo, mà chỉ thông qua các chính sách tạo môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi
để hỗ trợ phát triển cho người nghèo.
Cùng với Nhà nước là sự phối hợp tác động của các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội
các doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ. Đây là lực lượng tham gia trự’c
tiếp vào quá trình xã hội hóa chương trình xóa đói, giảm nghèo. Các tố chức này
có thể làm được nhiều việc hữu ích như cung cấp tư vấn kinh doanh, cho vay các
món vay nhỏ đế sản xuất, kinh doanh dịch vụ: dạy nghề và chuyển giao công
nghệ mới phù hợp cho người nghèo, vốn và công nghệ là hai yếu tố rất cơ bản mà
các tố chức này hướng tới, là các giải pháp chủ yếu làm chuyến đối tình trạng
nghèo đói của các hộ.
Kinh nghiệm của các nước Đông - Nam Á cho thấy, tăng trưởng kinh tế là cần
thiết song không thể chỉ dựa hoàn toàn vào tăng trưởng kinh tế đế xóa đói, giảm
nghèo. Thành công của Trung Quốc trong vấn đề này không chỉ do tăng trưởng
kinh tế, mà còn do những biện pháp giải quyết việc làm ở nông thôn, mở rộng hệ
thống dạy nghề, tăng kỹ thuật mới, cải thiện điều kiện sống( mô hình xí nghiệp
hương trấn). Kinh nghiệm của Trung Quốc là trong cải cách gắn liền với phát
triển công nghiệp nông thôn( vừa và nhỏ và sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ, chế
biến xuất khẩu) nhằm thay đối cơ cấu kinh tế, cải tạo kinh tế thuần nông, “ly
nông, bất ly hương”. Chính vì vậy, tuy là một nước đông dân nhất thế giới nhưng
Trung Quốc lại là nước có tỷ lệ số người sống ở mức nghèo khố thấp nhất.
Đe có thể tác động đến một bộ phận dân cư đang ở tình trạng nghèo khổ, ngoài
sự tăng trưởng kinh tế, các quốc gia phải hình thành những chương trình xóa đói
13


giảm nghèo. Việc xác định này là phù hợp với điều kiện để loại trừ tính chủ quan,
nóng vội và đơn giản hóa vấn đề đói nghèo vốn là một vấn đề hết sức phức tạp,
lâu dài. Phải có một chương trình, giải quyết từng bước để giảm dần đói nghèo,
không thế giải quyết ngay một lúc, thanh toán tuyệt đối và dứt điểm.

Ngoài kinh nghiệm của Trung Quốc còn phải nói tới mô hình của Thái Lan.
Từ những năm 80 và hiện nay, Thái Lan áp dụng mô hình gắn liền chính sách
phát triển quốc gia với chính sách phát triển nông thôn thông qua hình thành phát
triển xí nghiệp ở làng quê nghèo, phát triển doanh nghiệp nhỏ, mở rộng các trung
tâm dạy nghề ở nông thôn để giảm bớt nghèo khổ. Nhờ hoạt động của Ban phát
triển nông thôn( IBIRD) và tổ chức Hiệp hội dân số và phát triển cộng đồng
(PDA) theo mô hình trên, tỷ lệ người nghèo ở Thái Lan từ 30% dân số trong thập
niên 80 đã giảm xuống còn 23% dân số năm 1990.
Có thế tóm tắt chính sách xóa đói giảm nghèo của các nước quanh vùng gần
giống với điều kiện nước ta( các chính sách mang tính chiến lược) như sau:
- Đẩy mạnh việc phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là khu vực và
đối tượng ưu tiên trọng điểm.
- Tạo việc làm và tăng thu nhập ở thành thị. Việc làm và thu nhập ở thành thị
có ảnh hưởng lớn đến việc giảm nghèo ở thành thị và chuyển dịch lao động ở
nông thôn.
- Đầu tư vào con người và phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để
phát triển nhanh và bền vững
II- NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH co CẤU KINH TẾ
1- Khái niệm
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu: cơ
cấu kinh tế là một tông thế hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về
14


thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định. Theo quan điếm này,
cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã
hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ là
một tống thế hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau,

tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, được the hiện cả về mặt định tính lẫn
định lượng, cả về số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với mục tiêu được xác định
của nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau như: cơ cấu ngành kinh
tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu khu vực thể
chế.. .Trong đó, cơ cấu ngành là quan trọng nhất vì nó phản ánh sự phát triến của
phân công lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế, thể
hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa
các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ
thể.
Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia người ta thường phân tích theo 3
nhóm ngành( khu vực) chính:
- Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng.
- Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm thương mại, du lịch, bưu điện...
Cơ cấu ngành kinh tế là một phạm trù động, nó luôn luôn thay đổi theo từng
thời kỳ phát triên bởi các yếu tổ hợp thành cơ cấu không ốn định. Quá trình thay
đổi của cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện
hơn, phù hợp hơn với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ
15


cấu ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là thay đối về số luợng
các ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất mối quan hệ trong nội
bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu
hiện có và nội dung của sự chuyến dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chua
phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bố sung cơ cấu cũ nhằm

biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
2- Các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đe xác định và thực hiện các phương hướng và biện pháp nhằm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phù họp, theu đúng xu hướng cần phải nghiên cứu và phân tích kỹ
các nhân tố khách quan và chủ quan có ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
- Sự phát triển các loại thị trường trong nước và thị trường quốc tế
Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và chuyến dịch cơ cấu kinh
tế, trước hết là cơ cấu ngành. Bởi lẽ, thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết
các hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải
hướng ra thị trường, xuất phát từ quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường để
định hướng chiến lược và chính sách kinh doanh của mình. Sự hình thành và biến
đổi nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp để thích ứng với các điều
kiện của thị trường dẫn tới từng bước thúc đẩy sự hình thành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đất nước. Bởi vậy, sự hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị
trường trong nước( thị trường hàng hóa - dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao
động, thị trường khoa học công nghệ...) có tác động mạnh đến quá trình hình
thành và chuyến dịch cơ cấu kinh tế.
- Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước là cơ sở đế hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tể một cách bền vững và có hiệu quả.
Trước hết, việc xác định các ngành mũi nhọn, các ngành cần un tiên phát triển
phải dựa trên cơ sở xác định lợi thế so sánh và các nguồn lực( cả trong và ngoài
16


nước có khả năng khai thác) đế chuyển hướng mạnh mẽ sang phát triển các ngành
mà nước ta có lợi thế và có điều kiện phát triển mới tạo đà hội nhập và tham gia
có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.
+ Tài nguyên thiên nhiên( khoáng sản, hải sản, lâm sản, nguồn nước...) và các
điều kiện tự nhiên ( khí hậu, thời tiết, bờ biến...) phong phú và thuận lợi tạo điều

kiện phát triến các ngành công nghiệp du lịch, ngư nghiệp, nông nghiệp...
+ Dân số, lao động được coi là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế. Sự
tác động của yếu tố này lên quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
được xem xét trên các mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, kết cấu dân cư và trình độ dân trí, khả năng tiếp thu khoa học - kỹ
thuật mới.. .là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao
và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh trong các ngành đang hoạt động, là
nhân tố thúc đấy tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong sản xuất của các ngành kinh tế
quốc dân.
Thứ hai, quy mô dân số, kết cấu dân số và thu nhập của họ có ảnh hưởng lớn
đến quy mô và cơ cấu của nhu càu thị trường. Đó là cơ sở để phát triển các ngành
công nghiệp và các ngành phục vụ tiêu dùng.
Thứ ba, sự phát triển của các ngành nghề truyền thống trong công nghiệp cũng
như trong các ngành kinh tế khác thường gắn liền với truyền thống, tập quán,
phong tục của một địa phương, một cộng đồng người. Sự phát triển và chuyển hóa
các nghề này gắn chặt với đội ngũ các nghệ nhân. Sản phẩm của các ngành nghề
này hầu hết là các sản phẩm độc đáo, có ưu thế và được ưa chuộng trên thị trường
quốc tế.
+ Vị trí địa lý kinh tế của đất nước cũng là một yếu tố cần phải được xem xét
khi hình thành cũng như định hướng chuyến dịch cơ cấu ngành kinh tế.

