Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Nghiên cứu thực trạng nghiện hút ở đối tượng vị thành niên (Khảo sát trên địa bàn Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.12 KB, 19 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nghiên cứu thực trạng nghiện hút ở ñối tượng vị thành niên (Khảo sát trên
ñịa bàn Hà Nội)

OBO
OKS
.CO
M

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ma t, nghiện hút ln là vấn đề nhức nhối của nhiều quốc gia trên thế
giới, ñặc biệt là ở các nước ñang phát triển. ở Việt Nam, trong những năm qua, tỉ
lệ người nghiện hút, nhất là ở các đơ thị có chiều hướng gia tăng, đã ảnh hưởng
lớn ñến sự phát triển của xã hội. Tỉ lệ nghiện hút cao kéo theo đó là các vấn nạn
xã hội khác cũng phát sinh như: trộm cắp, nghèo đói, các bệnh truyền nhiễm như
HIV/AIDS… Nhất là ở nước ta ñang trong q trình đẩy mạnh CNH-HĐH, tăng
trưởng kinh tế ở mức cao, ñời sống của nhân dân duoc nang cao, thì nạn nghiện
ma t là một cản trở đối với sự phát triển tồn diện của một đất nước nói chung
và một thành phố nói riêng.

Xuất phát từ thực trạng đó, chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng
sử dụng của ñối tượng vị thành niên trên ñịa bàn Hà Nội trong năm 1998 với
mục đích đem lại những thơng tin giúp các bạn nắm rõ hơn về tình hình nghiện
hút ở Hà Nội; đồng thời hy vọng có thể ñem lại thêm một số kiến thức về tác hại
và hậu quả của ma tuý ñối với mỗi cá nhân nói riêng và xã hội nói chung.
2. Ý nghĩa Khoa học và ý nghĩa thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học:


KI L

- Từ góc độ tiếp cận của xã hội học tội phạm, pháp luật và hành vi lệch
chuẩn về tình trạng thực tế của người sử dụng ma tuý, những kết quả thu được
sẽ góp phần làm sáng tỏ bản chất của hành vi mang tính lệch chuẩn của các chủ
thể xã hội.

- Việc nghiên cứu thực trạng sử dụng ma tuý ở lứa tuổi vị thành niên còn
sử dụng nhiều lý luận, thuật ngữ khoa học của xã hội học ñại cương và các
ngành xã hội học chuyên biệt khác như xã hội học gia đình, xã hội học sức khoẻ,
chính sách xã hội… nhằm hồn thiện và bổ sung thêm cho vấn ñề nghiên cứu.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Góp phần vào hệ thống tri thức và phương pháp nghiên cứu của ngành
công tác xã hội.
* Ý nghĩa thực tiễn:

OBO
OKS
.CO
M

- Đóng góp thêm tiếng nói vào việc tuyên truyền giúp mọi người và ngay
cả bản thân ñối tượng nghiện hút (trẻ vị thành niên) có được nhận thức đầy đủ,
đúng đắn về ma tuý, về hành vi nghiện hút, tiêm chích ma tuý và hậu quả của
các hành vi đó để điều chỉnh hành vi của mình theo hướng tích cực, dần dần từ
bỏ “sức mạnh ma quái” của ma tuý, tái hoà nhập vào đời sống cộng đồng.
- Trên cơ sở tìm hiểu mối tương quan giữa cá nhân người nghiện với gia

đình, cộng đồng, giữa nhóm đối tượng nghiện hút với các tổ chức xã hội khác để
tìm ra “sự đồng cảm xã hội” giữa cộng đồng, giúp họ tìm các mối quan hệ xã
hội, các vai trị xã hội để có thể tái hồ nhập cộng đồng.
3. Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu thực trạng nghiện hút ma tuý ở lứa tuổi vị thành niên trên ñịa
bàn thành phố Hà Nội trong nam 1998.

- Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn tới hiện tượng
su dung ma tuý ở lứa tuổi vị thành niên.

- Đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm góp phần giảm bớt tệ nạn
này trong xã hội nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích tài liệu(phân tích nội dung): tiến hành ñọc và
phân tích một số tài liệu nhằm thu thập thơng tin cần thiết cho vấn đề nghiên cứu

KI L

qua một số báo cáo của bộ công an, Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội, các báo
cáo thực tập của những khoá trước, những văn bản, báo và tạp chí có liên quan
đến vấn đề phịng chống ma t; ñồng thời sử dụng số liệu do ñịa bàn nghiên
cứu cung cấp.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chương 1:
CƠ SỞ THỰC TIỄN


OBO
OKS
.CO
M

1. Tổng quan vấn ñề nghiên cứu
Hiện nay, mặc dù xã hội quan tâm nhiều đến việc ngăn chặn, phịng chống
tệ nạn ma t nói chung nhưng chúng tơi chưa thấy có những cơng trình khoa
học nghiên cứu nhăm tìm ra giải pháp cho vấn ñề này.Hầu hết, chỉ là những báo
cáo thống kê của các cơ quan công an hay cơ quan phịng chống tệ nạn xã
hội.Theo chúng tơi, để cơng tác phịng chống và loại trừ ma t có kết quả tốt
cần phải có những nghiên cứu cụ thể nhằm tìm hiểu một cách chính xác ngun
nhân của hiện tượng từ đó chúng ta mới có những biện pháp hiệu quả ñể giải
quyết vấn ñề.

2. Hệ thống lý thuyết liên quan

Sử dụng hệ thống Lý thuyết XHH
- Lý thuyết về sai lệch XH.

- Lý thuyết về kiểm soát XH.

