Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

NÂNG CAO KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP PHẦN QUANG HÌNH CHO HỌC SINH LỚP BẰNG CÁCH HƯỚNG DẪN CHO HỌC SINH CÁCH THỨC ĐỌC HIỂU, PHÂN TÍCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.67 KB, 33 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỤC NGẠN
TRƯỜNG THCS TÂN SƠN

Đề tài nghiên cứu sư phạm khoa học ứng dụng
“NÂNG CAO KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP PHẦN QUANG HÌNH
CHO HỌC SINH LỚP 9 BẰNG CÁCH HƯỚNG DẪN CHO HỌC SINH CÁCH
THỨC ĐỌC HIỂU, PHÂN TÍCH”

Tân sơn, ngày 14 tháng 04 năm 2013

1


MỤC LỤC
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI .......................................................................................................................

2

II. GIỚI THIỆU .....................................................................................................................................

3

1. Hiện trạng

..............................................................................................................................

3

2. Giải pháp thay thế ............................................................................................................

4



3. Một số đề tài gần đây .......................................................................................................

6

4. Vấn đề nghiên cứu ..............................................................................................................

6

5. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................................

6

III. PHƯƠNG PHÁP ..........................................................................................................................

6

1. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................................

6

2. Thiết kế

.......................................................................................................................................

7

3. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................................

8


4 Đo lường

.....................................................................................................................................

17

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ ......................

19

1. Phân tích dữ liệu .................................................................................................................

19

2. Bàn luận kết quả ....................................................................................................................

20

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ...................................................................................................

21

VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................ 21
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................

24

VIII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................


25

PHỤ LỤC I: Xác định đề tài nghiên cứu ....................................................................

25

PHỤ LỤC II: Kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .....
PHỤ LỤC III: Bài kiểm tra trước tác động ...............................................................
PHỤ LỤC IV: Bài kiểm tra sau tác động ....................................................................
PHỤ LỤC V: Phân tích dữ liệu .........................................................................................

26
27
28
29

PHỤ LỤC VI: Hệ thống kiến thức ôn tập ................................................................

30

2


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
“ NÂNG CAO KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP PHẦN QUANG HÌNH

CHO HỌC SINH LỚP 9 BẰNG CÁCH HƯỚNG DẪN CHO HỌC SINH
CÁCH THỨC ĐỌC HIỂU, PHÂN TÍCH”

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Trước xu thế phát triển và hội nhập trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu đã
đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới một cách mạnh mẽ, đồng bộ cả mục tiêu, nội dung,
phương pháp và phương tiện dạy học, cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá học
sinh để có thể đào tạo ra những lớp người lao động mới mà xã hội đang cần. Trong đó,
việc đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học phải được đặc biệt chú ý.
Đối với môn vật lí, đòi hỏi tính tự chủ và tính sáng tạo của học sinh cao, việc giải
bài tập vật lí đòi hỏi học sinh phải tóm tắt được dữ liệu của đề bài (Cho gì? hỏi gì? cần
tìm gì?). Trong đề bài ẩn chứa các hiện tượng, nội dung, bản chất vật lí nào? Kế hoạch
giải ra sao? Chọn công thức, cách giải nào phù hợp? Trên cơ sở đó sẽ giúp học sinh
củng cố lại những kiến thức đã học, hiểu sâu sắc bản chất của các hiện tượng vật lí, từ
đó giúp học sinh nhớ lâu các kiến thức và biết cách vận dụng vào thực tế.
Ta đã biết ở giai đoạn 1 (lớp 6 và lớp 7) vì khả năng tư duy của học sinh còn hạn
chế, vốn kiến thức toán học chưa nhiều nên SGK chỉ đề cập đến những khái niệm,
những hiện tượng vật lí quen thuộc thường gặp hàng ngày. Ở giai đoạn 2 (lớp 8 và lớp
9) khả năng tư duy của các em đã phát triển, đã có một số hiểu biết ban đầu về khái
niệm cũng như hiện tượng vật lí hằng ngày. Do đó việc học tập môn vật lí ở lớp 9 đòi
hỏi cao hơn nhất là một số bài toán về điện, quang, yêu cầu học sinh phải nâng cao năng
lực lên một mức cao hơn và đặt ra các yêu cầu cao hơn. Đó là các yêu cầu về khả năng
điều tra, phân tích, tổng hợp các thông tin và dự liệu thu thập được.
Như vậy, để nâng cao kỹ năng giải bài tập phần Quang hình cho học sinh lớp
9, để phát huy vai trò học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
kích thích tính tò mò, ham hiểu biết, ham học hỏi, nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi
học môn vật lí; giải pháp của tôi là hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra, phân tích
khi giải bài tập định lượng vật lí. Nghiên cứu được tiến hành trên học sinh lớp 9
3


