Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN BẢN TRONG ĐỂ DẠY HỌC BÀI 15 - 21, CHƯƠNG 1, MÔN CÔNG NGHỆ 10 Ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 132 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM VÀ NGOẠI NGỮ
----------------------------

BÁO CÁO
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN BẢN
TRONG ĐỂ DẠY HỌC BÀI 15 - 21, CHƢƠNG 1,
MÔN CÔNG NGHỆ 10 Ở TRƢỜNG THPT

Ngƣời hƣớng dẫn

: ThS. Trƣơng Thị Hoa

Ngƣời thực hiện : Lê Thị Giang - SP50
Địa điểm thực hiện đề tài : Trƣờng THPT Nguyễn Gia Thiều
Gia lâm - Hà nội.

HÀ NỘI, 5/2009


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng hết
mình của bản thân, tôi luôn luôn nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của các
thầy, cô giáo, tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm Khoa Sư Phạm


và Ngoại Ngữ, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cùng các thầy cô giáo
trong bộ môn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Đặc biệt tôi xin biết ơn sâu sắc đến ThS. Trương Thị Hoa, giảng viên
Khoa Sư Phạm và Ngoại Ngữ, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo Bộ môn Công
nghệ 10 và học sinh lớp 10A2 và 10A 6, Trường THPT Nguyễn Gia Thiều đã
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè những
người đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên

Lê Thị Giang

Lê Thị Giang - SPKT K50

i


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ............................................................................. v
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.1. Xuất phát từ tình hình phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo
nguồn nhân lực .................................................................................................. 1
1.2. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học hiện
nay ..................................................................................................................... 2
1.3. Do đặc điểm môn học Công nghệ 10, THPT ............................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
6.1. Nghiên cứu lý thuyết .................................................................................. 4
6.2. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm.................................................................. 4
6.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu.......................................................................... 5
6.4.1. Về mặt định lƣợng................................................................................... 5
6.4.2. Về mặt định tính ...................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 8
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 8
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 8
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 11
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 11
2.1.1. Khái niệm về PPDH, PPDHTC............................................................. 11
2.1.3. Quy trình thiết kế phƣơng tiện trên bản trong ...................................... 18
2.1.4. Cách sử dụng phƣơng tiện bản trong để dạy học .................................. 57
Lê Thị Giang - SPKT K50

ii



Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

2.1.5. Tính tích cực (TTC) .............................................................................. 58
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 60
2.2.1. Thực trạng thiết kế, sử dụng sơ đồ, tranh ảnh trên bản trong để dạy học
môn CN10 - THPT. ......................................................................................... 60
2.2.2. Tình hình cơ sở vật chất của trƣờng THPT .......................................... 63
2.2.3. Phân tích thành phần, cấu trúc nội dung bài 15- 21 chƣơng 1: Trồng
trọt, lâm nghiệp đại cƣơng. ............................................................................. 63
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 65
3.1. Kết quả xây dựng sơ đồ, tranh ảnh trên bản trong để DH bài 15- 21
chƣơng 1, môn CN10 - THPT ......................................................................... 65
3.2. Thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................. 66
3.2.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ............................................................ 66
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 66
3.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 67
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 68
3.3.1. Phân tích kết quả định lƣợng................................................................. 68
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 79
1. Kết luận ....................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 82

Lê Thị Giang - SPKT K50

iii



Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Đọc là

B

Bảng

CH

Câu hỏi

CN

Công nghệ

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng


ĐVĐ

Đặt vấn đề

GV

Giáo viên

H

Hình

HS

Học sinh

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PPDHTC

Phƣơng pháp dạy học tích cực

QS

Quan sát




Sơ đồ

SGK

Sách giáo khoa

SPKT

Sƣ phạm kĩ thuật

THCVĐ

Tình huống có vấn đề

TTC

Tính tích cực

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TQ

Trực quan


VĐ – TT

Vấn đáp – tìm tòi

Lê Thị Giang - SPKT K50

iv


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hệ thống sơ đồ, tranh ảnh trên bản trong đã xây dựng để dạy học
bài 15 - 21, chƣơng1: Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng...................... 65
Bảng 3.2. Đề xuất một số biện pháp sử dụng phƣơng tiện trên bản trong
để DH bài 15, 17, 19, 20. .............................................................................. 65
Bảng 3.3. Tần số điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm ................................. 68
Bảng 3.4. Phân loại học sinh qua các lần kiểm tra trong TN ............................... 69
Bảng 3.5. Kết quả bài kiểm tra trong thực nghiệm................................................. 70
Bảng 3.6. Tần suất cộng dồn kết quả bài kiểm tra trong TN
(bài 15, 17, 19 và 20).................................................................................. 71
Bảng 3.7. Bảng tần số điểm các bài kiểm tra sau thực nghiệm ........................... 72
Bảng 3.8. Phân loại trình độ HS qua các bài kiểm tra sau TN ............................ 72
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ........................................................... 72
Bảng 3.10. Tần suất cộng dồn kết quả bài kiểm tra sau TN................................. 73

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1. Tần suất cộng dồn kết quả các bài kiểm tra trong thực nghiệm ... 71
Đồ thị 3.2. Tần suất cộng dồn kết quả các bài kiểm tra sau thực nghiệm ...... 73