KI L

- Lý thuyết về XH hoá



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Chương 2:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

địa bàn Hà Nội

OBO
OKS
.CO
M

1. Thực trạng sử dụng ma tuý tuổi vị thành niên qua kết quả ñiều tra trên
Trong những năm vừa qua, số lượng người nghiện hút vẫn luôn tăng lên
mặc dù các cơ quan chức năng cũng như ñịa phương và toàn xã hội ñã ñề ra và
thực hiện nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn tệ nạn ma t.Trong số những đối
tượng nghiện hút, có một bộ phận rất ñáng lưu ý là những ñối tượng ñang ở ñộ
tuổi chưa thành niên. Đây là nhóm ñối tượng cần có sự quan tâm đặc biệt vì họ
vẫn đang trong độ tuổi đến trường, nếu chúng ta khơng có biện pháp ngăn chặn
và phịng chống hữu hiệu thì sẽ để lại những hậu quả xã hội nặng nề.
Theo số liệu chúng tơi thu thập được, trong vịng 3 năm( 1996,1997,1998)
trên ñịa bàn Hà Nội, cụ thể là ở 29 phường, số ñối tượng chưa thành niên sử
dụng ma tuý tăng từ 127 người năm 1996 lên 199 người năm 1997 và 217 người
năm 1998.

Như vậy, chúng ta có thể thấy sự tăng ñột biến trong năm 1997 so với
năm 1996, sang năm1998 thì số người sử dụng ma tuý tăng khơng nhiều.Có thể
cho rằng việc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực trong năm 1997 ñã ảnh hưởng phần
nào ñến ñời sống kinh tế của Việt Nam nói chung và người dân nội thành Hà
Nội nói riêng, điều này chắc chắn cũng là một trong những nguyên nhân dẫn ñến
việc tăng nhanh các ñối tượng vị thành niên sử dụng ma t vì theo số liệu


KI L

chúng tơi thu thập ñược thông qua việc nghiên cứu cá nhân ñối với 54 trường
hợp do cảnh sát khu vực tiến hành thì có đến 77,8% số đối tượng sống trong
điều kiện kinh tế, mức sống nghèo và trung bình. Chính những gia đình có điều
kiện như vậy dễ gặp rủi ro hơn khi có sự biến động kinh tế so với những gia
đình có điều kiện tốt hơn.

Do hạn chế trong việc tìm kiếm số liệu nên chúng tơi chỉ có thể so sánh số
liệu tổng hợp của các năm và ñi sâu phân tích thực trạng trong năm 1998.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong năm 1998, lứa tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm là những đối
tượng từ trên 17 đến dưới 18 tuổi, nhóm này chiếm 38,2% trong tổng số 217 ñối
tượng. Tỷ lệ này giảm dần theo ñộ tuổi từ 17 xuống 14, lứa tuổi 17 chiếm

OBO
OKS
.CO
M

26,3%, tuổi 16 chiếm 25,8%; 6,9 là ở tuổi 15, cịn lại là những đối tượng 14 tuổi.
Khi chúng tôi tim hiểu và thu thập số liệu về vấn ñề này, chúng tôi cảm
thấy thực sự lo ngại khi hầu hết những ñối tượng sử dụng ma tuý ở lứa tuổi này
đều đã thơi học và khơng có việc làm. Số đối tượng đã thơi học chiếm tỷ lệ
77,2% trong số đó có tới 80,7% là chưa có cơng ăn việc làm.Hơn nữa, ñây cũng
là một phần nguyên nhân dẫn đến những hoạt động phạm pháp của nhóm đối
tượng này như các hoạt ñộng liên quan trực tiếp ñến ma tuý, xâm phạm sở hữu

tài sản của người khác…Chính vì vậy mà tỷ lệ đối tượng trong nhóm này có tiền
án, tiền sự là rất cao.

Theo chúng tơi, một phần nguyên nhân dẫn ñến hiện tượng này là do trình
độ học vấn thấp kéo theo sự nhận thức của nhóm đối tượng này về ma t cịn
chưa thật đầy ñủ. Theo số liệu thống kê, trong tổng số 217 đối tượng thì có tới
61,7% là có trình độ từ cấp II trở xuống cịn những đối tượng có trình độ cấp III
là 38,3%. Ngồi ra, khi tìm hiểu về vấn đề này, chúng tơi rất lấy làm tiếc khi
thấy rằng vai trò của nhà trường trong việc phát hiện và ngăn chặn tệ nạn này
trong học đường là khơng hiệu quả. Theo số liệu chúng tơi có được thì trong
năm 1998, các nhà trường trên ñịa bàn thành phố khơng có báo cáo về một
trường hợp nào sử dụng ma t trong cũng như ngồi nhà trường.Vì vậy mà
theo chúng tôi, nhà trường cần phát huy hơn nữa vai trị của mình kết hợp với

KI L

gia đình và tồn xã hội nhằm ngăn chăn và ñẩy lùi tệ nạn ma tuý ra khỏi ñời
sống cộng ñồng.

Như những số liệu mà chúng tơi đã nêu ở trên thì tổng số 217 đối tượng
có lẽ chỉ là con số mà cơ quan cơng an thống kê và phát hiện được, ngồi ra có
lẽ cịn phải là con số đối tượng sử dụng ma tuý lớn hơn nhiều. Bởi vì thực ra với
một số đối tượng cịn được gia đình bao che, bng lỏng quản lí nên khơng tìm
hiểu, phát hiện và báo cáo việc con em mình sử dụng ma tuý.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ma t là một hiểm hoạ khơng riêng gì đối với Việt Nam mà cịn với rất
nhiều quốc gia trên thế giới.Nâng cao nhận thức của mọi người về tác hại của

ma tuý là việc làm hết sức cần thiết nhằm loại bỏ ma tuý.Cùng với việc huỷ hoại

OBO
OKS
.CO
M

sức khoẻ con người, việc sử dụng ma tuý còn kéo theo hàng loạt các tệ nạn xã
hội khác.Với một vài số liệu thông kê, chúng tôi khơng thể bao qt hết tồn bộ
thực trạng nhưng cũng hy vọng sẽ mang lại điều gì đó giúp mọi người hiểu hơn
về tình hình sử dụng ma tuý trong lứa tuổi vị thành niên trên ñịa bàn thành phố
ñồng thời từ đó đề ra những biện pháp tun truyền, ngăn chặn tệ nạn này trước
hết là trong ñộ tuổi vị thành niên.