Trường THCS Tân Sơn. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kỹ năng
làm bài tập của học sinh. Học sinh phần lớn cũng nắm bắt được quy trình, cách thức
giải bài tập quang hình, giải được một số bài tập tương đối khó. Điều đó chứng minh

rằng việc hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra, phân tích khi giải bài tập định
lượng vật lí làm nâng cao kĩ năng giải bài tập vật lí 9 của học sinh trường THCS Tân
Sơn.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 9 trường
THCS Tân Sơn: lớp 9A1 (15 học sinh) làm lớp thực nghiệm; lớp 9A2 (15 học sinh) làm
lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra, phân
tích khi giải bài tập định lượng vật lí. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt
đến kỹ năng làm bài tập của học sinh. Điểm trung bình (giá trị trung bình) bài kiểm tra
của lớp thực nghiệm là 6; của lớp đối chứng là 5,13. Kết quả kiểm chứng T-Test cho
thấy p =0,0011 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng việc hướng dẫn cho học sinh cách
thức điều tra, phân tích khi giải bài tập định lượng vật lí làm nâng cao khả năng làm bài
tập phần Quang hình Vật lí 9 của học sinh trường THCS Tân Sơn.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng:
Thực tế qua quá trình giảng dạy chương trình Vật lí 9 bản thân tôi nhận thấy: Các
bài toán quang hình học lớp 9 mặc dù chiếm một phần nhỏ trong chương trình nhưng
đây là loại toán các em hay lúng túng, đối với học sinh vấn đề giải và sửa các bài tập vật
lí gặp không ít khó khăn vì học sinh thường không nắm vững lý thuyết, tiết bài tập rất
ít, chưa có kỹ năng vận dụng kiến thức vật lí. Vì vậy các em giải bài tập một cách mò
mẫm, không có định hướng rõ ràng, áp dụng công thức máy móc và nhiều khi không
giải được, có nhiều nguyên nhân:
- Học sinh chưa biết phương pháp để giải bài tập vật lí.
- Chưa có những kỹ năng toán học cần thiết để giải bài tập vật lí.
- Chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập và tìm ra từ câu hỏi điều
kiện của bài toán, xem xét các hiện tượng vật lí nêu trong đề bài tập để từ đó nắm vững
bản chất vật lí, tiếp theo là xác định mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.
- Học sinh còn sợ sệt khi cho bài tập về nhà, chưa tự giải bài tập ở nhà làm bài
tập ở nhà còn mang tính đối phó với việc kiểm tra của giáo viên.
4



- Tài liệu tham khảo bộ môn vật lí ở trường chưa phong phú.
- Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn chậm, lúng
túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, các hệ quả do đó khó
mà vẽ hình và hoàn thiện được một bài toán quang hình học lớp 9.
- Do phòng thí nghiệm, phòng thực hành còn thiếu nên các tiết dạy chất lượng
chưa cao, dẫn đến học sinh tiếp thu các định luật, hệ quả còn hời hợt.
- Do chương trình học còn nặng về lí thuyết, còn ít các tiết bài tập để luyện tập.
- Do phương pháp dạy học của giáo viên còn mang nặng tính chất giáo viên
hướng dẫn, làm mẫu, học sinh làm theo.
- Do kỹ năng giải bài tập phần Quang hình của học sinh còn yếu . . . .
Như vậy, để khắc phục những khó khăn trước mắt và giúp học sinh có những kĩ
năng giải bài tập định lượng một cách dễ dàng, tôi chọn nguyên nhân “Kỹ năng giải
bài tập phần quang hình còn yếu” để tìm cách khắc phục hiện trạng này.
2. Giải pháp thay thế:
Để khắc phục nguyên nhân đã nêu ở trên, tôi có rất nhiều giải pháp như:
- Phát huy vai trò thảo luận nhóm trong quá trình học tập.
- Tăng cường làm các bài tập tại lớp.
- Giáo viên tiến hành làm mẫu nhiều lần cho học sinh quan sát.
- Tăng cường một số bài tập ở nhà để học sinh làm.
- Tạo những câu hỏi có tính vấn đề để học sinh tìm hiểu và trả lời.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra, phân tích.
Như vậy có rất nhiều giải pháp để khắc phục được hiện trạng trên, tuy nhiên mỗi
giải pháp đều có những ưu điểm cũng như những hạn chế nhất định. Trong tất cả các
giải pháp đó tôi chọn giải pháp “Hướng dẫn cho học sinh cách thức đọc hiểu, phân tích
khi giải bài tập định lượng vật lí”. Giúp cho học sinh bước đầu có một phương pháp cơ
bản để giải loại bài toán quang hình lớp 9 được tốt hơn. Với những lý luận trên, muốn
giải bài tập vật lí ta cần thực hiện các bước sau:
Các bước cơ bản:

Bước 1: Viết tóm tắt các dữ kiện:
- Đọc kỹ đề bài (khác với thuộc đề bài), tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ, có thể
phát biểu tóm tắt ngắn gọn chính xác.
5