Lê Thị Giang - SPKT K50

v


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ tình hình phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo
nguồn nhân lực
Đất nƣớc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục
tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nƣớc nông nghiệp về cơ bản trở thành
một nƣớc công nghiệp, hội nhập quốc tế mà mới đây nhất là hội nhập WTO.
Nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế là con ngƣời, là nguồn lực ngƣời Việt Nam phát triển về số
lƣợng và chất lƣợng trên cơ sở mặt bằng dân trí đƣợc nâng cao.
Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học
công nghệ thể hiện qua sự ra đời của nhiều lý thuyết, thành tựu mới có khả
năng ứng dụng vào thực tế cao, nhất là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin và truyền thông, cùng với nó là sự phát triển của nền kinh tế tri thức
và xu thế hội nhập trên thế giới hiện nay. Để có thể theo kịp sự phát triển đó
và khẳng định vị trí của mình trên trƣờng quốc tế thì một trong những việc
làm trƣớc tiên là đầu tƣ cho Giáo dục, Đào tạo. Bởi Giáo dục và Đào tạo có
nhiệm vụ chuẩn bị cho xã hội đội ngũ lao động kế cận, trẻ tuổi, giàu năng lực

hay nói cách khác là xây dựng con ngƣời mới, con ngƣời XHCN. “Mục tiêu
giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập và
CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực công dân,
đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Điều 2, chƣơng 1, Luật
Giáo dục 2005). Tuy nhiên với PPDH truyền thống (lấy GV làm trung tâm)
thì nhiệm vụ của ngành Giáo dục khó mà thực hiện đƣợc, vì HS tiếp thu tri
thức một cách thụ động, không có cơ hội để tìm tòi, sáng tạo. Vì vậy việc sử
dụng PTDH hiện đại nhằm đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực hoá hoạt động
của ngƣời học là yêu cầu cấp thiết.
Lê Thị Giang - SPKT K50

1


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

1.2. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học
hiện nay
Trong những năm gần đây, bên cạnh những thành tựu to lớn mà ngành GD
& ĐT đã đạt đƣợc, thì GD và ĐT ở nƣớc ta vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ hiện
tƣợng gian lận trong thi cử, bệnh thành tích trong GD vẫn chƣa đƣợc khắc
phục triệt để, chất lƣợng ĐT chƣa cao. Một trong những nguyên nhân cơ bản
tạo nên những hạn chế đó là PPGD còn lạc hậu, đa số GV vẫn sử dụng PP
giảng dạy truyền thống theo kiểu thuyết trình - giảng giải, chú trọng việc cung
cấp đầy đủ nội dung cần truyền đạt trong chƣơng trình SGK, GV cố gắng làm
cho HS hiểu rõ và nhớ bài giảng trên lớp, do đó vô hình chung đã làm cho HS
có thói quen thụ động chỉ biết lắng nghe, ghi chép và học thuộc lòng, ít có cơ

hội chủ động, sáng tạo, tự tìm tòi kiến thức mới.
Khoa học Sƣ phạm đã cho thấy cách tốt nhất để hình thành và phát triển
năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của ngƣời học, tức là đặt họ vào vị thế
chủ thể của hoạt động nhận thức, thông qua tự lực, tự giác, chủ động của bản
thân nhằm chiếm lĩnh tri thức, chiếm lĩnh vị trí trung tâm trong quá trình GD.
Ngƣời GV chỉ có chức năng tổ chức, điều hành lớp theo hƣớng tích cực hoá
hoạt động, sử dụng các PPDH tích cực nhằm kích thích động cơ học tập của
ngƣời học, trang bị cho họ kiến thức và dạy cho họ cách học, khơi dậy cho họ
chức năng tƣ duy lôgic, sáng tạo năng động.
Đảng, Nhà nƣớc ta đã có những định hƣớng đổi mới PP dạy và học, điều
này đƣợc xác định trong Nghị quyết trung ƣơng 2 khoá VIII (12/1996): “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,
đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại
học. Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp
trong toàn dân nhất là trong thanh niên”.

Lê Thị Giang - SPKT K50

2


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

Luật Giáo dục Việt Nam (2005) cũng đã qui định rõ: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương

pháp tự học, khả năng đánh giá làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS”. (điều 28, chƣơng II, Luật GD 2005).
Nhƣ vậy, đổi mới phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học là một trong
những nhiệm vụ của công cuộc đổi mới Giáo dục nƣớc ta hiện nay.
1.3. Do đặc điểm môn học Công nghệ 10, THPT
Mục tiêu DH CN 10 là cung cấp cho HS những kiến thức cơ sở về nông,
lâm, thuỷ sản, quản trị kinh doanh… chuẩn bị cho HS những tri thức và kỹ
năng để HS có thể đƣợc tiếp tục học tiếp ở các bậc học tiếp theo hoặc tham
gia vào quá trình lao động và sản xuất ở gia đình và địa phƣơng. Từ đó mà
phát triển các hệ thống phẩm chất, năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu xây
dựng đất nƣớc trong giai đoạn mới.
Hơn nữa trong nội dung chƣơng trình CN10 có nhiều đổi mới so với
chƣơng trình Kỹ thuật Nông nghiệp trƣớc đây.Với PPDH truyền thống:
Thuyết trình - giảng giải kết hợp với vấn đáp tìm tòi, ít sử dụng các phƣơng
tiện trực quan, phƣơng tiện DH hiện đại để khai thác kiến thức cho HS đã làm
hạn chế nhiều trong việc nâng cao tính tích cực, năng lực nhận thức, khả năng
vận dụng vào thực tế của HS khi học môn CN10.
Do vậy ngoài những PPDHTC, GV cần phải kết hợp các phƣơng tiện dạy
học phù hợp với nội dung chƣơng trình cũng nhƣ điều kiện cơ sở vật chất của
trƣờng mình công tác mới nâng cao đƣợc kết quả học tập của học sinh.
Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng và
sử dụng phƣơng tiện trên bản trong dạy học bài 15 - 21 chƣơng 1 –CN10”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng phƣơng tiện trên bản chiếu trong dạy học bài 15- 21
chƣơng 1 - CN10 nhằm phát huy tính tích cực và nâng cao đƣợc kết quả trong
học tập của HS.
Lê Thị Giang - SPKT K50