2. Những nguyên nhân dẫn ñến thực trạng nghiện hút trên
Qua việc phân tích những số liệu về tỷ lệ nghiện ma tuý trong lứa tuổi vị
thành niên, chúng tơi xin đưa ra một số ngun nhân của thực trạng này, bao
gồm có những nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
2.1. Những nguyên nhân, ñiều kiện khách quan
2.1.1. Ở tầm vĩ mô

- Qua mấy thập kỷ sống theo kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nay chuyển
sang kinh tế thị trường, tạo nên một sự chuyển biến khá đột ngột trong tồn bộ
đời sống. Cùng với đời sống kinh tế và lấy ñời sống kinh tế làm cơ sở, là những
biến ñổi trong ñời sống tinh thần, trong đó có mục tiêu cuộc sống, những định
hướng giá trị cuộc sống, nếp nghĩ, lối sống, quan hệ giữa con người với con
người. Sự ñổi mới về cơ chế ñã mang lại nhiều thành tựu về kinh tế nhưng cũng
bộc lộ nhiều mặt trái về xã hội như: phân hoá giàu nghèo ngày càng sâu sắc, sự

KI L


chênh lệch quá lớn trong thu nhập, mức sống của các tầng lớp nhân dân; sự
xuống cấp của ñạo ñức xã hội, sự hình thành lối sống thực dụng; sự giáo dục của
gia đình bị bng lỏng do cha mẹ bị cuốn hút vào các hoạt ñộng của cơ chế thị
trường…ñã tác ñộng vào nhận thức của lớp trẻ tạo nên sự lệch lạc trong hành vi
và những suy nghĩ khơng đúng đắn về cuộc sống. Mặt khác, ngồi sự bng
lỏng quản lý của gia đình và nhà trường thì mơi trường lớn của xã hội cũng có
ảnh hưởng lớn tới sự phát triển không lành mạnh của các em.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Các tầng lớp xã hội chưa có nhận thức đầy đủ, thống nhất về nguy cơ và
hiểm họa ma tuý ñối với trẻ em. Cơng tác phịng chống mới được thực hiện
chung chung cho tồn xã hội, chưa đi sâu vào phịng chống tệ nạn xã hội cho lứa

OBO
OKS
.CO
M

tuổi chưa thành niên.
- Điều kiện kinh tế – xã hội của một số nơi dân cư còn hạn chế, mức thu
nhập của người dân còn thấp, ñời sống của nhân dân chủ yếu dựa vào sức lao
ñộng thuần tuý. Theo kết quả ñiều tra ở một số phường trên địa bàn Hà Nội, có
trên 90% con nghiện và các ñối tượng mua bán, tàng trữ, sử dụng các chất ma
t có hồn cảnh kinh tế khó khăn. Bên cạnh đó, lợi nhuận từ việc bn bán ma
tuý rất lớn (với mỗi kg heroin bọn buôn bán ma t có thể thu được bạc tỷ) đã
trở thành ñộng cơ thúc ñẩy các ñối tượng lao vào con ñường phạm tội. Điều này
ñã lý giải phần nào ngun nhân số lượng đối tượng bn bán, tàng trữ, sử dụng

chất ma tuý ngày càng cao, do vậy ñã ảnh hưởng trực tiếp tới sự gia tăng số
người sử dụng ma tuý trong lứa tuổi vị thành niên.

- Chất lượng quản lý giáo dục ở các trường còn nhiều hạn chế, yếu kém,
nhất là trong tình hình hiện nay, số lượng học sinh hàng năm đều tăng; việc
kiểm sốt giờ học, q trình học của các em khơng được chặt chẽ.
- Khả năng hạn chế của chính quyền và pháp luật trong việc ngăn ngừa tội
phạm ma tuý, công tác ñấu tranh chống tội phạm ma tuý ñạt kết quả chưa triệt
để, chưa có một hành lang pháp lý phù hợp cũng có thể coi là ngun nhân kích
thích cho bon tội phạm ma túy tăng cường hoạt ñộng.

- Mặt khác, việc phối hợp lực lượng trong công tác ñấu tranh chống ma

KI L

tuý ở biên giới, cửa khẩu chưa kịp thời, chưa vững chắc, chưa xây dựng ñược
hàng rào chắc từ biên giới nên chưa giải quyết ñược tận gốc các loại tội phạm
ma tuý.

- Về mặt nhận thức, chưa làm rõ cho mọi cấp, mọi người, mọi ngành nhận
thấy hết tính chất phức tạp, nguy hiểm của ma t, do vậy chưa phát huy được
hết vai trị và sức mạnh tổng hợp của nhân dân, nhất là trong việc ngăn ngừa và
ñẩy lùi ma tuý khỏi ñời sống của lứa tuổi vị thành niên.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.1.2. Những ngun nhân, điều kiện khách quan của mơi trường
- Gia đình về mặt văn hố là nền tảng đầu tiên, là yếu tố căn cốt của đời
người; gia đình về mặt xã hội là tế bào cơ bản; về mặt kinh tế, gia ñình cũng là


OBO
OKS
.CO
M

ñơn vị kinh tế cơ bản nên trong cơng tác giáo dục người chưa thành niên nói
chung, cơng tác phịng ngừa ma t nói riêng, giáo dục của gia đình là yếu tố nội
tại, quyết định. Có thể nói số thanh thiếu niên khi đi vào con đường nghiện
ngập, hư hỏng đều có ngun nhân từ những gia đình “có vấn đề” như cha mẹ
khơng có hạnh phúc, li dị, sống vì tiền hay nng chiều con q ñáng…
- Các nhà xã hội học ñều cho rằng gia đình đóng vai trị đặc biệt quan
trọng trong việc hình thành nhân cách ở mỗi cá nhân. Chức năng giáo dục của
gia đình đối với trẻ em là khơng thể thay thế, những thay đổi trong đời sống gia
đình hiện nay ñã làm cho chức năng này bị xem nhẹ ñối với một số bậc cha mẹ.
Ai cũng cho rằng gia đình và nhà trường là những điểm tựa chính cho các em.
Thế nhưng ñối với một bộ phận trẻ em, vai trị của những điểm tựa trên xem ra
khơng còn chắc chắn. Như vậy, việc ngăn chặn các tệ nạn xã hội địi hỏi ý thức
trách nhiệm của các bậc cha mẹ. Nếu khơng có sự nỗ lực của gia đình, mọi cố
gắng xã hội khó có thể thực hiện ñược một cách triệt ñể nhất. Một nghiên cứu ñã
cho thấy trong số trẻ em nghiện ma tuý có hơn 60% là do gia đình bỏ mặc và
29% là do gia đình nng chiều.

