Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tìm hiểu mức độ hứng thú học sinh học tập nội dung môn toán lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.47 KB, 26 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Trong chươnng trình giáo dục tiểu học hiện nay, môn toán cùng với các môn học khác
trong nhà trường Tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những con
người phát triển toàn diện.
Toán học là một môn khoa học tự nhiên có tính lôgíc và tính chính xác cao, nó là chìa
khoá mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác.
Về nội dung giảng dạy trong chương trình giáo dục được sắp xếp từ thấp đến cao là
truyền thụ- tiếp thu- lĩnh hội và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Để đạt được hiểu quả
cao và chất lượng trong giáo dục, các nhà giáo dục luôn luôn tìm tòi, nghiên cứu đối mới
các phương pháp dạy học cũng như thay đổi cải tiến theo chương trình SGK mới. trong
chương trình Toán tiểu học cũng có những sự thay đổi đáng kể với nội dung là thêm vào
những kiến thức khó hơn, xâu hơn để khả năng tư duy của các em phát triển cao nhất hoặc
trong chương trình giảm tải do Bộ Giáo Dục ban hành nhằm giảm hợp lý nội dung chương
trình, sách giáo khoa (SGK) cho phù hợp với tâm sinh lý học sinh tiểu học.
Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong trường Tiểu
học đang được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp tiểu học, mỗi học sinh
đều cần và có thể đạt được trình độ học vấn toàn diện, đồng thời phát triển được khả năng
của mình về một môn nào đó nhằm chuẩn bị ngay từ bậc Tiểu học những con người chủ
động, sáng tạo đáp ứng được mục tiêu chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát triển
của đất nước.
Các kiến thức kỹ năng của môn Toán tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng
rất cần thiết cho người lao động, rất cấn thiết để học các môn khác ở tiểu học và các lớp
trên. Môn toán giúp học sinh hiểu biết các mối quan hệ vế số lượng và hình dáng không
gian của thế giới hiện thực. Nhờ đớ mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của
thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Môn toán góp phần
rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương

1



pháp giải quấy vấn đề, nó góp phần phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh
hoạt, sáng tạo, nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của
người lao đơng như: cần cù, cận thân, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề
nếp và tác phong khoa hoc.
Tốn lớp 1 có vị trí rất quan trọng trong chương trình Tốn tiểu học, bước đầu là
hướng học sinh làm quen vời những kiến thức hình học đơn giản, làm quen với những con
số, thực hiện các phép tính khơng nhớ trong phạm vi 10,100...để tứ đó mà hình thành các
kỹ năng, kỹ xạo tính tốn cho học sinh. Dạy tốn tiểu học vừa đảm bảo tính hệ thống chính
xác của tốn học vừa phải đảm bảo tính vừa súc của hoc sinh, kết hợp u cầu đó là một
việc làm khó, đòi hỏi tính khoa học và nhận thức tốt về cả nội dung lẫn phương pháp.
Trong chương trình sách giáo khoa tốn lớp 1 đề cập đến nội dung cơ bản như nhận dạng
và gọi đúng tên hình chữ nhật, hình tam giác... hay thực hiện các phép tính trong phạm vi
10, 100...việc tìm hiểu sự hứng thú của học sinh và áp dụng phương pháp nhứ thế nào
để đạt được hiểu quả cao nhất phát huy được tính chủ động tích cực của hoc sinh phù hợp
với đổi mới phương pháp dạy hoc đó là nội cần đề cập tới trong đề tài.
Với lứa tuổi tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp một có đặc điểm là các em hồn nhiên và
hiếu động, chóng thuộc bài nhưng cũng rất mau quên, sựu tập trung chú ý trong một
thời gian dài sẽ gây ra căng thẳng ức chế tâm lý. Các em cảm thấy tiêt học nặng nề. Do
đó đặc điểm hứng thú học môn toán của các em sẽ lôi cuốn các em, giúp các em có sự
đam mê, thích thú ham học hơn và tự tin khi đến giờ học toán.
Vì vậy, hứng thú càng trở nên quan trọng trong việc học tập mơn Tốn ở trường tiểu
học.
Hứng thú học tập có vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh
và sự phát triển nhân cách của các em. Trong trường tiểu học mơn Tốn có vị trí đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển các năng lực và phẩm chất trí tuệ cho họ sinh.
Hứng thú học mơn Tốn của học sinh tiểu học nhìn chung vẫn còn bị hạn chế, khơng
ít em sợ tốn, coi việc học tốn là một cơng việc nặng nhọc,căng thẳng...Ngun nhân dẫn

2



đến hiện trạng trên có thể do các em chưa nhận biết tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học
tốn, chưa được kích thích hành động tích cực, sáng tạo trong q trình giải tốn...; còng có
thể do nội dung mơn Tốn khơ khan, phương pháp dạy của giáo viên chưa thật sự hấp
dẫn,... Mặt khác, trên thực tế những nghiên cứu hình thành hứng thú học mơn Tốn cho
học sinh tiểu học ở Việt Nam còn chưa được nghiên cứu mang tính hệ thống, đặc biệt đối
với học sinh tiểu học ở những vùng xa xơi.
Vì vậy, em chọn đề tài: “Tìm hiểu mức độ hứng thú của học sinh trong học tập các
nội dung môn toán lớp 1.”
2. Mục tiêu.
- Tìm ra những đặc điểm hứng thú học mơn Tốn của học sinh tiểu học, đề xuất một số
biện pháp tâm lý sư phạm (TLSP) để nâng cao loại hứng thú này, nhằm góp phần phát triển
hứng thú học mơn Tốn cho học sinh tiểu học.
- Mục tiêu là nghiên cứu và tìm hiểu về mức độ hứng thú của học sinh trong học tập
các nội dung môn Tốn lớp 1 để từ đó sẽ lôi cuốn các em, giúp các em có sự đam mê,
thích thú ham học hơn và tự tin khi đến giờ học toán và áp dụng phương pháp dạy học tối
ưu nhất để nâng cao thành tích học tập của các em .
- Tìm hiểu sâu thêm, hiểu rõ hơn về hứng thú của học sinh trongù học tập các nội
dung môn toán và vận dụng chính xác phương pháp vào thực tiễn dạy học.
3. Khách thể nghiên cứu.
Học sinh lớp 1/4 trường tiểu học Nguyễn Thò Minh Khai.
4.Đối tượng nghiên cứu.
Tìm hiểu mức độ hứng thú của học sinh trong học tập các nội dung môn toán lớp 1”

3


5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1 Nghiên cứu tài liệu:
- Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục,...có liên quan đến nội dung đề tài.