- Dùng ký hiệu tóm tắt đề bài cho gì? Hỏi gì? Thống nhất đơn vị. Dùng hình vẽ
để mô tả lại tình huống, minh họa nếu cần.
Bước 2: Phân tích nội dung làm sáng tỏ bản chất vật lí, xác lập mối liên hệ của
các dữ kiện có liên quan tới công thức nào của các dữ kiện xuất phát và rút ra cái cần
tìm xác định phương hướng và vạch kế hoạch giải.
Bước 3: Chọn công thức thích hợp, kế hoạch giải, thành lập các phương trình nếu
cần, chú ý có bao nhiêu ẩn số thì có bấy nhiêu phương trình.
Bước 4: Lựa chọn cách giải cho phù hợp, tôn trọng trình tự, phải theo để thực
hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp những bài tập phức tạp. Thực hiện cẩn thận
các phép tính. Để tránh sai số (nếu có) nên thay bằng chữ đến biểu thức cuối cùng mới
thay bằng số.
Bước 5: Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận:
- Kiểm tra lại xem trị số của kết quả có đúng không, có phù hợp với thực tế
không? Kiểm tra lại các phép tính.
- Nếu có điều kiện, xem thử còn có cách giải nào khác ngắn gọn hơn, hay hơn
không ?
3. Một số đề tài gần đây:
Một số nghiên đề tài gần đây đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả
của việc giải bài tập định lượng vật lí 9 phần Quang hình. Nhưng bản thân tôi muốn có
một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc nâng cao kĩ năng giải bài
tập phần Quang hình trong vật lí 9 nhằm hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình dạy học
đặc biệt là những trường vùng cao do nhận thức của học sinh còn hạn chế nên việc tìm
ra phương pháp giải phù hợp với các em là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp
các em định hướng và giải tốt các bài toán về Quang hình. Qua nguồn cung cấp thông

tin sinh động đó, học sinh tự khám phá ra kiến thức khoa học. Từ đó, truyền cho các em
lòng tin vào khoa học, say mê tìm hiểu khoa học cùng các ứng dụng của nó trong đời
sống.
4. Vấn đề nghiên cứu:
Việc hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra, phân tích khi giải bài tập định
lượng vật lí có làm nâng cao kĩ năng giải bài tập cho học sinh không?
5. Giả thuyết nghiên cứu:
6


Có. Việc hướng dẫn cho học sinh cách thức tìm hiểu, phân tích khi giải bài tập
định lượng vật lí có làm nâng cao kĩ năng giải bài tập cho học sinh.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
1.1. Khách thể nghiên cứu:
Kĩ năng giải bài tập phần Quang hình học của học sinh đối với môn vật lí.
1.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số phương pháp nâng cao kỹ năng giải bài tập phần quang hình học cho
học sinh lớp 9 của học sinh trên địa bàn trường THCS Tân Sơn.
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ
giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau:
Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của nhóm HS lớp 9 trường THCS
Tân Sơn tham gia nghiên cứu :
Số HS các nhóm

Dân tộc

Tổng số

Nam


Nữ

Kinh

Nùng

Lớp 9A1

15

3

12

3

12

Lớp 9A2

15

7

8

4

11


Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số
của tất cả các môn học.
2. Thiết kế
Chọn hai nhóm của 2 lớp: nhóm học sinh lớp 9A1 là nhóm thực nghiệm và nhóm
học sinh lớp 9A2 là nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra để kiểm tra kỹ năng làm bài
tập Quang hình của học sinh trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình
của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm
chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương

Giá trị trung bình

Đối chứng

Thực nghiệm

5,1

5,2

p

0,2408
7


p = 0,2408 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.

Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương
đương (được mô tả ở bảng 3):
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
KT trước


Nhóm
Thực nghiệm
(9A1)

O1

Đối chứng
(9A2)

O2

Tác động
Hướng dẫn cho học sinh cách thức điều
tra, phân tích khi giải bài tập định lượng
vật lí.
Không

KT sau

O3

O4

3. Quy trình nghiên cứu

3. 1. Giáo viên cho HS đọc kỹ đề từ 2 đến 3 lần cho đến khi hiểu. Sau đó
hướng dẫn HS phân tích đề:
Hỏi: * Bài toán cho biết gì?
* Cần tìm gì? Yêu cầu gì?
* Vẽ hình như thế nào? Ghi tóm tắt.
* Vài học sinh đọc lại đề ( dựa vào tóm tắt để đọc ).
Ví dụ 1: Một người dùng một kính lúp có số bội giác 2,5X để quan sát một vật
nhỏ AB được đặt vuông góc với trục chính của kính và cách kính 8cm.
a) Tính tiêu cự của kính? Vật phải đặt trong khoảng nào trước kính?
b) Dựng ảnh của vật AB qua kính (không cần đúng tỉ lệ), ảnh là ảnh thật hay ảo?
c) Ảnh lớn hay nhỏ hơn vật bao nhiêu lần?
Giáo viên cho học sinh đọc vài lần. Hỏi:
* Bài toán cho biết gì?
- Kính gì ? Kính lúp là loại thấu kính gì? Số bội giác G?
- Vật AB được đặt như thế nào với trục chính của thấu kính? Cách kính bao
nhiêu?
- Vật AB dược đặt ở vị trí nào so với tiêu cự?
* Bài toán cần tìm gì? Yêu cầu gì?
- Tìm tiêu cự ? Để tính tiêu cự của kính lúp cần sử dụng công thức nào?
8


- Để nhìn rõ ảnh qua kính lúp vật phải đặt trong khoảng nào trước kính?
- Dựng ảnh của vật AB qua kính ta phải sử dụng các tia sáng đặt biệt nào?
- Xác định ảnh thật hay ảo?
- So sánh ảnh và vật?
* Một HS lên bảng ghi tóm tắt sau đó vẽ hình. (cả lớp cùng làm )
Cho biết
Kính lúp
G = 2,5X

