Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tố chức bộ máy quản lý công ty thực phấm và giải khát DONANEWTOWER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.98 KB, 45 trang )

+ Nhằm tìm hiểu thực tế về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thực
phẩm và giải khát DONANEWTOWER.
MỞ ĐÂU
+ Phát hiện ra các yếu tố bất hợp lý, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
1. TÍNH
TÀIgiải quyết.
bộ máy
quản lýCẤP
của THIẾT
Công ty CỦA
đế có ĐÈ
hướng

hội dụng
ngày càng
tiến thức
lên, khoa
họcvềcông
nghệ
ngày tếcàng
+ Vận
các kiến
đã học
quản
lý kinh
vàophát
thựctriến.
tiễn Đe
tại
bắt
kịp với tốc độ đó nước ta cũng không ngừng chuyển mình. Và sự khởi đầu


Công
đó
là chúng
ta đã
chế
độ quan liêu bao cấpđể
chuyến
sangrộng
nền về
kinh
tế thị
ty Thực
phẩm
và xoá
giải bở
khát
DONANEWTOWER
hiểu sâu,
quản

trường
sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày
kinh tế có
ở tầm
vi mô.
nay, trên con đường CNH-HĐH đẩy mạnh phát triển kinh tế, Việt nam đã có
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu
chủ trương chính sách kinh tế phù họp nhằm đưa đất nước tiến lên sánh ngang
tầm với

cáctượng
cườngnghiên
quốc năm
+ Đối
cứu: châu.
Là cơ cấu tố chức bộ máy quản lý Công ty Thực
phẩm và giải khát DONANEWTOWER và các kiểu cơ cấu tổ chức trong
Đe biến điều đó thành hiện thực, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy
quản lý.
doanh nghiệp đóng một vai trò rất to lớn trong nền kinh tế. Đó là những viên
gạch+nền
móngđềđầu
tiênnghiên
đế xâycứu
dựng
lênphạm
một nền
tế ty
vững
chắc.
Song
Chuyên
được
trong
vi làkinh
Công
Thực
phẩm

trong

nềnDONANEWTOWER,
kinh tế thị trường luônvềtràn
sựtừthách
doanh nghiệp
giải khát
thờiđầy
gian
nămthức,
2003 thì
đếncác
nay.
phải làm như thế nào đế những nguồn lực của mình có thế đem lại những kết
cứu
quả 4.khảPHƯƠNG
quan nhất. PHÁP
Hay nóiNGHIÊN
cách khác,
với những nguồn lực hiện có thì doanh
nghiệp phải làm sao để tận dụng được hết những khả năng của nguồn lực
Sử Và
dụng
phương
pháp luận
duy
vật một
biện doanh
chứng.nghiệp có cơ cấu tố chức
mình+có.
thực
tế đã chứng

minh
rằng,
bộ máy quản lý hoàn thiện sẽ đạt được những mục tiêu mong muốn.
+ Khảo sát thực tế.
Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiếu thực tế tại Công ty Thực phẩm và
Tổng
hợp phân tích.
giải +khát
DONANEWTOWER.
Em nhận thấy được tầm quan trọng của vấn
đề và được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo, phòng Tố chức cùng sự
+ Thống
kêTiến
so sánh.
hướng
dẫn của
sĩ Nguyễn Đức Tĩnh. Em đã mạnh dạn chọn chuyên đề
“Hoàn
thiện VÀ
CO’KÉT
cấu tố
chức
bộ máy
quản lý
NỘI DUNG
CẤU
CỦA
CHUYÊN
ĐÈCông ty Thực phấm và giải
khát DONANEWTOWER ” làm chuyên đề tốt nghiệp.

Gồm ba phần chính:
4
3


Chủ thế quản

Các mục tiêu
ngược

Đối
tượng
quản lý
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÊ cơ CẤU TỐ CHỨC BỘ MÁY
Chương 3: Giái pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quán lý của
QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
Công ty Thực phẩm và giải khát DONANEWTOWER.
1.1. QUAN NIỆM CO BẢN VÈ QUẢN LÝ VÀ Bộ MÁY QUẢN LÝ
1.1.1.

Khái nỉệm, thực chất và vai trò của quản lý

Như chúng ta đã biết, quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiếp với
hợp tác lao động xã hội. Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản
lý, lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động
của thị trường.
Trong đó chủ thể quản lý gồm: Các chức năng quản lý, đội ngũ công nhân
viên, hệ thống các mối quan hệ quản lý, hệ thống các phương tiện vật chất
thực hiện trong quá trình quản lý và hệ thống các phưong pháp quản lý.
Đối tượng bị quản lý gồm: Các phân xưởng, các bộ phận sản xuất, hệ

thống máy móc thiết bị và các phương pháp công nghệ.
Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau tạo
nên một So’
chỉnh
nhất. mối
Ta có
thể mô
tả mối
đồthể
1.1:thống
Mô hình
quan
hệ về
quảnquan
lý hệ này theo sơ đồ:

Mối liên hệ

Như vậy, chủ thể quản lý trên cơ sở mục tiêu đã xác định sẽ tác động lên
đối tượng quản lý bằng những quyết định của mình, thông qua hành vi của
đối tượng quản lý, chủ thể quản lý có thể điều chỉnh các quyết định đưa ra(
mối quan hệ ngược chiều).

6

5


Qua mối liên hệ trên, chúng ta thấy rằng muốn quản lý được phải cần có
bộ máy quản lý và trong đó chú trọng đặc biệt đến các hoạt động của lao động

quản lý để thực hiện các chức năng quản lý.
1.1.2.

Chức năng quản lý

Chức năng quản lý là hoạt động riêng biệt của lao động quản lý, thế hiện
những phương thức tác động của chủ thể quản lý đến đổi tượng quản lý. Việc
xác định đúng đắn chức năng là tiền đề cần thiết, khách quan có thể quản lý
doanh nghiệp theo hướng chuyên, tinh, gọn, nhẹ và có hiệu lực. Đe hiếu rõ
vấn đề hơn, ta hay cùng tìm hiểu chức năng quản lý.
Có thế phân loại chức năng quản lý theo hai cách sau:
* Một là: Phân loại theo nội dung và quá trình quản lý, gồm các chức
năng sau.
- Chức năng dự báo: Nhằm lựa chọn chiến lược dài hạn, trả lời được ba

câu hỏi cơ bản của doanh nghiệp: sản xuất cái gì? Sản xuất ra cái gi? Sản xuất
cho ai?
- Chức năng phối họp: Nhằm đảm bảo kết họp các mặt hoạt động tạo sự

hài hòa cân đối tối ưu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chức năng tố chức: Nhằm sắp xếp, bố trí, tận dụng mọi nguồn lực trong

nội bộ thực hiện bố nhiệm các chức vụ quản lý.
- Chức năng chỉ huy: Nhằm thúc đẩy bộ máy hoạt động nhịp nhàng, đúng

hướng giải quyết các khó khăn vướng mắc một cách dễ dàng.
- Chức năng kiểm tra: Nhằm xem xét lại các chỉ thị, mệnh lệnh mà lãnh

7



* Hai là: Phân loại theo mối quan hệ trực tiếp giữa các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh gồm các chức năng sau:
- Chức năng kỹ thuật.
- Chức năng thương mại.
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng nhân sự.
- Chức năng tài chính.
- Chức năng kiểm tra và phân tích.
- Chức năng an ninh bảo vệ.
- Chức năng hành chính và pháp chế.
- Chức năng tổ chức đời sổng tập thể và hoạt động xã hội.

Trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp, thì cả hai cách phân loại
trên đều có thể kết hợp thực hiện sao cho phù hợp và đạt được những mục
tiêu đề ra.
1.2. Cơ CẤU TỔ CHỨC Bộ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.2.1.

Khái niệm


mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau và chịu sự quản lý thống nhất của chủ doanh
nghiệp.
1.2.2.

nghiệp

Yêu cầu đối với cơ cấu tố chức bộ máy quản lý doanh


Mồi một công việc mỗi một vấn đề dù lớn hay nhỏ, dù phức tạp hay đơn
giản đều có những đòi hỏi, yêu cầu đặt ra. Đối với một doanh nghiệp cũng
vậy, việc hoàn thiên bộ máy quán lý, phù hợp với doanh nghiệp, với thời đại
thì doanh nghiệp đó mới tồn tại và phát triển. Vì vậy, đế bộ máy này hoạt
động một cách tốt nhất, hiệu quả nhất thì nó phải đáp ứng đuợc các yêu cầu
sau:
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tô chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp phải


khả năng thích ứng cao. Nghĩa là nó phải làm sao đáp ứng đuợc các tình
huống, hoàn cảnh một cách nhanh chóng, mau lẹ, kịp thời trong công tác quản
lý của doanh nghiệp.
- Tính thống nhất: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp phải

có mục tiêu chiến lược thống nhất. Có sự chỉ huy tập chung thống nhất vào
một đầu mối.
- Tính tối ưu: Giữa các khâu, các cấp quản lý phải thiết lập các mối quan

hệ hợp lý, lựa chọn và sắp xếp cán bộ quản lý vào từng vị trí đúng với chức
năng, khả năng và trình độ của họ, quy định về lề lối làm việc chặt chẽ, nhanh
nhất, hiệu quả nhất, đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp.
- Tính chính xác: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp phải

9


- Tính hiệu quả: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp phải
đảm bảo tính hiệu qủa. Nghĩa là chi phí bỏ ra phải tương xứng với kết quả thu
về. Đây là yêu cầu mang tính tống hợp và cũng là yêu cầu cuối cùng của việc
xây dựng cơ cấu tổ chức.

Việc tiến hành chế độ một thủ trưởng luôn đúng bởi xuất phát từ yêu cầu
tập trung, dân chủ trên cơ sở phát huy dân chủ đối với mọi người cần tập
trung thống nhất quản lý vào một đầu mối, một người.
Phải đảm bảo và thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, chế độ
trách nhiệm cá nhân trên cơ sơ đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập
thế lao động trong doanh nghiệp, các chức năng quản lý và phục vụ mục đích
chung đã xác định của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ một sự họp tác nào phải có người chỉ huy thống nhất trong
cơ cấu tổ chức bộ máy cổ các chức danh thủ trưởng, vị trí và mối quan hệ
giữa các chức danh này.
1.2.3.



Nhũng nguyên tắc hình thành cơ cấu tố chức bộ máy quản

Xây dựng cơ cấu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải xuất phát từ nhiệm
vụ và mục tiêu của doanh nghiệp theo hướng phát triển. Nhiệm vụ và mục
tiêu của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở phương hướng phát triến kinh
tế xã hội, trên cơ sở các yêu tố cấu thành của doanh nghiệp. Bởi vậy việc tiến
hành tập hợp dầy đủ các thông tin để xác định cơ cấu tố chức là hết sức quan
trọng. Một cơ cấu tố chức được hình thành phải thoã mãn và đáp ứng được
việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đề ra và có hiệu quả cao nhất.
Việc xây dựng tố chức và hệ thống tô chức phải đi liền với việc xây dựng

10


X
I


X
2

X
n

Y
1

Y
2

Y
n

lãnh
hoạt đạo
độngtrực
củatiếp
cả hệ
đề thống
ra nhiệm
tố chức
vụ cho
phải
cấpđược
dướiquy
và có
định

phương
bằng thức
văn bản
kiếmdưới
tra
kết
dạngquả
điều
công
lệ, việc
quy chế,
sau một
nội dung.
thời gian nhất định.
1.2.5.
1.2.4.



Các
Nhũng
kiểu
nhân
cơ cấu
tố ảnh
tổ chức
hưởng
bộ đến
máycơ
quản

cấu lý
tốcùa
chức
doanh
bộ máy
nghiệp
quản

Mọi doanh nghiệp đều có một cơ cấu tơ chức quản lý dựa trên một loại
Khi hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chẳng những phải xuất
hình cơ cấu nhất định. Ngày nay, cơ cấu tổ chức bộ máy rất đa dạng, doanh
phát tù’ những yêu cầu đặt ra ở trên, mà điều quan trọng và khó khăn nhất là
nghiệp thì rất nhiều, nhưng cách tổ chức thì không phải luôn luôn giống nhau,
phải quán triệt những yêu cầu đó vào những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống
mỗi một doanh nghiệp lại có những cách riêng của họ trong việc phân chia
cụ thể nhất định. Nói cách khác là cần tính đến những nhân tố ảnh hưởng trực
nhiệm vụ. Tuy nhiên, có một số doanh nghiệp lại có khuynh hướng tô chức
tiếp và gián tiếp của việc hình thành, phát triến và hoàn thiện cơ cấu tố chức
giống nhau. Đe hiểu rõ hơn vấn đề này ta hãy xét một số kiểu tổ chức bộ máy
bộ máy quản lý.
của doanh nghiệp.
Có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tố chức bộ máy quản lý:
- Cơ cấu tố chức trực tuyến( đường thắng ):
+ Nhóm nhân tố thuộc về cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước: Đây
+ Cơ cấu này được xây dựng trên nguyên lý: Mồi cấp chỉ có một thủ
là nhóm nhân tố có tác động trực tiếp đến việc hình thành và phát triển, hoàn
trưởng cấp trên trực tiếp. Mối quan hệ trong cơ cấu này được thiết lập chủ yếu
thiện cơ cấu tố chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
theo chiều dọc. Công việc quản trị được thực hiện theo tuyến.
phải dựa trên yếu tố này để có thể định hướng cho cơ cấu tổ chức của mình

Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu trực tuyến
cho phù hợp.
Người lãnh đạo trong doanh nghiệp
+ Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý: Nhóm nhân tố này nói
đến quá trình đào tạo và những kinh nghiệm tích lũy được. Doanh nghiệp sẽ
Lãnh đạo tuyến 2
Lãnh đạo tuyến 1
dựa vào đó mà có thể đánh giả được mức độ, vị trí của mình mà có thế có cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý.
+ Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý: Đó là quan hệ sở hữu
trong doanh nghiệp, mức độ chuyên môn hóa, tập chung hóa các chức năng,
XI, X2,... Xn, Y1, Y2, ...Yn: Người thực hiện trong các bộ phận.
nhiệm vụ cũng như nội dung hoạt động của quản lý, cách sắp xếp các vị trí
tương ứng với kiến thức, học vấn, tay nghề của cán bộ. Điều này là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu suất lao động của họ. Tiếp nữa là quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau giữa số lượng người lãnh đạo, khả năng kiểm tra quản lý của người
12
11


Lãnh
đạo
năng X
X
I
Y
1
X
I
Lãnh đạo

tuvến 1
12

X
2
Y
2
X
2

Lãnh đạo chức
năng Y
X
3
Y
3

Sơ đồl.2:

hình
cơ cấu chức năng
- CơYcâu trực
tuyên
tham
mưu.
Y của
Kiếu

cấu
này

được
áp
dụng
phố
biến
doanh
nghiệp
quânvàđội,
+ Đặc
trưng

bản

hình
này:
Là cho
môi các
quan
hệ giữa
câp trên
câp
1
2
Lãnh
đạo
doanh
nghiệp
các
doanh
nghiệp


quy
môĐây
vừa
vàmối
nhỏ.
dưới
quycấu
định
theo
tuyến.

