Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC THÔNG QUA CON ĐƯỜNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TẠI XÃ KHÁNH THẠNH TÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.26 KB, 20 trang )

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC
PHỔ CẬP GIÁO DỤC THÔNG QUA CON ĐƯỜNG
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TẠI XÃ KHÁNH THẠNH TÂN
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI.
Đất nước đang trong giai đoạn phát triển phát triển kinh tế, xã hội
của Đảng và Nhà nước nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải đạt được
kết quả PCGD. Công tác phổ cập giáo dục hiện là mục tiêu quốc gia
được tập trung từ trung ương đến tận cơ sở.
II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Xã hội hóa giáo dục là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các
tầng lớp nhân dân đối với hoạt động giáo dục. Là cộng đồng trách nhiệm
của Đảng bộ, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà
nước, các tổ chức, cá nhân làm kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa
phương, trong và ngoài nước. Chủ trương này được duy trì thực hiện liên
tục trong nhiều năm. Công tác xã hội hóa giáo dục có ý nghĩa trong giáo
dục đặc biệt là góp phần to lớn vào kết quả phổ cập giáo dục tại địa
phương là một nhiệm vụ quan trọng đối với việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
-Xuất phát từ nhận thức về nghị quyết của Đảng, Nhà nước đặt lên
hành đầu, mục tiêu phổ cập giáo dục và thực tế địa phương. Bản thân
nhận thấy cần nghiên cứu kinh nghiệm về công tác xã hội hóa giáo dục để
góp phần phục vụ thiết thực cho công tác giáo dục tại địa phương. Đây
chính là lý do tôi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm trong công tác phổ

Trang

1




cập giáo dục thông qua con đường xã hội hóa tại xã Khánh Thạnh
Tân”
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu qui trình và giả pháp thực hiện hoàn thành công tác
xã hội hóa giáo dục tại xã Khánh Thạnh Tân. Tổng kết lại những kinh
nghiệm thực hiện việc huy động cộng đồng tham gia vào sự nghiệp giáo
dục tại địa phương, góp phần hoàn thành công tác phổ cập giáo dục xã
nhà.
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Từ trạng giáo dục ở địa phương, từ những nhiệm vụ của công tác
phổ cập giáo dục. tôi nghiên cứu đề tài kinh nghiệm nhằm đạt được mục
đích và hiệu quả trong công tác phổ cập giáo ở địa phương mình đồng
thời trang bị cho mình vốn kiến thức, kinh nghiệm và phương pháp quản
lý công tác phổ cập giáo dục, góp phần vào việc nâng cao dân trí, tạo
nguồn nhân lực phục vụ vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nếu xác định được công tác xã hội hóa giáo dục góp phần hoàn
thành kết quả phổ cập giáo dục. Từ đó đề xuất các giải pháp và có kế
hoạch thực hiện phổ cập giáo dục hợp lí ở xã Khánh Thạnh Tân, góp phần
cùng toàn ngành giáo dục hoàn thành tốt công tác phổ cập giáo dục.
B. PHẦN NỘI DUNG
CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC GIÁO DỤC.
Xã hội hóa công tác giáo dục là vận động tổ chức, cá nhân, của
toàn xã hội tham gia vào sự phát triền sự nghiệp giáo dục nhằm từng
bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục của nhân dân.
Xã hội hóa công tác giáo dục là mở rộng các quyền đầu tư khai

thác tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử
Trang

2


dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt
động giáo dục phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn.
Xã hội hóa công tác giáo dục không có nghĩa là giảm nhẹ trách
nhiệm của Nhà nước, giàm bớt phần ngân sách Nhà nước, trái lại Nhà
nước thường xuyên tìm thêm các nguồn thu để tăng ngân sách để chi cho
công tác giáo dục.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục là giải pháp quan trọng để thực hiện
chính sách công bằng xã hội trong chiến lượt phát triển kinh tế, xã hội
của Đảng và Nhà nước. Công bằng xã hội không chỉ biểu hiện về mặt
hưởng thụ, tức là người dân được xã hội và Nhà nước chăm lo. Công
bằng xã hội còn được thực hiện thông qua phát triển nhiều loại quỹ do
nhân dân đóng góp tự nguyện như quỹ khuyến học, quỹ từ thiện, quỹ học
bổng…
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC.
Nghị Quyết Đại hội VI, VII, VIII của Đảng chủ trương triển khai
công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Nghị Quyết TW2,
Khóa 8 ghi hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2010. Nghị
Quyết số 41/2000/QH10 về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
Chỉ Thị số 61-CT/TW ngày 28/12/2000 về thực hiện phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
Văn kiện Đại hội IX của Đảng có ghi:
“Phát triển Giáo dục và Đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu, nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”. Thực hiện “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” theo phương