OA = 8cm
a) f = ? Vật đặt khoảng nào?
b) Dựng ảnh của AB. Ảnh gì?
c)

A' B'
=?
AB

* Cho 2 học sinh dựa vào tóm tắt đọc lại đề. (có như vậy HS mới hiểu sâu đề ).
* Để giải đúng bài toán cần chú ý cho HS đổi về cùng một đơn vị hoặc đơn vị của
số bội giác phải được tính bằng cm.
3.2. Để học sinh dựng ảnh, hoặc xác định vị trí của vật chính xác qua kính,
mắt hay máy ảnh GV phải luôn kiểm tra, khắc sâu HS:
* Các sơ đồ ký hiệu quen thuộc như:
- Thấu kính hội tụ

thấu kính phân kì:

- Vật đặt vuông góc với trục chính:

hoặc

- Trục chính, tiêu điểm F và F', quang tâm O:



F

O




F'

- Phim ở máy ảnh hoặc màng lưới ở mắt:
Màng lưới

- Ảnh thật: hoặc

;

-Ảnh ảo:
9

hoặc


* Các định luật, qui tắc, qui ước, hệ quả như:
- Định luật truyền thẳng của ánh sáng, định luật phản xạ ánh sáng, định luật khúc
xạ ánh sáng.
- Đường thẳng nối tâm mặt cầu gọi là trục chính.
- O gọi là quang tâm của thấu kính.
- F và F' đối xứng nhau qua O, gọi là các tiêu điểm.
- Đường truyền các tia sáng đặt biệt như:
Thấu kính hội tụ:
+ Tia tới song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm F.
+ Tia tới đi qua tiêu điểm F, cho tia ló song song với trục chính.
+ Tia tới đi qua quang tâm O, truyền thẳng.
Thấu kính phân kì:

+ Tia tới song song với trục chính, cho tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm F.
+ Tia tới đi qua tiêu điểm F, cho tia ló song song với trục chính.
+ Tia tới đi qua quang tâm O, truyền thẳng.
- Máy ảnh:
+ Vật kính máy ảnh là một thấu kính hội tụ.
+ Ảnh của vật phải ở ngay vị trí của phim cho nên muốn vẽ ảnh phải xác định vị
trí đặt phim.
P
B
O
A

- Mắt, mắt cận và mắt lão:

Q

+ Thể thuỷ tinh ở mắt là một thấu kính hội tụ. Màng lưới như phim ở máy ảnh.
+ Điểm cực viễn: điểm xa mắt nhất mà ta có thẻ nhìn rõ được khi không điều tiết.
+ Điểm cực cận: điểm gần mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được.
Kính cận là thấu kính phân kì.
B
A



F,CV
Mắt

10
Kinh cận



+ Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. Kính
lão là thấu kính hội tụ. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.
B





F

CC

A
Mắt
Kinh lão

- Kính lúp:
+ Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn.
+ Để dựng ảnh, hoặc xác định vị trí một vật qua kính lúp cần phải đặt vật trong
khoảng tiêu cự của kính. Ảnh qua kính lúp phải là ảnh ảo lớn hơn vật.

B



F

O

A

* Ở Ví dụ1:
- Dựng ảnh của vật AB qua kính lúp:
+ Ta phải đặt vật AB trong khoảng tiêu cự
của kính lúp.
+ Dùng hai tia đặt biệt để vẽ ảnh A'B'.
3.3. Để trả lời phần câu hỏi định tính học sinh cần thu thập thông tin có liên
quan đến nội dung, yêu cầu bài toán từ đó vận dụng để trả lời.
Ở ví dụ 1:
- Câu a) Vật đặt trong khoảng nào?
- Câu b) Ảnh gì ?
Ở đây vật kính là một kính lúp cho nên vật phải đặt trong khoảng tiêu cự mới
nhìn rõ được vật. Ảnh của vật qua thấu kính sẽ là ảnh ảo và lớn hơn vật.
*Các thông tin:
11


- Thấu kính hội tụ:
+ Vật đặt ngoài tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều.
+ Vật đặt rất xa thấu kính cho ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng
tiêu cự.
+ Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo, lớn hơn vật, cùng chiều với vật
- Thấu kính phân kỳ:
+ Vật đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ
hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
+ Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng
bằng tiêu cự.
- Máy ảnh:
+ Ảnh trên phim là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.

- Mắt cận:
+ Mắt cận nhìn rõ những vật ở gần, nhưng không nhìn rõ những vật ở xa.
+ Mắt cận phải đeo kính phân kì.
- Mắt lão:
.

+ Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần.
+ Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.
- Kính lúp:
+ Vật cần quan sát phải đặt trong khoảng tiêu cự của kính để cho một ảnh ảo lớn

hơn vật. Mắt nhìn thấy ảnh ảo đó.
3.4. Nắm chắc các công thức vật lí, các hệ thức của tam giác đồng dạng,
dùng các phép toán để biến đổi các hệ thức, biểu thức :
* Công thức tính số bội giác:
25

25

G= f ⇒ f = G

25

25

25

- Trở lại ví dụ 1 : G = f ⇒ f = G = 2,5 = 10(cm)
* Hệ thức tam giác đồng dạng, và các phép toán biến đổi:
Ta trở lạiB'câu c) ví dụ1:

B
A/
'',''


F

I
A

12


F'


o

* ∆ OA'B' ~ ∆ OAB , nên ta có :

A ' B ' OA '
=
AB
OA

(1)

* ∆ F'A'B' ~ ∆ F'OI, nên ta có:

A' B ' F ' A'

=
OI
F 'O

(2)

Vì : AB = OI nên :
Từ (1) và (2) ta có:
OA ' F ' A '
OA ' F'O+OA' OA '
OA ' OA ' OA '
=

=

= 1+


= 1 ⇒ OA' = 40(cm) (3)
OA
F'O
OA
F'O
8
10
8
10

Thay (3) vào (1) ta có :
A' B' OA' 40

=
=
= 5 ⇒ A' B ' = 5 AB
AB
8
8

* Vậy ảnh lớn gấp 5 lần vật
* Chú ý: Phần này là phần cốt lõi để giải được một bài toán quang hình học, nên
đối với một số HS yếu toán hình học thì GV thường xuyên nhắc nhở về nhà rèn luyện
thêm phần này:
- Một số HS mặc dù đã nêu được các tam giác đồng dạng, nêu được một số hệ
thức nhưng không thể biến đổi suy ra các đại lượng cần tìm.
- Trường hợp trên GV phải nắm cụ thể tùng HS. Sau đó giao nhiệm vụ cho một
số em khá trong tổ, nhóm giảng giải, giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ.
3. 5. Hướng dẫn HS phân tích đề bài toán quang hình học một cách lôgic, có
hệ thống:
Ví dụ 2: Đặt vật AB cao 12cm vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ
(A nằm trên trục chính) và cách thấu kính 24cm thì thu được một ảnh thật cao 4cm.
Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và tính tiêu cự của thấu kính.
*Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán, sau đó tổng hợp lại rồi giải:
I

- Để hướng dẫn HS phân tích, tìm hiểu bài toán phải cho HS đọc kỹ đề, ghi tóm
tắt sau đó vẽ hình.

B
A

13



F

O

F'



A'
B'


Cho biết:
TK hội tụ
AB = 12cm; OA = 24cm
A'B' = 4cm(ảnh thật)
OA' = ?
OF = OF' = ?
- Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán:
* Muốn tính OA' ta cần xét các yếu tố nào?
( ∆ OAB ~ ∆ OA'B') ⇒ OA' =......
* Muốn tính OF' = f ta phải xét hai tam giác nào đồng dạng với nhau?
( ∆ OIF' ~ ∆ A'B'F')
* OI như thế nào với AB; F'A' = ?
- Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại:
Tìm OA' → F'A' → OI → OF' ;
Giải:
* Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính hội tụ là:

∆ OAB ~ ∆ OA'B' suy ra

AB
OA
A' B'.OA 4.24
=
⇒ OA' =
=
= 8(cm)
A' B' OA'
AB
12

* Tiêu cự của thấu kính:
∆ OIF' ~ ∆ A'B'F' ⇒

OI
OF'
OF'
=
=
. Do OI = AB nên:
A' B ' F' A OA'-OF'

AB
OF'
12
OF'
=


=
⇒ OF' = f = 6(cm)
A' B ' OA'-OF'
4 8 - OF'
ĐS:

OA = 8cm
OF = 6cm

Ví dụ 3: Một vật sáng AB có dạng mũi tên được đặt vuông góc với trục chính
của một thấu kính phân kì, điểm A nằm trên trục chính, cách thấu kính 15 cm. Thấu
kính có tiêu cự 10cm.
a. Hãy vẽ ảnh của vật AB cho bởi thấu kính và nêu đặc điểm của ảnh.
b. Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.
c. Chiều cao của ảnh bằng bao nhiêu lần vật?
- Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán:
14


* Để vẽ được ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ thì ta vẽ như thế nào?
Đặt vật như thế nào cho đúng tỉ lệ? Dùng những tia sáng đặt biệt nào? Để nêu được đặc
điểm của ảnh ta dựa vào yếu tố nào?
* Muốn tính OA' ta cần xét các yếu tố nào?
( ∆ OAB ~ ∆ OA'B') ⇒ ........
( ∆ OIF' ~ ∆ A'B'F') ⇒ ........
* OI như thế nào với AB;F'A' = ?
- Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại:
Tìm OA' → F'A' → OI → OF' ;
* Để so sánh chiều cao của ảnh so với vật ta áp dụng công thức nào?
Giải:


a. Vẽ ảnh và nêu đặc điểm của ảnh:
B

I
B’

A

F

A’

O

* Đặc điểm ảnh: Ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn vật
b. Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.
* ∆ OA'B' ~ ∆ OAB , nên ta có :
A ' B ' OA '
=
AB
OA

(1)

* FA'B' ~ ∆ FOI, nên ta có:
A ' B ' FA '
=
OI
FO


(2)

Vì : AB = OI nên :
Từ (1) và (2) ta có:
OA ' FA ' OA ' OF-OA' OA '
OA '
=

=

= 1−
OA OF
OA
OF
15
10
OA ' OA '