- Giáo dục khơng tốt trong gia đình là một ngun nhân rất lớn dẫn đến tệ
nạn xã hội, ñặc biệt là việc sử dụng ma t trong lứa tuổi vị thành niên, nó được
thể hiện ở những mặt cụ thể sau:

KI L

+ Thiếu phương pháp giáo dục, thiếu trách nhiệm trong giáo dục và quản

lí con cái, phương pháp giáo dục không phù hợp với tâm lí lứa tuổi như: nng
chiều, thoả mãn, đáp ứng đầy đủ những u cầu vật chất khơng chính đáng,
khơng phù hợp với ñộ tuổi của các em. Điều này tạo cho các em thói quen, tâm
lí huởng thụ, ích kỉ, sống ỷ lại, địi hỏi vào cha mẹ hoặc người lớn khác mà
khơng biết tới nghĩa vụ của mình. Trường hợp này thường rơi vào những gia
đình có kinh tế khá giả, sinh con muộn hoặc hiếm con trai…



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Mặt khác trong gia đình, yếu tố quản lí, kiểm tra là một khâu khơng thể
thiếu được. Việc khơng kiểm tra, uốn nắn kịp thời, sửa chữa các lệch lạc dễ dẫn
ñến việc các em trượt dài vào con ñường tiêu cực. Thực tiễn cho thấy nhiều gia

OBO
OKS
.CO
M

đình thiếu trách nhiệm trong việc giáo dục, quản lí con cái, cứ nghĩ rằng con
đang đi học ở trường, nhưng thực tế ñẫ bỏ học hàng tháng và có nhưng hành vi
phạm tội mà gia đình không hay biết. Con số 54,2% số các em sử dụng ma tuý
chỉ khi bị công an bắt quả tang hoặc hàng xóm, bạn bè mách bảo thì gia đình
mới nhận ra là con em mình đã nghiện. Đó là minh chứng cho việc thiếu quan
tâm ñến giáo dục và quản lí con cái. Cũng theo đánh giá của cảnh sát khu vực,
chỉ có 29,6% các gia đình có ý thức trách nhiệm trong việc giáo dục quản lí con
em, cịn 70,4% là chưa có ý thức trong việc quản lí con em mình. Trong đó
39,5% biết con nghiện hút vẫn cịn bao che, trốn tránh khơng chịu sự quản lí,
giáo dục của phường và 60,5% thả lỏng cho con cái tự do. Nói chung, thiếu
quan tâm đến con cái thường rơi vào số gia đình như: Bố mẹ đi làm ăn, cơng tác

xa, khơng có điều kiện ở gần nhà ñể giáo dục con cái hằng ngày; bố mẹ ốm ñau
bệnh tật; bố mẹ do mải mê làm ăn kinh tế, làm giàu khơng quan tâm đến việc
học hành, sinh hoạt của con cái. Nhiều trường hợp con em ở trường hư hỏng,
chơi bời nghiện hút mà cha mẹ khơng hề hay biết gì, đến khi vỡ lở thì ñã quá
muộn. Hoặc có những em ñi chơi cả ñêm mà gia đình khơng biết tối hơm đó các
em này ở ñâu. Kết quả ngiên cứu 104 ñối tượng nghiện ma tuý ở tuổi thanh,
thiếu niên của thạc sĩ Phan Mai Hương ( Viện Tâm lí) về “ Địa vị gia đình của
thanh niên nghiện ma t” cũng cho thấy: 59,2% số cha mẹ khơng bao giờ trị

KI L

chuyện riêng tư với con cái, 40% khơng biết hồn cảnh học tập và làm việc của
con cái mình, 69,4% khơng biết con cái có thể đi đâu khi con cái vắng nhà,
67,3% khơng biết con cái đang làm gì, đang quan tâm đến cái gì, và khoảng
50% khơng biết gì về bạn bè của con cái họ (địa chỉ, tính nết, hồn cảnh gia
đình).

+ Mặt khác, thiếu phương pháp và trách nhiệm cịn thể hiện ở con số
83,3% các em đang ở ñộ tuổi ñi học ñã bỏ học ở nhà(nghiên cứu cá nhân), chỉ
chơi bời lêu lổng…mà bố mẹ không có phương pháp gì để cho con cái có việc



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
làm hoặc học một nghề gì để các em khơng cịn có nhiều thời gian rỗi, dễ sinh ra
“nhàn cư vi bất thiện”.
- Thiếu tri thức về phịng chống ma t: Khơng phải gia đình nào cũng

OBO
OKS

.CO
M

quan tâm và có ý thức thực sự đến vấn đề này. Chính vì thế, nhiều gia đình khi
biết con em mình bị nghiện ma tuý, bố mẹ chỉ biết nhốt, mắng chửi con mà chưa
có sự giải thích, bảo ban kĩ càng về tác hại của ma tuý ñể các em hiểu và tránh
xa ma tuý. Hiểu biết những kiến thức về ma tuý có tác dụng rất bổ ích giúp các
bậc cha mẹ tìm ra được phương pháp giáo dục phù hợp với con em mình. Thực
tế cho thấy, việc thiếu tri thức trong việc phòng chống ma t của gia đình cịn
thể hiện ở khả năng phát hiện và giải quyết hiện tượng sử dụng ma tuý cua cha
mẹ với con em mình chua nhanh nhạy, chưa hợp lí. Trong số đối tượng nghiên
cứu có 45,8% số các em được gia đình phát hiện đã sử dụng ma t, số cịn lại là
do cơng an, hàng xóm, bạn bè… phát hiện rồi báo cho gia đình. Nói chung, khi
gia đình phát hiện được thường là lúc các em đã có nhiều biểu hiện hành vi tiêu
cực như ñàn ñúm, chơi với bạn nghiện, bớt xén tiền của bố mẹ, ăn cắp tiền của
gia đình, bán đồ ñạc của bản thân và gia ñình…Song, khi phát hiện ñược con em
mình sử dụng ma tuý, bố mẹ thường giấu giếm, sợ ảnh hưởng đến uy tín của gia
đình và sợ con mình bị dị nghị trước hàng xóm, bạn bè, dẫn ñến con cái càng lấn
sâu hơn vào con đường nghiện hút. Mặt khác, có gia đình đã lặng lẽ ñi mua
thuốc, hoặc cho con tiền ñể mua thuốc vì quá thương, khi con lên cơn hoặc sợ
con mình đi ăn cắp để lấy tiền mua ma túy. Có gia đình bí mật tự cai cho con ở
nhà nhiều lần, khơng nhờ sự giúp đỡ của y tế, chính quyền, đồn thể. Song các

