Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm quản lý giáo dục tiểu học đề tài: biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn tổ khối trường tiểu học xã phúc than

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.21 KB, 34 trang )

1

Phòng giáo dục và đào tạo than uyên
trờng tiểu học xã phúc than
5

@@@@@@@@@@@@@

Sáng kiến kinh nghiệm
về quản lý giáo dục tiểu
học
đề tài:
biện pháp nâng cao chất l ợng
sinh hoạt chuyên môn của tổ
khối
ở trờng tiểu học xã phúc than

Họ và tên: Đặng Hữu Đoan
Chức vụ: Phó hiệu tr ởng

1


2

Đơn vị công tác: Tr ờng Tiểu học xã Phhúc Than

Phúc Than, ngày 20 tháng 05 năm 2009

2



3

Phòng giáo dục và đào tạo than uyên
trờng tiểu học xã phúc than
5

@@@@@@@@@@@@@

Sáng kiến kinh nghiệm
về quản lý giáo dục tiểu
học
đề tài:
biện pháp nâng cao chất l ợng
sinh hoạt chuyên môn của tổ
khối
ở trờng tiểu học xã phúc than

Họ và tên: Đặng Hữu Đoan
Chức vụ: Phó hiệu tr ởng

3


4

Đơn vị công tác: Tr ờng Tiểu học xã Phhúc Than

Phúc Than, ngày 20 tháng 05 năm 2009


mục lục
TT

Nội dung

Trang

4


5
Mục lục
Ký hiệu viết tắt.
Lời ngỏ.
4
Phần mở đầu.
5 1. Lý do chọn đề tài
7 2. Mục đích nghiên cứu.
8 3. Đối tợng nghiên cứu.
9 4.Nhiệm vụ nghiên cứu.
10 5. Phơng pháp nghiên cứu.
11 6. Phạm vi nghiên cứu.
12
Phần nội dung:
Chơng 1: Cơ sở lý luận của biện pháp chỉ đạo nâng cao chất
1
2
3

13

14

lợng SHCM của tổ khối ở trờng Tiểu học
Chơng 2: Thực trạng chất lợng SHCM của trờng Tiểu học

xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
15 2.1 Đặc điểm chung của trờng Tiểu học xã Phúc Than.
16 2.2 Thực trạng chất lợng SHCM ở trờng Tiểu học xã Phúc Than.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng SHCM
17

18
19

của tổ khối ở trờng Tiểu học xã Phúc Than huyện Than
Uyên tỉnh Lai Châu.
3.1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết của hoạt
động sinh hoạt chuyên môn ở tổ khối.
3.2 Nâng cao năng lực quản lý chỉ đạo công tác sinh hoạt
chuyên môn ở tổ khối của BGH.

3
5
6
7
7
8
9
9
9

8
11
11
16
17
19
23

23
23

20

3.3 Nâng cao chất lợng đội ngũ tổ khối trởng.

23

21

3.4 Nâng cao chất lợng các buổi sinh hoạt chuyên môn của TK
3.5 Nâng cao chất lợng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà

24

22

trờng.
Phần kết luận:

25


23
24
25
26

1.1 Một số kết luận chung.
1.2 Những đóng góp của đề tài với công tác bồi dỡng giáo viên
2. Một số kiến nghị.

27
27
27
30

27

Tài liệu tham khảo.

32

5


6

Cnh hđh

Chữ viết tắt
Công nghiệp hoá hiện đại hoá.


Nqtw

Nghị quyết trung ơng.

Bchtw

Ban chấp hành trung ơng.

Chxhcn

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa .

Gd&đt

Giáo dục và đào tạo.

Gvth

Giáo viên tiểu học.

Gd

Giáo dục.

6


7
Hs


Học sinh.

Bdgv

Bồi dỡng giáo viên.

Qlgd

Quản lý giáo dục.

Bdgvth

Bồi dỡng giáo viên tiểu học.

Bdcm

Bồi dỡng chuyên môn.

Shcm

Sinh hoạt chuyên môn.

Cbql

Cán bộ quản lý.

Bdcbql

Bồi dỡng cán bộ quản lý.


Gdth

Giáo dục tiểu học.



- Chuyên đề.

Dự án Pedc
Gdvs&ddhđ

- Dự án giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khókhăn.
- Giáo dục vệ sinh và dinh dỡng học đờng.

Lời ngỏ
Kính tha quý vị và các đồng nghiệp thân mến! Trong
quá trình làm công tác quản lý giáo dục ở tr ờng tiểu
học xã phúc than - huyện than uyên - tỉnh lai
châu tôi thấy chất l ợng sinh hoạt chuyên môn của tr ờng cha thật sự hiệu quả; ch a đáp ứng đợc yêu cầu cấp
thiết của công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Tôi
thiết nghĩ nếu làm tốt đ ợc công tác này, chắc chắn chất
lợng dạy và học của nhà tr ờng sẽ tốt hơn rất nhiều.
7


8

chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn h ớng nghiên cứu đề tài
này, mong sao tìm ra đ ợc một số giải pháp cho vấn đề.

Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những
thiếu sót lớn nhỏ. Vì vậy, tôi rất mong nhận đ ợc sự
đóng góp của quý thầy cô, các đồng nghiệp và những
ai quan tâm đến đề tài này. mọi sự góp ý của quý vị sẽ
giúp cho đề tài của tôi hoàn thiện và có tính ứng dụng
cao hơn; giúp tôi vận dụng có hiệu quả hơn trong công
tác quản lý, chỉ đạo của mình. Tôi luôn sẵn sàng đón
nhận mọi sự đóng góp, nhận xét của quý vị. xin trân
trọng cảm ơn các thầy cô giáo của học viện quản lý
giáo dục đã giúp đỡ tôi nghiên cứu đề tài này. Cảm ơn
tập thể cán bộ, giáo viên tr ờng tiểu học xã Phúc Than
đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành nội dung đề tài !
Tác giả

Phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế phát triển của thời kỳ CNH-HĐH đất nớc và nhất là trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế (WTO), toàn cầu hoá trên mọi phơng diện hiện nay.
Đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi cấp,ngành cần phải tự vận động, đổi mới mình để đáp
ứng đầy đủ yêu cầu của xã hội. Việt Nam nói chung và giáo dục Việt Nam nói
riêng cũng đang từng bớc đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp sự đổi mới của
8


9
đất nớc, sự phát triển của cộng đồng thế giới. Những đổi mới đó đợc cụ thể hoá
bằng các NQTW Đảng khoá VI, VII, VIII, IX. Đặc biệt đến đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X Đảng ta đã xác định đổi mới Giáo dục phải đổi mới toàn diện từ
giáo dục Mầm non đến giáo dục Phổ thông và Đại học. Nhà n ớc CHXHCN
Việt Nam và Chính phủ nớc CHXHCN Việt Nam đã thể chế hoá các NQTW

Đảng thành hành động cụ thể, giao cho Bộ GD&ĐT chủ động xây dựng chơng
trình đổi mới toàn diện Giáo dục Việt Nam. Nội dung đầu tiên đợc Bộ GD&ĐT
thực hiện, đó là: đổi mới nội dung chơng trình, sách giáo khoa và phơng pháp dạy
học theo hớng tích cực từ Tiểu học đến Trung học Phổ thông .v.v..Trong đó có dự
án phát triển GVTH và chuẩn nghề nghiệp đối với GVTH. Các chơng trình này
đã tạo ra bớc đột phá lớn cho hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và GDTH
nói riêng. Kết hợp với sự quyết tâm đa giáo dục Việt Nam thoát khỏi tình trạng trì
trệ , chạy theo thành tích bề nổi. Chính phủ và Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở
giáo dục, các tỉnh, ngành thực hiện nghiêm túc phong trào Hai không với bốn
nội dung ( Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục; nói không
với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp). Chúng ta có thể dễ dàng
nhận thấy chất lợng giáo dục của các bậc học đã chuyển biến tích cực, đợc xã hội
công nhận và toàn dân ủng hộ.
Tuy nhiên chất lợng đội ngũ nhà giáo cha đáp ứng đợc yêu cầu của sự đổi mới GD
hiện nay. Nhiều giáo viên không đủ năng lực s phạm, trình độ chuyên môn,kĩ
năng nghề nghiệp để tham gia giảng dạy và giáo dục HS. Đáng tiếc, cá biệt có số
ít nhà giáo không đủ t cách đạo đức đứng trên bục giảng. Nguyên nhân của hiện
tợng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có vấn đề về công tác bồi dỡng
nghiệp vụ s phạm cho giáo viên.
Thực tế tại trờng: Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu,
nơi tôi đang công tác, cũng còn nhiều thầy cô giáo cha đáp ứng đợc đòi hỏi của
đổi mới phơng pháp dạy học theo chơng trình và sách giáo khoa mới. Hiệu quả
chuyên môn còn nhiều hạn chế và bất cập, cha thoả mãn đợc sự mong đợi của HS
và cha mẹ HS. Qua tìm hiểu thực tế trong quá trình công tác tại trờng, tôi thấy
nguyên nhân của sự yếu kém đó là ở khâu bồi dỡng chuyên môn cho giáo viên.
9


10
Cụ thể: Chất lợng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối cha đáp ứng đợc nhu cầu đổi

mới, sinh hoạt chuyên môn còn mang nặng tính hình thức, thiếu sự đa dạng về tổ
chức và phong phú về nội dung. Chính vì vậy cha khuyến khích và lôi cuốn giáo
viên vào hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở nhà trờng. Đứng trớc
những đòi hỏi cấp bách của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: Biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lợng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trờng Tiểu học xã
Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu. Mong muốn góp một phần nhỏ
bé vào công tác bồi dỡng nghiệp vụ s phạm cho giáo viên của nhà trờng nơi tôi
đang công tác.

2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lợng

sinh hoạt

chuyên môn của tổ khối ở trờng Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên
tỉnh Lai Châu nhằm mục đích đổi mới, nâng cao chất lợng sinh hoạt chuyên môn
của tổ khối. Tạo ra động lực mới, giúp giáo viên hứng thú với hoạt động sinh hoạt
chuyên môn ở tổ khối. Từ đó, giáo viên phát huy hết khả năng sáng tạo của bản
thân, tạo ra những sản phẩm lao động s phạm có giá trị. Góp phần tích cực vào
công tác nâng cao chất lợng dạy và học của nhà trờng. Đồng thời giúp cho tổ khối
trởng có kĩ năng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn linh hoạt và khoa học.
Sao cho các buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ là những buổi trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy nghiêm túc và bổ ích nhất đối với tất cả các giáo viên

3. Đối tợng nghiên cứu:
Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lợng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trờng Tiểu học.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc chỉ đạo nâng cao chất lợng sinh hoạt


chuyên môn của tổ khối ở trờng Tiểu học.Dựa trên những cơ sở khoa học đã đợc

10


11
khẳng định của các nhà nghiên cứu để tìm ra giải pháp tối u cho công tác chỉ đạo
của nhà trờng.
4.2 Phân tích thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lợng sinh hoạt chuyên

môn của tổ khối ở trờng Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai
Châu. Tìm ra những thành công cần phát huy và các tồn tại, hạn chế cần khắc
phục. Từ đó giúp định hớng cho kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên, tổ khối trởng chuyên môn có tay nghề cao.
4.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sinh hoạt chuyên môn

của tổ khối ở trờng Tiểu học xã Phúc Than

huyện Than Uyên tỉnh Lai

Châu. Đồng thời rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo BDGV
nói chung và công tác tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở các tổ khối chuyên môn
tiểu học nói riêng.

5. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
sau:
5.1 Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận:
-Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết BCHTW và cấp uỷ Đảng các cấp.
Nghiên cứu các chỉ thị, quyết định của chính phủ và Bộ GD&ĐT; UBND tỉnh và

Sở GD&ĐT Lai Châu; các văn bản hớng dẫn, các công văn chỉ đạo của Phòng GD
Than Uyên, về đổi mới giáo dục và nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo đáp ứng
sự phát triển của xã hội ngày càng cao.
- Nghiên cứu các tài liệu BDGV Tiểu học theo chu kỳ BDTX, Tài liệu BDGV
theo chơng trình sách giáo khoa mới; Tài liệu BDCBQL trờng Tiểu học;Tạp chí
Giáo dục& nhà trờng, Tạp chí Thế giới trong ta, báo Giáo dục và Thời đại.v.v..
5.2 Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Khi triển khai nghiên cứu đề tài tại cơ sở trờng Tiểu học xã Phúc Than, Tôi đã
sử dụng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp quan sát.

11


12
- Phơng pháp đàm thoại.
- Phơng pháp điều tra thông tin.
- Phơng pháp nghiên cứu kết quả hoạt động.
- Phơng pháp luận đa chiều.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
5.3 Nhóm Phơng pháp nghiên cứu hỗ trợ:
- Phơng pháp thống kê toán học.
-Phơng pháp dự giờ khảo cứu.v.v

6. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất l ợng sinh
hoạt chuyên môn của tổ khối ở trờng Tiểu học đợc nghiên cứu trong thời gian
từ năm học 2004-2005 đến năm học 2008 2009, tại 5 tổ khối chuyên môn của
trờng Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.

Phần nội dung

Chơng 1:
cơ sở lý luận của biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lợng sinh
hoạt chuyên môn của tổ khối ở trờng tiểu học.

12


13
Truyền thống hiếu học và nền giáo dục Việt Namđã tồn tại và phát triển cùng
với sự phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục
Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng ngời, xây dựng và bảo
vệ đất nớc.
Ngày nay, trong sự phát triển của thế giớiđơng đại cũng nh của các quốc gia,
giáo dục và đào tạo ngày càng trở lên vô cùng quan trọng. Nhận thức rõ điều đó,
Đảng và nhà nớc ta xác định giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầuvà đầu t cho
giáo dục - đào tạo là đầu t cho sự phát triển. Thực hiện đờng lối do Đảng Cộng
sản Việt Nam khởi xớng và lãnh đạo, trong những năm qua, nền giáo dục Việt
Nam đã có những bớc phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề mạnh mẽ và vững
chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI( Giáo dục Việt Nam 1945
2005 Nhà xuất bản chính trị Quốc gia 2005. tr 11).
Quan điểm chỉ đạo của nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng
cộng sản Việt Nam đó là: nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp
học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục, phát huy tính tích
cực, sáng tạo của ngời học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, khắc phục
những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục ( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, tr97).
Đổi mới t duy giáo dục một cách nhất quán , từ mục tiêu, chơng trình, nội dung
, phơng pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo đợc chuyển
biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nớc nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục
của khu vực và thế giớ; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể

thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại của dân do dân
và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi ngời, tạo điều kiện để
toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nớc.
Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lợng dạy và học. Đổi mới chơng trình,
nội dung, phơng pháp dạy và học, nâng cao chất lợng đội ngũ GV và tăng cờng cơ
sở vật chất của nhà trờng, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của
HS...Coi trọng bồi dỡng cho HS khát vọng xây dựng đất n ớc giầu mạnh, gắn
liền lập nghiệp của bản thân với tơng lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho
13


14
HS phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam và hiện đại. Triển khai thực
hiện hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lợng giáo dục , đào tạo.
Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng phân
luồng đào tạoĐẩy mạnh XHHGD&ĐTƯu tiên đầu t phát triển giáo dục và
đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn chỉnh
hệ thống trờng lớp , cơ sở vạt chất, mở thêm các trờng nội trú, bán trú và có chính
sách bảo đảm đủ giáo viên cho các vùng nàyĐổi mới và nâng cao năng lực
quản lý nhà nớc về giáo dục và đào tạo; nhà nớc thực hiện đúng chức năng định hớng phát triển, tạo lập khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi
pháp luật, tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo, chống
bệnh thành tích (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X Tr 206-209 )
T tởng chỉ đạo của Đảng đã đợc cụ thể hoá thành các văn bản pháp quy của nhà
nớc. Bộ GD-ĐT đã thay mặt chính phủ xây dựng chiến lợc phát triển giáo dục và
đào tạo trong giai đoạn 2001 2010. Nội dung cơ bản của chiến lợc là: khắc
phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực ; tiếp tục đổi mới một cách có hệ thống
và đồng bộ; tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt chất lợng và hiệu quả giáo dục; phục vụ
CNH-HĐH, chấn hng đất nớc, đa đất nớc phát triển nhanh và bền vững, chóng
sánh vai cùng các nớc phát triển trong khu vực và trên thế giới. Tạo chuyển biến
cơ bản về chất lợng giáo dục theo hớng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới,

phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát
triển kinh tế-xã hội của đất nớc; của từng vùng, từng địa phơng; hớng tới một xã
hội học tập. Phấn đấu đa nền giáo dục nớc ta thoát khỏi tình trạng thụt hậu trên
một số lĩnh vực so với các nớc phát triển trong khu vực. Ưu tiên nâng cao chất lợng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học-công nghệ trình độ
cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp
phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; Đổi mới mục tiêu, nội dung, ch ơng trình giáo dục theo hớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, Đồng thời thích ứng
vớinhu cầu nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế-xã hội của đất nớc, của từng
vùng và từng địa phơng; thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
14