+
= 1 ⇒ OA' = 6(cm)
(3)
15
10

c. Chiều cao của ảnh bằng bao nhiêu lần vật?
15


Thay (3) vào (1), ta có:

A ' B ' OA ' 6 2
2
=
= = ⇒ A ' B ' = AB
AB OA 15 5
5

* Vậy ảnh nhỏ hơn vật
ĐS:

2
lần.
5

OA’ = 40cm

2
A ' B ' = AB
5
3.6. Chọn đối tượng thực hiện:
Chọn nhóm: Nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng thuộc khối lớp 9 trường
THCS Tân Sơn. Quá trình thử nghiệm đã được tổ chức ở hai nhóm của hai lớp 9A1 và
9A2.
- Nhóm của lớp 9A2 là nhóm đối chứng, gồm 15 học sinh. Đối với nhóm này tôi
không hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra, phân tích khi giải bài tập định lượng
vật lí.
- Nhóm của lớp 9A1 là nhóm thực nghiệm: gồm 15 học sinh. Đối với nhóm này
tôi hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra, phân tích khi giải bài tập định lượng vật
lí.
3.7. Tiến hành thực nghiệm:

Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường
và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
4. Đo lường:
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
4.1. Tôi tiến hành bài kiểm tra 1 tiết trước khi tác động (nội dung đáp án trình
bày ở phần phụ lục 3).
ĐỀ : Một vật sáng AB có dạng mũi tên được đặt vuông góc với trục chính của
một thấu kính hội tụ, điểm A nằm trên trục chính, cách thấu kính 8cm.Thấu kính có tiêu
cự 10cm.
a. Vẽ ảnh A’B’ của vật qua thấu kính hội tụ. Nêu đặc điểm của ảnh. ( không cần
đúng tỷ lệ )
b. Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.
c. Chiều cao của ảnh bằng bao nhiêu lần vật?
16


Kết quả khảo sát:
LỚP 9A1
Họ và tên

LỚP 9A2
Họ và tên

STT
Trần Văn Mừng
01

Điểm
4


STT
Lăng Thị Tới
01

Điểm
4

02

Vi Thị Chí

5

02

Hùng Văn Giang

5

03

Nguyễn Thị Linh

5

03

Chu Văn Phong

5


04

Lăng Văn Hiếu

5

04

Hoàng Thị Thắm

5

05

Ngô Thị Hoa

5

05

Ngô Văn Sơn

5

06

Vi Thị Thảo

6


06

Chu Thị Hương

5

07

Vi Thị Hồng

5

07

Vi Văn Liên

5

08

Phùng Thị Nhung

5

08

Nông Thị Lịch

5


09

Ngô Thị Vinh

6

09

Chu Văn Nam

6

10

Vi Văn Hùng

5

10

Hoàng Thị Bộ

5

11

Lường Thị Giang

6


11

Hoàng Văn Hưng

5

12

Vi Thị Phố

5

12

Nông Văn Tuấn

6

13

Hoàng Thị Anh

6

13

Vi Thị Mong

5


14

Chu Thị Thành

5

14

Hứa Thị Cảnh

5

15

Vi Thị Đại

5

15

Vi Thị Hường

5

4.2. Sau hơn một tháng áp dụng các giải pháp đã nêu tôi tiến hành kiểm tra
1 tiết (nội dung đáp án trình bày ở phần phụ lục).
ĐỀ : Một vật sáng AB cao 10cm có dạng mũi tên được đặt vuông góc với trục
chính của một thấu kính phân kì, điểm A nằm trên trục chính, cách thấu kính 15cm thì
thu được một ảnh cao 4cm

a. Hãy vẽ ảnh của vật AB cho bởi thấu kính và nêu đặc điểm của ảnh. (không cần
đúng tỷ lệ )
b. Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.
c. Tính tiêu cự của thấu kính.
Kết quả khảo sát:
LỚP 9A1
Họ và tên

