- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
MÔN SINH THÁI HỌC MÔI TRƯỜNG
BÀI TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÙNG BỜ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ TỔNG HỢP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
NGƯỜI THỰC HIỆN:
1
BÀI TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÙNG BỜ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ TỔNG HỢP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
I- MỞ ĐẦU
Thành phố Đà Nẵng nằm ở ven biển miền Trung, với chiều dài đường bờ
biển là 90km, trong khu vực có toạ độ từ 15
0
55’15” đến 16
0
13’15” vĩ độ Bắc,
107
0
18’30” đến 108
0
20’18” kinh độ Đông. Diện tích tự nhiên 1.283,42km
2
, trong
đó diện tích đất đô thị là 241,51km
2
(
1
). Phía Bắc có đèo Hải Vân với độ cao trung
bình trên 700m nối liền dãy Bạch Mã với nhiều ngọn núi cao trên 1000m như Hòn
Ông (1.072m), Bạch Mã (1.444m); phía Tây có ngọn núi Mang cao 1.712m của
dãy Trường Sơn. Phía Tây giáp với huyện Hiên và huyện Đại Lộc với nhiều đồi núi
có đỉnh cao trên 1000m, phía Nam giáp Điện Bàn và Hội An của tỉnh Quảng Nam
với những cánh đồng tương
đối bằng phẳng, phía đông
Bắc và Đông là biển Đông.
Đà Nẵng có vị trí chiến
lược đặc biệt quan trọng và là
trung tâm kinh tế - xã hội lớn
với vai trò là trung tâm công
nghiệp, thương mại và du
lịch; là một trong những trung
tâm văn hoá - thể thao, giáo
dục - đào tạo và khoa học -
công nghệ của miền Trung.
Vị trí địa lý độc đáo và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng đã
mang lại cho Đà Nẵng rất nhiều thuận lợi trong việc phát triển các ngành thương mại,
dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải, đánh bắt cá, thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng.
Theo Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 29/02/2008 của UBND thành
phố về Ban hành Quy định về quản lý tổng hợp vùng bờ trên địa bàn quận Sơn Trà
và quận Ngũ Hành Sơn và Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ thành phố Đà
Nẵng, vùng bờ thành phố được xác định: Là bao gồm toàn bộ diện tích đất liền của
thành phố và diện tích mặt nước biển tính từ đường bờ biển ra phía biển khơi đến vị
trí cách đường bờ biển 6 (sáu) hải lý.
Vùng bờ Đà Nẵng là nơi diễn ra nhiều các quá trình động lực rất phức tạp,
nơi có rất nhiều tài nguyên phong phú và đa dạng. Điển hình, tài nguyên khoáng
sản là các mỏ quặng ven bờ, như than bùn, cát thủy tinh Nam Ô, Granit Hải Vân,
1
Niên giám Thống kê năm 2009
2
Figure 1. Relativ e bo undary o f the p roject co re area
M a in ro a d
D i s tri c t b o u nd a ry
P ro v i n c i a l b o und a ry
Ra il w a y
Legend
Ri v er/s p ri n g
La k e/p ond
Local road
Source: Department of Science, Technology and Environment of Danang City
16.20
16 .30
16 .10
10 7 80
107 90 10 8 00
15 90
16 .00
0
5
Kilo
me
ters
2.5
10 8 1 0 10 8 20 10 8 30
108 4 0
Son Tra Distr ict
N
g
u
H
a
n
h
S
o
n
D
i
s
t
r
i
c
t
H
a
i
C
h
a
u
D
i
s
t
r
i
c
t
D a na n g a irpo rt
Q. Tha n h kh ª
H
a
n
R
i
v
e
r
Tie n Sa Port
Da Nang Ba y
T
u
y
L
o
a
n
R
i
v
e
r
H oµ
Kh¸nh
C
u
D
e
R
iv
e r
Quang Nam Province
o
.
Ho a Va ng Di st ri ct
Hoµ B¾c
Q
u
a
n
g
N
a
m
P
r
o
v
i
n
c
e
L
i
e
n
C
h
i
e
u
D
i
s
t
r
i
c
t
Thua T hie n Hue Pro vi nce
.