- Đọc các loại sách tham khảo.
5.2 Khảo sát thống kê:
Nhằm tìm hiểu đặc điểm hứng thú như thế nào?
5.3 Quan sát:
Nhằm xem xét học sinh học tập có hứng thú với nội dung chương trình.
5.4 Trao đổi trò chuyện:
Phương pháp này được sử dụng trong thời gian đi thực tập ở trường Tiểu Học Nguyễn
Thị Minh Khai, được dùng để khảo sát kết quả học tập mơn tốn của học sinh lớp 1/4….
và qua đó có thể thu nhận từ giáo viên giảng dạy và học sinh những ý kiến về chương
trình, nội dung dạy học.
5.5 Qua thực nghiệm dạy học:
Thơng qua thực nghiệm dạy học của bản thân trong thời gian đi thực tập và qua các
tiết dự giờ của giáo viên bộ mơn, các bạn đồng nghiệp để rút ra những kinh nghiệm và
bài học cho bản thân.
5.6. Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
Tìm hiểu sự tác động của giáo viên và mức độ hứng thú của học sinh đối với mơn
tốn và kết quả mơn tốn đạt được.
6. Kế hoạch nghiên cứu.
- Từ 2/4-7/4: Hồn thành đề cương.
- Từ 7/4/-19/4: Thực hiện đề tài.
- Từ 20/4-29/4: Hồn chỉnh và hồn tất đề tài.

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Nghiên cứu hứng thú ở nước ngoài.
Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về hứng thú. Các công trình nghiên
cứu đã đi theo các hướng sau: lý luận chung, đại cương về hứng thú; hứng thú nhận thức;

hứng thú học tập các môn học của học sinh; các con đường, phương pháp nghiên cứu hứng
thú, tác động đến hình thành phát triển hứng thú. . . của các nhà tâm lý học: X. L.
Rubinstein, Ch.Buhler, G. I. Sukina, N. G. Marôzôva, K. Đ. Usinxky, Linnell, Charles, I.K.
Strong, D. Super, Michael Atiyah...
2.Tình hình nghiên cứu hứng thú ở Việt Nam.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú, theo mộtt số hướng sau: lý
luận chung về hứng thú, hứng thú nghề nghiệp, hứng thú các môn học ở học sinh phổ
thông...của các tác giả: Đức Minh, Phạm Cốc, Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy, Nguyễn
Quang Uẩn, Phạm Tất Dong,Nguyễn Thanh Bình, Lê Ngọc Lan, Phạm Huy Thô, Vò Thị
Nho, Trần Thị Thanh Hương, Đào Thị Oanh,...
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu có hệ thống về hứng thú của học sinh tiểu học còn ít.
Chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về đặc điểm hứng thú học môn Toán của học sinh
tiểu học.

5


3. Vị trí:
- Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình
thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn toán cũng như những môn học khác cung cấp
những tri thức ban đầu về thế giới xung quanh nhằm phát huy năng lực nhận thức, hoạt
động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.
- Môn toán ở trường tiểu học là một môn độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong
chương trình của học sinh. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng
dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các
môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc trung học.
- Môn toán có tầm quan trọng to lớn nó là một bộ môn khoa học nghiên cứu của hệ thống,
phù hợp với hoạt động nhận thưc tự nhiên của con người. Môn toán giúp học sinh nhận
biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Đối
tượng nghiên cứu của toán học với quan hệ về số lượng và hình dạng là thế giới của hiện

thực vì thế ở tiểu học cho dù là những kiến thức đơn giản nhất cũng là những thể hiện của
các mối quan hệ về số lượng và hình dáng không gian. Chằng hạn, các mối quan hệ về số
lượng bao gồm các quan hệ cộng, trừ, nhân, chia, lớn hơn, nhơ hơn, bằng trên các tập hợp
N, Q hoặc những quan hệ giữa những đại lượng ví dụ : quãng đường, t, v; diện tích với
chiều dài, chiều rộng hoặc với cạnh đáy, chiều cao… Các hình dáng không gian bao gồm:
các biểu tượng hình học : hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông…
- Môn Toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ,
suy luận loogic, giải quyết vấn đề, thao tác tư duy cần thiết để con người phát triển toàn
diện. Những thao tác tư duy có thể rèn luyện cho học sinh qua môn Toán bao gồm phân
tích tổng hợp, so sáng, tương tự, kết quả hoá, trừu tượng hoá, cụ thể hoá, đặc biệt hóa. Các
phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện cho học sinh bao gồm : tính độc lập, tính linh hoạt, tính
nhuần nhuyễn, tính sáng tạo. Ví dụ : Giải 1 bài toán nào đó giáo viên ghi ra. Hình thành
nhân cách tốt cho con người lao động trong thời đại mới.

6


4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học:
- Ở lứa tuổi tiểu học cơ thể của trẻ đang trong thời kỳ phát triển hay nói cụ thể hơn là
các hệ cơ quan còn chưa hoàn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên trẻ không
thể làm lâu một cử động đơn điệu, dể mệt.
- Học sinh tiểu học nghe giảng rất dể nắm bắt được bài nhưng cũng sẽ quên ngay khi
chúng không tập trung cao độ. Vì vậy người giáo viên phải tạo ra hứng thú trong học tập và
phải thường xuyên luyện tập.
- Trẻ hiếu động ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới song các em chóng
chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, đưa học sinh đi
tham quan, tăng cường thực hành, tổ chữ các trò chơi xen kẽ....để gây sự tập trung chú ý và
hứng thú học tập của các em và để củng cố khắc sâu kiến thức.
5. Nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học:
Học sinh tiểu học có trí thông minh khá nhạy bén sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú.

Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu
bị áp dặt căng thẳng, quá tải. Chính vì thế nội dung chương trình, phương pháp giảng
dạy, hình thức chuyển tải, truyền đạt làm thế nào cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các
em là điều không thể xem nhẹ. Đặt biệt đối với học sinh lớp một, lớp mà các em vừa mới
vượt qua những mới mẽ ban đầu chuyển từ hoạt động vui chơi là chủ đạo sang hoạt động
học tập là chủ đạo. Vì ở lứa tuổi mẫu giáo, các em được học theo cách vui chơi là chủ
yếu còn yêu cầu về kỷ luât học tập và kết quả học tập không đặt ra nghiêm nghặt đối với
mỗi em. Lên lớp một thì yêu cầu đó đặt ra thường xuyên đối với các em ở tất cả các môn
học. Như vậy nói về cách học, yêu cầu học thì trẻ ở lớp một gặp phải một sự thay đổi đột
ngột mà đến cuối năm lớp một các em mới quen dần với cách học đó. Do vậy giờ học sẽ
trở nên nặng nề, không duy trì được khả năng chú ý của các em nếu các em chỉ có nghe
và làm theo.
Học sinh Tiểu học không thể ngồi quá lâu trong giờ học cũng như làm một việc gì phải
mất nhiều thời gian vì thế giáo viên có thể thay đổi hoạt động học của các em trong giờ

7


học; cho các em thảo luận, làm bài tập thông qua trò chơi. Có như vậy mới gây được
hứng thú học tập và khắc sâu được bài học.
6. Hứng thú và hứng thú học tập:
6.1. Hứng thú:
6.1.1. Khái niệm:
Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với một đối tượng nào đó, vừa có
ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại cảm xúc cho cá nhân trong quá trình
hoạt động.
6.1.2. Cấu trúc hứng thú:
Theo N.G.Marôzôva có ít nhất 3 yếu tố:
* Có cảm xúc đúng đắng với hoạt động.
* Có khía cạnh nhận thức của cảm xúc này.

* Có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động.
Em chọn định nghĩa “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với một
đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại cảm xúc
cho cá nhân trong quá trình hoạt động” và cấu trúc tâm lí của N.G.Marôzôva làm cơ sở
lý luận cho đề tài.
6.1.3. Vai trò của hứng thú trong hoạt động cá nhân:
Hứng thú có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động của con người. Hứng thú
được xem như là một cơ chế bên trong, sự biểu hiện của động cơ thúc đẩy quá trình nhận
thức của con người. Hứng thú là động lực cơ bản để hình thành và phát triển năng lực ở
con người.

8


6.2. Hứng thú học tập:
6.2.1. Khái niệm:
Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của
hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong quá
trình nhận thức và trong đời sống của cá nhân.

6.2.2. Các loại hứng thú học tập:
a. Hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập: Học sinh chủ yếu bị hấp dẫn bởi những
yếu tố bên ngoài đối tượng học tập.
b. Hứng thú trực tiếp trong hoạt động học tập: Học sinh bị hấp dẫn bởi chính đối tượng
học tập.
6.2.3. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập:
- Giai đoạn 1: Thái độ nhận thức có cảm xúc đối với hiện tượng, được xuất hiện dưới
dạng rung động định kỳ.
- Giai đoạn 2: Những rung động định kỳ được lặp đi lặp lại nhiều lần và được khái quát
trở thành thái độ nhận thức có cảm xúc tích cực với đối tượng.

-Giai đoạn 3: Nếu thái độ tích cực đó được duy trì củng cố, khả năng tim tòi độc lập ở
các em được thường xuyên khơi dậy thì hứng thú có thể trở thành xu hướng cá nhân.
6.2.4. Một số đặc điểm của hứng thú học tập:
Hứng thú học tập có một số đặc điểm sau: Lúc đầu hướng tới nội dung tri thức khoa
học, sau đó tới các phương pháp khám phá ra nội dung đó; có tính bền vững, nếu được
củng cố trong điều kiện của tình huống đã làm nó xuất hiện; nó luôn được nhận thức một
cách rõ ràng, nhanh chóng, đúng đắn;...

9


7. Hứng thú học môn toán của học sinh tiểu học:
7.1. Vai trò đặc điểm môn Toán ở trường tiểu học:
Trong trường tiểu học, môn toán có vị trí đặc biệt quan trọng, có khả năng to lớn giúp
học sinh phát triển được các năng lực và phẩm chất trí tuệ. Toán học được xem là “công
cụ” trong nhà trường.
Trong chương trình toán tiểu học được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: (Lớp 1, 2, 3 ) học tập cơ bản.
- Giai đoạn 2: (Lớp 4, 5 ) học tập sâu so với giai đoạn trước.
7.2. Một số đặc điểm của học sinh tiểu học trong học tập:
Một số đặc điểm củ học sinh tiểu học có liên quan đến đề tài:
- Đặc điểm về thể chất.
- Đặc điểm của môi trường sống và hoạt động học tập ở trường.
- Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học:
+ Đặc điểm về nhận thức (tri giác, trí nhớ, chú ý, tưởng tượng, tư duy, ngôn
ngữ).
+ Đặc điểm nhân cách ( cảm xúc, tình cảm, ý chí,...)
8. Hứng thú học môn Toán của học sinh tiểu học:
8.1. Khái niệm:
Hứng thú học môn toán là thái độ lựa chọn đặc biệt của học sinh dối với quá trình, kết

quả lĩnh hội vận dụng những tri thức toán học trong quá trình học tập cũng như trong cuộc
sống, do thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực của môn toán đối với bản thân.
8.2. Những thành tố tâm lý cấu thành hứng thó học môn Toán của học sinh tiểu học:
Bao gồm 3 thành phần chủ yếu: Thành tố xúc cảm; thành tố nhận thức và hành động
của học sinh.