quan
hệ
tiếp,phân
người
lãnh thực
đạo
Lãnh đạo
Lãnh
Lãnh
đạo

trực
tuyến
tham
mưa
còn
đượcđạo
gọidọc

là trục
cơ cấu
nhánh,
tuyến 1
chức
chức
trực-là
tiếp
và cơ
theo
kênh
chỉ
huy.
chất
Cơkiếu
cẩu
trực
cấu
tuyến
tổ chức
chức
theonăng:
trực tuyến mở rộng.
34

Sơ đồi.3: Co’ cấu trực tuyến tham
cơ cấuTuân
này thủ
được
nhiều

ưu
+Kiểu
Ưu điểm:
và áp
tạodụnh
điều rộng
kiện rãi
thựchiện
hiệnnay.
chếVì
độnó
mộtcóthủ
trưởng.
mưu
điểm
được
nhược
điểmcường
của các
loạinhiệm
cơ cấucátrên.
TuyHiệu
vậy,lực
đế áp
Chế và
độ khắc
trách phục
nhiệm
rõ ràng,
tăng

trách
nhân.
chỉ
dụng
kiểu cơtránh
cấu này
đòitình
hỏitrạng
phải có
môithừa
trường
kinh
doanh
ổn định.
huy mạnh,
được
người
hành
phải
thi hành
nhiều chỉ thị

khác nhau thậm chí mâu thuẫn nhau của người phụ trách.
Sơ đồi.4: Mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng
Lãnh đạo+tuyến
Lãnh
tuyến
Nhược1 điếm: Cơ cấu này thực hiện
chế đạo
độ một

thủ2trưởng, một người
Lãnh đạo doanh nghiệp
lãnh đạo phải làm nhiều việc, gây nên tình trạng quá tải đối với cấp quản lý,
dễ dẫn đến không chuyên sâu được trong một công việc. Nó dòi hởi nhà quản
lý phải có kiến thức toàn diện thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ ưu điểm:
Trong thực tế kiếu cơ cấu tổ chức này ít được sử dụng nếu có thì chỉ ở
BTMTCN
BTMTCN
hút ngành,
được các
vào công tác giải quyết các vấn đề chuyên
phạm. Thu
vị hẹp(
tổ, chuyên
đội sản gia
xuất).
môn-một
cáchchức
thànhnăng(
thực. song trùng lãnh đạo ).
Cơ cấu
1,2, 3, 4: Những người thực hiện nhiệm vụ.
+ Đặc trưng cơ bản của cơ cấu này: Là vẫn duy trì lãnh đạo theo tuyến,
.+Các
quyết
định
củaxây
quản
lý truyền

trực tiếp
đếncócác
phân
Cơ cấu
này
được
dựng
trên nguyên
lý: Là
sựkhâu,
tồn tạicác
cácbộđơn
vị
+ Đặc
cơ bản
cấu hoàn
này: Là
sự tồn
tài của
vị chức
người
lãnhtrưng
đạo tuyến
ra của
lệnh,cơchịu
toàncótrách
nhiệm
đốicác
vớiđơn
những

người
sản
kinh
doanh
củatuyến.
doanhCác
nghiệp.
chứcxuất
năng,
không
theo
đơn vị chức năng có quyền chỉ đạo các đơn
năng,
các phòng
bantham
chứcmưu
năng,
các chuyên
gia,ratham
mưubộ
giúp
việc
nghiên
thực hành.
Các nhà
không
có quyền
lệnh cho
phận
tuyến

dưới
vị trực tuyến, do đó mỗi người cấp dưới có thế có nhiều cấp trên trực tuyến.
. Tạo
racho
mối
quan
toàn đưa
diện
về
hoạt
động
sảnáncho
xuất
kinh
và tổ
cứu
đề
xuất
thủ
trưởng
không
córaquyền
hạn
ra lệnh
đơndoanh
vị. đạo.
mà chỉ
có nhiệm
vụ
thamhệmưu,

ý kiến,
phương
chocác
người
lãnh
chức+quản
Đặc lý.
trung cơ bản của mô hình này: Là khối lượng công tác quản lý rất
++Ưu
Ưu điếm:
điếm: Phát
Đảm huy
bảo chế
đượcđộnăng
một thủ
lực trưởng,
chuyên đồng
môn thời
của vẫn
các sử
chuyên
dụng gia,
được
lớn buộc phải phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng quản lý
các
chuyên
gia,chức
tạo năng,
điều kiện
ngườiviệc

lãnhcủa
đạo
nhiều
người
lãnhđiểm:
đạo
giảmcho
bớt công
nhàcólãnh
đạothời
cấp gian
cao. hoạch
+ Nhược
được chuyên môn hoá. Dó đó kiếu cơ cấu náy cho phép người phụ trách các
định chiến lược, đảm bảo sự thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
phòng
chức năng
quyền
ra các
lệnh
về các
đề hợp
có liên
đến
+ Nhược
điếm:cóĐòi
hỏi có
thờimệnh
gian và
công

sức vấn
đế kết
giữaquan
các bộ
. Vi phạm chế độ một thủ trưởng.
Nhược
giữaNhà
các quản
nhà lãnh
đạocóvàtrình
tuyến
thể
phân +
chức
năngđiểm:
và bộMối
phânquan
thamhệmưu.
lý phải
độ,dưới
năngcólực
nhạy .bén
đế giải
quyết,
lựathiếu
chọntrách
những
ý kiến
khi rất
nhau

Dễ sinh
ra tình
trang
nhiệm
rõ nhiều
ràng, thiếu
kỷtrái
luậtngược
chặt chẽ.

14
15
16
13


Kiếu cơ cấu này vừa phát huy đuợc năng lực chuyên môn hoá của các bộ
phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trục tuyến vì thế nó
được áp dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong hệ thống quản lý có quy mô lớn
và phức tạp.
Và còn rất nhiều các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý khác như: Cơ cấu tố
chức ma trận, cơ cấu chính thức, cơ cấu không chính thức ...
1.2.6.

Phân công và phối họp giữa các bộ phận trong cơ cấu tố

chức bộ
máy quản lý của doanh nghiệp
- Phân công trong cơ cẩu tố chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp.
Một bộ máy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thích ứng với sự phát

triến của cơ chế thị trường, nhạy bén với sự thay đối của môi trường sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải có đủ về số lượng và mạnh mẽ về chất lượng đế điều
khiển bộ máy hoạt động có hiệu quả.
Bất cứ một tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng phải có một người lãnh
đạo cao nhất. Đó là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch hội đồng
quản trị. Đây là những người được giao nhiệm vụ cao nhất đảm nhận trọng
trách lãnh đạo doanh nghiệp và chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy, đế có thời gian tập trung vào
những vấn đề lớn, có tính chiến lược cũng như giảm bớt sự căng thẳng khi
phải quyết định quá nhiều công việc, Giám đốc nên giao quyền cho một số
nhà quản trị cấp dưới như các Phó giám đốc. Nhiệm vụ của các Phó giám đốc
này thay mặt Giám đốc lãnh đạo các phòng ban, phân xưởng do chính mình
quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng ngày cũng như chuấn bị mọi
điều kiện về trí lực, bố trí điều khiển lao động sao cho đạt kết quả cao nhất.