17


+ Sự ổn định của thể chế chính trị và đường lối đối ngoại rồ ràng và rộng mở,
đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ... là một lợi thế quan trọng của
nước ta trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Môi trường thể chế là yếu tố cơ sở cho quá trình xác định và chuyến dịch cơ cấu
kinh tế. Quan điểm, đường lối chính trị nào sẽ có môi trường thể chế đó, đến lượt
nó, môi trường thể chế lại ước định các hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

nói chung cũng như cơ cấu nội bộ từng ngành, từng vùng và thành phần kinh tế.
Môi trường thể chế là biểu hiện cụ thể của những quan điểm, ý tưởng và hành vi
của Nhà nước can thiệp và định hướng sự phát triển tổng thể, cũng như sự phát
triển các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhà nước đóng vai trò quyết định. Vai trò đó thể hiện tập trung ở: Nhà nước xây
dựng và quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tổng thể của đất nước. Đồng thời, bằng hệ thống
pháp luật, chính sách.. .Nhà nước khuyến khích hay hạn chế, thậm chí gây áp lực
để các doanh nghiệp, các nhà đàu tư phát triển sản xuất kinh doanh theo định
hướng Nhà nước đã xác định.
- Tiến bộ khoa học - công nghệ không những chỉ tạo ra khả năng sản xuất mới,
đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành làm tăng tỷ trọng của chúng trong tống
thể nền kinh tế( làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế), mà còn tạo ra những nhu cầu
mới, đòi hỏi sự xuất hiện một số ngành công nghiệp non trẻ, công nghệ tiên tiến,
do đó có triển vọng phát triển mạnh trong tương lai. Trong điều kiện mở cửa và
hội nhập, tiến bộ khoa học - công nghệ cho phép tạo ra những sản phẩm mới chất
lượng cao, chi phí kinh doanh hạ, do đó có sức cạnh tranh mạnh trong nước và
quốc tế. Ket quả là làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung theo hướng xuất
khấu, thay thế nhập khâu và hội nhập vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới. Ớ
nước ta hiện nay, vai trò của nhân tố khoa học - công nghệ với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế phụ thuộc vào 2 yếu tố: thứ nhất, chính sách khoa học - công nghệ của
18


Đảng và Nhà nước; thứ hai, sự yếu kém của hệ thống kỹ thuật - công nghệ đang
sử dụng trong các ngành của nền kinh tế quốc dân và khả năng hạn hẹp về vốn
đầu tư cho đổi mới kỹ thuật công nghệ.
3- Thực trạng chuyến dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Ở nước ta hiện nay, quá trình chuyến dịch cơ cấu kinh tế có những đặc điểm
chủ yếu sau đây: Chúng ta vẫn đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, tuy rằng thời gian qua chúng ta đã có những bước
chuyển biến mạnh mẽ. Biểu hiện chủ yếu của đặc điểm này là nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế nói chung, tỷ trọng công nghiệp có tăng song
chưa đạt mức mong muốn. Trong nội bộ 3 nhóm ngành lớn, cơ cấu ngành đã có
những thay đổi theo hướng tích cực, có tác động bước đầu đối với sự phát triển
chung của nền kinh tế quốc dân, song chưa vững chắc, chưa đáp ứng được yêu
cầu của sự hội nhập. Trong nội bộ các nhóm ngành, đặc biệt là trong nông- lâmngư nghiệp, trình độ trang bị kỳ thuật còn thấp, năng suất cây trồng vật nuôi chưa
cao, chất lượng hàng hóa kể cả hàng hóa đã qua chế biến còn thấp đã hạn chế khả
năng xuất khấu ra thị trường thế giới. Trong công nghiệp, máy móc thiết bị đã ít
về chủng loại lại lạc hậu về công nghệ, phần lớn thuộc thế hệ cũ, trang bị chắp vá.
Một nửa số doanh nghiệp nhà nước có hệ số hao mòn tài sản cố định trên 50%,
trong đó có 27% số doanh nghiệp hao mòn trên 60%. Lao động thủ công và bán
cơ giới còn khá phổ biến nên năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao,
chất lượng sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, nhất là công
nghiệp nhẹ, công nghiệp nông thôn còn nhỏ bé, chưa phát triển tương xúng với
tiềm năng nên chưa có sức thu hút lao động dư thừa trong nông nghiệp.
Một điều khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta hiện nay là trong khi
cần chuyến dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sớm hình thành cơ cấu mới tích cực đế hội
nhập thì lại thiếu các nguồn lực cơ bản cho sự phát triển: thiếu vốn, trình độ kỹ
thuật công nghệ thấp kém, lao động trình độ thấp...Bởi vậy, các khó khăn bât cập
19