10


8.3. Các biểu hiện của hứng thú học môn Toán :
- Biểu hiện về mặt xúc cảm: học sinh có xúc cảm tích cực ( yêu thích, say mê,...)
đối với môn toán.
- Biểu hiện về mặt nhận thức: Học sinh nhận thức đầy đủ, rõ ràng những nguyên nhân
của sự yêu thích trên.
- Biểu hiện về mặt hành động: Học sinh biểu hiện bằng các hoạt động học tập tích cực,
chủ động, sáng tạo không chỉ giờ lên lớp mà còn ở cả ngoài lớp hàng ngày.
- Biểu hiện về mặt kết quả học tập.
8.4. Đặc điểm hứng thú học môn Toán của học sinh tiểu học:
Đặc điểm hứng thú học môn toán của học sinh tiểu học là những nét riêng, độc đáo, đặt
trưng cho loại hứng thú này của học sinh tiểu học, khiến ta có thể phân biệt hứng thú học
môn Toán của các em với hứng thú học các môn khác và hứng thú của học sinh các cấp
bậc học khác.
Tìm hiểu mức độ hứng thú học tập môn Toán của học sinh tiểu học cần làm rõ những nét
độc đáo, đặc trưng về các mặt sau:
+ Đặc điểm hứng thó học môn Toán so với các môn khác.
+ Đặc điểm hứng thó gián tiếp và hứng thó trực tiếp.
+ Đặc điểm hứng thó học môn Toán của học sinh tiểu học biểu hiện ở: nhận thức, thái
độ cảm xúc, hành vi trong quá trình học môn toán.
+ Đặc điểm về độ bền vững, sâu sắc của hứng thú học môn Toán.
+ Đặc điểm những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học môn Toán của học sinh tiểu

học.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH TRONG
HỌC TẬP CÁC NỘI DUNG MÔN TOÁN LỚP 1:
1. Thực trạng về nhận thức của học sinh lớp 1 về môn học này.
- Đối với học sinh lớp 1/4 trường Nguyễn Thị Minh Khai các em đều được qua mẫu
giáo nên về mặt căn bản các em đã có sẵn những kiến thức căn bản về toán học.
- Các em được học 2 buổi và trên 90% các em ở bán trứ nên các em có thời gian học
11


tập nhiều hơn.
- Tuy nhiên các em chưa có nhận thức việc học tập của mình nhất là đối với môn toán,
các em còn chưa tập chung trong giờ học, chưa thật sự tích cực phát huy tính tích cực học
tập của bản thân, các em vẫn chưa còn tham chơi rất thích nói chuyện riêng. Khi giáo viên
giao làm bài tập còn chưa tích cực làm bài, hay khi làm không tỉ mỉ, không cẩn thận nên
kết quả không cao.
- Các em chưa có tính cẩn thận khi thực hiện các phép tính, các em thường tinh lẩn lộn
giữa phép cộng và phép trừ. Khi làm các các em chưa đọc kỹ đề bài, nên khi thực hiện các
em chưa làm được yêu cầu của bài toán.
2. Thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan đến
mức độ hứng thú học tập trong các nội dung môn Toán của học sinh
lớp 1/4 trường TH Nguyễn Thị Minh Khai.
- Yếu tố khách quan:
+ Phương pháp dạy học của giáo viên chưa thật sự phù hợp với từng tiết dạy chưa lôi
cuốn học sinh vào việc học làm cho các em nhàm chán.
+ Giáo viên ít chuẩn bị tranh ảnh minh họa nhiều màu sắc để phổ trợ cho tiết dạy, chưa
sử dụng có hiệu quả các phương tiện trực quan gây hứng thú tạo tính tích cực cho học sinh.
+ Giáo viên chưa khen thưởng, tuyên dương kịp thời sự cố gắng của học sinh, hay chưa
phê phán, nhấc nhở các em khi còn thiếu tập trung trong việc học nên chưa tạo cho các em
tính tích cực học toán.

+ Giáo viên chưa rèn luyện và hình thành cho các em thói quen học tập, nhất là đối với
học toán, từ đó không tạo được lòng tham thích học toán.
- Yếu tố chủ quan
+ Toán có nhiều vấn đề trừu tượng khó hiểu nên một số học sinh không thich học toán.
+ Các em chưa nhận thức việc học của mình, chưa biết được tầm quan trọng của toán
học từ đó các em chưa hình thành lòng tham thích học toán dẫn đến các em chưa hứng thú

12


học toán. Chưa phát huy hết khả năng của mình.
+ Các em được nuôn triều nên còn chưa tích cực trong việc học toán.
3. Điều tra chính thức:
Tiến hành tìm hiểu 46 học sinh lớp 1/4 trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai thuộc
Phường 3 TP Sóc Trăng. Trong học kỳ II từ ngày 01/04/2013 đến ngày 18/04/2013. Với
mục đích tìm hiểu các nội dung sau:
- Đặc điểm hứng thú học môn Toán ở học sinh tiểu học, biểu hiện biểu hiện qua các
mặt: xúc cảm, nhận thức và hành động đối với môn toán.
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm hứng thú học môn Toán ở các em.
- Tìm hiểu về phương pháp dạy học môn Toán của giáo viên đang giảng dạy.
4. Thực trạng về hoạt động dạy – học môn Toán ở trường TH Nguyễn Thị
Minh Khai.
- Đa số học sinh trường TH Nguyễn Thị Minh Khai các em đều được qua mẫu giáo nên
về mặt căn bản các em đã có sẵn những kiến thức căn bản về toán học.
- Học sinh lớp 1 và 2 được học 2 buổi và trên 90% các em ở bán trú, các em có bảo mẫu
chăm sóc nên các em có thời gian học tập nhiều hơn.
- Các giáo viên có nhiều khinh nghiệm giảng dạy, có đổi mới phương pháp dạy học, khai
thác các hình thức dạy học hiên đại.
- Trang thiết bị cho việc dạy học toán đảm bảo theo yêu cầu. Môi trường dạy học đảm
bảo tương đối tốt.