3



Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quy trình thiết kế và sử dụng phƣơng tiện bản
trong để dạy học bài 15- 21chƣơng 1, môn CN10 - THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10A2 và 10A6 trƣờng Nguyễn Gia
Thiều.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dụng phƣơng tiện
trên bản trong để DH bài 15- 21 chƣơng 1, môn CN10 - THPT.
- Nghiên cứu thực trạng xây dựng và sử dụng sơ sồ, tranh ảnh trên bản
trong để dạy bài 15 - 21 chƣơng 1: Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng, môm
CN10 - THPT
- Phân tích cấu trúc nội dung bài 15- 21 chƣơng 1- CN10 - THPT để
làm cơ sở thiết kế các phƣơng tiện trên bản trong.
- Xây dựng các phƣơng tiện trên bản trong từ bài 15- 21 chƣơng 1CN10 - THPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra hiệu quả sử dụng phƣơng tiện
trên bản trong đã xây dựng.
5. Giả thuyết khoa học
Xây dựng và sử dụng hợp lý phƣơng tiện trên bản trong kết hợp với
các PPDH tích cực sẽ phát huy tính tích cực học tập của HS nâng cao đƣợc
kết quả dạy học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng và
Nhà nƣớc trong việc đổi mới giáo dục và đào tạo.

- Nghiên cứu các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học về các PPDH
theo hƣớng tích cực hoá hoạt động của ngƣời học, đổi mới phƣơng tiện dạy
học, kỹ năng sử dụng bản chiếu trong để dạy học…
- Nghiên cứu các tài liệu về nông nghiệp phục vụ cho việc xây dựng
phƣơng tiện trên bản trong và giáo án thực nghiệm.
6.2. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
Lê Thị Giang - SPKT K50

4


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

- Quan sát ý thức, tính tích cực học tập của HS: Thông qua quan sát các
buổi học tập, thực hành của HS trong các giờ lên lớp, kết hợp với sự đánh giá
của GV bộ môn.
- Quan sát tình hình dạy học CN10 của GV dạy ở 2 lớp 10A2 và 10A6,
các buổi hội giảng của nhà trƣờng để tìm hiểu việc sử dụng các phƣơng pháp
và phƣơng tiện DH mới, tìm hiểu những khó khăn khi dạy học CN10.
- Quan sát CSVC: Ở phòng thực hành và phòng nghe nhìn phục vụ DH
CN10 của nhà trƣờng THPT.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Chọn lớp ĐC và lớp TN tƣơng đƣơng nhau về các mặt nhƣ: số lƣợng
HS, tỷ lệ nam - nữ, kết quả xếp loại học tập… đây sẽ là điều kiện thuận lợi để
tiến hành thực nghiệm đề tài.
- Lớp ĐC và lớp TN đƣợc tiến hành song song cùng thời gian, cùng
ND kiến thức và các điều kiện DH, chỉ khác nhau về phƣơng pháp và phƣơng
tiện dạy học.

- Kiểm tra ở lớp ĐC và TN trong và sau TN với cùng một bộ đề
kiểm tra.
6.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
6.4.1. Về mặt định lượng
Chúng tôi sử dụng các hàm thống kê toàn học để xử lý kết quả các bài
kiểm tra (theo thang điểm 10) để khảo sát kết quả lĩnh hội kiến thức trong
thực nghiệm và sau thực nghiệm của HS 2 lớp ĐC và TN. Các tham số tính
toán sau:
- Điểm trung bình

1 n
X   ni xi
n i 1

Trong đó x i : Giá trị của từng điểm số
n i : Số bài có điểm x i
n: Tổng số bài làm

- Độ lệch chuẩn: Biểu thị mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị
Lê Thị Giang - SPKT K50

5


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

trung bình cộng


S

1
 ni ( X i  X ) 2
n

- Hệ số biến thiên: Để so sánh về 2 tập hợp X (lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm)

Cv (%) =

S
x 100
X

- Sai số trung bình cộng:

s
n

m=

- Mức độ chênh lệch điểm trung bình giữa lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm (ĐC và TN)

d TN  DC

=

X


TN -

X

DC

- Đại lƣợng kiểm định (độ tin cậy): Dùng để xác định độ cậy sai khác
giữa hai giá trị trung bình của TN và ĐC

td 

X1 X 2
S12 S 22

S 

S d S d với d
n1 n2

Trong đó: X 1 , X 2 là các điểm trung bình cộng của phƣơng án TN và ĐC; n1,
n2 là số bài tƣơng ứng của mỗi phƣơng án.
Từ td tra bảng phân phối Student để tìm tα với α = 0.05 để tìm độ tin cậy
của sự khác biệt giữa α tập hợp
Nếu td > tα thì sự khác biệt giữa X 1 , X 2 là có ý nghĩa ở độ tin cậy α = 0.05
Nếu td < tα thì sự khác biệt giữa X 1 , X 2 là không có ý nghĩa ở độ tin cậy α =
0.05
6.4.2. Về mặt định tính
- Phân tích câu trả lời của HS 2 lớp ĐC và TN.
- Phân tích câu trả lời của HS 2 lớp ĐC và TN trong các bài kiểm tra.