châm “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội”. “Cả nước trở thành một xã hội học tập”,
“Củng cố thành quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy mạnh
tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tạo điều kiện để những địa
phương có khả năng sớm thực hiện phổ cập trung học phổ thông”.
Trang

3


“ thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho người
nghèo có cơ hội học tập”, “Thực hiện xã hội hóa công tác tác giáo dục”.
Thực hiện phổ cập giáo dục.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CÔNG TÁC PHỔ
CẬP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN DO TRƯỜNG THCS KHÁNH
THẠNH TÂN PHỤ TRÁCH
1. Thuận lợi: Xã được chia làm 8 ấp gồm: Tài Đại, Tích Khánh,
Khánh Thạnh, Tân Hưng, Tân Lợi, Tích Đức, Vĩnh Trị, Tích Phúc.
- Xã Khánh Thạnh Tân là một trong những xã vùng sâu của
Huyện Mỏ Cày Bắc: Đông giáp xã An Thạnh và xã Tân Hội Huyện Mỏ
Cày Nam; phía tây giáp xã Nhuận Phú Tân; Nam giáp Tỉnh Trà Vinh và
Tỉnh Vĩnh Long cách sông Cổ chiên; phía Bắc giáp xã Tân Bình.
-Giáo dục ở địa phương: Những năm qua được sự quan tâm của các
cấp Uỷ Đảng, chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của các đoàn thể và sự
nổ lực của ngành Giáo dục-Đào tạo đầu tư xây dựng mạng lưới trường
học trong toàn xã khá khang trang và hoàn chỉnh. Năm học 2012-2013
trường có 18 lớp với 542 học sinh. Trong đó nữ 267. Học sinh tuyển
mới vào lớp 6 là 164 học sinh. Cơ sở vật chất trường hiện có 14 phòng
học cao tầng, 3 phòng thực hành, 1 phòng thực hành, 1 phòng thư viện.
trường hiện có 36 giáo viên dạy lớp/ 50 biên chế.

- Về công tác xã hội hoá giáo dục của xã nhà đã đi vào chiều rộng
lẫn chiều sâu góp phần tích cực cho sự nghiệp giáo dục xã nhà ngày
càng được phát triển mạnh mẽ; Nhằm giúp cho học sinh nghèo, học sinh
hiếu học, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, trong năm 2012 công tác xã
hội hóa giáo dục đã được sự hỗ trợ to lớn từ các cá nhân; tập thể và các
mạnh thường quân.
+ Mẫu giáo: Trong năm tổng vận động công tác xã hội hóa trong
năm là 13.185.000 đồng.

Trang

4


+ Tiểu học 1: Tổng số tiền trong năm nhận được từ các nguồn là
61.500.000 đồng.
+ Tiểu học 2: Tổng vận động công tác xã hội hóa trong năm là
57.000.000 đồng.
+ THCS trong năm tổng vận động công tác xã hội hóa năm 2012 với
tổng số tiền 97.000.000 đồng.
Trong năm tổng vận động công tác xã hội hóa của bốn trường
MG,TH1,TH2,THCS là 228.685.000 đồng.
- Công tác phổ cập giáo dục hiện là mục tiêu quốc gia được tập trung
từ trung ương đến tận cơ sở. Các cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương có nhiều chuyển biến tích cực về mặt nhận thức, quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo. Các đoàn thể quần chúng nhiệt tình hỗ trợ. Ban chỉ đạo
PCGD được kiện toàn và củng cố kịp thời, có xây dựng quy trình hoạt
động phù hợp với đặc điểm của địa phương.
2. Khó khăn:
+ Do địa bàn xã rộng điều kiện đi lại khó khăn nên một số học sinh