KI L

em cịn phải đi học, hoạt động xã hội và vì bỗ mẹ cịn phải đi làm, khơng thể
theo con mãi được để quản lí, nên nghiện lại hồn nghiện. Hoặc với những em
nghi nghiện, nhà trường hay ñịa phương ñã phối hợp với y tế thử nước tiểu ñể
khẳng ñịnh mối nghi ngờ là có cơ sở hay khơng, từ đó phối hợp với gia đình, xã
hội có biện pháp sử lý đúng ñắn hoặc giải oan cho những em không nghiện.

Việc làm này cũng gặp nhiều trở ngại kể cả từ phía cha mẹ các em bởi lẽ họ vừa
sợ con mắc nghiện lại vừa ngại dư luận, lo con bị ñuổi học, bị vào danh sách
quản lí của phường… nên có xu hướng che giấu. Chỉ khi nào ñối tượng quá phá



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phách, lúc đó gia đình mới nhờ tới sự can thiệp của các lực lượng xã hội. Sau
khi phát hiện các em sử dụng ma t thì gia đình thường sử dụng các hình thức
quản lí như: nhốt ở nhà (37,5%), mắng chửi và để tự do (8,4%), báo cơng an

OBO
OKS
.CO
M

(4,2%), hoặc quản lí bằng cách ít cho đi chơi hơn (50%) mà chưa có phương
pháp hữu hiệu cho việc giáo dục, quản lí sau khi các em mắc nghiện, ñặc biệt là
sau khi cai nghiện.

- Cấu trúc gia đình khơng hồn hảo: bố mẹ chết, chỉ còn bố hoặc chỉ còn
mẹ, bố mẹ li dị, sống trong cảnh dì ghẻ, bố dượng…thiếu người chăm sóc giáo
dục làm cho các em khơng định hướng được trong cuộc sống, dễ dàng cùng bạn
xấu rủ rê nhau sử dụng ma tuý. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số các em sử dụng
ma t có hồn cảnh gia đình khơng thuận lợi là 37%. Các cuộc xung đột gia
đình và sự li hơn có ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới việc sử dụng ma tuý ở lứa tuối
chưa thành niên. Gia đình khơng hồn hảo, các em thiếu hẳn sự chăm sóc của bố
mẹ đẻ, phải sống với ông bà, anh chị em ruột, bố dượng, mẹ kế hoặc sống một
mình, sống lang thang…dẫn đến sự thiếu thốn, tự ti, mặc cảm về tình cảm, thiếu
điều kiện học tập, vui chơi như các em khác, những vi phạm của các em khơng

được uốn nắn kịp thời, khơng có người chỉ bảo cho những hành động sai trái,
nghĩ gì làm vậy nên khi gặp ñiều kiện bất lợi trong cuộc sống thường khơng có
phương hướng hành động đúng đắn, dễ bị ảnh hưởng, lơi kéo của những hành
động tiêu cực.

- Gia đình có người phạm tội: Trong gia đình có cha mẹ hoặc các thành
viên khác thiếu gương mẫu về mặt đạo đức, thiếu tơn trọng lẫn nhau, thường hay

KI L

có những hành vi đánh cãi nhau, chửi nhau, gia đình khơng hồ thuận, thậm chí
cịn vi phạm pháp luật như nghiện hút, trộm cắp, lừa đảo, bn lậu…Kết quả
khảo sát số ñối tượng ñang sử dụng ma tuý cho thấy có tới 72,2% số các em có
người thân có những hành vi xấu, trong đó số em có người nhà như bố mẹ, anh
chị, ông bà nghiện hút là 48,7%; buôn bán ma tuý là 5,2%; tù tội là 33,3%;
12,8% có bố mẹ nghiện rượu hoặc có những hành vi bê tha khác như cờ bạc,
mại dâm. Đây cũng là một trong những nguyên nhân thuộc về yếu tố gia đình có



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ảnh hưởng rất xấu, thậm chí có hành vi đồng lỗ, khuyến khích các em thử,
nghiện và bn ma t.
- Như vậy, sự chăm sóc chu đáo của gia đình đối với việc giáo dục con

OBO
OKS
.CO
M


cái, việc tạo dựng mơi trường gia đình trong sạch ñể thanh niên, thiếu niên phát
triển ñầy ñủ về nhân cách là trách nhiệm trước hết của mỗi bậc cha mẹ.
1.2.2. Vai trị của nhà trường

- Cùng với gia đình, nhà trường cũng góp phần hết sức quan trọng vào
việc hình thành nhân cách của con người. Trường học là một tổ chức có tính
chất chiến lược nhất trong việc phịng ngừa các em vi phạm pháp luật, vì trên
thực tế, trường học gắn liền với mọi trẻ em một thời gian dài khi còn thơ dại và
nhân cách của các em cịn đang lớn dần, chưa hồn chỉnh. Song một thực tế là,
nghiên cứu số các em nghiện ma tuý thấy rằng, 83,3% hiện tại ñang ở lứa tuổi đi
học nhưng các em đã khơng cịn đến trường do chán học, bỏ học trong khi chưa
có đủ điều kiện và sức khoẻ ñể lao ñộng kiếm sống nên ñã lêu lổng, chơi bời đua
địi thử và nghiện ma t.