T
h
u
a
T
h
i
e
n
H
u
e
P
r
o
v
i
n
c
e
cuội sỏi Hòa Khánh, sét gạch ngói Hòa Minh. Ngoài ra, tài nguyên khoáng sản đáy
biển Vinh Đà Nẵng cũng được đánh giá trữ lượng như: sa khoáng và vật liệu xây
dựng
2
. Tài nguyên sinh vật vùng ven bờ Đà Nẵng cũng rất phong phú, cụ thể là 68
loài thực vật phù du, 91 loài động vật phù du, 91 loài san hô các loại, 162 loài cá
rạn san hô, 81 loài sinh vật đáy kích thước lớn trên rạn san hô, 03 loài cỏ biển và 35
loài cá sống trên cỏ biển, 72 loài rong biển và rất nhiều loài sinh vật có giá trị khác
3
Vùng bờ Đà Nẵng, nơi diễn ra rất nhiều hoạt động và lĩnh vực đa dạng như:
nông nghiệp, ngư nghiệp, du lịch, công nghiệp…Là vùng sử dụng cho nhiều mục
tiêu khác nhau. Vì vậy, trong thực tế đã nảy sinh những mâu thuẩn trong sử dụng
đa ngành.
Mặc khác, trong những năm gần đây, quá trình đô thị hoá ở Đà Nẵng diễn ra
rất nhanh, cụ thể giai đoạn 2005 - 2009, số lượng đồ án được UBND thành phố phê
duyệt xây dựng là 1.591 đồ án
4
, áp lực và phân bố dân số trong khu vực nội thành
của Đà Nẵng cũng đáng quan tâm, cụ thể là dân số trung bình đến 2009 là 890,490
người, trong đó các quận nội thành mật độ phân bố dân số rất cao, điển hình là
quận Thanh Khê (ven bờ), mật độ dân số gấp 29 lần so với mật độ dân số trung
bình của thành phố
(1)
, và xu thế tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Vấn đề môi
trường của vùng bờ thành phố cũng còn nhiều phức tạp. Khu vực vịnh Đà Nẵng và
Âu thuyền Thọ Quang (nơi diễn ra nhiều hoạt động KT-XH), chất lượng môi
trường có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng, do có quá nhiều tác nhân gây nhiễm.
Xem bảng dưới đây:
Bảng 1- Chất lượng nước biển khu vực vịnh Đà Nẵng
Điểm quan trắc Năm
Số lần vượt QCVN 10:2008/BTNMT (các
nơi khác)
Dầu mỡ NH
4
+
Coliform Fe Cd
Bến cá Thuận Phước 2007 - 0,01 20,33 -
2008
Biển Liên Chiểu 2007 - - 4,99 -
2008
Biển sát cửa Sông Cu Đê 2007 - - 3,28 0,08 0,27
2008 0,36 - - 0,28 -
Biển sát cửa Sông Phú Lộc 2007 0,67 0,83 5,25 0,23 -
2008 0,75 2,01 - 0,39 0,02
Cầu cảng Cảng Liên Chiểu 2008 - - 0,14 - -
Nguồn: Sở TN & MT Đà Nẵng, 2009
2
Báo cáo Khoa học Đề tài Điều tra, đánh giá tài nguyên môi trường vùng vịnh Đà Nẵng, 2009
3
Báo cáo Khoa học Đề tài Điều tra, nghiên cứu rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan vùng biển từ Hòn Chảo đến
Nam đèo Hải Vân và bán đảo Sơn Trà, 2006.
4
Báo cáo số liệu xây dựng hiện trạng môi trường tp Đà Nẵng giai đoạn 2005-2009, Sở Xây dựng, 2010.
3
Trong khi các cơ hội để phát triển kinh tế đang còn nhiều hứa hẹn, Đà Nẵng
cũng phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề môi trường, không chỉ tác động đến sức
khoẻ con người mà còn tác động đến môi trường. Quy hoạch chưa hợp lý, các hoạt
động phát triển, các mâu thuẫn đa ngành và thiếu sự phối hợp trong quản lý là các
yếu tố đang đe doạ sự phát triển bền vững vùng bờ Thành phố, thiếu sự kiểm soát
mối tương tác giữa đất liền và biển, chưa xem xét các vấn đề môi trường vùng bờ
trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu và Xu thế chung của thể giới trong
phát triển bền vững vùng ven bờ, gìn giữ các giá trị và tiết kiệm tài nguyên và bảo
vệ đa dạng sinh học.