Lê Thị Giang - SPKT K50

6


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

- Phân tích kết quả quan sát tình hình học tập của HS 2 lớp ĐC và TN.
Phân tích bài làm, câu trả lời của HS nhằm xác định tính tích cực học tập,
kỹ năng làm bài của HS, qua đó xác định hiệu quả của phƣơng án thực
nghiệm.

Lê Thị Giang - SPKT K50

7


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Hiện nay trên thế giới ở các nƣớc phát triển việc sử dụng các phƣơng
tiện DH nhƣ máy chiếu qua đầu, máy tính, projector… vào DH đã rất phổ
biến. Tuy nhiên, ở nƣớc ta việc sử dụng những phƣơng tiện này còn nhiều hạn
chế. Do đó việc nghiên cứu, sử dụng các phƣơng tiện này để nâng cao chất
lƣợng DH nhằm tiến tới việc sử dụng một cách rộng rãi đang là một việc cần

thiết. Chính vì vậy việc sử dụng phƣơng tiện hiện đại nói chung, phƣơng tiện
bản trong nói riêng đã và đang đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu.
1.1. Trên thế giới
Năm 1972, Leggat, Robert đã nêu nên sự cần thiết việc sử dụng các loại
máy chiếu phục vụ cho học tập của HS, giới thiệu các loại máy chiếu dùng
cho GV khi giảng dạy: Máy chiếu trên bản trong, máy chiếu mờ và một số kỹ
thuật sử dụng máy chiếu.
Năm 1973, Langford, Michel đã viết những chỉ dẫn thực hành cho GV
và HS về cách sử dụng máy chiếu trong lĩnh vực DH: Máy ảnh và các dụng
cụ lắp ghép với nó, nhân sao tài liệu, máy chiếu… cũng nhƣ hƣớng dẫn cách
làm với các dụng cụ dạy và học.
Năm 1987, Wright, Adrew đã hƣớng dẫn thực tế cho các GV trong các
PP giảng dạy bằng quan sát, nêu lên các vấn đề cần quan tâm trong GD đó là:
Mô tả chi tiết các dụng cụ giúp cho việc GD trực quan đƣợc áp dụng ngày nay
nhƣ: đèn chiếu, máy tính có các phần mềm hỗ trợ công tác soạn giáo án… qua
đó giúp cho sự nhận thức và định hƣớng của HS tốt hơn.
1.2. Ở Việt Nam
Trong: "Chỉ thị hƣớng dẫn sử dụng đèn chiếu để giảng dạy và một số
khâu về công tác thông tin trong trƣờng học” đã nêu: Đèn chiếu là một
phƣơng tiện truyền thông và GD vô cùng quan trọng.
Theo TS. Nguyễn Đức Thành (2000) thực trạng phổ biến các phƣơng
tiện kỹ thuật nhƣ: Đèn chiếu, phim video… ở các nƣớc phát triển, còn ở Việt
8
Lê Thị Giang - SPKT K50


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật


Nam vẫn đang ở giai đoạn tiến dần tới việc sử dụng phổ biến.(17)
Theo Tô Xuân Giáp (2000) trong cuốn “Phƣơng tiện DH” đã giới thiệu về sự
liên quan giữa truyền thông với quá trình DH để làm cơ sở cho việc lựa chọn
phƣơng tiện DH, phƣơng tiện sử dụng, cách thiết kế, chế tạo các phƣơng tiện
DH và bố trí lớp học có sử dụng phƣơng tiện DH một cách hợp lý. Ông đã
giới thiệu về quá trình truyền thông và công nghệ DH, vai trò của các phƣơng
tiện trong DH, các lựa chọn thiết kế, chế tạo, sử dụng phƣơng tiện.(2)
Hiện nay, việc sử dụng các phƣơng tiện DH hiện đại nhƣ: Máy chiếu,
máy tính có sử dụng các phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng đã đƣợc sử dụng
phổ biến ở bậc đại học, nhƣng còn việc sử dụng ở bậc phổ thông vẫn còn rất
nhiều hạn chế và gặp phải nhiều khó khăn nhƣ: Không có máy chiếu, không
có máy tính để dùng trên lớp; GV không có điều kiện để đầu tƣ đƣợc các
phƣơng tiện giá trị nhƣ vậy, thói quen học tập thụ động của HS…
Vậy nhà trƣờng muốn thu đƣợc hiệu quả cao trong đào tạo cần tạo điều
kiện, trang bị đầy đủ các phƣơng tiện hiện đại để phục vụ cho quá trình dạy
và học của GV và HS. Bên cạnh đó chúng ta cần quan tâm đền việc đào tạo
cho đội ngũ GV về PP luận, kỹ năng cần thiết để sử dụng các phƣơng tiện
hiện đại có hiệu quả, đặc biệt là phƣơng tiện thông tin nghe nhìn vào quá trình
giảng dạy nhằm khai thác hết tính năng và công dụng của phƣơng tiện
Do vậy việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng trên bản trong để DH nói
riêng đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm và nghiên cứu. Trong những năm qua ở
khoa Sƣ Phạm và Ngoại Ngữ - trƣờng Đại Học Nông nghiệp Hà Nội đã có
nhiều SV nghiên cứu việc sử dụng phƣơng tiện trên bản trong để DH ở các
trƣờng THNN, THPT nhƣ:
Nguyễn Thị Thuý Hiền (2005), Xây dựng và sử dụng phương tiện trên
bản trong để dạy học chương III: Kỹ thuật ấp trứng – môn. Chăn nuôi gia
cầm ở trƣờng THNN, Hà Nội, BCTN ngành SPKT, Trƣờng Đại học Nông
nghiệp I – Hà nội.
Hoàng Thị Loan (2007), Sưu tầm và sử dụng tư liệu để dạy học chương
Lê Thị Giang - SPKT K50