- Nhiều trường học chỉ chú trọng giáo dục văn hóa, chưa chú ý giáo dục
về ñạo ñức cho con trẻ, dẫn đến tình trạng trẻ em hư, cá biệt cịn nhiều, mối
quan hệ thầy trị chưa được chú ý đúng mức, dẫn đến thái độ cư xử khơng đúng
mực với bạn bè và những người xung quanh cũng như tình trạng lơi là học tập,
chán học và sa vào con ñường nghiện ma tuý.

- Sợ ảnh hưởng ñến thành tích, sợ lây lan đến những học sinh khác, có
những trường ñã yêu cầu học sinh và gia ñình làm ñơn tự nguyện xin chuyển

KI L

trường. Điều đó đã gây tác hại khơng nhỏ, vì ở trường mới, học sinh đó có thể
lơi kéo bạn mới vào con đường nghiện hút, các trường có học sinh mới chuyển
đến khơng biết rằng ñối tượng này cần giáo dục ñặc biệt.
- Công tác giáo dục, quản lí của nhà trường nhằm phát hiện ra các vi
phạm của các em còn yếu kém, hiệu quả thấp. Nghiên cứu số các em sử dụng

chất ma t hiện cịn đang đi học cho thấy nhà trường mới chỉ phát hiện ñược
25% số em sử dụng ma t, cịn lại 75% vẫn trong tình trạng tự do. Tình trạng
này phổ biến ở các trường dân lập. Nhiều em sử dụng ma tuý bị công an bắt quả



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tang, giam 10 ngày, song gia đình chỉ báo với nhà trường là “bị ốm” và như vậy
nhà trường vẫn hồn tồn khơng biết gì về học sinh của mình đang nghiện hút và
đang có nguy cơ “lan” sang các học sinh khác cùng trường.

OBO
OKS
.CO
M

- Việc kết họp với gia đình và các đồn thể cùng quản lý giáo dục các học
sinh cá biệt còn yếu và chưa được quan tâm. Thơng tin giữa nhà trường và gia
đình về tình hình học tập, sinh hoạt của học sinh chưa được thiết lập hoặc nếu có
thì rất hạn chế, khơng sát, khơng kịp thời, khơng tồn diện, đầy đủ.
- Các hoạt động Đồn, đội trong nhà trường thiếu nội dung sâu sắc, việc
phát động phịng chống ma tuý trong các tổ chức Đoàn thanh niên chưa thực sự
ñến ñược với ñối tượng cá biệt bởi các em thường là đối tượng khơng sinh hoạt
Đồn. Mặt khác, nội dung sinh hoạt cịn nghèo nàn, mang nặng tính hình thức,
theo đợt và thiếu sự thường xun nên chưa thực sự ñến ñược với ñối tượng cần
giáo dục.

2.2. Những nguyên nhân, ñiều kiện chủ quan ở bản thân ñối tượng
* Đặc ñiểm tâm lý lứa tuổi vị thành niên:


- Ở lứa tuổi chưa thành niên, con người ñang trong giai ñoạn phát triển
mạnh nhất về thể lực và tâm, sinh lý. Các em khơng cịn thoả mãn với vai trị thụ
động của những con người đang được dạy dỗ, mặt khác cũng chưa phải là ngưòi
lớn với những vị trí và trách nhiệm nhất định. Sự vươn lên vị trí độc lập diễn ra
rất tự phát. Giao tiếp bạn bè ñã trở thành một nhu cầu rất lớn và ở hầu hết các
hoạt động của mình, các em thường muốn phơ trương sự can đảm, lịng dũng
cảm và sức mạnh của mình.

KI L

- Quá trình phát triển sinh lý ñã ảnh hưởng rất lớn tới tính cách của các
em. ở lứa tuổi này, tâm trạng các em thường rất thất thường, dễ bị kích động,
lịng kiên trì và năng lực tự kiềm chế thấp. Khi gặp trở ngại các em thường rất
dễ mệt mỏi, chán nản và hành ñộng chệch hướng, dẫn ñến những sai lầm
nghiêm trọng.

- Năng lực nhạy cảm và khả năng nhận thức tốt ñã làm cho các em thích
tìm hiểu mọi vấn đề. Sự tị mị, tính hiếu thắng đã trở thành phổ biến trong mọi
hành ñộng của các em và nhiều khi là ñộng cơ trực tiếp thúc ñẩy các em ñi ñến



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
những quyết định bộc phát, thiếu suy nghĩ, thiếu cân nhắc kỹ lưỡng cà có lúc trở
thành liều lĩnh.
* Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra ñộng cơ dẫn ñến việc thử ma tuý

OBO
OKS
.CO

M

như: Tị mị thử xem; bạn bè rủ rê, lơi kéo; không hiểu tác hại của ma tuý; tiếp
xúc với ma tuý dễ dàng…và cho rằng sự tò mò của lớp trẻ và sức ép tự nhiên
của những trò rủ rê cùng trang lứa là cái “hích” đầu tiên đưa thanh thiếu niên ñi
vào thử dùng ma tuý. Nghiên cứu trực tiếp số ñối tượng ñang sử dụng ma tuý ở
lứa tuổi chưa thành niên cho thấy: các em lần ñầu tiên thử dùng ma tuý với lý
do: bạn bè rủ rê 75%, chủ động xin hút thử 12,5%, tị mị tự mua hút 8,3%, cá độ
được thua 4,2%. Trong đó người tham gia rủ hút hít 100% đã sử dụng ma tuý từ
trước.

- Nhưng thực tế, nguyên nhân sâu xa không phải từ bạn bè rủ rê mà 1a
người chỉ thử ma t khi bản thân người đó có những yếu tố chủ quan nhất ñịnh
sau:

+ Ý thức tự do vơ kỷ luật, tính đua địi và xem thường dư luận.
+ Trình độ văn hố nhìn chung cịn kém so với bạn bè cùng trang lứa.
+ Không hiểu biết sâu sắc về tác hại của ma tuý cộng với tính tị mị, hiếu
kỳ.