xảy ra thường xuyên trong tiến trình chuyển dịch cơ cấu là điều tất yếu và chúng
đòi hỏi phải có các giải pháp và điều kiện điều chỉnh thích hợp.
III- MÓI QUAN HỆ GIŨA CHƯYẺN DỊCH co CẤU KINH TẾ VÀ ĐÓI
NGHÈO
Xét trên khía cạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế thì dạng cơ cấu ngành
được xem là quan trọng nhất vì nó phản ánh sự phát triển của khoa học công
nghệ, lực lượng sản xuất, phân công lao động chuyên môn hóa và hợp tác sản

xuất. Trạng thái cơ cấu ngành là dấu hiệu phản ánh trình độ phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình diễn ra liên
tục và gắn liền với sự phát triển kinh tế. Ngược lại, nhịp độ phát triển, tính chất
bền vững của quá trình tăng trưởng lại phụ thuộc vào khả năng chuyển dịch cơ
cấu ngành linh hoạt, phù hợp với những điều kiện bên trong, bên ngoài và các lợi
thế tương đối của nền kinh tế.
- Chuyến dịch cơ cấu ngành kinh tế phù hợp và theo đúng xu thế sẽ làm thay
đổi vị trí, tầm quan trọng, tỷ trọng của các bộ phận trong nội bộ mỗi ngành, cũng
như của từng ngành trong nền kinh tế quốc dân. Những ngành có lợi thế so sánh,
có khả năng phát triển phù hợp với điều kiện đồng thời phát huy và khai thác có
hiệu quả các tiềm năng của đất nước, của từng địa phương sẽ được đưa lên thành
các ngành mũi nhọn, được tập trung, ưu tiên các nguồn lực để phát triển, tù’ đó sẽ
thúc đẩy sự phát triển của cả ngành cũng như sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định( thường là một năm). Nen kinh tế tăng trưởng cao sẽ
là điều kiện đế nâng cao thu nhập cho nhân dân. Phải trên cơ sở tăng trưởng kinh
tế mà mở rộng, cải thiện, nâng cao đời sống cho nhân dân. Tùy theo đà tăng
trưởng kinh tế mà tăng nhịp điệu cải thiện đời sống.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ góp phần thực hiện phân công và phân
công lại lao động xã hội một cách hợp lý tạo sự phát triển ngành, nghề, sản phẩm
20


hàng hóa phong phú, đa dạng, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống
nhân dân.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý sẽ mở đường cho việc trang bị kỹ
thuật hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến, hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng
suất lao động xã hội. Do đó, người lao động có điều kiện được tiếp thu những
thành tựu khoa học kỹ thuật, được nâng cao kiến thức, trình độ, tay nghề. Đây là
một trong những tiền đề quan trọng để họ có cơ hội tiếp cận với những công việc