LỚP 9A2
Họ và tên

Stt
01 Trần Văn Mừng

Điểm
5

Stt
01 Lăng Thị Tới

02

Vi Thị Chí

5

02 Hùng Văn Giang

5


03

Nguyễn Thị Linh

6

03 Chu Văn Phong

6

17

Điểm
4


04

Lăng Văn Hiếu

6

04 Hoàng Thị Thắm

5

05

Ngô Thị Hoa


6

05 Ngô Văn Sơn

5

06

Vi Thị Thảo

6

06 Chu Thị Hương

6

07

Vi Thị Hồng

7

07 Vi Văn Liên

5

08

Phùng Thị Nhung


6

08 Nông Thị Lịch

5

09

Ngô Thị Vinh

7

09 Chu Văn Nam

6

10

Vi Văn Hùng

6

10 Hoàng Thị Bộ

5

11

Lường Thị Giang


7

11 Hoàng Văn Hưng

5

12

Vi Thị Phố

6

12 Nông Văn Tuấn

6

13

Hoàng Thị Anh

7

13 Vi Thị Mong

5

14

Chu Thị Thành


5

14 Hứa Thị Cảnh

5

15

Vi Thị Đại

5

15 Vi Thị Hường

4

Để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu, tôi tiến hành kiểm tra nhiều lần trên cùng một
nhóm vào các thời điểm gần nhau. Kết quả cho thấy, sự chênh lệch về điểm số không
cao, điều đó chứng tỏ dữ liệu thu được là đáng tin cậy.
Để kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu, tôi dùng phương pháp kiểm tra độ giá trị
nội dung. Bài tập tôi đưa ra kiểm chứng khái quát được vấn đề tôi nghiên cứu. Bài tập
có nội dung cụ thể phản ảnh đầy đủ, rõ ràng quá trình nghiên cứu, gắn liền với nội dung
kiến thức môn học.
Sau hơn một tháng áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy kết quả HS giải bài toán
" Quang hình học lớp 9 " khả quan hơn. Đa số các học sinh yếu đã biết vẽ hình, trả lời
được một số câu hỏi định tính.
Đa số các em học sinh đã chủ động khi giải loại toán này, tất cả các em đều cảm
thấy thích thú hơn khi giải một bài toán quang hình học lớp 9.
Qua kết quả trên đây, hy vọng lên cấp III các em sẽ có một số kỹ năng cơ bản để
giải loại toán quang hình học này


IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu:
Bảng 5. So sánh điểm trung bình (giá trị trung bình) sau khi tiến hành kiểm tra
trước và sau tác động:
18


Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau
tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả p = 0,0011 cho thấy sự
chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa; tức là chênh
19


lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu
nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,36. Điều đó cho thấy mức độ ảnh
hưởng của hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra, phân tích khi giải bài tập định
lượng vật lí trong quá trình học tập của nhóm thực nghiệm là rất lớn.
Giả thuyết của đề tài “Việc hướng dẫn cho học sinh cách thức đọc hiểu, phân
tích khi giải bài tập định lượng vật lí có làm nâng cao kĩ năng giải bài tập cho học
sinh” đã được kiểm chứng.
2. Bàn luận kết quả:
Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 6;
kết quả bài kiểm tra của nhóm đối chứng là 5,13. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là
0,87; Điều đó cho thấy điểm giá trị trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có
sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1,36. Điều này
có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng T-Test giá trị trung bình sau tác động của hai lớp là p=0,0011<

0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm không phải
là do ngẫu nhiên mà là do tác động.
Qua kết quả thu nhận được trong quá trình ứng dụng, tôi nhận thấy rằng việc
hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra, phân tích khi giải bài tập định lượng vật lí
làm nâng cao kỹ năng giải bài tập cho học sinh, học sinh tích cực, hứng thú học tập
đồng thời vẫn thu nhận được kiến thức và kỹ năng khi giáo viên giảng dạy. Nhờ đó mà
học sinh khi học Vật lí có sự tập trung cao độ đối với môn học. Lớp học sôi nổi và tất cả
các em đều được tham gia hoạt động về cả thể chất lẫn tinh thần. Các em hăng hái vào
hoạt động học tập, tinh thần thoải mái. Việc hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra,
phân tích khi giải bài tập định lượng vật lí đã làm tăng kết quả học tập của học sinh hơn
rất nhiều.

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
20


- Để giúp HS hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải toán quang hình học lớp
9, điều cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền đạt chính xác,
ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung, khoa học và lôgic nhằm động não cho HS phát triển
tư duy, độ bền kiến thức tốt.
- Những tiết lý thuyết, thực hành cũng như tiết bài tập giáo viên phải chuẩn bị
chu đáo bài dạy, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài theo ý định của giáo viên, có như vậy
giáo viên mới cảm thấy thoải mái trong giờ giải và sửa các bài tập quang hình học từ đó
khắc sâu được kiến thức và phương pháp giải bài tập của HS.
- Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá giỏi,
cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để có biện pháp giúp đỡ
kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong mỗi tiết học, làm như vậy
để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp tốt trong học tập.
- Đối với một số học sinh chậm tiến bộ thì phải thông qua giáo viên chủ nhiệm
kết hợp với gia đình để giúp các em học tốt hơn, hoặc qua giáo viên bộ môn toán để

giúp đỡ một số học sinh yếu toán có thể giải được một vài bài toán đơn giản. Từ đó gây
sự đam mê, hứng thú học hỏi bộ môn vật lí.
- Qua thời gian áp dụng phương pháp giải bài tập quang hình học ở trên tôi nhận
thấy học sinh say mê, hứng thú và đã đạt hiệu quả cao trong giải bài tập nhất là bài tập
quang hình học 9. Học sinh đã phát huy tính chủ động, tích cực khi nắm được phương
pháp giải loại bài toán này.
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
1.1. Những mặt làm được:
- Nêu ra được sự cần thiết của giải pháp phù hợp với quan điểm, chủ trương của
ngành và thực tế địa phương nơi công tác.
- Nêu ra được cơ sở lí luận, đưa ra được giải pháp cụ thể rõ ràng áp dụng cho việc
giúp học sinh một phương pháp cơ bản để giải bài toán Quang hình trong Vật lý 9.
- Áp dụng giải pháp vào việc soạn giảng cũng như trong các tiết dạy.
- Kết quả khi vận dụng giải pháp: làm chuyển biến phần lớn và giải quyết được
phần yêu cầu thực tiễn.