17


còn phải có các ý kiến đề xuất với ban lãnh đạo, tập trung nghiên cứu, có các
sang kiến đối mới quá trình sản xuất kinh doanh, đối mới công nghệ, có các ý
kiến về quản lý có hiệu quả làm cho bộ máy quản lý ngày càng hoàn thiện
hon và dân chủ hóa hơn.
Một vấn đề nữa có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn là trong việc phân
công phụ trách, cần quy định giới hạn tối đa số luợng các phòng ban chức
năng, bộ phận sản xuất trục thuộc chức năng quản lý. Neu trong một bộ máy
có quá nhiều phong ban chức năng sẽ tạo ra rất nhiều các mối liên hệ qua lại.
Vì vậy đòi hỏi nguời quản lý phải luôn có xu hướng đơn giản hóa bộ máy
quản lý. Mà muốn làm được điều này người quản lý phải không ngừng học
hỏi, tìm tòi đặc biệt là tìm tòi về thực chất quá trình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp mình quản lý.

- Phối hợp giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh
nghiệp.
+ Hình thức của phối họp: vấn đề quan trọng trong việc hoàn thiện
CO’

cấu

tổ chức bộ máy quản lý là xác định đúng đắn, rõ ràng các loại liên hệ
giữa

các

bộ phận, các cấp, các nhân viên quản lý doanh nghiệp có ba hình thức
liên hệ
sau là:
. Liên hệ trực thuộc: Là hình thức lien hệ giữa thủ trưởng với cán bộ,
nhân viên trong bộ phận, giữa các cán bộ có cương vị chỉ huy trực tiếp của
cấp trên và cấp dưới.

18


. Liên hệ tư vấn: Là loại liên hệ giữ cơ quan lãnh đạo các chuyên gia kinh
tế, kỹ thuận, pháp chế với các hội đồng được tố chức theo tùng loại công việc
( xét sang kiến cải tiến kỹ thuật, xét thi đua khen thưởng).
Chỉ có trên cơ sở xác địn đúng đắn họp lý những loại liên hệ trên mới
làm
rõ cho mỗi bộ phận, mồi cá nhân trong cơ cấu tổ chức quản lý nhận rõ vị trí
của mình, biết được mình trục thuộc ai những người nào trục thuộc vào mình
và nói chung trong công tác phải liên hệ với những bộ phận nào và liên hệ

theo kiểu nào.
+ Bản chất của phối họp: Đó là việc tạo dựng những ê kíp và chỉ khi
trong
CO' cấu tổ chức có một ê kíp thì mối liên hệ mói thực sự chặt chẽ, mói
có sự
thống nhất trong hành động. Điều này chỉ có thế thực hiện khi mọi
người có
cùng mục tiêu chung và có mối quan hệ vững chắc để thực hiện các
mục tiêu
đó.
+ phối họp giữa các bộ phận: Phối họp là tập họp các CO' chế mà tổ
chức
sử dụng làm cho mọi hoạt động của từng đon vị, toàn thể tố chức diễn
ra một
cách điều hòa, đồng bộ và ăn khóp đế đạt đưọc mục đích chung. Phối
họp
nhằm đạt đưọc các mục đích sau:
. Xây dựng những luồng thông tin hàng ngang hàng dọc sao cho không bị

19


1.4. Sự CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN co CẤU TỔ CHỨC

Bộ MÁY QUẢN LÝ
Có thể nói hoàn thiện thành cơ cấu tố chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
là một tất yếu khách quan giúp các doanh nghiệp tồn tại, phát triến bền vũng
trong thời kỳ chuyến đối cơ cấu nền kinh tế nhu hiện nay. Thực hiện chủ
trương này, đuờng lối của Đảng và Nhà nước, trong nhưng năm qua, các
ngành, các cấp, các tố chức kinh tế xã hội đã có sự chuyến mình mới mạnh

mẽ về tư tưởng, tố chức, mục tiêu, phương hướng nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội cao hơn, thực hiện mục tiêu “ Dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh Trong các mục tiêu đổi mới thì cần vấn đề đổi mới
về bộ máy quản lý là một việc làm hết sức cần thiết. Hơn nữa, hoàn thiện bộ
máy quản lý doanh nghiệp cũng là đế thực hiện đường lối phát triến một nền
kinh tế mở theo xu hướng hội nhập đang diễn ra trên toàn cầu.
Tóm lại hoàn thiện thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là
một tất yếu khách quan. Duy trì và phát huy ưu điếm, khắc phục nhược điếm
về tổ chức quản lý đòi hỏi phải phân tích kỹ lưỡng thực trạng hoàn cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đắn nguyên nhân
của thực trạng đó. Hoàn thiện thành cơ cấu tố chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với Việt nam, Đảng ta đã có chủ trương đối mới về kinh tế, đưa nền
kinh tế từ tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước. Qua hơn 20 năm đổi mới, đã có nhiều doanh nghiệp thành
công và đứng vững trong nền kinh tế thị trường nhưng cũng có các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn tới tình trạng phá sản. Sự thành công hay thất bại
của các doanh nghiệp có phần đóng góp không nhỏ của vấn đề tạo lập tố chức

20


Ngay nay, các doanh nghiệp nói chung đã đổi mới hoàn thiện co cấu tố
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp của mình theo hướng tinh giản gọn nhẹ.
Nhìn chung, bộ máy doanh nghiệp Việt nam đã có những cải tiến đáng kể,
nhưng cũng cần học hỏi nhiều hơn đế đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, đặc biệt
là trong xu thế liên doanh liên kết, cổ phần hoá doanh nghiệp như hiện nay.

21



CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG cơ CẤU TÔ’ CHỨC BỘ MÁY QUÁN LÝ
CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ GIẢI KHÁT DONANEVVTOVVER
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VÈ CÔNG TY THựC PHẤM VÀ GIẢI

KHÁT DONANEWTOWER
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triến của công ty

* Công ty Thực phẩm và Giải khát DONANEWTOWER có tên giao dịch
là:
CÔNG TY THỤC PHẤM VÀ GIẢI KHÁT DONANEWTOWER.
Trụ sở giao dịch là: 47 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội- Việt nam.
Công ty thành lập vào tháng 4/1994, là Công ty liên doanh giữa Tổng
Công Ty Rau Quả, Nông Sản Việt nam và hai tập đoàn lớn của Hồng Kông
là: Hosan internationaĩ Ltd và Golden Sino (Holdings) Ltd.
Tổng vốn đầu tư: 7,55 triệu USD. Trên diện tích 25000 m2. Công ty có
bốn dây chuyền sản xuất tiên tiến nhất, điều khiển bằng máy tính trung tâm,
hoàn toàn tự động hoá: Dây chuyền Prue, Dây chuyền nước giải khát, Dây
chuyền nước, Dây chuyền vỏ hộp lon. Công ty còn có hai phòng thí nghiệm
dành cho nhóm nhân viên chuyên môn đầy kiến thức tiến hành khai thác và
nghiên cứu sản phâm mới .
Năng lực sản xuất mỗi năm: 15000 tấn Prue trái cây các loại, 15000 tấn
nước giải khát nguyên chất và hỗn hợp, 20000 tấn nước tinh khiết, 100 triệu
bộ hộp lon các loại và các thực phẩm bố dưỡng cho sức khoẻ có nhãn hiệu
Nature, đồ hộp trái cây.
Công ty thiết kế tống theo tiêu chuẩn tiên tiến quốc tế, mời 12 chuyên gia

22



chuẩn tối cao về sản phẩm cùng loại trên thế giới và có sản xuất theo yêu cầu
đặc biệt của khách hàng.
Công ty tô chức một hệ thống tương đối hoàn hảo, phục vụ một cách tốt
nhất cho sự phát triển lâu dài của Công ty, đồng thời để tiện phục vụ cho
người tiêu dùng. Công ty có các chi nhánh đóng tại các thành phổ lớn: Hà nội,
Đà nẵng, Biên hoà, Thành phố Hồ Chí Minh, cần thơ.
Các loại sản phẩm mang nhãn hiệu Nature đã được nhiều giải thưởng
chất lượng và huy chương vàng trong cả nước và được bình chọn là “ Hàng
Việt nam chất lượng cao”. Các loại sản phẩm mang nhãn hiệu Nature không
những là một trong những sản phẩm nổi tiến tại Việt nam mà còn là một trong
những “ Người dẫn đầu” trong ngành nước giải khát Việt nam. Nhãn hiệu
Nature được mọi người biết đến như một sản phẩm bổ dưỡng và có ích cho
sức khoẻ.
Trong những năm qua, Công ty lấy mục tiêu phục vụ người tiêu dùng làm
trong điếm, luôn tận tâm, tận lực, cố gắng tối đa đế đưa các loại thực phấm và
nước giải khát đến với người tiêu dùng.
2.1.2.