còn đi học ở các trường khác nhiều gần 1/3 số ấp có học sinh đi học ở
các xã bạn gây khó khăn trong công tác theo dõi quản lí học sinh trong
độ tuổi phổ cập giáo dục.
+ Tình hình học sinh bỏ học trên địa bàn cao, nguyên chủ yếu hoàn
cảnh kinh tế khó khăn số hộ nghèo chiếm tỉ lệ còn cao nên dẫn đến học
sinh bỏ học đi làm để phụ giúp gia đình hoặc phải đi làm ăn xa ở các
tỉnh bạn. Một số khác do bị hỏng kiến thức, học yếu kém dẫn đến chán
học, rồi bỏ học làm ảnh hưởng đến chất lượng phổ cập giáo dục trung
học cơ sở cũng như phổ cập giáo dục trung học.
+ Việc tuyên truyền giáo dục pháp luật: Luật giáo dục, luật phổ cập,
nghĩa vụ và quyền lợi về học tập của nhân dân còn hạn chế nên việc

Trang

5


nhận thức về công tác phổ cập, về xã hội hóa công tác phổ cập giáo dục
trong cán bộ và quần chúng chưa thật đầy đủ từ đó xem công tác phổ
cập như là đặc thù riêng của ngành giáo dục, thiếu sự hỗ trợ.
3. Nhận xét đánh giá chung:
a. Ưu điểm: Các hoạt động nhà trường hàng năm đều có chuyển
biến tích cực nhất là việc xây dựng nề nếp lên lớp của giáo viên và học
tập của học sinh. Có tập trung cho công tác nâng cao chất lượng, chất
lượng hàng năm có tăng cao và giữ vững. Tinh thần trách nhiệm của cán
bộ giáo viên có chuyển biến tốt.
b. Hạn chế: Trong hoạt động có chuyển biến hàng năm, nhưng nhìn
chung còn một số bộ môn tỉ lệ học yếu còn cao, việc duy trì phong trào,
tạo sinh khí trong công tác phổ cập còn là bài nan giải. Đôi lúc mang tính
đối phó.

- Về phía gia đình học sinh: Nhận thức về việc học còn thấp, chưa
thấy việc học của con cái là vấn đề thiết yếu. Nhiều gia đình khoán trắng
việc giáo dục cho nhà trường dù giáo viên chủ nhiệm đã gửi thư mời
nhiều lần nhưng vẫn không đến trường để phối hợp giáo dục.
Gia đình không tạo đủ điều kiện học tập cho con cái, thiếu quan
tâm nhắc nhỡ, kiểm tra việc học và việc quan hệ bạn bè ngoài xã hội dẫn
đến con em ham chơi lơi lõng việc học.
Một số gia đình có đủ điều kiện cho con cái học tập nhưng do cưng
chiều con cái quá đáng, tạo nên trẻ có tâm lý ỷ lại không chịu học dễ sa
vào các tệt nạn xã hội.
- Về môi trường xã hội: Mặt trái của nền kinh tế thị trường tác
động mạnh đến xã hội, học sinh dễ mất định hướng, giảm sút động cơ học
tập, mờ nhạt lý tưởng.
Sản phẩm văn hóa phẩm độc hại, Games bạo lực được phát triển,
các tệ nạn xã hội nhân đó tăng theo và các em tiếp cận một cách tích cực,
bỏ lơi việc học, bỏ học hẳn.
Trang

6


- Về phía học sinh: Trong lớp hình thành hai thái cực đó là số khá
giỏi và số yếu kém. Số yếu, kém dễ mặt cảm, tự tuy rồi phớt lời không
chịu học, chán học, bỏ học.
Chương III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT
1. Tuyên truyền vận động mọi người tham gia công tác phổ cập
giáo dục.
1.1- Nâng cao nhận thức về công tác phổ cập giáo dục.
- Làm cho mọi người, cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh, nhân dân
và cán bộ chính quyền, đoàn thể, quần chúng địa phương, các tổ chức xã