- Giáo viên thường xuyên thao giảng rút kinh nghiệm tiết dạy, rèn kỹ năng sư phạm
thường xuyên năng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Học sinh đa số là con em gia đình có đủ điều kiện cho các em học tập, và có nhiều học
sinh học thêm vào buổi tối, các em có đủ đồ dùng học toán.
- Tuy nhiên lớp học có số học sinh khá đông từ 40 – 50 học sinh.
- Các em được nuôn triều nên chưa có tích cực trong việc học, còn ham chơi.
13


5. Những biểu hiện về hành động học môn Toán của học sinh lớp 1/4:
Bảng: Hành động biểu hiện hứng thú môn Toán
trong quá trình học tập của học sinh.
Các biểu hiện
1. Đi học đều.
2. Chăm chú nghe giảng.
3. Ghi chép bài đầy đủ.
4. Học thuộc bài trước khi đến lớp.
5. Hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài và nêu thắc mắc
nhờ thầy cô giải đáp.
6. Học hiểu bài trước khi làm bài tập.
7. Đọc trước sách giáo khoa để hiểu thêm bài học.
8. Chỉ học theo vở ghi.
9. Đọc thêm tài liệu, sách tham khảo để mở rộng kiến thức.
10. Không nhìn bài của bạn, không sử dụng tài liệu trong giờ
kiểm tra (nếu không được phép).
11. Trao đổi với bạn về bài học, bài tập mà em chưa hiểu,
chưa thực hiện được.
12. Làm hết bài tập được giao.

Tổng hợp chung

ĐẠT (%)
97.8
80.4
97.8
91.3
86.9
93.4
50
97.8
21.7
56.5
1.1
89.1

Qua kết quả điều tra có thể thấy:
- Hứng thú học môn Toán của học sinh lớp 1/4 thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau.
- Các em hứng tú gián tiếp là chủ yếu.
- Hình thức học 2 buổi/ngày có ảnh hưởng tích cực đến mức độ hứng thú học môn toán
của học sinh.
6 .Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học môn Toán của học sinh lớp 1/4 :
6.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học môn Toán theo đánh giá của học sinh
lớp 1/4:
Các lý do thuộc về các yếu tố của người giáo viên được học sinh xếp thứ hạng cao. Điều
này cho thấy: vai trò của giáo viên tác động đến sự hình thành, phát triển hứng thú học
14


môn Toán ở học sinh là rất to lớn. Mặt khác điều này cũng thể hiện rõ đặc điểm tâm lý của
lứa tuổi học sinh tiểu học: Hứng thú, tính tích cực học tập nói chung và học môn Toán nói
riêng ở các em chưa bền vững, ổn định và phụ thuộc nhiều vào tác động của hoàn cảnh

( giáo viên, cha mẹ học sinh....).
6.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học môn Toán của học sinh lớp 1/4 theo
đánh giá của giáo viên:
Đánh giá của giáo viên có nhiều điểm gần trùng hợp với học sinh. Tuy nhiên, nhận xét
của giáo viên đi sâu vào thực chất của vấn đề, đúng với bản chất của hứng thú. Một khi
kiến thức Toán bị hổng nhiều hay chưa nắm được phương pháp học Toán sẽ ảnh hưởng
lớn đến hứng thú học môn này của học sinh.
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN Ý NGHĨA CỦA KẾT QUẢ TÌM HIỂU:
Trong số các giáo viên được tìm hiểu thì đa số giáo viên thực hiện tốt, thường xuyên
thực hiện tốt những công việc tối thiểu mà người giáo viên cần phải làm. Giáo viên còn hạn
chế về phương pháp dạy học, chưa quan tâm đúng mức đến việc phát huy tính tích cực, tự
giác, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học - xu thế dạy học hiện nay.

* Khái quát chung đặc điểm về các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học môn Toán của học
sinh lớp 1/4:
- Hứng thú học môn Toán của các em phụ thuộc nhiều vào giáo viên, vào năng lực và
phẩm chất của thầy cô giáo. Các em hứng thú học toán vì giáo viên dạy hay, hấp dẫn và
thường xuyên động viên, khuyến khích, giúp đỡ học sinh trong giờ học cũng như thường
xuyên kiểm tra, đánh giá chính xác, công bằng.
- Sự quan tâm, động viên, khuyến khích của gia đình cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến
hứng thú học môn Toán của học sinh lớp 1/4.
Điều này thể hiện rõ đặc điểm hứng thú học môn Toán ở các em chưa bền vững, chưa ổn
định và phụ thuộc nhiều vào tác động của hoàn cảnh (giáo viên, cha mẹ học sinh,...).

15


CHƯƠNG IV: CÁC ĐỀ XUẤT MANG TÍNH GIẢI PHÁP:
1. Những đề xuất nhằm tạo hứng thú cho học sinh tích cực học tập đạt kết
quả tốt:

1.1. Về phía nhà trường, giáo viên:
1.1.1. Về phía nhà trường:
- Tạo điều kiện học tập tốt nhất, nâng cao trang thiết bị, dụng cụ học tập.
- Trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh ở tiểu học cần được tiến hành
thường xuyên và được ghi nhận.
-

Đánh giá giáo viên, nhất là giáo viên giỏi phải chú ý phương pháp dạy học tích

-

Bồi dưỡng giáo viên phải chú ý đến quan điểm dạy học tích cực (hoạt động và sư

cực.

phạm tương tác) và những phương pháp sư phạm, kỹ năng sư phạm cụ thể để tác động đến
học sinh.
-