Những đặc điếm cơ bản ảnh hưởng tói cơ cấu tố chức bộ

máy

quản

lý của Công ty
- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
đặc biệt là trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Công ty kinh doanh chủ yếu là


23


+ Nội dung kỉnh doanh bao gồm:
. Kinh doanh các mặt hàng nước giải khát, thực phẩm ( như nước yến,
nước sâm cao ly, nước cam, nước dừa...).
. Tố chức sản xuất, gia công chế các mặt hàng thực phấm, vỏ hộp lon.
. Tố chức liên doanh, liên kết họp tác đầu tư các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đế tạo nguồn hàng đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất
khẩu.
. Tố chức xuất khẩu và uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư nguyên
liệu, hàng tiêu dùng theo quy định của Nhà nước.
. Chủ động giao dịch ký kết hợp đồng mua bán, liên kết, liên doanh với
các đối tác kinh doanh.
. Tự tố chức mua sắm nguồn hàng, tổ chức quản lý thị trường và phân
phối các mặt hàng sản xuất kinh doanh.
+ Công ty có nhiệm vụ chủ yếu sau:
. Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh theo
pháp luật của Nhà nước.
. Tổ chức sản xuất, nâng cao năng xuất lao động, không ngừng áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phâm, đế
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
. Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản lý
vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn vốn, phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ vói Nhà
nước.

24



Nội dung
Khối lượng tiêu thụ đầu
kỳ
Khối lưọng
trong

sản

kỳ

Đon
vị
100
0

2005

2006

2007

105,23

187,45

395,14

thùn
Bảng 2.3:
Tình hình 1245,2

tiêu thụ sản1041,7
phẩm của Công ty
100
1128,4
Bảng
0 2.1: Khối
5 lượng tiêu
3 thụ nước
3 Ngọt năm 2005 - 2007
. Quản lý tốt đội ngũ cán bộ, nhân viên, công nhân theo phân cấp của
thùn
Bảng 2.2: Doanh thu của Công ty từ năm 2005 - 2007
Công ty. gThực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động,
xuất

bồi dường
đào tạo chuyên
Khối lượng tồn kho không
cuối ngừng
100 nâng cao
296,93
369,82
1436,8môn, nghiệp vụ, phát triển
kỳ
0 lực, phân phối lợi nhuân theo kết7quả lao động công bằng hợp lý.
nguồn nhân
thùn
- Đặc điếm về sản phấm và thị trường tiêu thụ chính của Công ty:
Khối lượng tiêu thụ
100

936,75
1062,8
1156,2
trong
0
6
4
Ngày nay, mặt hàng của Công ty rất phong phú về chủng loại đa dạng về
kỳ
thùn
mẫu mã, gđáp ứng được nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của người tiêu dùng cả
về số lượng,
được nhu11.984
cầu của thị trường, Công ty đã
Doanh thu tiêu thụ trong
Triệ chất lượng.
10.487Nắm bắt
11.257
u
mạnh dạn tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở đa dạng hoá mặt hàng,
kỳ
đồn
đồng thờigtiến hành các công tác kiếm tra vệ sinh thực phấm, các quy định
thời hạn sử dụng của sản phẩm sản xuất đến tiêu thụ, đế đảm bảo an toàn cho
Đơn vị
2005
2006
2007
khách hàng.
Khối lưọng đầu kỳ

1000
120
135
123
Nội dung

Nướcbình
ngọt mang nhãn hiệu Nature là mặt hàng chủ yếu truyền thống của
Công ty, nước Nature đã có uy tín trên thị trường tù' rất lâu. Sản phấm mang
Khối lượng sản xuất
1000
150
165
170
trong
nhãn hiệubình
Nature của Công ty là nước Yen ngân nhĩ, nước Sâm cao ly, nước
kỳ
bảng
quả
hoạtkhiết...
động tiêu thụ sản phấm, tù' năm 2005 đến năm
Cam,Qua
nước
Đutrên
đủ, kết
nước
Tinh
2007 khối những
lượng tiêu

thụ
của Côngthu
ty tăngCông
23,43%,
và doanh
thucao
củahon
Công
ty
năm
qua,
ty ngày
năm
năm
Thị trường
vào
củadoanh
Công
Được 131
cung
ứng từ
cácsau
bạn hàng
trong
Khối lưọng tồn kho cuốiTrong
1000 đầu
162
156ty:của
hàng năm tăng khoảng 14,27%/năm. Cụ thể doanh thu của Công ty được thể
kỳ

nước nhưbình
nhà máy đường, sữa. Ngoài ra, Công ty còn quan hệ với các hãng
trước,
hiện ở năm
bảng2006
sau. so với 2005 tăng 33,33%, còn năm 2007 tăng 50%. Nguyên
nước như Nhật, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á.
Khối lưọng tiêu nhân
thụ do các
1000
108 sản xuất144
dây chuyền
mới đầu tư162
trải qua giai đoạn xâm nhập thị
trong
bình
trường
sau đóđầu
dầnradần
tin gồm
của khách
hàng,trong
nên lượng
tiêunước
thụ
Thịvàtrường
củachiếm
Công lòng
ty: Bao
thị trường

nước và
kỳ
tăng
và Trung
ổn địnhQuốc,
kéo dài,
theo
đóKhách
là sự tăng
củaCông
doanhtythu.
Ketnhà
quả máy
tình
ngoàilên
như
Nhật
bản.
hànglêncủa
là các
hình
thụtiêu
sản dùng
phấm
của Công
ty
được
thế3.240
hiệnthụ
tại bảng

sau. nước ngọt của
Doanh thu tiêu thụ trong
Triệ
2.160
2.880
hoặc tiêu
người
cuối
cùng.
Tình
hình
tiêu
sản phẩm
u
kỳ
đồn
g
Sản

2005

2006

2007
26
27
25


phẩm


TH

K
H

T
H/

TH

KH TH
/

K
H
Nước

ngọt

(1000

8
6
0

93
7

TH


K
H

TH
/

KH

KH

(%

(%

10
106
100 105
115
109 106
9
3
8
6
0
Ban lãnh đạo Công ty đã tập trung trăn trở, nghiên cún và đưa ra các giải

thùng)

pháp như: Mạnh dạn mở rộng mặt hàng kinh doanh, loại hình kinh doanh, địa


Nước

điểm
kinh
kết với
bố trí sử dụng hợp lý nguồn
9
11 doanh,
144 liên120
120các đơn
162vị khác
150để 108
8
0
lao động. Bên cạnh đó, Công ty đã đề ra chế độ trách nhiệm vật chất thông

tinh

khiết

10
8

qua khen thưởng kỷ luật, không ngừng khuyến khích cán bộ công nhân viên

Thực phẩm

10
58


khác

nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, tăng năng suất lao động tù’ đó năng
11
88
135
129 104
154
141 109
9
0
0
2
0 nghiệp ngày càng tăng lên.
suất lao động bình quân chung của toàn doanh
8
Bảng 2.4: Đặc điếm về số lao động của Công ty
2005