15
với lao động sản xuất, lý luạn gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trờng gắn liền
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chú trọng giáo dục thể chất và bồi dỡng
nhân cách ngời học. Hiện đại hoá trang thiết bị giảng dạy và học tập, phòng thí
nghiệm, cơ sở thục hành. Nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào giáo dục
để đổi mới phơng pháp giáo dục và quản lý giáo dục.
Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo dủ về số lợng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn
về chất lợng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lợng và hiệu
quả giáo dục.
Đổi mới và hiện đại hoá phơng pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri
thức thụ động, thầy giảng trò nghe sang hớng dẫn ngời học chủ động tu duy trong
quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho ngời học phơng pháp tự học, tự thu nhận thông
tin một cách hệ thống và có tu duy phân tích, tổng hợp; phát triển đợc năng lực
của mỗi cá nhân; tăng cờng tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong quá
trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trờng và tham gia các hoạt động xã hội.
Trong báo cáo của Chính phủ trớc quốc hội khoá XI đã nhấn mạnh việc đẩy
mạnh đổi mới phơng pháp dạy học, coi đó là giải pháp trọng tâm nhằm củng cố và
phát triển giáo dục một cách vững chắc. Cụ thể là: khắc phục kiểu quản lý dạy
học buộc giáo viên phải lệ thuộc vào những quy trình, khuôn mẫu sẵn có, động

viên và tạo điều kiện để giáo viên đợc chủ động phát huy sáng kiến trong việc
lựa chọn và sử dụng các phơng pháp giáo dục, thực hiện đều đặn các chuyên đề
đổi mới phơng pháp dạy học. Đẩy mạnh sản xuất và cung cấp các phần mềm dạy
học, những băng hình dạy học để các nhà trờng tham khảo.v.v(Tài liệu BDQL,
Công chức nhà nớc nghành giáo dục và đào tạo-Phần 1( Đờng lối, chính sách)).
Xây dựng và phát triển đội ngũ trong trờng Tiểu học là một biện pháp của ngời
quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lợng và đảm bảo chất lợng, đáp ứng yêu
cầu phát triển thực tế xã hội của đất nớc, yêu cầu phát triển của giáo dục nói
chung và yêu cầu phát triển của nhà trờng Tiểu học nói riêng. Mục tiêu cụ thể là:
Số lợng và cơ cấucủa đội ngũ CBQL, giáo viên nhân viên trong nhà trờng đủ và
đồng bộ; năng lực của đội ngũ nói chung và năng lực của từng thành viên nói
riêng đảm bảo đợc chất lợng và hiệu quả các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ.
15


16
Mọi thành viên trong nhà trờng đoàn kết, thống nhất để thực hiện mục tiêu chung
của nhà trờng Đội ngũ giáo viên Tiểu học ở n ớc ta tăng nhanh về số lợng và có
số lợng lớn nhất. Theo thống kê của Bộ giáo dục năm học 1992-1993 cả nớc có
264.808 giáo viên Tiểu học. Mời năm sau, năm học 2002-2003 số GVTH đã tăng
lên 358.606 ngời. Hiện nay số lợng GVTH chiếm hơn 50% giáo viên các cấp.
Trong 10 năm, đội ngũ GVTH tăng lên xấp xỉ 100.000 ngời, mỗi năm bình quân
tăng 10.000 giáo viên. Do sự gia tăng về số lợng, 10 năm qua ngành giáo dục đã
dần khắc phục đợc tình trạng thiếu GVTH. Nếu năm học 1992-1993 chúng ta
thiếu 60.000 giáo viên thì đến nay, hiện tợng thiếu GVTH chỉ còn ở những vùng
khó khăn, miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo.
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về số lợng đội ngũ GVTH có một số đặc điểm
đặc thù về chất lợng. Trình độ đào tạo ban đầu là năng lực chuyên môn của đội
ngũ GVTH có sự không đồng đều. Mờy chục năm qua GVTH chủ yếu đợc đào
tạo ở trình độ thấp, gồm nhiều hệ đào tạo đa dạng. Đa số đợc đào tạo ở trình độ

trung học s phạm. Do yêu cầu bức thiết của sự phát triển quy mô GDTH, do thiếu
nguồn tuyển ở địa phơng nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nhiều địa phơng đã
phải mở lớp đào tạo ngắn hạn, cấp tốc, nh các hệ: 5+3, 7+1,9+1,
thậm chí có những địa phơng tuyển thẳng ngời đã học xong THCS(các năm học
cuối thập niên 80 đầu thập niên 90) vào dạy TIểu học. Đến năm học 1998-1999
những năm cuối cùng hệ 5+3 mới kết thúc, đồng thời chấm dứt việc đào tạo ngắn
hạn, cấp tốc GVTH Nhìn qua lịch sử đào tạo GVTH chúng ta thấy rõ hơn đặc
điểm đội ngũ GVTH đa số là trình độ đào tạo thấp. Về năng lực chuyên môn đội
ngũ GVTH ở các vùng miền khác nhau, thậm chí ngay trong một tỉnh, huyện hay
một trờng cũng có sự không đồng đều. Các giáo viên đợc đào tạo ở nhiêu trrình độ
khác nhau thì năng lực chuyên môn cũng khác nhau. Đặc điểm trên cũng bộc lộ
rõ khi GDTH hoàn thành phổ cập chuyển sang nâng cao chất lợng.
Đại hội Đảng toàn quốc làn thứ IX đã đề ra yêu cầu hiện đại hoá, chuẩn hoá
với nghành giáo dục nói chung, với việc xây dựng đội ngũ nói riêng. Để nâng cao
chất lợng đội ngũ GVTH, cần phải hiện đại hoá và chuẩn hoá đội ngũ này. Việc
chuẩn hoá đội ngũ GV không chỉ là việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cho đạt
16