Các chỉ đạo của TW về các chính sách, chiến lược, kế hoạch của quốc gia,
vùng về biển, hải đảo và vùng ven bờ hiện nay được chú trọng và các cấp, các
ngành cũng cần phải nhận thức được sâu sắc rằng phải tăng cường các biện pháp
quản lý tổng hợp nhằm ngăn chặn và khắc phục các vấn đề môi trường, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Do phạm vi của một chuyên đề ngắn nghiên cứu sâu môn “QUẢN LÝ
TỔNG HỢP VÙNG BỜ” nhóm chúng tôi xin phân tích các vấn đề vùng bờ thành
phố Đà Nẵng và đề xuất các biện pháp quản lý tổng hợp nhằm phù hợp với viễn
cảnh vùng bờ trong Chiến lược quản lý Tổng hợp vùng bờ thành phố Đà Nẵng
(2002) “Một vùng bờ phát triển mạnh và đa dạng trên nền tảng môi trường xanh,
sạch, đẹp, lành mạnh đối với con người, nơi các nguồn tài nguyên được quy hoạch,
sử dụng lâu bền và các giá trị tự nhiên, sinh thái, văn hóa, lịch sử được bảo tồn,
phát triển, đảm bảo tối đa quyền sử dụng và hưởng thụ vùng bờ cho mọi người dân
Thành phố; là một trong các vùng bờ tiên phong của Việt Nam và Khu vực trên con
đường phát triển bền vững”.
II- PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ VÙNG BỜ
2.1. Phân tích vấn đề vùng bờ theo mô hình DPSIR
Để phân tích các vấn đề vùng bờ, chúng tôi sử dụng mô hình DPSIR để đánh
giá. Đây là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực - D (phát triển kinh
tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường) - Áp lực - P (các
nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường) - Hiện trạng - S (hiện
trạng chất lượng môi trường) - Tác động - I (tác động của ô nhiễm môi trường đối
với sức khoẻ cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh
thái) - Đáp ứng - R (các giải pháp bảo vệ môi trường). Phương pháp Đánh giá Tổng
hợp DPSIR do Tổ chức Môi trường Châu Âu (EEA) xây dựng vào năm 1999.
Về ranh giới hành chính, vùng bờ Đà Nẵng phía đất liền gồm 06 quận và 02
huyện (Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Hải Châu, Thanh Khê, Hòa
Vang và huyện đảo Hoàng Sa), trong đó có 05 quận ven biển (Sơn Trà, Ngũ Hành
Sơn, Liên Chiểu, Hải Châu, Thanh Khê), với tổng số dân là 686.320 người, chiếm
77% dân số trung bình toàn thành phố. Như vậy, liên quan vùng bờ có dân cư rất
đông đúc. Động lực chính của vùng bờ thành phố Đà Nẵng, bao gồm:
4
• Gia tăng mực nước biển.
• Gia tăng dân số và đô thị hoá;
• Phát triển du lịch;
• Phát triển công nghiệp
• Đánh bắt cá và Nuôi trồng thuỷ sản;
Tất cả các động lực trên sẽ chi phối → Áp lực → Hiện trạng → Tác động →
Ứng phó.
Bảng 2- Phân tích vấn đề vùng bờ theo mô hình DPSIR
Vấn
đề
Động lực Áp lực Hiện trạng Tác động Ứng phó/giải pháp
Sự
gia
tăng
mực
nước
biển
Do gia tăng
khí nhà
kính
Mực nước
biển tăng
0,6 m
trong 100
năm tới
Hiện nay cũng đã
nhận diện các
biểu hiện của thời
tiết khắc nghiệt:
lũ bất thường và
cường độ cao,
mưa lớn vào mùa
mưa, triều cường,
nhiệt độ cao...
Con người,
ngư dân, cộng
đồng nghèo,
nông nghiệp,
ngư nghiệp...
- Chương trình
hành động ứng phó
cấp thành phố:
- Di dời hộ dân
- Điều tiết đê điều,
hệ thống thoát nước
đô thị
- Bảo vệ
Xói
lở
Bão, lũ, lũ
quét, triều
cường,
nước biển
dângKhai
thác cát, sỏi
không hợp
lý
Mỗi năm
chịu ảnh
hưởng từ
1 - 3 cơn
bão đổ bộ
trực tiếp
Xói lở sông:
Sông Yên, sông
Cu Đê, sông Vĩnh
Điện.
Xói lở bờ biển:
- Q. Ngũ Hành
Sơn, Q. Sơn Trà,
Q. Thanh Khê
Q. Liên Chiểu
- Mất nơi ở
- Mất hệ sinh
thái- Diện tích
sản xuất
- Di dời
- Biện pháp công
trình
- Nghiêm cấm các
hoạt động khai thác
trái phép
- Gia cố bờ kè
Bảng 3- Phân tích vấn đề vùng bờ theo mô hình DPSIR
Vấn
đề
Động
lực
Áp lực Hiện trạng Tác động
Ứng phó/giải
pháp
Thiên
tai
(bão,
mưa
lớn,
hạn
hán,
xâm
nhập
mặn)
Biến
đổi khí
hậu
Diễn
biến và
ảnh
hưởng
phức tạp
trong
thời gian
tới
2008: 2/16
cơn bão và
ATNĐ ảnh
hưởng đến Đà
Nẵng; 8 đợt
nắng nóng;
2000-2004 có
trung bình 3,8
trận lũ; 2005-
2008: 6 trận
lũ/năm
- Gây chết người
- Đổ và hư hại CSHT
- Mất, hư hỏng tài sản,
tàu bè đánh cá.- Ngừng
và làm chậm các hoạt
động SX, KD, DV
- Thiệt hại nông nghiệp;
- Ảnh hưởng cây xanh.