Có những biện pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo

viên.
- Tăng cường các loại học bổng khuyến khích.
- Mở rộng các lớp giao lưu với học sinh các lớp.
- Tổ chức một số trò chơi toán học lớp 1 nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Bài tập, kỳ thi cần được giảm tải, đưa ra một cách phù hợp…
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
1.1.2. Về phía giáo viên:
- Giáo viên chuyên môn giỏi, có phương pháp giảng dạy chất lượng, lôi cuốn (đưa
vào bài giảng những ví dụ thực tế, dễ hiểu; tạo tâm lý học thoải mái, không gây áp lực cho

học sinh; gây không khí học tập; kết hợp học + chơi; dạy sát chương trình học, dạy những
điều cơ bản, cần thiết…); giáo viên cần quan tâm đến học sinh; định hướng tương lại cho
học sinh…

16


- Mỗi giáo viên cần coi việc hình thành hứng thú học tập môn học nói chung và
môn Toán nói riêng cho học sinh là một nhiệm vụ hàng đầu, cần được quán triệt thường
xuyên trong mỗi môn học, mỗi tiết học.
- Là giáo viên cần thường xuyên trao đồi kiến thức, rèn nghiệp vụ, không ngừa tìm
tòi những phương pháp dạy học phù hợp với từng tối tượng học sinh, tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức.
- Xác định tư tưởng là giáo viên tiểu học là phải cực khổ quan tâm chăm sóc các em
ngay những bước đi ban đầu về toán học nhất là lớp 1 là lớp học nền tảng nhất.
- Giáo viên phải chuẩn bị thật chu đáo và tỉ mỉ từ khẩu chuẩn bị giáo án, thiết bị dạy
học nhất là đối với toán học và luôn luôn chuẩn bị về mặt tâm lý. Bởi giáo viên có tích cực
thì học sinh mới có thể hứng thú, tích cực được.
- Trọng trách của giáo viên rất quan trọng do vậy giáo viên cần phải dạy học linh
hoạt, khéo léo, tạo cho học sinh sự hứng thú học tập nhất là đối với toán.
- Giáo viên cần áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực trong quá trình
dạy học môn Toán. Giáo viên cần quan tâm, tổ chức, hướng dẫn để tự các em phát hiện,
chiếm lĩnh các tri thức toán học, qua đó các em nắm được phương pháp làm ra tri thức “biết cách học toán”.
-

Giáo viên cần xây dựng tốt mối quan hệ: thầy - trò, trò - trò. Giáo viên nên

thường xuyên quan tâm, khuyến khích, kiểm tra, đánh giá đúng, công bằng,...đối với mọi
học sinh, tạo nên môi trường học tập thân thiện, cùng chia sẽ, kích thích nhau tích cực học
tập.

- Thường xuyên áp dụng phương pháp tích cực hóa hoạt động người học, lấy người
học làm trung tâm, trong đó người thầy đóng vai trò tổ chức hoạt động của học sinh, thông
quan hoạt động, mỗi học sinh đều được hoạt động, được bộc lộ mình và để có cơ hội phát
triển.
- Sử dụng phối hợp các hình thức tổ chức lớp học khác nhau, tạo sự mềm dẻo, linh
hoạt và sinh động cho quá trình dạy học. Việc sử dụng phối hợp nhiều hình thức tổ chức
17


lớp học khác nhau cho phép giáo viên có thể sử dụng nhiều biện pháp và phương pháp dạy
học khác nhau, tạo điều khiện cho giáo viên cụ thể hóa việc dạy học, tạo điều kiện để học
sinh bộc lộ khả năng của chính các em.
1.2.Về phía gia đình, xã hội:
- Không nên dùng mệnh lệnh buộc học sinh mà tạo điều kiện và động viên, giúp đỡ các
em trong quá trình học tập; không nên quá nặng về điểm mà chủ yếu làm cho học sinh thích thú
học tập, lĩnh hội được những điều mới mẻ, lý thú.
- Có sự đầu tư về vật chất , sự quan tâm về tinh thần từ gia đình, bạn bè, xã hội…
- Đối với học sinh tiểu học việc kiểm tra, động viên, sự quan tâm, chăm sóc, tạo
điều kiện và thương yêu của gia đình là cơ sở để hình thành, nâng cao hứng thú học môn
Toán cho học sinh.
1.3. Về bản thân học sinh:
- Học sinh cần tập chung chú ý trong giờ học, thực hiện tốt các yêu cầu của giáo
viên giao cho, tích cực hoạt động theo nhóm, có tinh thần thi đua trong lớp.
- Chăm chỉ, tự giác, có lòng quyết tâm cao, có lòng tin vào bản thân mạnh dạn, tự
tin, xưng phong phát biểu ý kiến trong giờ học, đặc câu hỏi khi gặp vấn đề chưa hiểu, tham
gia nhận xét kết quả.
-

Phân bố thời gian học tập, vui chơi, nghỉ ngơi khoa học, hợp lý về nhà cần có


thời gian thích hợp xem lại bài, làm các bài tập, khi có bài tập làm sai cần xem lại chỗ sai
để khắc phục không để sai nửa.
- Khi thực hiên các bài toán cần cẩn thận đọc kỹ đền bài, đặc lời giải phép tính
chính xác và tỉ mỉ.
- Tham gia tích cực các phong trào ngoại khóa.
- Xây dựng động cơ học tập đúng đắn, tích cực học tập theo tiêu chí “vào lớp thuộc
bài, ra lớp hiểu bài”.