Chỉ tiêu

(người)

2006

2007

(ngưòi)


(người)

Tổng số lao động

650

800

950

Lao động trực tiếp

580

717

840

Lao động gián tiếp

55

65

90

Lao động phục vụ khác

15


18

20

Qua bảng số liệu trên ta thấy, đối với sản phẩm nước ngọt và nước tinh
khiết khối lượng tiêu thụ của Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch, còn
các thực phẩm khác tuy trong năm 2005 Công ty đã không hoàn thành kế
hoạch nhưng sang năm 2006 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch 4%
và năm 2007 là 9% qua đó đã thấy sự cố gắng rất lớn của Công ty.
- Đặc điếm lao động của Công tv. Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy

lớn, vói địa bàn kinh doanh rộng lớn, mặt hàng kinh doanh phong phú, đa
dạng nên Công ty có số lao động đông đảo. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường hiện nav, số lao động nhiều mà không đủ việc làm cho họ thì quả là

28


Chỉ tiêu phân

2005

2006

2007

công trình độ

(ngưòi)


(ngưòi)

(ngưòi)

60

68

85

chuyên môn
Đại học và trên
đại học
Cao đẳng, trung
cấp, So’ cấp
Công nhân trực

Bảng2.5:
2.9:Đặc
Đặcđiếm
điếmtrình
về giói
ngườicủa
laoCông
độngty
Bảng
độ tính
lao động
tăngsố
tương

liệu đối
trong
là 18.18%,
bảng chotới
thấy
năm
có2007
tuối đời
số lao
caođộng
chiếm
gián
đa tiếp
số trong
là 90toàn
người
bộtăng
lực
120
150
163
38.46%laosođộng.
lượng
với năm
Tuy2006.
nhiên Nhìn
từ năm
bề 2005
ngoàiđến
ta có

naycảm
Công
giác
ty bộ
có máy
xu hướng
của Công
trẻ hoá
ty
nhưngtrở
đang
sốnên
lao cồng
động kềnh
có tuổi
nhưng
đời dưới
thực 30
tế nhìn
vẫn chiếm
vào xutỷhướng
lệ thấptăng
210lao
người
độngchiếm
trực
470
582
702
tiếplệ của

tỷ
22.10%
Côngnăm
ty thì
2007.
việc tăng lao động gián tiếp là hệ quả tất yếu và đặc biệt

tiếp sản xuất
là tốc+ độ
tăng lao
động
về thâm
niên
cônggián
tác tiếp
của luôn
Côngthấp
ty: hơn tốc độ tăng lao động trực tiếp
Chỉ tiêu đăc điểm về đô tuổi
Năm
Năm
Năm
là việc hoàn2005
toàn đúng. 2006
2007
Nhìn chung Công ty có xu hướng trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên
Ngư
% Ngư
% Ngư
%

ời
+ vềòilao
khác:
laomở
động
những
ngườicần
làm
các
tuy nhiên
đâyđộng
là hệ phục
quảòitấtvụyếu
của số
việc
rộngnày
quylàmô
sản xuất
tuyến
Tống số lao động
65
10
80
10
95
bảng
thấy
bộ
phận
động

Nam
thường
chiếm
trên
50%
côngNhìn
việc vào
như
: Xét
bảotrên
vệ ta
vận
chuyến
dọn
dẹp
lực lượng
này

thêm
nhân
viên.
về
lâu
dài
Công
tylao
nên
có... biện
pháp
nâng

caoxu
tayhướng
nghề
Tổng số lao động <30 tuổi
90
13.8
14
17.5
21lao
22.1
tổng
số
động
của
công
ty.
Năm
2005
động
Nam
là 341
người so
chiếm
tăngnăng
nhẹlao
năm
2006

18
người

chiếm
tỷ
trọng
2.25%
tăng
3 người
với
kỹ
nghiệp
vụ
công
tác
mới
đáp
ứng số
yêu
cầu
công
việc.
Bảng 2.8: Đặc điếm về thâm niên công tác
52.46%,
năm
2006
là 427
người
chiếm
53.38%
vàlàtới
2007
12

18.4
21
26.2
26có
27.3
2005,
năm
2007
sốtalao
động
phục
vụ
khác
20 năm
người
tăng
2524
người
so
Nhìn
vào
bảng
trên
thấy,
số
lao
động
trình
độ
đại

học
và là
trên
đạingười
học
Tổng số lao động từ 30năm
- 45
0
6
0
5
0
7
chiếm
55.16%
tống sốtỷlao
động
toàn công ty.
với năm
2006 chiếm
trọng
2.11%.
tuổi
của 45
Công ty
2005 là45
68 người
8 người
Tổng số lao động trên
44năm67.6

56.2 tăng 48
50.5so với năm 2005 hay tăng
Trong
khi đó
động
NữCông
toàn côngNhận
ty năm
2005 lá trình
309 người
về trình
độ sổ
laolao
động
của
thức
laochiếm
động
tương+ đối
là 13.33%,
còn
năm
2007 là ty85: người
tăng được
25% so vớiđộnăm
2006.
Chỉ tiêu đặc điếm thâm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007

47.54%,
năm
2006 trọng
là 373trong
người
chiếm
46.62%
vàtytới
năm
2007
là 426 người
đóng
trò có
quan
kinh
doanh,
Công
đãcũng
đề ra
chiến
Số
laovai
động
trình độ cao
đẳng,
trung
cấp,
sơ cấp
tăng
qualược

các pháp
năm:
niên công tác
chiếm
Ngưò
44.84%
tống
%
số
Ngườ
lao
động
%
toàn
Ngưò
công
ty.
%
triển,2006
nângsốcao
độ lao động, chú trọng
tạosochuyên
môn
nghiệp
năm
laotrình
động
tăngđào
25%
với năm

2005
còn vụ...
năm
i
i này là 150 người
i
trong
những
năm
gần
đây, Công
tynăm
thường
xuyên
cử tyngười đi học nâng
Đặclàđiếm

vật800
chất,
máy
móc
thiết
bị của
Công
Tổng số lao động -2007
65
10sởtăng
950
163về
người

8.67%
so10với
2006.
0
0
0
Qua thụ,
bảngtạitrên
ta tập
thấyhuấn
nămnghiệp
2005, Công
chỉ là
có nâng
650 lao
tới
cao,hàm
trúc,
vụ, đặctybiệt
caođộng
trình nhưng
độ ngoại
Thâm niên công tác
Công
có nhiều
đơncủa
vị trục
thuộc
+ về độtytuồi
lao động

Công
ty: nằm rải rác ở Miền bắc, chi nhánh ở
2006Đối
tốngvới
số lao
động
là 800
người
tăng
đến
năm
2007
số độ
lao
ngữ.
tuyến
nhân
viên,
Công
ty
luôn
ưu và
tiên
nhân
viên
cótổng
trình
Bảng
2.6:
Đặc