có thu nhập cao, cải thiện chất lượng cuộc sống. Mặt khác, phân công lao động và
sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển sâu sắc sẽ tạo ra những tiền đề
cho việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất, thúc đẩy quá trình phát triển,
tăng trưởng kinh tế.
- Nhiều địa phương, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng gần biên giới,
tập quán canh tác sản xuất chủ yếu vẫn là tự cấp tụ’ túc, du canh du cư, kìm hãm
sự phát triến kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ xóa bỏ các tập quán sản
xuất lạc hậu; có cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuận cao hơn;
cải thiện năng suất các loại cây trồng, vật nuôi, nâng cao giá trị sản phẩm và tính
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường; hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Chuyến dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ tạo điều kiện để đầu tư phát triến cơ sở
hạ tầng như điện, đường giao thông, trường học, trạm xá...Với việc xây dựng các
cơ sở hạ tầng nêu trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, phân phối
sản phẩm, trao đổi hàng hóa, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội
đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa và các vùng giáp biên giới, góp phần xóa đói
giảm nghèo cho nhân dân.
Mặt khác, khi đời sống nhân dân được cải thiện, họ sẽ có cơ hội đc nâng cao
tri thức, trình độ kỹ thuật, tay nghề của bản thân, nhanh chóng tiếp thu được
những thành tựu khoa học kỹ thuật mới; có cơ hội tiếp cận các nguồn lực trong
21


sản xuất ( vốn, tín dụng, công nghệ, kỹ thuật), với hệ thống thông tin, với các dịch
vụ xã hội cơ bản; có khả năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông
nghiệp ổn định và có thu nhập cao, góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế bền vững. Mặt khác, khi thu nhập của nhân dân tăng lên đồng nghĩa
với quy mô thị trường được mở rộng, đó là cơ sở để phát triển các ngành công
nghiệp và dịch vụ - thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Như vậy, có thể thấy giữa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có mối quan hệ

biện chứng, tác động qua lại, làm tiền đề cho nhau. Muốn xóa đói giảm nghèo
phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phù hợp, hiệu quả. Và ngược lại, khi đời
sống dân cư được cải thiện sẽ thúc đẩy quá trình chuyến dịch cơ cấu ngành kinh tế
nhanh và bền vững.
IV- Những vấn đề chung về ngành trồng trọt
1- Ý nghĩa kinh tế và khả năng phát triến ngành trồng trọt.
- Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp. Ớ
nước ta hàng năm ngành trồng trọt còn chiếm tới 75% giá trị sản lượng nông
nghiệp( theo nghĩa hẹp). Sự phát triển ngành trồng trọt có ý nghĩa kinh tế rất to
lớn.
Ngành trồng trọt là ngành sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người. Phát triển ngành trồng trọt sẽ nâng cao mức sản xuất và tiêu dùng lương
thực, thực phẩm bình quân trên đầu người, tạo cơ sở phát triển nhanh một nền
nông nghiệp toàn diện.
Là ngành sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, ngành trồng
trọt phát triển theo hướng mở rộng dần tỷ trọng diện tích các loại cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao đế đáp
ứng nhu cầu nguyên liệu phát triến công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phâm,

22


Phát triển ngành trồng trọt sẽ đảm bảo nguồn thức ăn dồi dào và vững chắc
cho ngành chăn nuôi, thúc đẩy sự hình thành các vùng chuyên canh sản xuất cây
thức ăn và phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, trên cơ sở đó
chuyển dần chăn nuôi theo huớng sản xuất tập trung và thâm canh cao.
Ngành trồng trọt phát triển có ý nghĩa to lớn và quyết định đến việc chuyến
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ngành trồng trọt phát triển làm cho năng suất
cây trồng tăng, đặc biệt là năng suất cây luơng thực tăng, nhờ đó sẽ chuyển từ độc
canh lương thực sang nền nông nghiệp đa canh có nhiều sản phẩm hàng hóa giá

trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thị trường và góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Ngành trồng trọt của nước ta có nhiều tiềm năng lớn để phát triển, điều đó
được thể hiện trên các mặt sau:
Mặc dù quỹ ruộng đất đế phát triển ngành trồng trọt không nhiều, bình quân
ruộng đất trên đầu người thấp và có xu hướng giảm do tác động của quá trình
công nghiệp hóa và đô thị hóa. Tuy nhiên ngành trồng trọt của nước ta vẫn còn
khả năng mở rộng diện tích gieo trồng cả về mặt khai hoang và tăng vụ, nhất là về
tăng vụ nhưng phải gắn liền với sự phát triển của khoa học, công nghệ và sự
chuyến dịch cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý.
Điều kiện tự nhiên của nước ta thuộc hệ sinh thái nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm,
ánh sáng dư thừa rất thuận lợi cho cây trồng phát triển và trồng cấy nhiều vụ khác
nhau trên các vùng trong cả nước, cho phép đem lại năng suất cao trên mỗi đơn vị
diện tích. Song chính điều kiện tự nhiên, nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm ở nước ta,
cùng với vị trí địa lý sát biển và địa hình phức tạp đã gây cho ngành trồng trọt
nước ta không ít khó khăn về bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh phá hoại.. .Vì vậy đòi
hỏi ngành trồng trọt của nước ta phải luôn chủ động khai thác có hiệu quả những
thuận lợi và hạn chế, né tránh những khó khăn đến mức tối đa để phát triển vững
chắc ngành trồng trọt với nhịp độ tăng trưởng cao.
23


Các điều kiện về kinh tế - xã hội để phát triển ngành trồng trọt ở nước ta cũng
khá thuận lợi như: dân số đông, lực lượng lao động dồi dào đủ khả năng đảm bảo
yêu cầu phát triển sản xuất. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đang từng bước phát
triển khá đồng bộ cả về số lượng và chất lượng đế đáp ứng yêu cầu sản xuất và
chế biến của ngành trồng trọt ngày một tốt hơn. Các chính sách kinh tế của Nhà
nước cũng đã và đang tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành trồng trọt phát triến như
chính sách ruộng đất, chính sách vốn, chính sách thị trường...
2- Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt.

Ngành trồng trọt bao gồm các tiếu ngành sản xuất, chuyên môn hóa như: sản
xuất lương thực, sản xuất cây công nghiệp, sản xuất cây ăn quả, sản xuất
rau...Chúng được hình thành trên cơ sở phân công lao động trong quá trình sản
xuất. Các tiểu ngành, các bộ phận trong ngành trồng trọt phát triển và kết hợp với
nhau theo một tỷ lệ nhất định tạo thành cơ cấu ngành trồng trọt.
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt là một nội dung chủ yếu trong chiến lược
phát triển nông nghiệp của mỗi nước. Tùy thuộc vào giai đoạn phát triển nhất
định của nền kinh tế với điều kiện kỹ thuật, kinh tế - xã hội, tự nhiên của mỗi
nước mà xây dựng cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt cho phù hợp và hiệu quả.
Hiện nay, ngành trồng trọt các nước đang phát triển đang có xu hướng phá dần
thế độc canh, chuyển sang phát triến ngành trồng trọt đa canh, có nhiều sản phẩm
hàng hóa đáp ứng thị trường và khai thác hợp lý lợi thế của mỗi nước. Ở nước ta,
ngành trồng trọt đang có sự chuyển hướng mạnh mẽ phá thế độc canh sản xuất
lương thực, trong đó chủ yếu là lúa nước sang phát triển ngành trồng trọt đa canh
với nhiều sản phẩm hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu có giá trị kinh tế cao và có
khả năng sản xuất lớn.
3- Xây dựng các vùng sản xuất chuyên môn hóa những cây trồng chủ yếu.
Phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hướng đa canh là đúng đắn, phù hợp
24