18


2. Một số phương pháp giúp học sinh lớp 1/4 có hứng thú học tập:
Từ việc tìm hiểu, điều tra về lý luận và thực tiễn trên, em xin đề xuất một số phương
pháp giúp học sinh lớp 1/4 có hứng thú học tập trong các nội dung môn toán, tạo tiền đề
cho việc đạt kết quả học tập tốt:
Muốn nâng cao hứng thú trước hết phải hình thành, giáo dục động cơ học tập, nhu cầu
học tập đúng đắn. Động cơ học tập tốt không tự dưng có mà cần phải được xây dựng, hình
thành trong quá trình học sinh đi sâu chiếm lĩnh tri thức với sự hướng dẫn của thầy cô giáo.
Động cơ học tập là muôn hình muôn vẻ, muốn phát động động cơ học tập đúng đắn, động
cơ chiếm lĩnh tri thức thì trước hết cần phải khơi dậy ở các em nhu cầu nhận thức, nhu cầu
chiếm lĩnh đối tượng học tập vì nhu cầu chính là nơi khơi nguồn của tính tự giác, tính tích
cực học tập.
Mặt khác, hành vi của con người phụ thuộc vào nhiều khả năng khách quan, nhất là ở
những học sinh có nhân cách chưa hình thành ổn định, chưa có mục đích sống chủ đạo, cho
nên môi trường khách quan cần có những điều kiện thuận lợi, là mảnh đất màu mỡ để ươm
mầm cho hứng thú phát triển: thư viện phong phú các đầu sách, thực hành đầy đủ, những
kỳ vọng, sự động viên của thầy cô và gia đình.
Hứng thú học tập của học sinh được tăng cường phần lớn chịu sự ảnh hưởng bởi giáo
viên. Do đó, giáo viên cần không ngừng trau dồi kỹ năng, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp,
cải tiến phương pháp giảng dạy, đảm bảo việc truyền thụ tri thức ngày càng chính xác, hấp

dẫn, có chất lượng. Giáo viên cần giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa và vai trò của các
kiến thức môn học đối với cuộc sống; giúp học sinh biết cách học thích hợp đối với mỗi bộ
môn nói chung cũng như môn toán nói riêng, tăng cường thời lượng, chất lượng thực hành
cho môn toán, nắm vững lý thuyết, luôn có sự vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc
sống và giải quyết các tình huống trong đời sống theo các khía cạnh khác nhau. Cần có
những bài giảng nêu vấn đề, những giờ thảo luận trên lớp, những trò chơi mang tính chất
giáo dục để kích thích hứng thú học tập cho các em. Quá trình kích thích hứng thú không
chỉ diễn ra ở bài giảng này hay bài giảng khác mà cần phải diễn ra trong suốt quá trình. Do

19


đó, trong quá trình giảng dạy, người giáo viên cần tạo ra các hoàn cảnh nhằm kích thích
hứng thú học tập của học sinh, tăng tính tích cực của trí tuệ.
Trong giảng dạy, giáo viên cần chỉ ra được cái mới, cái phong phú, nhiều hình nhiều
vẻ, tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt động học tập để tạo ra hứng thú vững chắc
cho học sinh trong quá trình học tập.
Về phía nhà trường, thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập, sinh hoạt mang tính
tập thể. Điều đó sẽ kích thích sự hăng hái thi đua, cạnh tranh lành mạnh. Tổ chức các buổi
ngoại khóa, trò chuyện, giao lưu giữa thầy cô – học sinh, học sinh – học sinh nhằm khắc
phục những khó khăn gặp phải trong quá trình học tập. Từ đó, tìm thấy tiếng nói chung, sự
đồng thuận giữa các học sinh để các em cùng giúp nhau học tốt hơn.

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT:
1.Kết luận:
Việc thực hiện đề tài, một mặt giúp nắm bắt được mức độ hứng thú đối với các
môn học của học sinh. Đó là cơ sở để đề xuất các biện pháp phù hợp để hình thành và nâng
cao hứng thú học tập của học sinh nhằm giúp các em đạt kết quả học tập tốt hơn.
Thực tế qua điều tra tìm hiểu cho thấy, phần lớn học sinh đã nhận thức được tầm
quan trọng của học tập. Tuy nhiên, giữa nhận thức và hành động lại có sự mâu thuẫn.

Nguyên nhân căn bản là do chưa có động cơ học tập đúng đắn. Kinh nghiệm dạy và học
cho thấy: học sinh chỉ có kết quả học tập cao khi họ hứng thú thật sự đối với môn học. Việc

20


tạo hứng thú học tập cho học sinh là điều kiện tiên quyết, là cách tối ưu giúp các em lĩnh
hội tri thức cũng như đảm bảo cho sự thành công trong cuộc đời của mỗi cá nhân.
- Nếu giáo viên tổ chức dạy học theo hướng tích cực, tạo ra bầu không khí tâm lý tích
cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh trong quá trình học toán thì có thể làm thay đổi hứng
thú học môn Toán của các em, thể hiện ở:
+ Có sự biến đổi theo hướng tích cực về xúc cảm, hành động trong quá trình học tập
và mức độ hứng thú của các học sinh thực nghiệm. Đặc biệt là mức độ hứng thú trực tiếp
đối với môn Toán.
+ Phương pháp dạy, Phương pháp kiểm tra, đánh giá và hình thức tổ chức hoạt động
học của giáo viên là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp, rõ rệt đến hứng thú học môn
Toán của học sinh.
Các biện pháp thực nghiệm là có hiệu quả, mang tính khả thi và có thể ứng dụng vào thực
tiễn giảng dạy ở các lớp bậc tiểu học để hình thành và nâng cao hứng thú học môn Toán của
học sinh.
Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho hoạt động giáo dục là phải tổ chức dạy và học như
thế nào để hình thành và nâng cao hứng thú cho học sinh. Những kết quả thu được từ đề tài
hy vọng sẽ cung cấp một phần nào đó những cơ sở để thực hiện nhiệm vụ vô cùng phức tạp
và khó khăn đó.
2.Hiệu quả đối với bản thân:
Qua tìm hiểu mức độ hứng thú của học sinh trong học tập các nội dung môn Toán lớp
1/4 em rút ra được những kinh nghiệm sau:
- Bản thân giáo viên phải xác định được trọng tâm của tiết học. Từ đó lựa chọn
phương pháp dạy học cho phù hợp để khắc sâu kiến thức, đạt hiệu quả cao của giờ dạy.
- Giáo viên phải đầu tư tỉ mỉ từ việc soạn giáo án đến việc làm, động viên khuyến

khích để các em mạnh dạn và quên sự mặc cảm với các bạn.
- Tích cực dự giờ, học hỏi đồng nghiệp, tìm tòi nhiều hình thức vui chơi có nội dung
Toán học.