9


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

III: Bảo quản 4, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, CN10, THPT, BCTN ngành
SPKT, Trƣờng Đại học Nông nghiệp I – Hà nội.
Nguyễn Thị Tráng (2005), Thiết kế và sử dụng phương tiện trên bản
trong kết hợp với PPDHTC" để DH chương II – môn Kỹ thuật trồng hoa, cây
cảnh ở trường THNN, BCTN ngành SPKT, Trƣờng Đại học Nông nghiệp I –
Hà nội.
Nguyễn Thị Nhung B (2005), Thiết kế và sử dụng phương tiện trên bản
trong để tích cực hoá hoạt động học tập của HS trong dạy học chương III:
Sâu bệnh hại cây trồng KTNN lớp 11 – THPT, BCTN ngành SPKT, Trƣờng
Đại học Nông nghiệp I – Hà nội.

Lê Thị Giang - SPKT K50

10


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm về PPDH, PPDHTC
2.1.1.1. Khái niệm PPDH
Theo Phan Trọng Ngọ (2005): “PPDH là những con đường, cách thức
tiến hành hoạt động dạy học”.(13)
Theo TS. Nguyễn Đức Thành : PPDH là cách thức hoạt động của giáo
viên chỉ đạo tổ chức hoạt động của học sinh nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Trong hoạt động dạy học thì GV giữ vai trò chỉ đạo còn HS giữ vai trò chủ
động (17).
2.1.1.2. Khái niệm tính tích cực
Theo I.F.Kharlamov (1975): “ Tính tích cực là trạng thái hoạt động của
chủ thể nghĩa là của con người hành động”. Hoạt động đó của con ngƣời đƣợc
thể hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ học tập, lao động, thể thao, giải trí… trong đó
hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo nó chi phối các hoạt động khác. Theo
L.V.Rebrova (1975): “Tính tích cực của học sinh là một hiện tượng sư phạm
biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong hoạt động của trẻ”.
Vậy, tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS đặc trƣng ở
khát vọng học tập, đam mê lĩnh hội tri thức, có ý chí và nghị lực cao trong
quá trình chiếm lĩnh tri thức của nhân loại.
2.1.1.3. Vai trò của phương pháp dạy học tích cực
Theo TS. Nguyễn Đức Thành (2000) : “ Trong dạy học hiện đại cần
phối hợp phát triển hài hoà ở HS, tính tích cực nhận thức (trong hoạt động
nghe, đọc, quan sát,…) với tính tích cực hoạt động”; “GV cần kiên trì dùng
cách dạy tích cực để chỉ đạo cách học tích cực là cho HS thích ứng dần từ
thấp đến cao một cách có hệ thống. Cần phát huy tính tích cực hoạt động của
HS trong mọi khâu của quá trình dạy học”.
Với sự tích cực hoá trong hoạt động nhƣ trên thì khả năng tiềm ẩn nào
Lê Thị Giang - SPKT K50

11



Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

đó ở ngƣời học mới có thời cơ để phát triển. Từ sự tích cực này sẽ đƣa ngƣời
học tự đi tìm chân lý, tìm ra sự đam mê học tập của mình để tự mình khám
phá ra nguồn tri thức của nhân loại, từ đó hình thành kiến thức của bản thân,
giúp cho bản thân của ngƣời học luôn tự làm chủ cuộc sống của mình. Với
phƣơng pháp dạy học tích cực này này sẽ đƣa ngƣời học tiếp tục chinh phục
tri thức nhƣ câu nói của Lênin: “Học, học nữa, học mãi”.
2.1.1.4. Điều kiện vận dụng PPDHTC
* Điều kiện về GV
- Ngƣời GV phải có trình độ cao, có óc sáng tạo, linh hoạt, có kỹ năng
sƣ phạm, có lòng yêu nghề, yêu HS. Đặc biệt GV phải nắm bắt đƣợc tâm lý
của từng HS để có biện pháp tác động phù hợp, giúp HS tự tìm tòi mở rộng tri
thức.
- GV cần có hiểu biết, khả năng sử dụng các phƣơng tiện phù hợp với
PPDHTC
* Điều kiện về HS
Bên cạnh sự giúp đỡ của GV thì HS phải giác ngộ về mục đích học tập,
có ý thức tự giác, chủ động trong học tập, có trách nhiệm về kết quả học tập
của mình, có ý chí tiến thủ, biết tự học, tự nghiên cứu, có kỹ năng cần thiết
trong mọi hoạt động.
* Điều kiện về cơ sở vật chất
Để kết hợp với PPDHTC đòi hỏi phải có trang thiết bị dạy học nhƣ:
Đèn chiếu, hình vẽ, máy tính, dụng cụ thí nghiệm….có thể giúp GV vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo các PPDH, nhằm tích cực hoá hoạt động của
ngƣời học.
* Điều kiện về nội dung chƣơng trình giảng dạy