hội… hiểu rõ mục tiêu phổ cập giáo dục và xem đây là trách nhiệm của
mình trong việc thực hiện quyền được học của mọi người.
- Thực hiện phổ cập giáo dục là góp phần nâng cao mặt bằng dân
trí nói chung là cho thanh thiếu niên nói riêng, tạo điều kiện cho các thế
hệ trẻ có trình độ văn hóa tối thiểu nhất định, có chuyển đổi nghề khi cần
thiết để đảm bảo đời sống và hạnh phúc bản thân và gia đình.
- Mục tiêu tiêu phổ giáo dục là đảm bảo hầu hết cho thanh thiếu
niên sau khi tốt nghiệp THCS tiếp tục học để đạt trình độ trước khi hết
tuổi 21 đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
1.2- Xác định vai trò trách nhiệm mỗi cá nhân.
1.2.1) Trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, hội đồng nhân dân:
Thực hiện phổ cập giáo dục là một công tác trọng tâm của ngành
giáo dục, là công tác mang tính xã hội sâu sắc, rộng lớn do đó công tác
phổ cập giáo dục phải được cụ thể hóa thành chủ trương, Nghị quyết của
các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân địa phương, ngành giáo dục có
nhiệm vụ tích cực tham mưu, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện chủ
trương này.

Trang

7


Công tác phổ cập giáo dục phải được tổ chức, chỉ đạo thường
xuyên trên cơ sở kế hoạch hàng năm của nhà trường được chính quyền
địa phương phê duyệt, phải huy động được các tổ chức, quần chúng xã
hội tham gia.
1.2.2) Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân:

- Theo dõi việc học tập của các đối tượng phổ cập giáo dục trên địa
bàn, phối hợp với các đoàn thể xã hội trên địa bàn tuyên truyền, vận động
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để các gia đình cho con em trong độ
tuổi PCGD được đi học để đạt trình độ.
- Vận động nhân dân đóng góp tiền của, công sức xây dựng trường
học; phối hợp với nhà trường và các đoản thể xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh.
1.2.3) Trách nhiệm của nhà trường:
Trường trung học cơ sở có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ phổ
cập giáo dục THCS và TrH. Phối hợp với chính quyền, gia đình, tổ chức
và cá nhân vận động học sinh thuộc đối tượng PCGD đến trường. Phối
hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh.
1.2.4) Trách nhiệm gia đình:
- Bảo đảm con em thuộc đối tượng phổ cập học tập để đạt trình độ
THCS.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi con em được học tập, rèn luyện,
tham gia các hoạt động nhà trường để phát triển toàn diện.
- Tham gia các hoạt động của hội cha mẹ học sinh tổ chức nhằm
thực hiện chủ trương phổ cập giáo dục.
1.2.5) Quyền và nghĩa vụ của đối tượng PCGD.
Học tập để để đạt trình độ là quyền lợi và nghĩa vụ của tất cả các
đối tượng PCGD. Đối tượng trong độ tuổi phổ cập bắt buộc phải nghiêm
chỉnh chấp hành theo qui định của hiến pháp.
Trang

8


2. Nghiên cứu chuẩn phổ cập giáo dục.

2. 1- Tiêu chuẩn phổ cập trung học cơ sở.
Căn cứ quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 07 năm
2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc qui định tiêu chuẩn, kiểm tra,
đánh giá công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
a. Về tiêu chuẩn 1:
- Đơn vị đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục
tiểu học .
Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: đạt tỉ lệ 90% trở lên.
Trẻ 11 đến 14 tuổi tốt nghiệp tiểu học: đạt tỉ lệ 80% trở lên
Trẻ 11 đến 14 tuổi không bỏ học tiểu học
- Huy động trẻ tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào lớp 6 (hai hệ): đạt
tỉ lệ 95% trở lên
- Cơ sở giáo dục đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện
dạy đủ các môn học của chương trình theo quy định.
b. Về tiêu chuẩn 2:
- Học sinh tốt nghiệp THCS (hai hệ) hàng năm: đạt tỉ lệ 90% trở
lên.
- Trẻ 15 đến 18 tuổi tốt nghiệp THCS (hai hệ): đạt tỉ lệ 80% trở lên
2.2- Tiêu chuẩn phổ cập trung học
Căn cứ vào công văn hướng dẫn số 3420/THPT của Bộ giáo dục và
đào tạo ngày 23 tháng 04 năm 2003 về việc thực hiện phổ cập giáo dục
trung học như sau:
a. Chuẩn 1:
- Đơn vị đã đạt và duy trì được chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở .

Trang

9



b. Chuẩn 2:
Huy động đối tượng phổ cập tốt nghiệp THCS vào học THPT, bổ
túc THPT, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (95%↑).
c. Chuẩn 3:
Đảm bảo tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm từ 85%↑.
d. Chuẩn 4:
Đảm bảo tỉ lệ thanh thiếu niên độ tuổi từ 18 đến 21 có bằng tốt
nghiệp THPT hoặc bổ túc THPT từ 85%↑.
3. Củng cố Hội đồng giáo dục cấp cơ sở. Thành lập Ban chỉ đạo
phổ cập giáo dục.
- Phân công cụ thể cho từng thành viên.
- Tổ chức điều tra các đối tượng trong độ tuổi phải phổ cập.
- Lập các mẫu thống kê báo cáo theo quy định.
- Tổ chức vận động các đối tượng trong độ tuổi ra lớp phổ cập.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để mở lớp phổ cập.
- Phân phối tài liệu, sách vở cho người học.
- Chi trả các hỗ trợ về kinh phí được cấp.
- Kiểm tra các hoạt động của các lớp phổ cập và tự kiểm tra theo
các tiêu chuẩn quy định, hoàn tất hồ sơ, thủ tục đề nghị ban chỉ đạo cấp
trên kiểm tra công nhận.
4. Tổ chức điều tra cơ bản.
Đây là công việc ban đầu, phức tạp khó khăn nhưng rất quan trọng
trong thực hiện phổ cập giáo dục. thực hiện đến từng đối tượng trong diện
tuổi, từng gia đình, từng xóm dân cư trên địa bàn xã không để xót đối
tượng điều tra. Điều tra cơ bản gồm các khâu:

Trang

10



- Nghiên cứu nội dung các phiếu điều tra trình độ văn hóa của các
đối tượng phổ cập và biểu tổng hợp kết quả điều tra để tập huấn cho các
điều tra viên.
- Lập kế hoạch trình Ủy ban nhân dân, phân chia các nhóm điều tra
viên, tổ chức hướng dẫn cách thức điều tra. Triển khai điều tra đồng loạt,
dứt điểm trong cùng thời gian qui định.
Tổng hợp kết quả điều tra theo từng ấp trong địa bàn xã, xử lý
thông tin thu được để báo cáo.
5. Xây dựng kế hoạch thực hiện phổ cập giáo dục:
- Hàng năm điều có xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục là một
việc làm quan trọng, để có được cái nhìn cụ thể và rõ ràng về những công
việc trước mắt cũng như trong vài năm tới nhằm thực hiện mục tiêu
chung là chuẩn phổ cập giáo dục TrH trên địa bàn xã.
a) Căn cứ kết quả điều tra cơ bản cho biết:
- Tổng số dân trong từng độ tuổi.
- Trình độ văn hóa đạt được từng độ tuổi.
- Số đối tượng bỏ học hoặc không đạt chuẩn Phổ cập giáo dục cần
phải có biện pháp thích ứng (phân loại đối tượng và chọn hình thức học
tập thích hợp).
b) Căn cứ kết quả phổ cập giáo dục để biết:
- Dân số bổ sung hàng năm vào độ tuổi.
- Trình độ văn hóa tương ứng các độ tuổi.
6. Tổ chức thực hiện:
6.1- Công tác tham mưu của nhà trường:
Trường THCS là cơ quan tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực
hiện kết quả phổ cập giáo dục THCS, PCGD TrH. Ngoài những công việc
ở nhà trường về phổ cập như huy động ra lớp, duy trì sĩ số, nâng cao chất
lượng dạy và học, chống lưu ban, bỏ học, xây dựng cơ sở vật chất.