+ Chạy theo thách đố của bạn bè và có bế tắc trong gia đình, cuộc sống.
- Sau khi thử lần ñầu, các ñối tượng ñã nhận ñược những cảm giác khác
nhau:

+ Giải đáp được tị mị, khẳng ñịnh ñược chất dũng cảm và tưởng rằng

KI L

mình chẳng thể nghiện được.


+ Có khối cảm, nếu ngừng lại sẽ có cảm giác khó chịu như ói mửa, buồn
nơn, người lạnh tốt…do vậy việc khơng tiếp tục sử dụng ma t là điều hết sức
khó khăn.

3. Giải thích bằng các lý thuyết Xã hội học
Để giải thích hiện tượng trên chúng ta có thể áp dụng những khái niệm, lý
thuyết XHH như:lý thuyết về hành vi sai lệch, kiểm soát XH, q trình XH hố
cá nhân...



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Theo chúng tơi, hành vi sử dụng ma tuý trong lứa tuổi vị thành niên là
một loại sai lệch xã hội. Các ñối tượng sau khi sử dụng ma t thì cả 100% có
quan hệ với bạn nghiện và đây chính là nền văn hố phụ( văn hố của những

OBO
OKS
.CO
M

người nghiện) chi phối hành động của cá nhân.Nếu cá nhân không sử dụng hay
từ chối sử dụng ma tuý có thể bị coi là hèn nhát, khơng "chịu chơi"…..
Ngồi ra, khi giải thích hiện tượng này chúng ta cũng cần chú ý tới quá
trình XH hố cá nhân.Chính vì q trình XH hố cá nhân khơng được thực hiện
một cách đầy đủ nên đẫn đến sự thiếu hụt trong hình thành nhân cách ở tuổi vị
thành niên và nó cũng là ngun nhân dẫn đến hành vi sử dụng ma tuý.
Một phần nguyên nhân khác dẫn đến hiện tượng này là do hiệu quả kiểm
sốt xã hội đối với cá nhân khơng cao.Ngồi việc kiểm sốt của các tổ chức,
thiết chế XH chính thức thì cần phải có sự kiểm sốt nội tâm. Có thể cho rằng cơ

chế kiểm soát trong mỗi cá nhân thuộc nhóm đối tượng này khơng phát huy
được hiệu quả của nó.Chính vì thế nên những cá nhân dễ dàng sa vào "sự cám
dỗ của cái chết trắng" nhất là những đối tượng đang trong q trình hồn thiện
nhân cách cá nhân.

Có thể nói rằng việc áp dụng những kiến thức XHH vào giải thích hiện
tượng sử dụng ma tuý ở lứa tuổi chưa thành niên sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn
bản chất của hiện tượng này từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu góp phần
ngăn chặn và ñẩy lùi tệ nạn này.
4. Khuyến nghị và giải pháp
4.1. Khuyến nghị

KI L

Từ thực trạng nghiên cứu về tình hình nghiện ma tuý ở lứa tuổi vị thành
niên, chúng ta có thể nhận thấy việc đấu tranh phịng chống tệ nạn nghiện hút là
hết sức khó khăn, phức tạp và lâu dài. Vì vậy để đạt mục tiêu ngăn ngừa và đẩy
lùi cũng như bài trừ nạn nghiện hút thì xã hội cần phải có những biện pháp ngăn
ngừa tích cực. Từ nội dung của đề tài chúng tơi đưa ra một số khuyến nghị sau:
4.1.1. Đối với gia đình
Gia ñình là một tế bào của xã hội, là cái nơi ni dưỡng con em để trở
thành nhưng cơng dân có ích cho xã hội. Vì vậy gia đình ln ln đóng vai trị



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
quan trọng trong bất cứ một xã hội nào. Cơ thể xã hội chỉ có thể khoẻ mạnh khi
tế bào của nó khơng mang mầm bệnh. Chúng ta thấy rằng gia đình là nền tảng
xây dựng nền văn hoá xã hội. Đối với ảnh hưởng của tệ nạn xã hội gây ra thì gia


OBO
OKS
.CO
M

đình khơng chỉ là nạn nhân mà trong một số trường hợp cịn là thủ phạm do
trong các gia đình đó có cha mẹ cờ bạc, rượu chề, khong hạnh phúc, mải mê làm
ăn bn bán để kiếm sống, khơng quan tâm ñến giáo dục con cái, nuông chiều
dẫn ñến việc cho con tiền nhiều mà không giám sát việc sử dụng tiền của con
cái, thường dẫn ñến con cái hư hỏng, nghiện ma t…Vì vậy ngay trong gia
đình phải xây dựng được khơng khí đầm ấm, bên cạnh việc chuyển giao các giá
trị xã hội. Mỗi gia đình cần phải xây dựng các giá trị chuẩn mực(gia phong, nề
nếp), cha mẹ cần biểu hiện tình cảm quan tâm đến con em mình, khơng nng
chiều q mức cũng như khơng nên q khắt khe. Giúp đỡ, dìu dắt con cháu
trong những tình huống khó khăn trong cuộc sống. Kiên quyết cấm con cháu sử
dụng chất ma tuý, hút thuốc lá, uống rượu…Tạo khơng khí gần gũi giữa cha mẹ
và con cái, quan tâm, giám sát giờ giấc, học tập, vui chơi của con và nhóm bạn
của con.

Khi phát hiện con cái nghiện ma tuý, các bậc cha me cần bình tĩnh khuyên
nhủ con không sử dụng ma tuý, tránh xa và không tiếp xúc với bạn bè xấu, ñồng
thời báo cáo, trao ñổi với cảnh sát, công an khu vực ñể ñược tư vấn về cai
nghiện ma tuý cho con em mình. Đối với các trường hợp con nghiện nhẹ và mới
nghiện, nên tổ chức việc cai nghiện ma tuý tại gia ñình, ñồng thời báo cáo tổ
trưởng tổ dân phố, trưởng xóm, trưởng thơn và cảnh sát, cơng an khu vực biết và