21


- Cần tổ chức hình thức vui chơi đưa ra đúng lúc, đúng chỗ, sát với nội dung bài và
thực hiện sự gây hứng thú cho học sinh.
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời.
3. Đề xuất:
Qua tìm hiểu mức độ hứng thú của học sinh trong học tập các nội dung môn toán
lớp còn gặp nhiều khó khăn do một số nguyên nhân. Vì vậy nên em xin đề xuất một số ý
kiến sau:
-

Nội dung sách hướng dẫn nên bổ sung phần trò chơi ( gợi ý cách tổ chức trò

chơi ) để giáo viên có thể tham khảo và săng tạo thêm để ứng dụng vào các tiết toán.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân em qua tìm hiểu. Mặc dù đã cố gắng
rất nhiều nhưng đề tài của em chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
được thầy xem xét và đóng góp ý kiến bổ sung thêm.

Được bước chân vào sư phạm là niềm tự hào, là niềm vui và đồng thời cũng là mơ ước
của bản thân em .Hôm nay rất vinh dự được thực hiện việc nghiên cứu tìm hiểu đề tài này,
em không biết nói gì hơn ngoài những lời cảm ơn và lòng biết ơn chân thành và tha thiết
nhất.
Bằng tấm lòng thành kính em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình
của thầy Vương Hội cùng quý thầy cô trường cao đẳng sư phạm đã giúp đỡ em hoàn thành


22


đề tài này .Em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các em học sinh trường Tiểu
học Nguyễn Thị Minh Khai và đặc biệt là thầy Trần Thuận Khôn và các thầy cô hướng dẫn
khác đã nhiệt tình hướng dẫn tạo mọi điều kiện cho việc tìm hiểu của em được thuận lợi.
Đây là lần đầu tiên em thực hiện việc nghiên cứu đề tài, do đó đề tài khó tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của thầy cô, để đề tài nghiên cứu của em được
hoàn chỉnh hơn.
Cuối lời em xin gửi lời chúc sức khoẻ đến quý thầy cô, bạn bè cùng tất cả các em học
sinh thân yêu của lớp 1/4 đã gắn bó với em trong suốt thời gian qua.Xin chúc quý thầy cô
gặt hái được nhiều thành công và ngày càng vững vàng hơn trong sự nghiệp trồng người
cao cả của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa môn toán lớp 1.
2. Các sách bài tập toán lớp 1.
3. Bêlaép M. F (1957), Tâm lý học hứng thú, Luận án Tiến sĩ, Matxcơva.
4. Đề cương bài giảng Tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm (1975), Tài liệu dùng
trong các trường sư phạm.
5. Trần Diên Hiển (2004), Thực hành giải toán tiểu học, tập 1, 2, Nxb Đại học Sư
phạm.

23


6. Trần Diên Hiển (chủ biên) (2006), Toán và phương pháp dạy học toán ở tiểu học
(Tài liệu Đào tạo Giáo viên tiểu học), Nxb Giáo dục.

7. Đỗ Đình Hoan (1990), Hoàn thiện nội dung và phương pháp dạy học toán ở cấp I,
T/C NCGD. Số 2.
8. Phan Khang (1994), Hứng thú trong dạy và học, Tạp chí Thông Tin NCGD. Số 1.
9. Trần Công Khanh (2000), Tìm hiểu thực trạng hứng thú học môn toán của học sinh
THCS thị xã Tân an, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội.
10. Bùi Văn Huệ (1994), Tâm lý học tiểu học, ĐH SINHPHNI.

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài:..............................................................................................................1

24


5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................4
5.1 Nghiên cứu tài liệu: .................................................................................................4
5.2 Khảo sát thống kê: .................................................................................................4
5.3 Quan sát: ................................................................................................................4
5.4 Trao đổi trò chuyện: ................................................................................................4
5.5 Qua thực nghiệm dạy học: ......................................................................................4
5.6. Phương pháp điều tra, phỏng vấn: ........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................5
1. Nghiên cứu hứng thú ở nước ngoài..........................................................................5
2.Tình hình nghiên cứu hứng thú ở Việt Nam..............................................................5
4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học:................................................................7
5. Nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học:.................................................................7
6. Hứng thú và hứng thú học tập:.....................................................................................8
7. Hứng thú học môn toán của học sinh tiểu học:
.............................................10
8. Hứng thú học môn Toán của học sinh tiểu học: .......................................................10

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH TRONG
HỌC TẬP CÁC NỘI DUNG MÔN TOÁN LỚP 1:.........................................................11
1. Thực trạng về nhận thức của học sinh lớp 1 về môn học này................................11
2. Thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan đến mức độ hứng
thú học tập trong các nội dung môn Toán của học sinh lớp 1/4 trường TH Nguyễn Thị
Minh Khai.......................................................................................................................12
4. Thực trạng về hoạt động dạy – học môn Toán ở trường TH Nguyễn Thị Minh Khai.
........................................................................................................................................13
5. Những biểu hiện về hành động học môn Toán của học sinh lớp 1/4: ......................14
6 .Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học môn Toán của học sinh lớp 1/4 : .......14
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN Ý NGHĨA CỦA KẾT QUẢ TÌM HIỂU:
............................................................................................................................................15
CHƯƠNG IV: CÁC ĐỀ XUẤT MANG TÍNH GIẢI PHÁP:..........................................16
1. Những đề xuất nhằm tạo hứng thú cho học sinh tích cực học tập đạt kết quả tốt:
........................................................................................................................................16
2. Một số phương pháp giúp học sinh lớp 1/4 có hứng thú học tập:.........................19
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT:..........................................................................20
1.Kết luận:..................................................................................................................20
2.Hiệu quả đối với bản thân:..........................................................................................21
3. Đề xuất: ..............................................................................................................22

25


×