điếm
về
tuối
đòi23.08%
người
lao
động
tại
Công
ty
> 20 năm
110
16.9
105
13.1
107
11.2
Miền Trung, chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh, do đó đã tạo nên không
động làngành,
950 người
tăngcấp
18.75%
Điềuhay
đó nhân
cho thấy
cố
chuyên
có bằng
cho dùso
là với

nhânnăm
viên2005.
bán hàng
viên sự
quản
< 10 năm
26
40 định380
40 quản lý, tố chức sản xuất
những thuận
lợi40và khó320
khăn nhất
trong việc
gắng
và nỗbiện
lực của
Ban
đạonâng
Côngcao
ty trong
tác lao
động.
lý.
Những
pháp
nàylãnh
nhằm
trình công
độ nhận
thức

về kinh doanh
kinh doanh,
đến hiệu
>10 năm
28 ảnh
43.0hưởng375
46.8 quả kinh
463 doanh.
48.7 Mặc dù còn gặp rất nhiều
cho đội
lao
toàn
Công
Ngoài
+ Đặc
về giới
tỉnh
của
Công
ty: ra,4Công ty còn bố trí lao động cho
0ngũđiếm
8 động
7 ty.
+ về về
laocơ
động
tiếp'.kỹ
Lực
lượng
laobiệt

động
củaCông
Côngtyty không
chiếm
khó khăn
sở trực
vật chất
thuật,
đặc
là trực
vốn,tiếp
song
Chi tiêu đăc điếm giói tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
tỷ lệLà
khá
lớncốvà
có tư,
xuNhà
hướng
tăng
dần.
Năm
2005,
sốcơ
laosởđộng
trục
tiếp

chiếm
ngừng
củng
đầu
nângnước
cấp
trang
đếchức
các
đi vào
xuất
ốn
doanh
nghiệp

quythiết
mô bị
lớn,
năng
chủ
yếusản

bán
các
Ngưò
%
%thành
tỷ trọng
89.23%,
năm

2006
tăng
lên
137
người
717
người
chiếm
tỷ
định,
tạo
công
ăn %
việc
làm
cho
đội
ngũNgưò
công
nhân
viên.
Đen
nay,
Công
ty đã
hàng
hóa
tới
người
tiêuNgưò

dùng
nên
điều
này
cũng
ảnh
hưởng
nhiều
tới
đặc
điếm
i
i
i
trọng
89.63%.
tới10ngũ
nămsản
2007
tăng
123
người
thành
đầu

các
dây chuyền
xuất
với
nghệ

giới
tính
trong
đội
lao
động
của
công
ty. mới.
Tổng số lao động
650
800
10công
950
10 840 người chiếm tỷ trọng
0
0
0
88.42%.
Tổng số lao động Nam
341xưởng
52.4 Pure\427
524 được
55.1chuyên giao công nghệ bởi
+ Phân
Phân53.3
xưởng Pure
6
8
6

+
về
lao
động
gián
tiếp:
Công
ty

xu
hướng
tăng uống
dần năm
2006 sốliệu
lao
nối 47.5
tiếng tù’ Châu
chế biến
tù’ nguyên
Tống số lao động Nữ thực phấm
309
373 âu,
46.6chuyên426
44.8 thức
4
2
4
32
33
30

31
29


sau khi được sơ chế đế loại bở các tạp chất, qua hệ thống trà sơ bộ, chà mịn,
qua hệ thống sát trùng, làm nguội... cho đến lúc ra thành phấm được hoàn
toàn kiểm soát tự động, do điều khiển trung tâm máy tính. Vì vậy sản phẩm
qua từng công đoạn được giám sát chặt chẽ về chất lượng.
Năng lực sản xuất của dây chuyền là trên 15000 tấn từ trái cây tươi như:
Dứa, Xoái, Đu đue, Chuối...hầu hết được xuất sang các thị trường khó tính
như: Nhật, Châu âu...
+ Phân xưởng giải khát: Phân xưởng giải khát được thành lập và đi vào
hoạt động từ những năm đầu thành lập Công ty. Hệ thống được nhập từ Châu
âu, Đài loan...dây chuyền sản xuất liên hoàn, khép kín bảo đảm tối đa về tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất các loại thức uống bố dưỡng như: Nước yến
ngân nhĩ, Nước sâm cao ly...Được các chyuên gia hàng đầu về kỹ thuật đến từ
Hồng kông và Trung Quốc trực tiếp giám sát hệ thống quản lý tại phân xưởng
Nước giải khát tố chức chứng nhật Quốc tế ISO 9001:2000. Do đó việc kiếm
soát sản phẩm được giấm sát rất nghiêm ngặt, vì vậy sản phẩm xuất xưởng đạt
chất lượng cao.
+ Phân xưởng nước Tinh khiết'. Dây chuyền sản xuất nước Tinh khiết
của Công ty được công nhận đạt tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000, quy
trình khép kín từ khâu súc rửa chai đến lúc ra thành phẩm, hệ thống hiện đại
được nhập từ Mỹ và Đài Loan, được bố trí phòng kín vô trùng, nhằm tránh tối
đa nguy cơ nhiễm vi trùng.
Thiết bị xúc rủa chai tự’ động hoàn toàn, qua nhiều khâu súc rủa sơ bộ
bằng nước nguồn, sau đó qua hệ thống phân xưởng nước nóng từ 70°c - 80°c

34



Chỉ tiêu

1. Tổng doanh thu
(Triệu đồng)
2. Tổng kim ngạch Xk
(Triệu USD)
Tồng kim ngạch Nk
(Triệu USD)
3. Tổng nộp NSNN
(Triệu đồng)
4. Tổng lọi nhuận

Năm
2005

Năm 2006

Năm 2007

1.157,389

1.756,967

1.923,452

Bảng 2.10: Ket quả kinh doanh của Công ty
Năng
của dây chuyền18,7

nuớc tinh khiết 1000 tấn/năm có thế
7,8lực sản xuất14,7
sản xuất đủ chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi người tiêu dùng.
2,34
5,9
10.4
Với cơ sở vật chất như vậy, Công ty Thực và giải khát
DONANEWTOWER có nhiều điệu kiện thuân lợi cạnh tranh trên thị trường,
12.746,78
17.145,56
19.234.23
sản xuất
các loại sản phẩm
có chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu thi trường.
- Ket quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1134,5
4524,94
4872,7
Công ty Thực và giải khát DONANEWTOWER là một doanh nghiệp

5.Bq thu nhập đầu

Nhà nước do đó nguồn vốn ban đầu của Công ty chủ yếu do ngân sách Nhà
1,3vốn vay cũng
1,57
nước cấp,
chủ yếu là vay1,63
ngân hàng Nhà nước. Do đó vốn Nhà


người

nước cấp cho Công ty không được nhiều, năm 2005 là 8.32421 triệu đồng,

(Triệu đồng)

năm 2006 là 10.45534 triệu đồng, năm 2007 15.83537 triệu đồng, Công ty đã
thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn như: vay ngân hàng, huy động tù’ cán
bộ công nhân viên và đặc biệt là nguồn vốn tự bộ sung. Do đó vốn của Công
ty luôn được bảo tồn và phát triển.
Sau quá trình sắp xếp lại cơ cấu tố chức và định hướng mục tiêu kinh
doanh đã có một số thành tựu đáng khích lệ, nhất là ba năm gần đây: 2005,

35


đáng khích lệ nhất là trong tình hình thị trường có nhiều biến động phức tạp
như hiện nay.
Tống kim ngạch của Công ty tuy còn thấp nhưng đều qua các năm và đều
vượt kế hoạch đặt ra của Công ty nhất là năm 2007 đã vượt so với năm 2006
từ 14,7 triệu USD lên tới 18,7 triệu USD với đà này kim ngạch xuất khẩu của
Công ty còn tăng hơn những năm tới đây.
Công ty cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kinh tế với Nhà nước. Do doanh
thu tăng nên mức thuế nộp cho ngân sách Nhà nước năm 2006 đạt 17.145
triệu đồng tăng 4.399 triệu đồng so với năm 2005 hay tăng tương đối 34,5%.
Năm 2007 Công ty nộp thuế 19.234,23 triệu đồng tăng 2.089 triệu đồng so
với năm 2006 hay tăng 12,18%.
Mức lãi gộp của Công ty cũng tăng đều qua các năm. Năm 2006 đạt
4.524,94 triệu đồng tăng gấp 4 lần so với năm 2005, còn năm 2007 Công ty
đạt 4.872,7 triệu đồng tăng 347,76 triệu đồng.