Trang

11


Việc huy động học bỏ học ra lớp là rất khó khăn. Nhà trường cần
tham mưu với Đảng ủy, chính quyền phối hợp với các đoàn thể xã hội,
quần chúng cùng tham gia.
6.2- Tích cực huy động trẻ đi học:
- Thực chất của công việc này là thực hiện yêu cầu của chuẩn 1 về
PCGD THCS và chuẩn 2 PCGD TrH.
- Mở các lớp phổ cập giáo dục thu hút hết số trẻ trong độ tuổi bỏ
học ra lớp.
6.3- Duy trì sĩ số, đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả đào
tạo:
- Thực chất công việc này là thực hiện chuẩn 2 PCGD THCS và
chuẩn 3 PCGD TrH. Đảm bảo cho học sinh học hết lớp, hết cấp đi đôi với
hiệu quả đào tạo nhằm giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học.
Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, đưa công tác PCGD vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chương
trình hành động của cấp ủy và kế hoạch của Ủy ban nhân dân. Đưa hoạt
động của Hội đồng giáo dục xã, Ban chỉ đạo CMC-PCGD, hội khuyến
học hoạt động đúng chức năng. Bảo đảm BCĐ CMC-PCGD họp định kì
mỗi tháng 1 lần nhằm kịp thời chỉ đạo những khó khăn, những tồn tại yếu
kém khi thực hiện.
- Thực hiện tốt các quy ước xây dựng nông thôn mới, xem những
gia đình có con em bỏ học là vi phạm tiêu chuẩn gia đình văn hóa ở các
tổ nhân tự quản.
- Tranh thủ sự lãnh đạo của mặt trận tổ quốc, lực lượng giáo viên

phối hợp với lực lượng thanh niên, phụ nữ, nông dân, tuyên truyền vận
động học sinh bỏ học trở lại trường.
- Thành lập hội khuyến học kịp thời giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, có nguy cơ bỏ học.

Trang

12


- Đối với công tác chủ nhiệm chỉ tiêu duy trì sĩ số là chỉ tiêu quan
trọng bắt buộc trong trong việc xét thi đua cuối năm học và đánh giá tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên. Giáo viên chủ nhiệm phải nắm
vững hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng, từng học sinh nhất là học sinh có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có nguy cơ bỏ học để có biện pháp giúp đỡ,
hỗ trợ kịp thời, đã phá thói quen đợi học sinh bỏ học rồi mới đến nhà vận
động mới thấy được hoàn cảnh của học sinh. Để khắc phục hiện tượng
này Hiệu trưởng cần cho giáo viên chủ nhiệm điều tra hoàn cảnh của học
sinh ngay ở đầu năm học. khoanh vùng những học sinh có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, nghèo, cận nghèo phối hợp với các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để tìm biện pháp giúp đỡ kịp thời.
6.4- Phát triển mạng lưới trường, lớp
- Tiếp tục phát triển mạng lưới trường, lớp ở các cấp MNMG,
TH, THCS theo hướng kiên cố hóa trường đạt chuẩn quốc gia.
- Xây mới và nâng cấp các phòng chức năng, phòng thí nghiệm,
phòng thực hành, phòng thiết bị theo đúng quy cách của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Đảm bảo đủ thiết bị, sách giáo khoa đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng chuẩn kiến thức kỹ năng.
- Phát huy có hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ trên địa bàn xã,
đáp ứng nhu cầu học thường xuyên, học suốt đời của cộng đồng, qua đó

thực hiện tốt kế hoạch xây dựng xã hội học tập. Phối hợp các trường TH,
THCS, TTGDTX mở các lớp XMC, PCGDTH, PCGD THCS và PCGD
THPT góp phần nâng cao kết quả đạt chuẩn PCGD hàng năm.
- Làm tốt công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS nhằm
phát triển quy mô đào tạo nghề cho đối tượng trong diện PCGD không có
điều kiện vào các trường THPT, TTGDTX
6.5- Tạo môi trường giáo dục lành mạnh hấp dẫn lôi cuốn học
sinh:

Trang

13


Thực hiện tốt 2 cuộc vận động “Dân chủ hóa trường học” và “Kỹ
cương – Tình thương – Trách nhiệm” xây dựng tốt nề nếp học tập, giảng
dạy, sinh hoạt.
Xây dựng tập thể giáo viên đoàn kết, thống nhất cao trong thực
hiện kế hoạch nhà trường, kế hoạch năm học, có ý thức tổ chức kỷ luật có
tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, là tấm gương sáng cho học sinh
noi theo.
Xây dựng trường lớp khang trang, sạch đẹp, sân trường có bóng
mát, cây cảnh trang trí phòng học, xây dựng sân chơi bãi tập hấp dẫn học
sinh ham thích đến trường, không muốn rời nhà trường.
Tham mưu các cấp lãnh đạo thành lập hội khuyến học, đề nghị các
xuất học bổng, khuyến khích học sinh học tập cũng như hỗ trợ kịp thời
những học sinn nghèo có nguy cơ bỏ học.
- Xây dựng quản lý hồ sơ phổ cập giáo dục.
Thực hiện đầy đủ hồ sơ theo qui định, rà soát cập nhật đối tượng
thật chính xác, bổ sung kịp thời.