- Giảm thu nhập từ du
lịch;- Phát sinh dịch
bệnh trong và sau lũ.
-Kế hoạch ứng
phó thiên tai-
Ứng phó thiên
tai dựa vào cộng
đồng- Thực hiện
tốt 4 tại chỗ.
5
Ô
nhiễm
nước
Gia
tăng
chất
thải vào
nguồn
nước
Xu thế
gia tăng
và phức
tạp
Điển hình là
coli vùng ven
bờ gia tăng ở
hầu hết các vị
trí
-Ảnh hưởng đến môi
trường sống của sinh vật
vùng bờ- Ảnh hưởng
đến sức khoẻ của con
người - Rào cản phát
triển du lịch
- Hạn chế xả thải
- Thu gom triệt
để và xử lý đạt
yêu cầu trước khí
xả thải.- Kiểm
soát tốt chất thải
từ các nguồn
phát sinh.
Bảng 4- Phân tích vấn đề vùng bờ theo mô hình DPSIR
Vấn đề Động lực Áp lực Hiện trạng Tác động
Ứng phó/giải
pháp
Suy
giảm đa
dạng
sinh học
- Chất ô nhiễm
gia tăng; phát
triển nhiều hoạt
động vùng bờ
nhưng thiếu
kiểm soát; đô thị
hóa; biến đổi
khí hậu
- Số lượng
loài giảm đi-
Ảnh hưởng
đến môi
trường sống
dưới nước.-
Năng suất
sinh học
giảm
- Diện tích san hô
suy giảm, hiện
nay có 83% diện
tích san hô ở
trong tình trạng
rất xấu sẽ ảnh
hưởng 81 loài
sinh vật đáy sống
trên san hô…
- Rào cản phát
triển du lịch-
Mất đi các giá
trị văn hóa và
tài nguyên của
thành phố.- Cạn
kiệt nguồn tài
nguyên phục vụ
khai thác tương
lai
- Bảo tồn đa
dạng sinh học-
Phát triển du
lịch bền vững-
Quy định để
quản lý và
kiểm soát.
Suy
giảm/suy
thoái hệ
sinh thái
- Chất ô nhiễm
gia tăng; phát
triển nhiều hoạt
động vùng bờ,
như KĐT Nam
Cầu Cẩm Lệ,
KĐT Đa Phước,
phát triển Cảng
địa phương…
Ảnh hưởng
đến môi
trường sống
của sinh vật
thủy sinh; -
Số lượng
loài giảm đi
-Thay đổi
dòng chảy tự
nhiên
KĐT Đa Phước,
một dự án lẫn
biển, hệ sinh thái
ven bờ bị ảnh
hưởng
Suy giảm đa
dạng sinh học
và năng suất
giảm
- Hạn chế xả
thải
- Thu gom triệt
để và xử lý đạt
yêu cầu trước
khí xả thải.
- Kiểm soát tốt
chất thải từ các
nguồn phát
sinh.
2.2. Phân tích mâu thuẫn giữa các hoạt động phát triển trong vùng bờ
Bảng dưới đây cho thấy, các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình sử dụng
vùng bờ theo các mục tiêu và đinh hướng khác nhau giữa các ngành kinh tế. Ví dụ
một trường hợp điển hình: Phát triển công nghiệp khu vực quận Sơn Trà (đặc trưng
loại hình chế biến thủy sản) sẽ có mâu thuẫn mạnh mẽ với hoạt động du lịch của
Thành phố tại Sơn Trà, nơi có rất nhiều tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển
du lịch và dẫn đến áp lực về mặt môi trường do KCN DV TS Đà Nẵng gây ra, ảnh
hưởng đến xu thế phát triển du lịch.
Bảng 5- Mâu thuẫn giữa các hoạt động kinh tế vùng bờ.
Các hoạt động phát
triển
Đánh bắt
Du
lịch
Nuôi
trồng
Nông nghiệp Dân sinh
6