Hiện nay chƣơng trình SGK có sự thay đổi tức là các bài học sẽ không
còn là một hệ thống các bài khoá trình bày các tri thức đã đƣợc xác định sẵn,
rõ ràng mạch lạc mà trong SGK mới (cụ thể là môn CN10) các bài học đã đƣa
ra đƣợc các hoạt động, hành động đề ra cho HS nhƣng chƣa có lời giải đáp,
Lê Thị Giang - SPKT K50

12


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

GV phải tổ chức cho HS hoạt động (theo cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp) có
nhƣ vậy chƣơng trình học mới góp phần nâng cao tính tích cực của ngƣời học,
giúp HS hiểu rõ nội dung kiến thức của môn học.
2.1.2. Cơ sở xây dựng phương tiện trên bản trong
2.1.2.1. Khái niệm chung về các PTDH
* Khái niệm phƣơng tiện dạy học
Theo Phan Trọng Ngọ và cộng sự (2005): “ PTDH là toàn bộ sự vật,
hiện tượng trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là
công cụ hay điều kiện để GV và học viên sử dụng làm khâu trung gian tác
động vào đối tượng dạy học. Phương tiện dạy học có chức năng khơi dậy, dẫn
truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học đến đối
tượng dạy học”.
* Khái niệm phƣơng tiện trực quan
Theo Phan Trọng Ngọ và cộng sự (2005): “PTTQ là những phương tiện
được sử dụng trong hoạt động dạy học, có vai trò là công cụ để GV và học
viên tác động vào đối tượng; có chức năng khơi dậy, dẫn truyền, tăng cường
khả năng hoạt động của các giác quan, góp phần tạo nên chất liệu cảm tính

của đối tượng nhận thức nhằm đạt được mục đích dạy học cụ thể”.
* Khái niệm tranh ảnh
Tranh vẽ là tập hợp các đƣờng nét, mảng, màu theo những nguyên tắc
hội hoạ nhất định trên mặt phẳng, phản ánh hình dạng một vật thể nào đó
trong thiên nhiên.
* Khái niệm sơ đồ
- Sơ đồ (SĐ) là hình vẽ quy ƣớc, sơ lƣợc, nhằm mô tả một đặc trƣng
nào đó của sự vật hiện tƣợng hay một mối quan hệ, một quá trình nào đó.
- SĐ hoá là phƣơng pháp (PP) diễn đạt nội dung dạy học (DH) bằng
ngôn ngữ sơ đồ. Ngôn ngữ SĐ đƣợc thể hiện bằng các loại SĐ đầy đủ, SĐ
khuyết thiếu, SĐ câm, SĐ bất hợp lý.
* Khái niệm bản trong
Lê Thị Giang - SPKT K50

13


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

Bản trong là những tấm bìa bằng nhựa trong suốt có thể viết chữ, sao
cho các bảng số liệu, in hình ảnh, hay các sơ đồ trình bày khoa học hoặc bài
giảng, khi đặt bản trong lên máy chiếu có thể phóng to những hình ảnh đó lên
màn hình. Khi GV đặt bản trong lên máy chiếu có thể dùng bút viết hoặc vẽ
lên đó nội dung cần trình bày, sau đó chiếu hình vẽ lên màn. Từ đó ngƣời dự
(đối với hội thảo, báo cáo tốt nghiệp…) hoặc HS (khi nghe giảng) có thể theo
dõi đầy đủ nội dung chữ viết, hình ảnh về vấn đề đang trình bày. (Dẫn theo
bài giảng PPDH KTNN – CN10 ở trƣờng THPT, ThS. Nguyễn Tất Thắng).
2.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa phương tiện trên bản trong để dạy học

* Vai trò phương tiện trên bản trong để dạy học
- Vai trò của tranh vẽ trong dạy học.
+ Tạo sự hứng thú học tập cho HS.
+ Diễn tả đƣợc sự vật và hiện tƣợng ở những mức độ phức tạp khác
nhau một cách trực quan, sinh động phù hợp với trình độ HS, đƣợc GV sử
dụng nhằm điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
+ Huy động sự tham gia của nhiều giác quan.
+ Thay thế và đại diện cho mẫu vật thật.
+ Làm tăng kích thƣớc của mẫu vật thật.
+ Khái quát hoá các dấu hiệu bản chất của mậu vật thật.
- Vai trò của sơ đồ trong DH
+ SĐ cho phép phản ánh trực quan cùng một lúc mặt tĩnh và mặt động
của sự vật hiện tƣợng theo không gian, thời gian.
+ SĐ cho phép tiếp cận nội dung kiến thức bằng con đƣờng logic tổng phân - hợp tức là cùng một lúc vừa phân tích sự vật, hiện tƣợng, vừa tổng
hợp, hệ thống hoá các sự kiện, các yếu tố thành một chỉnh thể thống nhất
thuận lợi cho việc khái quát hoá hình thành khái niệm khoa học - sản phẩm
của tƣ duy lý thuyết.
* Ý nghĩa của việc sử dụng bản trong để dạy học
- Tiết kiệm thời gian: GV không mất nhiều thời gian viết, vẽ lên bảng
Lê Thị Giang - SPKT K50