Bình quân thu nhập đầu người trên tháng tăng từ 1,3 triệu đồng/tháng
năm 2005 lên 1.57 triệu đồng/tháng năm 2006 và năm 2007 là 1.63 triệu
Mặc dù tình
thịnày
trường
trong
những
gần đây
nhiều
đồng/tháng.
Các hình
con sổ
đã cho
thấy
Côngnăm
ty hoạt
độngcórất
hiệudiễn
quả biến
góp
phức
nhưng
cănnhập,
cứ vào
hoạt
thấy
phần tạp
nâng
cao thu
cảibảng

thiệnkết
đờiquả
sống
chođộng
cán sản
bộ, xuất
công kinh
nhândoanh
viên trong
kết
quảty.kinh doanh của Công ty vẫn đều qua các năm.
Công
Tổng
của
Công
cao
hơn năm
trước.tyCụ
thể,đều
doanh
Trongdoanh
nhữngthu
năm
gần
đây,tykếtnăm
quảsau
kinh
doanh
của Công
tăng

qua
thu
so với
năm thuộc
2005 Công
tăng 599,578
tỷ toàn,
đồng sử
haydụng
tăngtốt
tương
đốivốn

các năm
năm.2006
Các đơn
vị trực
ty đều bảo
nguồn
51,8%,
2007
năm
166,485
tỷ đồng
hay tăng
tương

và kinhnăm
doanh
có so

lãi.với
Công
ty 2006
khônglàchỉ
thực hiện
tốt nghĩa
vụ với
Nhàđối
nước
9,48%.
Công
Thực
nước
mà cònNhư
tùngvậy,
bước
cải ty
thiện
đờiphẩm
sốngvàcủa
cángiải
bộ,khát
côngDONANEWTOWER
nhân viên. Qua đó,
đã hoạt động có hiệu quả, việc tiêu thụ hàng hoá được đấy mạnh, chiếm lĩnh
được thị trường, tăng uy tín của Công ty trên thị trường. Đây là kết quả rất
37
36



GIÁM ĐÓC CÔNG TY
Ph

CN

CN

Ph

Phò

B

Nhìn chung trong những năm vừa qua tình hình kinh tế nói chung có
khá
Sơ đồ 2.1: Co’ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
những chuyến biến phức tạp. Bên cạnh đó là sự ra nhập 0 ạt của các sản phấm
CN
CN
nuớc ngoài. Và vào tháng 12/2006 vừa qua Việt nam ra nhập Tổ Chức Kinh
nẵn
hoàGiói WTO cũng là một thời co thận lợi nhung cũng là một thách thức
Te Thế
g
lớn của các doanh nghiệp, Công ty Thực phẩm & Giải khát
CN

DONANEWTOWER
cũng không phải là ngoại lệ. Trên thị trường kinh tế mở
TT


nghiệp
tù' doanh
mọi thành phần
Phó giámnhu'
đốchiện
sản nay,
xuấtthu hút rất nhiều các doanhPhó
giámtham
đốc ra
kinh
kinh
tế, do đó hàng hoá được tung ra thị trường nhiều, các hình thức, dịch vụ
KH
cung ứng, quảng cáo, khuyến mại thường xuyên diễn ra một cách đa dạng và
Phòng
củatưngười dân ngày càng tăng cao, họ lựa chọn
kế phongtổphú.
chứcNhu cầu tiêu dùng
đầu
laokỹ hơn, khó tính hơn. Trước những khó khăn trên, dưới sự lãnh đạo
sản phẩm
động
của Đảng,
tiền cơ quan cấp trên và sự nỗ lực, đoàn kết, Công ty đã thu được
lương
những thắng lợi bước đầu cơ bản, kết quả kinh doanh trong một số năm gần
đây có dấu hiệu khả quan.
2.2. THựC TRANG XÂY DựNG cơ CÁU TỎ CHỨC BỘ MÁY QUẢN


LÝ CỦA CÔNG TY
2.2.1.

ty

Quá trình xây dựng CO' cấu tố chức máy quản lý của Công

Qua nhiều lần xây dụng tố chức bộ máy quản lý của Công ty đưọc hình

39
38


2.2.2.

Chức năng nhiệm vụ quyền hạn, biên chế Ban giám đốc,

các

phòng

ban chức năng của Công ty
- Phăn công trong bộ mảy quản lý, Ban giám đốc Công ty.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của Giảm đốc:
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thế người lao động về toàn bộ

hoạt động của Công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho toàn bộ quyền
lợi của cán bộ công nhân viên của Công ty theo luật định.
- Giám đốc Công ty phụ trách, chỉ đạo các công việc sau:


. Quyết định phương hướng, kế hoạch, kinh doanh và các chủ trương lớn
của Công ty.
. Quyết định về các vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đạt hiệu quả cao.
. Tố chức nhân sự, đề bạt cán bộ, quyết định tiền lương, tiền thưởng, sử
dụng quỹ của Công ty.
. Quyết định các kế hoạch, kinh doanh tài chính, mở rộng mạnh lưới kinh
doanh.
. Quản lý xây dựng cơ bản và đối mới điều kiện làm việc kinh doanh, ký
kết hợp đồng kinh tế.
. Ký duyệt phiếu thu, chi, thanh quyết toán định kỳ.
. Ký văn bản, công văn gửi các cơ quan hũu quan, cấp trên.
. Quyết định về đào tạo cán bộ. Tố chức thanh tra và sử lý các vi phạm
điều lệ Công ty.

40


+ Phó giám đốc Công ty có nhiệm vụ và quyển hạn sau:
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được giám uỷ quyền trực
tiếp phu trách một số lĩnh vục chuyên môn nghiệp vụ hoặc công việc cụ thế
khác nhau chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần được giao.
Phó giám đốc kinh doanh:
- Chức năng : Được Giám đốc uỷ quyền tổ chức thực hiện kế hoạch sản

xuất kinh doanh của Công ty, điều hành hoạt động của Công ty khi Giám đốc
đi vắng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu:

. Xây dựng phưong án sản xuất, sắp xếp lao động hợp lý.
. Có quyền đình chỉ các hoạt động vi phạm nội quy, quy chế trong sản

xuất, phục vụ sản xuất trước khi báo cáo Giám đốc.
. Đe ra các giải pháp kỹ thuật và sử lý các hiện tượng phát sinh gây ách
tắc trong sản xuất và phục vụ sản xuất.
. Tiếp khách hàng và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh
vực công tác của mình.
. Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do Giám đốc phân công khi cần thiết.
. Đe nghị khen thưởng, kỷ luật cá nhân và tập thể trong lĩnh vực mình
công tác.
Phó giám đốc sản xuất:
- Chức năng: Được Giám đốc uỷ quyền phụ trách điều hành sản xuất

theo
kế hoạch tác nghiệp, phụ trách công tác chất lượng, kỹ thuật, công nghệ, đào
41


×