17
chuẩn do luật giáo dục quy định mà còn là quá trình phấn đấu để khắc phục sự
không đồng đều của đội ngũ này về mọi mặt, từ phẩm chất đạo đức tới trình độ
kiến thức văn hoá, kỹ năng s phạm. Nh vậy trình độ đào tạo mới là yếu tố đầu tiên
bớc vào nghề dạy học. Đối với mỗi giáo viên đứng trên bục giảng cần phải phấn
đấu tự học, tự bồi dỡng thờng xuyên để cập nhật kiến thức và trình độ văn hoá
chung, cần rèn luyện không ngừng để nâng cao năng lực s phạm. Bộ GD&ĐT đã
đa ra chuẩn GVTH, coi đó là tiêu chí mà mỗi giáo viên cần vận dụng để xem xét
bản thân và xác dịnh con đờng phấn đấu, rèn luyện. Chuẩn GV còn là căn cứ để
xây dựng chơng trình đào tạo, đào tạo lại GVTH của trờng s phạm, là cơ sở để các
cấp QLGD xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ. Chuẩn GVTH là những yêu

cầu về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đối với ngời GVTH trong giai đoạn đất
nớc đang CNH- HĐH, trớc công cuộc đổi mới chơng trình GDPT nói chung và
GDTH nói riêng. Chuẩn GVTH thể hiện ở ba lĩnh vực: phẩm chất đạo đức, t tởng chính trị, kiến thức, kỹ năng s phạm. Mỗi lĩnh vực có các nội dung cốt lõi, nội
dung cốt lõi của mỗi lĩnh vực đợc cụ thể hoá
hành các yêu cầu cần đạt đối với từng cấp độ GVTH. Vì vậy, việc xây dựng và
phát triển đội ngũ, trọng tâm là việc bồi dỡng, nâng cao chất lợng đội ngũ là một
vấn đề vừa đáp ứng yêu cầu trớc mắt của GDTH, vừa có ý nghĩa to lớn trong việc
thực hiện chiến lợc phát triển giáo dục của quốc gia.

Chơng 2:
Thực trạng chất lợng sinh hoạt chuyên môn của tổ
khối ở trờng Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên
tỉnh Lai châu.
2.1 Đặc điểm chung của trờng Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên
tỉnh Lai Châu.

17


18
2.1.1 Đặc điểm tình hình chính trị, kinh tế xã hội của địa ph ơng; sự quan
tâm của các cấp , ngành đến công tác giáo dục của nhà trờng.
Xã Phúc Than chính thức đợc chia tách và thành lập ngày 01 tháng 04 năm
2007( Trớc thời điểm này xã Phúc Than thuộc xã Mờng Than huyện Than Uyên).
Ngay cả trớc khi chia tách và sau chia tách cho đến nay, nền kinh tế của xã vẫn
còn nhiều hạn chế và yếu kém. Nguồn thu nhập chủ yếu của ngời dân địa phơng
dựa vào làm nơng rẫy và là nền kinh tế tự cung, tự cấp. Khí hậu xã Phúc Than
thuộc loại khí hậu khắc nghiệt. Nơi chịu ảnh hởng nặng nề của vùng áp cao Khau
Co nên quanh năm có gió hanh và khô, gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất nông
nghiệp, nhất là mùa khô (Từ tháng 9 năm nay đến tháng 6 năm sau).

Ngời dân trên địa bàn chủ yếu là ngời dân tộc thiểu số nh: H. Mông, Dao, Thái
v.v.. dân tộc Kinh chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, khoảng dới 10% tổng dân số. Đời sống
kinh tế của họ còn gặp vô vàn khó khăn, nhận thức xã hội cha đầy đủ, nên vấn đề
học tập của con em thiếu đi sự quan tâm cần thiết.
Tuy nhiên cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phơng rất quan tâm đế sự nghiệp giáo
dục của nhà trờng. Họ đã tạo điều kiện tối đa cho nhà trờng hoàn thành sứ mệnh
cao cả mà Đảng và nhà nớc phân công đó là sự nghiệp trồng ngời. Cụ thể nh: các
NQ của cấp uỷ, HĐND-UBND, các đoàn thể đều tập trung vào công tác nâng cao
dân trí, tạo chuyển biến tích cực về chất lợng GD; Chính quyền địa phơng chịu
trách nhiệm huy động HS ra lớp, nhà trờng chỉ có trách nhiệm dạy học và giáo
dục HS đạt mục tiêu theo quy định chung. Phòng giáo dục luôn tạo điều kiện cho
nhà trờng và giáo viên phát triển năng lực chuyên môn. Họ đã trao cho nhà trờng,
GV tự chủ trong việc lựa chọn phơng pháp dạy học và hình thức sinh hoạt chuyên
môn sao cho đáp ứng đợc nhu cầu thực tế ủa nhà trờng. Bên cạnh đó Phòng GD
còn giúp nhà trờng BDGV theo chơng trình chung của Bộ và các dự án đào tạo
BDGVTH.v.v..
2.1.2 Đặc điểm của nhà trờng:
* Những thuận lợi:
-Trờng Tiểu học số 2 Mờng Than đợc thành lập ngày 1 tháng 9 năm 1995. Sau
12 năm hoạt động, đến ngày 1 tháng 9 năm 2007, trờng chính thức đổi tên thành
18