lớn gắn liền với việc xây dựng các vùng chuyên môn hóa sản xuất. Vùng chuyên
môn hóa phải là vùng có khối lượng sản phẩm và sản phẩm hàng hóa lớn, tý suất
hàng hóa cao, có khả năng ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ
mới vào sản xuất và chế biến sản phẩm và sản xuất của vùng luôn gắn liền với thị
trường. Những cây chuyên môn hóa của vùng là những cây có giá trị kinh tế cao,
cây xuất khẩu phù hợp nhất với điều kiện tự nhiên, kinh tế của vùng, cho phép lợi
dụng năng suất tự nhiên, thu về địa tô chênh lệch cao và có điều kiện phát triển
với quy mô lớn. Các vùng chuyên môn hóa cần kết hợp phát triển tổng hợp, ngoài
cây trồng chính còn lựa chọn cây trồng bố sung và cây trồng phụ nhằm sử dụng

đầy đủ và hợp lý các yếu tố đất đai, tiền vốn, sức lao động. Nhằm đạt được năng
suất cao và giá thành hạ đối với các loại cây trồng trong vùng đòi hỏi cần có sự
đầu tư đúng mức đế xây dựng cơ sở vật chất kỳ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật nông nghiệp phù họp với phương hướng sản xuất của vùng.
4- Phương hướng phát triến ngành trồng trọt.
- Phát triển ngành trồng trọt theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng
hóa sản xuất. Chuyên môn hóa nhằm lợi dụng triệt để lợi thế so sánh của các vùng
và cả nước để phát triến sản xuất hàng hóa với quy mô lớn thỏa mãn nhu cầu
trong nước và xuất khẩu ngày càng nhiều. Đa dạng hóa là nhằm mở rộng sản xuất
kinh doanh đế tạo ra cơ cấu sản xuất hợp lý trên cơ sở chuyên môn hóa đế thỏa
mãn nhu cầu đa dạng của thị trường và khai thác tối đa tiềm năng sẵn có về điều
kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của đất nước.
- Phát triển ngành trồng trọt theo hướng thâm canh ngày càng cao và mở rộng
diện tích gieo trồng bằng khai hoang và tăng vụ, trong đó mở rộng diện tich bằng
tăng vụ là hướng chính để tăng diện tích gieo trồng.
- Đấy mạnh quá trình chuyến dịch cơ cấu ngành trồng trọt, trên cơ sở nâng cao
năng suất cây lương thực để giảm diện tích cây lương thực một cách hợp lý nhằm
25


mở rộng diện tích cây công nghiệp, cây ăn quả và các cây trồng khác có giá trị
kinh tế cao.
- Phát triển và ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất
ngành trồng trọt để tăng năng suất, sản luợng, chất luợng sản phẩm phục vụ nhu
cầu ngày càng tăng nhanh của nhân dân, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị truờng.
V- VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ ĐÓI VỚI sự PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
Quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp có vai trò to lớn và không thể
thiếu được trong quá trình phát triển nông nghiệp bắt nguồn từ yêu cầu khách

quan, nội tại của sự phát triển nền nông nghiệp. Việc quản lý, điều chỉnh hướng
dẫn nền nông nghiệp đi theo hướng nào, phát triển ra sao lại tùy thuộc hướng phát
triển chung của nền kinh tế đất nước. Trong bất kỳ điều kiện nào thì vai trò to lớn
của quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp cũng được thể hiện qua các
chức năng chủ yếu sau đây:
1- Chức năng
1.1- Định hướng chiến lược cho sự phát triến nông nghiệp phù họp từng
qiai đoạn phát triển kinh tế đất nước.
Việc đảm bảo sự phát triển hài hòa cân đối của nông nghiệp trong cơ cấu kinh
tế quốc dân đòi hỏi phải xác định chiến lược phát triển của ngành phù hợp với
chiến lược phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Trên cơ sở xác định chiến lược phát
triển, nhà nước cụ thể hóa thành các chương trình, các kế hoạch định hướng phát
triển trung hạn và ngắn hạn hàng năm để hướng dẫn sự phát triển của nông
nghiệp.

26


×