KI L

giúp đỡ, giám sát khơng cho con em mình tiếp xúc với ma tuý và các bạn bè
xấu. Đối với các trường hợp con em nghiện nặng cần báo cáo cơng an xã,

phường làm thủ tục đưa đi cai tại các trung tâm cai nghiện tập trung với thời
gian dài. Ngồi ra cần củng cố hệ gia đình thân tộc. Nếu làm được như vậy
khơng những làm giảm tệ nạn xã hội trong cộng đồng mà cịn giảm được sự suy
thối đạo đức của nhóm người mắc phải tệ nạn này.
4.1.2. Về phía nhà trường



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nên đưa nội dung giảng dạy, phòng chống các tệ nạn xã hội vào nội dung
giảng dạy chính khố.
Tổ chức biên soạn tài liệu về tác hại của việc nghiện hút ma tuý với bản

OBO
OKS
.CO
M

thân người sử dụng, gia đình và cộng đồng.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ và giáo viên có thể đảm nhiệm việc dạy
chương trình phịng chống tệ nạn xã hội.
4.1.3. Về phía cộng đồng

Cộng đồng xã hội với sức mạnh cơ bản là dư luận xã hội là chuẩn mực xã
hội, giá trị xã hội ln có vai trị quan trọng tác ñộng ñến hành vi cá nhân. Việc
xây dựng dư luận xã hội mạnh mẽ lên án nạn nghiện hút ma t sẽ là điều kiện
đảm bảo tính khả thi của việc ñấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội.
Bên cạnh đó cần phải có cách nhìn bao dung, độ lượng cảm thơng với
những người nghiện ma t, có như vậy những đối tượng nghiện ma t mới
sớm trở về với cuộc sống bình thường.


4.1.4. Về phía cơ quan chức năng và các tổ chức xã hội
Trước hết các tổ chức, các đồn thể này tun truyền, giáo dục cho các
thành viên của tổ chức mình và gia ñình họ hiểu biết về tác hại của ma tuý; tự
giác, chủ động phịng ngừa, khơng vi phạm liên quan ñến ma tuý, ñồng thời biết
cách phát hiện và tham gia đấu tranh, phịng chống ma t. Điều đó đã thể hiện
việc đưa đường lối, chủ trương, chính sách của ñảng, của nhà nước, của pháp
luật vào trong cuộc sống và thực sự là cuộc vận ñộng xã hội rộng lớn với sự
tham gia của tồn đảng, tồn dân tham gia đấu tranh phịng chống ma t. Các

KI L

tổ chức ñoàn thể ñã ñứng ra tổ chức cai nghiện ma tuý tại cộng ñồng, ñảm nhận
giáo dục những người lầm lỗi liên quan đến ma t, có những hoạt động tích cực
làm trong sạch địa bàn, cùng với các cơ quan chức năng và tồn xã hội đẩy lùi,
tiến tới xoá bỏ tệ nạn ma tuý.
4.2. Giải pháp

- Tăng cường cơng tác giáo dục thanh niên nói chung, giáo dục về nhân
cách ñịnh hướng cuộc sống, giáo dục ñạo ñức, lối sống lành mạnh, văn minh cho
thanh niên nói riêng và xã hội nói chung.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Giáo dục tun truyền cho mọi người về tác hại của ma tuý.
- Tạo mơi trường sống lành mạnh trong gia đình
- Tạo điều kiện cho người nghiện ma tuý sớm hoà nhập với cộng đồng,
bè.


OBO
OKS
.CO
M

tạo cơng ăn việc làm, tạo điều kiện cho họ gần gũi, tiếp xúc với người thân, bạn
- Gia đình bạn bè cần có cách nhìn bao dung, tha thứ ñối với những người
nghiện ma tuý. Phối kết hợp giáo dục giữa gia đình và đồn thể trong quản lí
- Tạo nhiều nơi vui chơi giải trí lành mạnh cho thanh thiếu niên.

KẾT LUẬN

Xã hội ngày càng phát triển thì ngày càng phải đối mặt nhiều hơn nữa với
các tệ nạn xã hội, mà trong đó nghiện hút ma tuý là một vấn nạn. Không ai
mong muốn một thế hệ trẻ của ñất nước lớn lên trong ma túy, chính vì thế, điều
quan trọng là phải giúp các em, cũng như tất cả mọi người có một cách nhìn
nhận ñúng ñắn, ñầy ñủ hơn về ma tuý và về thực trạng nghiện hút ma tuý ở tuổi
vị thành niên nghiêm trọng hiện nay. Trong giới hạn của một nghiên cứu nhỏ,
chúng tơi cũng cố gắng hết sức để có thể mang lại cái nhìn tồn diện hơn về thực
trạng này trên địa bàn Thủ đơ, đồng thời mạnh dạn ñề xuất một vài giải pháp với

KI L

mong muốn ñược góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

OBO
OKS
.CO
M

2. Ý nghĩa Khoa học và ý nghĩa thực tiễn ..................................................... 1
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2
Chương 1: ............................................................................................................. 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................... 3
1. Tổng quan vấn ñề nghiên cứu .................................................................... 3
2. Hệ thống lý thuyết liên quan ...................................................................... 3
Chương 2: ............................................................................................................. 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4
1. Thực trạng sử dụng ma tuý tuổi vị thành niên qua kết quả ñiều tra
trên ñịa bàn Hà Nội ......................................................................................... 4
2. Những nguyên nhân dẫn ñến thực trạng nghiện hút trên ...................... 6
2.1. Những nguyên nhân, ñiều kiện khách quan ...................................... 6
2.1.1. Ở tầm vĩ mô ..................................................................................... 6
2.1.2. Những ngun nhân, điều kiện khách quan của mơi trường .......... 8
1.2.2. Vai trò của nhà trường .................................................................. 12
2.2. Những nguyên nhân, ñiều kiện chủ quan ở bản thân ñối tượng ... 13
3. Giải thích bằng các lý thuyết Xã hội học ................................................ 14

KI L

4. Khuyến nghị và giải pháp ......................................................................... 15
4.1. Khuyến nghị ........................................................................................ 15

4.1.1. Đối với gia đình............................................................................. 15
4.1.2. Về phía nhà trường ....................................................................... 16
4.1.3. Về phía cộng đồng ......................................................................... 17
4.1.4. Về phía cơ quan chức năng và các tổ chức xã hội ....................... 17
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 18



×