19
trờng Tiểu học xã Phúc Than để cho phù hợp với sự phân chia địa giới hành chính
theo QĐ số 35/ QĐ-TTg. Sau 12 năm xây dựng và trởng thành nhà trờng đã đợc
đầu t một khu nhà hai tầng làm phòng học ở trung tâm và các khu lẻ cũng đang
dần đợc kiên cố nhờ các chơng trình kiên cố hoá do nhà nớc đầu t .
-Trang thiết bị dạy và học đang đợc đầu t, mua sắm đảm bảo đủ phục vụ cho
mỗi HS có một bộ đồ dùng học tập; mỗi khu có một bộ đồ dùng dùng chung cho

giáo viên. Trong những năm qua, nhà trờng cũng đón nhận đợc sự hỗ trợ, đầu t
của nhiều nguồn dự án cho GD của đơn vị mình nh: Dự án PEDC, Dự án
GDVS&DDHĐ.vv..
-Giáo viên nhiệt tình, hăng hái, sáng tạo trong lao động s phạm. Nhiều giáo
viên có trình độ chuyên môn, có tâm huyết với nghề. Sẵn sàng khắc phục khó
khăn để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao. Đời sống vật chất, tinh thần đã đợc cải
thiện đáng kể; đa số giáo viên có mức sống từ trung bình trở lên, không có giáo
viên dới mức nghèo( theo tiêu chuẩn mới). Chất lợng tổ khối trởng chuyên môn
phần nào đáp ứng đợc yêu cầu thực tế của nhà trờng và đòi hỏi sự đổi mới trong
quản lý chuyên môn theo chơng trình GD mới.
- Đại bộ phận HS ngoan , tích cực hoàn thành nội dung chơng trình học tập của
mình. Các em bớc đầu đã theo kịp sự đổi trong giáo dục, đổi mới phơng pháp học
tập theo hớng chủ động chiếm lĩnh tri thức trên cơ sở hớng dẫn của giáo viên
* Những khó khăn:
-T tởng đổi mới phơng pháp dạy học trong một bộ phận giáo viên còn chậm
tiến, nhất là số giáo viên hạn chế về trình độ và năng lực chuyên môn. Vẫn còn
tình trạng giáo viên dự sinh hoạt chuyên môn còn mang tính hình thức, không
chú trọng học hỏi, trao đổi.
-Giáo viên còn qua quýt trong nhận xét giờ dự, ngại đấu tranh phê bình trong
chuyên môn. Không thẳng thắn nhận ra thiếu sót của mình và góp ý cho đồng
nghiệp. Sợ những góp ý của mình làm mất lòng đồng nghiệp, gây phơng hại đến
tình cảm cá nhân.

19


20
-Hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn cha đa dạng, nội dung bồi dỡng cha
phong phú, phong cách làm việc của tổ khối trởng chuyên môn cha khoa học.
Chính vì vậy không hấp dẫn đợc giáo viên tham gia SHCM.

-Sự không đồng đều về trình độ đào tạo, kiến thức s phạm, năng lực dạy học, phơng pháp giáo dục cũng là một trở ngại lớn với trờng Tiểu học xã Phúc Than.
-Tài liệu bồi dỡng giáo viên thiếu về số lợng, không đồng bộ, ít có khả năng áp
dụng vào thực tế của nhà trờng. Đây cũng là yếu tố làm ảnh hởng tới chất lợng
sinh hoạt chuyên môn của tổ khối.
-Hiện nay, nhà trờng cha đủ phòng học phục vụ cho học tập một ca nên công
tác bố trí giáo viên sinh hoạt chuyên môn tập chung toàn trờng rất khó khăn. Giáo
viên ít có cơ hội đợc dự giờ, trao đổi chuyên môn với các tổ khối khác trong nhà
trờng.
-Sự chuyển đổi cơ chế hoạt động, quản lý, chỉ đạo chuyên môn từ Sở Giáo dục
và đào tạo Lào Cai sang Sở Giáo dục và đào tạo Lai Châu (do yêu cầu của chia
tách địa giới hành chính) nên sự bắt nhịp; hoà đồng vẫn còn một khoảng cách cha
thể hoàn thiện trong thời gian ngắn. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý cần phải có một
quá trình để chan hoà và bắt nhịp.
- HS là ngời dân tộc thiểu số chiếm đa số nên khả năng tiếp thu bài, sự sáng tạo
trong phơng pháp học tập còn rất yếu kém. Chính vì vậy chất lợng học tập của các
em còn nhiều hạn chế. Chính vì thế, sự ủng hộ cho giờ dạy của giáo viên cũng gặp
không ít khó khăn.
2.2 Thực trạng chất lợng sinh hoạt chuyên môn ở trờng Tiểu học xã Phúc
Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
2.2.1. Thực trạng quản lý chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn ở trờng Tiểu học xã
Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
* Thực trạng nhận thức về vấn đề này:

20


21
Công tác sinh hoạt chuyên môn thờng xuyên của tổ khối đã đợc ban giám hiệu
quan tâm, chỉ đạo theo tinh thần trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ
khối chuyên môn. Mọi quan điểm chỉ đạo của cấp trên đều đợc chuyển hoá thành

các nghị quyết chuyên môn và các việc làm cụ thể. Tuy nhiên nhận thức của một
bộ phận giáo viên cha sâu sắc, cha tích cực về vấn đề này. Họ còn coi nhẹ các giờ
sinh hoạt, trao đổi chuyên môn ở cấp tổ. Chất lợng SHCM ở cấp tổ vì thế cha phát
huy đợc hiệu quả theo đúng tiềm năng thực tế vốn có của nó. Nhiều giáo viên còn
mang nặng t tởng các buổi SHCM là theo quy định bắt buộc của nghành, của trờng chứ cha nhận thấy đợc: đây là quyền lợi chính đáng của ngời giáo viên mà họ
đang đợc hởng. Không ít giáo viên khi tham gia chỉ mang tính chiếu lệ, chống đối
hoặc thờ ơ.
* Thực trạng về công tác chỉ đào của BGH:
Ban giám hiệu trờng Tiểu học xã Phúc Than đoàn kết,nhất trí cao trong các quan
điểm chỉ đạo tổ chức SHCM ở các tổ khối chuyên môn của nhà trờng.
Đã kiểm soát đợc tình hình hoạt động của các tổ khối, nắm bắt đợc nhiệm vụ
cần thực hiện ở từng giai đoạn trong năm học đối với công tác SHCM.
Tuy nhiên cha sát sao cụ thể tới tất cả các buổi SHCM, của tất cả các tổ khối
trong năm học. Cha mạnh dạn đổi mới phơng pháp tổ chức SHCM, thiếu kinh
nghiệm trong quản lý chỉ đạo hoạt động này.
* Thực trạng việc nghiên cứu các văn bản hớng dẫn công tác BDGV:
Trong quá trình triển khai công tác bồi dỡng chuyên môn, nhà trờng đã nhận
đợc khá đầy đủ các văn bản chỉ đạo về công tác này. Song khi triển khai xuống
các tổ khối lại không đợc thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả. Nguyên
nhân của vấn đề này là do hạn chế trong lĩnh vực nghiên cứu các văn bản hớng
dẫn, chỉ đạo của tổ khối trởng chuyên môn.
2.2.2 Thực trạng về chất lợng và hiệu quả của SHCM ở trờng Tiểu học xã
Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
* Thực trạng về chất lợng các buổi sinh hoạt chuyên môn:

21


22
Tất cả các buổi SHCM của tổ khối đợc thực hiện một cách đồng bộ, bám sát kế

hoạch chỉ đạo của phòng giáo dục và chơng trình hoạt động của nhà trờng. Tuy
nhiên, hiệu quả của công tác BDCM thờng xuyên theo kế hoạch bồi dỡng giáo
viên tiểu học của Bộ GD&ĐT; bồi dỡng CM theo nhiệm vụ năm học; BDCM theo
chuyên đề (Dạy học theo vùng miền, dạy học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,
BDCM thông qua hội giảng, dạy học theo hớng tích cực,.vv) cha xứng tầm với
khả năng thực tế của nhà trờng. Nhiều buổi SHCM cha phát huy đợc sức sáng tạo
của giáo viên; chơng trình cụ thể trong các buổi sinh hoạt còn mờ nhạt; tính đa
dạng về nội dung, hình thức, phơng pháp tổ chức còn nhiều bất cập. Giáo viên khi
tham gia SHCM cha hăng hái, thiếu nhiệt tình, ít sáng tạo; ngại trao đổi thẳng
thắn với đồng nghiệp vì sợ mất lòng.vv.. Chất lợng giờ dạy trong SHCM của một
số giáo viên còn yếu nguyên nhân: do giáo viên yếu về năng lực s phạm, cha
chuẩn bị chu đáo hoặc cha hết lòng trong các giờ thao giảng SHCM
* Thực trạng về chất lợng đội ngũ tổ khối trởng chuyên môn:
Những ngời đợc đề bạt làm tổ khối trởng chuyên môn là những cá nhân xuất sắc
trong lĩnh vực chuyên môn của nhà trờng. Họ là những nhân tố tích cực nhất trong
hoạt động chuyên môn và các lĩnh vực khác. Trình độ chuyên môn rất tốt nhng kỹ
năng quản lý và chỉ đạo còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
này là do họ cha đợc tập huấn hay đào tạo qua một lớp quản lý chuyên môn nào.
*Thực trạng về trình độ chuyên môn của giáo viên trong trờng:
+Thống kê chất lợng đội ngũ từ năm học 2004-2005 đến năm học 2007-2008.
TT

Năm học

1
2
3
4

2004-2005

2005-2006
2006-2007
2007-2008

Giáo viên
Xếp loại chuyên môn
Xếp loại Đ.đức
Đợc
TS
Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB
X.loại
27
27
4
7
12
4
6
17
4
31
31
6
9
14
2
12
17
2
39

39
13
8
17
1
19
19
1
43
37
20
8
9
24
7
6
22


23
(Nguồn báo cáo tổng kết cuối năm, hằng năm của trờng Tiểu học xã Phúc
Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu).
Nhìn vào bảng thống kê chất lợng giáo viên ở trên, chúng ta thấy tỷ lệ giáo
viên khá giỏi còn ít, giáo viên yếu còn nhiều. Đây có thể nói rằng chất lợng đội
ngũ của nhà trờng còn hạn chế, cha tơng xứng với tiềm năng của nhà trờng.
Những giáo viên có trình độ chuyên môn dới chuẩn là do họ cha đợc bồi dỡng
một cách khoa học; bồi dỡng những gì họ cần,.vv..
+ Thống kê chất lợng các chuyên đề bồi dỡng từ năm học2004-2005 đến năm học
2006-2007.