14


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

mà trong thời gian đó GV có thể đầu tƣ vào việc mở rộng đi sâu vào các vấn
đề trong bài giảng hoặc dùng trong việc củng cố hoàn thiện kiến thức của bài

học ngay trên lớp.
- Rèn luyện tƣ duy lôgíc của HS: HS có thể tiến hành các hoạt động trí
tuệ nhƣ: ghi nhớ chính xác, tái hiện, khái quát hoá kiến thức thông qua kiểm
tra đánh giá từ đó sẽ phát triển khả năng tƣ duy sáng tạo của HS giúp HS linh
hoạt trong việc vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
- Tạo tính tích cực học tập cho HS: GV phải tạo ra môi trƣờng học tập
mà trong đó mỗi HS đều có thể tích cực tham gia vào quá trình dạy học, luôn
luôn hào hứng và muốn biết đƣợc sự tiến bộ của mình. GV cũng phải luôn
luôn giữ vững sự tập trung chú ý của HS bằng cách cho HS nắm đƣợc những
yêu cầu trong dạy học và tự giám sát việc thực hiện những yêu cầu đó.
- Bảo vệ sức khỏe thầy và trò: Ít bụi phấn, thầy đỡ tốn công sức cho
việc viết và trình bày bảng.
2.1.2.3. Nguyên tắc thiết kế bản trong
* Các yêu cầu sƣ phạm của bản trong
Khi thiết kế bản trong cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Đáp ứng đƣợc mục tiêu của Giáo dục và Đào tạo.
- Rõ ràng, chính xác thể hiện đƣợc các yếu tố quan trọng trong nội
dung kiến thức cần truyền đạt, tập trung đƣợc sự chú ý của HS.
- Sử dụng đƣợc trong nhiều khâu của quá trình dạy học.
- Giúp GV tổ chức đƣợc các hoạt động học tập cho HS.
* Nguyên tắc thiết kế bản trong
- Truyền tải đƣợc nội dung cơ bản của bài.
- Đảm bảo đƣợc nguyên tắc cơ bản trong thiết kế các phƣơng tiện trên
bản trong.
- Gây đƣợc hứng thú học tập cho HS.
- Sử dụng đƣợc vào nhiều mục đích.
Lê Thị Giang - SPKT K50

15



Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

2.1.2.4. Nguyên tắc thiết kế phương tiện trên bản trong
- Nguyên tắc đảm bảo tính sƣ phạm
+ Nội dung của tranh DH thể hiện đƣợc những ND cơ bản của bài học.
+ Bố cụ hình ảnh trong tranh phải rõ ràng phù hợp với bài học, dung
lƣợng kiến thức phù hợp với sự phân bố thời gian.
+ Kết hợp hài hoà việc gia công sƣ phạm hình ảnh NDDH với kênh chữ
giúp HS dễ dàng chiếm lĩnh tri thức mới thông qua hoạt động QS và trả lời
các câu hỏi dƣới sự hƣớng dẫn của GV.
- Đảm bảo tính chính xác nội dung
+ Hình ảnh, sơ đồ… dùng để mã hóa nội dung dạy học. Nên cần đảm
bảo tính chính xác của nội dung khoa học. Nếu tranh ảnh, sơ đồ đƣa vào bản
trong không đảm tính chính xác của nội dung thì việc tổ chức cho HS tìm tòi
kiến thức sẽ khó đạt đƣợc mục tiêu dạy học. Muốn thiết kế các phƣơng tiện
trên bản trong đảm bảo tính chính xác nội dung thì ngƣời thiết kế (GV) cần
nghiên cứu kỹ nội dung chƣơng trình học để thiết kế tranh ảnh, sơ đồ trên bản
trong phù hợp với nội dung chƣơng trình.
- Đảm bảo phát huy tính tích cực của HS
Dạy - học phải thực hiện nhiệm vụ phát triển trí tuệ của HS, tức là
tranh ảnh, sơ đồ trên bản trong mà GV sử dụng phải đảm bảo tính chính xác,
tính kế thừa và phát triển phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi của đa số HS
nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, sáng tạo của HS.
- Đảm bảo nguyên tắc hệ thống
+ Tranh ảnh, sơ đồ trên bản trong là công cụ tổ chức hoạt động học của
HS, khi xây dựng và sử dụng phải có tính hệ thống
+ Nội dung môn học luôn luôn đƣợc biên soạn một cách có hệ thống.

Bởi vậy từng tranh ảnh, sơ đồ trên bản trong khi đƣa vào sử dụng phải đƣợc
sắp xếp theo một logic hệ thống cho từng nội dung sách giáo khoa, cho một
bài, cho một chƣơng, một phần, cả chƣơng trình phân môn và môn học.