21


- Qua giải pháp, phát huy được vai trò chủ động, tích cực của học sinh, học sinh
hứng thú hơn với môn học. Đây là vấn đề quan trọng nhất của giải pháp, phù hợp với
chủ trương của phương pháp dạy học mới.
1.2 Những mặt hạn chế:
- Mức độ áp dụng của giải pháp chưa thực sự sâu rộng trong học sinh. Do đó đối
với một số học sinh yếu kém, thụ động thì vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định.
- Việc áp dụng giải pháp vào thực tế cho các nhóm học sinh chưa thực sự mang
lại hiệu quả cao do khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh còn hạn chế.
Từ những mặt làm được cũng như hạn chế nêu trên, là cơ sở, là bài học kinh
nghiệm quý báu cho bản thân trong quá trình giảng dạy.

Giải pháp được áp dụng trong các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh trường
THCS Tân Sơn hứng thú học môn vật lí, không còn cảm thấy sợ hãi khi gặp những bài
toán Quang hình. Ngoài ra, giải pháp này có tính khái quát cao do đó nó còn có thể
được áp dụng cho các trường THCS trong huyện, tùy theo từng trường, từng lớp, mà
chúng ta điều chỉnh sao cho phù hợp.
Chính vì giải pháp có tính chất khái quát, là một phương pháp chung, có thể phát
huy được vai trò tích cực của người học và quan trọng hơn khi nó làm cho kiến thức có
ý nghĩa thực tế khi học sinh áp dụng vào cuộc sống, làm cho các em hứng thú, yêu thích
môn học, tin tưởng vào khoa học. Nhưng dù có là giải pháp nào đi nữa thì bản thân tôi
cũng sẽ không quên phát huy vai trò chủ động, tích cực của người học; đưa ra phương
pháp dạy học kiến tạo đúng theo chủ trương chương trình cải cách giáo dục.
2. Khuyến nghị:
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học: Phòng học chuyên môn,
đồ dùng và phương tiện dạy học.
- Giáo viên thường xuyên tìm tòi để đọc, tham khảo tài liệu nhằm phục vụ tốt hơn
cho quá trình dạy học vật lí.
Với kết quả của đề tài này, chúng tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm,
chia sẻ và có thể ứng dụng đề tài này trong quá trình dạy học để tạo hứng thú và nâng
cao kết quả học tập cho học sinh.
22


VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên Vật lí 9.............................................................NXB giáo dục
2. Sách giáo khoa Vật lí 9............................................................NXB giáo dục
3. Sách bài tập Vật lí 9.................................................................NXB giáo dục
4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS
chu kì III (2004 – 2007) – quyển 1..............................................NXB giáo dục

Biên soạn: Trịnh Thị Hải Yến
Nguyễn Phương Hồng
Bùi Thu Hà
5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS
chu kì III (2004 – 2007) – quyển 2...................................NXB giáo dục
Biên soạn: Nguyễn Hải Châu; Nguyễn Phương Hồng
Hồ Tuấn Hùng; Trần Thị Nhung
6. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS.....................NXB giáo dục
Biên soạn: Nguyễn Hải Châu
Nguyễn Trọng Sửu
7. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy SGK lớp 9............................NXB giáo dục
Biên soạn: Trịnh Thị Hải Yến; Vũ Quang
Nguyễn Đức Thâm; Đoàn Duy Hinh
Nguyễn Văn Hòa

23


VIII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI.
PHỤ LỤC I
XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tìm và chọn nguyên nhân:

Hiện trạng

2. Tìm giải pháp tác động:

3. Tên đề tài:Nâng cao kỹ năng giải bài tập phần quang hình cho học sinh lớp 9
bằng cách hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra, phân tích.


24


PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH NCKHSPƯD
Tên đề tài: Nâng cao kỹ năng giải bài tập phần quang hình cho học sinh lớp 9
bằng cách hướng dẫn cho học sinh cách thức tìm hiểu, phân tích.
Bước
Hoạt động
1. Hiện trạng Học sinh học yếu phần Quang hình 9
2. Giải pháp Hướng dẫn cho học sinh cách thức tìm hiểu, phân tích khi giải
bài tập định lượng vật lí.
thay thế
Việc hướng dẫn cho học sinh cách thức tìm hiểu, phân tích khi
3. Vấn đề
giải bài tập định lượng vật lí có làm nâng cao kĩ năng giải bài tập
nghiên cứu,
cho học sinh không?
Có, Việc hướng dẫn cho học sinh cách thức điều tra, phân tích
giả thuyết
khi giải bài tập định lượng vật lí có làm nâng cao kĩ năng giải bài
nghiên cứu
tập cho học sinh.
Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tương
đương
4. Thiết kế

5. Đo lường
6. Phân tích
7. Kết quả


Nhóm

Kiểm tra trước
tác động

Tác động

Kiểm tra sau
tác động

N1(9C)

O1

X

O3

N2(9B)

O2

---

O4

1. Bài kiểm tra của học sinh.
2. Kiểm chứng độ tin cậy của bài kiểm tra.
3. Kiểm chứng độ giá trị của bài kiểm tra.

Sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập và mức độ ảnh hưởng
Kết qủa đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không ?
Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào ?

25


×