TT

Nội dung bồi dỡng

1
2

BDCM thông qua hội giảng.
BDCM qua HD viết SKKN.
BD năng lực dạy học cho
GVTH.
CĐ dạy học cho HS có
HCKK
CĐ dạy học theo vùng miền.
CĐ BDTX chu kỳ 20032007.
Chuẩn nghề nghiệp GVTH

3
4
5
6

2004-2005

2005-2006

TS

Đạ
t




27

14

13

27

12

27

19

TS

2007-2008

2006-2007

Đạ
t

C
Đ

31


12

19

15

31

15

8

31

TS

Đạt

C
Đ

TS

Đạ
t



39


24

15

38

26

12

16

39

28

11

38
38

29

9

20

11


39

30

9

33

7

31

21

10

39

29

10

26

12

31

24


7

39

34

5

31

7

32

6

38

27

19

8

38
38

27

13


14

31

28

3

39

34

5

42 35
7
7
8
Bảng kết quả thống kê trong 4 năm học đã qua, chúng ta dễ dàng nhận thấy

chất lợng công tác bồi dỡng chuyên môn theo chuyên đề của trờng Tiểu học xã
Phúc Than là cha thành công. Nguyên nhân chính của vấn đề là ở khâu bồi dỡng chuyên môn giáo viên của tổ khối.

chơng 3:

23


24

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sinh hoạt
chuyên môn của tổ khối ở trờng Tiểu học xã Phúc Than
huyện Than Uyên tỉnh Lai châu.

3.1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết của hoạt động SHCM
ở tổ khối:
- Tổ chức cho tập thể giáo viên và đội ngũ tổ khối trởng nghiên cứu các văn
kiện Đại hội Đảng, nghị quyết Đảng các cấp. Giúp giáo viên tiếp cận và nghiên
cứu, học tập tấm gơng, đạo đức Hồ chí Minh thông qua các tài liệu sẵn có và su
tầm.
- Động viên giáo viên học tập tấm gơng thầy giáo, anh hùng lao động Nguyễn
Văn Bôn nguyện cống hiến cả tuổi thanh xuân và cuộc đời cho giáo dục vùng cao
Lai Châu. Lấy đó là mục tiêu, là khát khao phấn đấu cho sự nghiệp của mình; coi
đây là nhiệm vụ của mỗi cá nhân.
- Tạo cơ hội để các giáo viên phát huy vai trò ngời thầy, giúp giáo viên tự hoàn
thiện phẩm chất và nhân cách của mình. Mỗi giáo viên xứng đáng là một tấm gơng sáng cho học sinh và nhân dân về nhân cách, phẩm chất đạo đức, tinh thần
học tập.vv...
- Giúp giáo viên thận thức sâu sắc về sự cần thiết của công tác sinh hoạt chuyên
môn ở nhà trờng nói chung và tổ khối nói riêng. Coi đây là quyền lợi, là nghiã vụ
mà mỗi ngời giáo viên cần phải làm tốt để đáp ứng đợc đòi hỏi của công tác giáo
dục ngày càng cao. Họ phải hiểu rằng, muốn có chỗ đứng vững chắc, bền chặt
trong nghành giáo dục thì nhất thiết phải luôn tự học, tự bồi dỡng nâng cao năng
lực chuyên môn của bản thân.vv..
3.2 Nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo công tác sinh hoạt chuyên môn ở tổ
khối của BGH.

24


25

- Bồi dỡng nghiệp vụ quản lý và quản lý chuyên môn cho cán bộ quản lý nhà trờng. Tổ chức giao lu trao đổi và học tập kinh nghiệm quản lý các trờng Tiểu học
trên địa bàn.
- Khuyến khích cán bộ quản lý trờng Tiểu học tự vận dụng sáng tạo các phơng
pháp quản lý giáo dục phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh, giai đoạn cụ thể của
nhà trờng.
- Cung cấp đủ tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dỡng liên quan đến công tác
quản lý chuyên môn, quản lý trờng Tiểu học.
- CBQL trờng Tiểu học, luôn tự học, tự bồi dỡng chuyên môn và nghiệp vụ quản
lý thông qua các hình thức nh: Dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, hợp
tác tốt với cơ quan quản lý cấp trên, luôn luôn làm mới và hoàn thiện bản thân.
3.3 Nâng cao chất lợng đội ngũ tổ khối trởng chuyên môn:
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý chuyên môn, kỹ năng tổ chức hoạt động
sinh hoạt chuyên môn cho tất cả các giáo viên đợc phân công làm công tác tổ
khối trởng ở trờng Tiểu học.
- Có kế hoạch quy hoạch đội ngũ làm công tác tổ khối trởng dài hạn, có sự bổ
sung, kế thừa thờng xuyên.
- Tạo động lực tốt cho tổ khối trởng phát huy năng lực bản thân, khuyến khích
kịp thời những điển hình tiên tiến xuất sắc trong công tác quản lý và chỉ đạo
chuyên môn.
- Tham mu tốt với phòng giáo dục, để những tổ khối trởng làm tốt nhiệm vụ
QLCM không phải luân chuyển công tác đến vùng khó khăn. Nh vậy họ sẽ yên
tâm công tác và cống hiến hết mình cho nhiệm vụ đang làm.
- BGH thờng xuyên quan tâm giúp đỡ cả về chuyên môn và năng lực quản lý cho
đội ngũ này. Hớng dẫn kịp thời và giải quyết nhanh chóng các vớng mắc trong
nhiệm vụ và thẩm quyền của họ.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ khối trởng đợc cập nhật với các thông tin
chuyên môn hữu ích, các tài liệu có liên quan đến chuyên môn và công tác quản
lý chuyên môn.

25



×