Lê Thị Giang - SPKT K50

16


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

- Đảm bảo tính thực tế
+ Việc thiết kế tranh ảnh, sơ đồ phải gắn liền với thực tiễn trồng trọt,
lâm nghiệp (Cụ thể ở đề tài này tranh ảnh, sơ đồ phải gắn với thực tiễn trồng
trọt). Có nhƣ vậy mới khơi dậy tính tích cực học tập của học sinh.
- Đảm bảo tính trực quan
+ Nguyên tắc này xuất phát từ lý luận nhận thức “Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng”. Trong lý luận DH cũng nhẫn mạnh: khi vận
dụng PPDH không thể tách rời việc sử dụng PTDH, trong đó có PT trực quan.
+ Tranh ảnh, sơ đồ trên bản trong để dạy học đòi hỏi có tính trực quan
cao. Tính trực quan đƣợc đảm bảo khi tranh đƣa lại nhiều thông tin về đối
tƣợng nghiên cứu. Muốn vậy kích cỡ hình ảnh phải đủ lớn, màu sắc phù hợp
để dễ quan sát, bố cục phải chặt chẽ làm nổi bật những chi tiết quan trọng…
không nên vẽ quá nhiều tranh, sơ đồ với các chủ đề khác nhau trên một khổ
giấy. Do vậy, phải kết hợp chặt chẽ giữa tính trực quan và tính khoa học, lựa
chọn những nội dung khoa học phục vụ cho mục đích dạy và học CN 10.
- Đảm bảo tính khoa học
+ Giải quyết đƣợc mâu thuẫn giữa thời gian học tập và tƣ duy, vốn hiểu

biết của HS còn hạn chế với ND môn học ngày càng hiện đại và phong phú
+ Nhất quán giữa hai mặt cụ thể và trừu tƣợng. Phải xây dựng sao cho
SĐ, tranh ảnh vừa có khả năng mô hình hoá đƣợc những đối tƣợng cụ thể,
vừa cụ thể hoá những đối tƣợng trừu tƣợng, đảm bảo cho sự phù hợp về nhận
thức của HS.
- Đối với tranh ảnh trên bản trong cần đảm bảo tính thẩm mỹ
+ Tranh ảnh, sơ đồ trên bản trong phải sáng sủa, rõ nét, màu sắc hài hoà
thể hiện rõ bản chất của sự vật, hiện tƣợng
+ Phải dùng nét đậm và loại chữ rõ rang, tiêu đề ngắn gọn, không dùng
nhiều kiểu chữ trong một bản trong.
- Đối với sơ đồ trên bản trong cần đảm bảo
+ Nguyên tắc thống nhất giữa toàn thể và bộ phận trên một bản trong
+ Nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tƣợng
+ Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học bằng bản trong
Lê Thị Giang - SPKT K50

17


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

2.1.3. Quy trình thiết kế phương tiện trên bản trong
Quy trình thiết kế các phƣơng tiện trên bản trong cũng tƣơng tự nhƣ thiết
kế các phƣơng tiện trên giấy, bởi ngƣời thiết kế cũng phải tuân theo các nguyên
tắc thiết kế tranh ảnh, sơ đồ chỉ khác đó là sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện sản
phẩm chúng ta tiến hành in lên bản trong để sử dụng cho hoạt động DH.
2.1.3.1. Quy trình thiết kế tranh ảnh trên bản trong
* Quy trình thiết kế tranh DH trên bản trong gồm 6 bƣớc

Bƣớc 1: Nghiên cứu nội dung chƣơng trình
Xác định mục tiêu DH.
Phân tích hệ thống tranh ảnh trong SGK.
Xây dựng, sƣu tầm, bổ sung và cải tiến tranh đã có cho phù hợp với nội
dung DH trong SGK.
Bƣớc 2: Thiết lập bố cục cho từng tranh DH
Bƣớc 3: Thiết kế tranh DH trên phần mềm photoshop.
Bƣớc 4: In thử bộ tranh đã thiết kế lên bản trong.
Bƣớc 5: Chiếu thử qua máy chiếu và chỉnh sửa lại các chi tiết còn chƣa hoàn
chỉnh.
Bƣớc 6: In chính thức và đem sử dụng bộ tranh ảnh đã thiết kế trên bản trong.
2.1.3.2. Các bước xây dựng sơ đồ trên bản trong
* Các bƣớc xây dựng sơ đồ
Bƣớc 1: Xác định các đỉnh
Lựa chọn những đơn vị kiến thức cơ bản của ND, mỗi đơn vị kiến thức
sẽ giữ vị trí của một đỉnh trong SĐ. Các đơn vị kiến thức có thể liên kết với
nhau thành từng mảng lớn hoặc nhỏ hoặc có thể đứng độc lập với nhau
Bƣớc 2: Thiết lập các cung
Tức là thiết lập mối quan hệ giữa các đỉnh của SĐ. Các cung này đƣợc
biểu diễn bằng các mũi tên thể hiện tính định hƣớng của nội dung.
Mối quan hệ này phải đảm bảo tính logic, khoa học, đảm bảo những
quy luật khách quan và đảm bảo đƣợc tính hệ thống của nội dung kiến thức.
Lê Thị Giang - SPKT K50

18


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật


Bƣớc 3: Hoàn thiện SĐ
Bố trí các đỉnh và các cung lên một mặt phẳng khi đã xác định đƣợc
các đỉnh và mối quan hệ của chúng.
Bƣớc 4: In thử hệ thống sơ đồ đã thiết kế lên bản trong.
Bƣớc 5: Chiếu thử qua máy chiếu và chỉnh sửa lại các chi tiết còn chƣa hoàn
chỉnh.
Bƣớc 6: In chính thức và đem sử dụng hệ thống sơ đồ đã thiết kế trên bản
trong.
Những bản trong đã xây dựng đƣợc

Lê Thị Giang - SPKT K50

19


×