* Một số hồ sơ phải có sau đây:
1) Phiếu điều tra trình độ văn hóa PCGD.
2) Sổ theo dõi PCGD.
3) Sổ đăng bộ của các đối tượng phổ cập.
4) Sổ gọi tên ghi điểm, Danh sách học sinh đang học của đối tượng
phổ cập.
5) Bảng ghi tên, ghi điểm học sinh tốt nghiệp (Hai hệ).
6) Các giấy tờ liên quan khác có xác nhận đối tượng phổ cập.
- Danh sách học sinh học ở xã khác.
- Danh sách học sinh ngoài xã.
- Danh sánh học sinh tốt nghiệp ở các xã khác.
- Sổ theo dõi chuyển đi, chuyển đến.
- Danh sách đối tượng đi làm ăn xa.
Trang

14


- Sổ theo dõi học sinh khuyết tật.
- Các biểu mẫu thống kê.
CHƯƠNG IV: HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong năm đoàn kiểm tra của Ban chỉ đạo Huyện và Tỉnh đã tổ
chức kiểm tra cộng nhận kết quả PCGD xã Khánh Thạnh Tân giữ vững
đạt chuẩn PCGD THCS trong năm 2012 và đang thực hiện tiến độ phổ
cập giáo dục trung học.
Nhằm giảm tối đa tỉ lệ học sinh bỏ học, nhà trường gắn chặt với
ban chỉ đạo CMC-PCGD, hội cha mẹ học sinh, giáo viên dạy lớp phụ đạo
học sinh yếu kém, tham mưu với hội khuyến học xã giúp đỡ những học
sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn kịp thời.
Tranh thủ nguồn lực xã hội hóa giáo dục trong và ngoài nhà trường để

giúp đỡ những học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn kịp thời.
C. KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục là mục tiêu quan trọng của
ngành giáo dục, là công tác mang tính xã hội sâu sắc, rộng lớn do đó xã
hội hóa công tác giáo dục phải được cụ thể hóa thành chủ trương, hành
động Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân. Qua thực tế
công việc, bản thân tôi rút ra những kinh nghiệm nhỏ sau đây:
- Trước hết là nâng cao nhận thức về công tác phổ cập giáo dục. Làm
cho mọi người hiểu rõ mục tiêu PCGD và xem đây là trách nhiệm của
mình trong việc thực hiện quyền học tập của mọi người nhằm xây dựng
xã hội có văn hóa, có kĩ cương, đảm bảo công bằng xã hội và hạnh phúc
cho nhân dân đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước.
- Tích cực tham mưu, chủ động xây dựng kế hoạch để thực hiện chủ
trương PCGD. Phối hợp chặc chẽ các lực lượng giáo dục trong nhà
trường với các cá nhân, tổ chức, đoàn thể ngoài xã hội nhất là xem tập
Trang

15


hợp tổ NDTQ là nơi tập hợp quần chúng tốt nhất để tuyên truyền công tác
phổ cập giáo dục.
- Thực trạng học sinh bỏ học, lưu ban hàng năm là đều bức xúc cho
những ai quan tâm đến công tác giáo dục. Thực trạng này rất dễ thấy
nhưng để hạn chế nó lại là việc làm rất khó khăn, phải tiến hành chặc chẽ
từng bước, đòi hỏi sự kiên trì và nhẫn nại. Hạn chế được học sinh lưu
ban, bỏ học tất yếu sẽ đạt được kết quả PCGD.
Môi trường giáo dục lành mạnh là nơi hấp dẫn, thu hút học sinh
nhằm tăng tỉ lệ huy động học sinh và giảm tỉ lệ học bỏ học. Nhà trường

cần chú ý xây dựng đội ngũ giáo viên có tinh thần đoàn kết, gương mẫu,
hết lòng yêu thương học sinh, luôn gần gũi giúp đỡ các em dễ dàng thổ lộ
những tâm tư tình cảm, nguyện vọng, mơ ước, hoài bảo từ đó giáo dục
thích hợp.
Thường xuyên rà soát tượng phổ cập giáo dục thật chính xác, cập
nhật bổ sung kịp thời vào từng thời điểm theo đúng qui định.
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa sâu sắc để đạt được kết quả phổ
cập giáo dục cần phải có sự hổ trợ xã hội hóa giáo dục. Xem công tác xã
hội giáo dục là động lực thúc đẩy, góp phần cho công tác phổ cập giáo
dục tại địa phương đạt kết quả tốt.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
Mở rộng nghiên cứu quá trình làm công tác PCGD THCS và PCGD
TrH và thông qua con đường xã hội hóa giáo dục.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
1. Đối với UBND xã, BCĐ xã và các ban ngành đoàn thể xã:

Trang

16


- Tiếp tục hỗ trợ vận động học sinh ra lớp, vận động các tổ chức, cá
nhân hổ trợ kinh phí cho hội khuyến học của xã nhằm giúp cho học sinh
nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn …
- Trong công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, các bộ
phận thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình, để điều chỉnh kế
hoạch kịp thời.
- Luôn tuyên truyền, vận động nhân dân để mọi người dân hiểu rõ
các chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác phổ cập.

2. Đối với nhà trường
- Cần có phương pháp cải tiến trong công tác PCGD.
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, đặc
biệt đào tạo nghiệp vụ về PCGD cho cán bộ giáo viên làm chuyên trách
và giáo viên trực tiếp đứng lớp.
Trên đây kinh nghiệm nhỏ trong công tác PCGD được nhìn nhận ở
góc độ xã hội hóa giáo dục, xin nêu lên và rất mong nhận được sự đóng
góp chân tình của đồng nghiệp.

Người thực hiện

Nguyễn Văn Nhỉ

Trang

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Sổ tay phổ cập giáo dục THCS và trung học – Ban chỉ
đạo phổ cập Quốc gia (2005);

2. Nghị quyết số 41/2000/QH10 về việc thực hiện phổ cập giáo
dục THCS của Quốc hội khóa 10;
3. Chỉ thị 61/CT – TW 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ chính trị về việc
thực hiện phổ cập giáo dục THCS;
4. Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của chính
phủ về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS;

5. Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD-ĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001 của
Bộ trưởng bộ giáo dục đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn,
kiểm tra, đánh giá và công nhận phổ cập giáo dục THCS;
6. Công văn số 3420/THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện
phổ cập trung học;
7. Chương trình hành động số 01/CTr/TU ngày 01 tháng 03 năm 2001 của
Tỉnh uỷ Bến Tre về việc Chỉ thị 61/CT/TW của Bộ chình trị;
8. Chương trình hành động số 04/CTr/HU của Huyện uỷ Mỏ Cày về việc
thực hiện chỉ thị 61-CT/TW của Bộ chính trị;
9. Các văn bản chỉ đạo của phòng GD-ĐT Mỏ Cày Bắc về việc thực hiện
phổ cập giáo dục.

Trang

18


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU

Trang

I. Bối cảnh đề tài

1

II. Lí do chọn đề tài

1


III. Phạm vi nghiên cứu

2

IV. Mục dích nghiên cứu

2

V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

2

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Cơ sở lí luận
I. Một số vấn đề về xã hội hóa công tác giáo dục.

2

II. Một số vấn đề phổ cập giáo dục

3

Chương II. Thực trạng của vấn đề công tác phổ cập giáo
dục trên địa bàn do trường THCS Khánh Thạnh Tân phụ trách
1. Thuận lợi

4

2. Khó khăn.


5

3. Nhận xét đánh giá chung

6

Chương III. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề

7

1. Tuyên truyền vận động mọi người tham gia công tác phổ
cập giáo dục.

7

2. Nghiên cứu chuẩn phổ cập giáo dục.

9

3. Củng cố Hội đồng giáo dục cấp cơ sở. Thành lập Ban chỉ
đạo phổ cập giáo dục.

10

4. Tổ chức điều tra cơ bản.

10

5. Xây dựng kế hoạch thực hiện phổ cập giáo dục


11

6. Tổ chức thực hiện

11

Chương IV: Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
C. PHẦN KẾT LUẬN

Trang

15
15
19


I. Những bài học kinh nghiệm

15

II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm

16

III. Khả năng ứng dụng triển khai

16

IV. Nhữngkiến nghị, đề xuất.


16

Tài liệu tham khảo

18

Trang

20



×