Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

THIẾT KẾ ĐỀ THI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN ANH VĂN CĂN BẢN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.97 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: CƠ SỞ KHOA HỌC & THIẾT KẾ CÁC LOẠI HÌNH
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

THIẾT KẾ ĐỀ THI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN ANH VĂN CĂN BẢN 1

Giảng viên:
Học viên

PGS .TS. Nguyễn Phương Nga

: Văng Thị Thu Viên

Lớp: Đo Lường và Đánh Giá Trong Giáo Dục
Khóa: 2009 - HCM
Thành phố Hồ Chí Minh - Tháng 8 / 2011
1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTĐG
MCQ
CSKH
SV
ĐLĐG


Kiểm tra đánh giá
Multiple-choice question
Cơ sở khoa học
Sinh viên
Đo lường đánh giá

MỤC LỤC
Lời giới thiệu …………………………………………………. trang 4
2


Phần I Kiểm tra đánh giá đối với quá trình dạy học ………….. trang 4
* Vai trò của KTĐG đối với quá trình dạy học ……………….. trang 4
* Mục đích của KTĐG ………………………………………... trang 4
* Chức năng của KTĐG ……………………………………….. trang 6
* Nguyên tắc của KTĐG ………………………………………. trang 6
Phần II CSKH của việc thiết kế đề thi …………………………. trang 7
A. Yêu cầu đối với công cụ ĐLĐG …………………………….. trang 7
B. Các dạng của công cụ đánh giá ……………………………… trang 8
C. Các qui tắc cơ bản trong việc thiết kế đề thi ………………… trang 13
Phần III Xây dựng cấu trúc đề thi ………………………………. trang 17
I. Mục đích thi ……………………………………………………trang 17
II. Mục đích sử dụng kết quả thi …………………………………trang 17
III. Đối tượng dự thi / Thí sinh ………………………………….. trang 17
IV. Hình thức thi ………………………………………………… trang 17
V. Thời gian thi và các cơ sở vật chất cần có …………………… trang 17
VI. Đề cương chi tiết môn học ……………………………………trang 18
VII. Bảng trọng số câu hỏi thi …………………………………….trang 19
VIII. Đề thi ………………………………………………………..trang 21
IX. Đáp án / Phương án chấm ……………………………………..trang 25

Tài liệu tham khảo ………………………………………………...trang 27

LỜI GIỚI THIỆU

3


Bất cứ một quá trình nào, lĩnh vực nào mà con người tham gia vào cũng nhằm
tạo ra những biến đổi nhất định. Muốn biết những biến đổi đó diễn ra ở mức độ nào
thì cần phải đánh giá. Đánh giá là hoạt động của con người nhằm phán xét về một
hay nhiều đặc điểm của sự vật, hiện tượng con người theo những quan niệm và
chuẩn mực nhất định mà người đánh giá cần tuân theo. Xã hội ngày càng thay đổi ,
các mục tiêu giáo dục cũng không ngừng thay đổi. Cho nên việc lựa chọn loại hình
kiểm tra đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay là vấn đề
đang được xã hội quan tâm.Hiện nay các nước có nền giáo dục phát triển có
khuynh hướng lựa chọn phương thức kiểm tra đánh giá bằng cách yêu cầu người
học hoàn tất các bài trắc nghiệm khách quan. Áp dụng phương thức này như thế
nào để mang lại hiệu quả kiểm tra đánh giá cao nhất là vấn đề cần được nghiên cứu
một cách nghiêm túc.
PHẦN I KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
* Vai trò của KTĐG:
KTĐG là khâu then chốt không thể thiếu trong qui trình đào tạo, có chức năng đánh
giá và thẩm định chất lượng đào tạo. KTĐG là đầu tàu kéo cả qui trình đào tạo đi
lên tạo ra đổi mới về chất lượng trong đào tạo. KTĐG có thể có ảnh hưởng 2 mặt :
tạo ra những thay đổi tích cực trong quá trình đào tạo , hoặc có thể mang lại những
cản trở cho sự phát triển của giáo dục. KTĐG đi chệch hướng mục tiêu đào tạo và
sử dụng những loại hình thi không phù hợp với mục đích của KTĐG sẽ dẫn đến
những tác động tiêu cực, cản trở quá trình cải tiến và phát triển chương trình,tài liệu
giảng dạy , phương pháp dạy học.
* Mục đích của KTĐG:

-Xác định kiến thức, kĩ năng và thái độ hiện có ở mỗi người học trước khi vào học.
-Nhờ kiểm tra giáo viên biết được trình độ người học, những điểm yếu của người
học trước khi vào học. Điều này rất quan trọng đối với các khoá học ngắn hạn, bồi
dưỡng nâng cao vì nó giúp giáo viên xác định được nhu cầu của học sinh để có thể
4


đề ra được mục tiêu học tập sát hợp.
-Thúc đẩy người học học tập, thông báo kịp thời cho người học biết tiến bộ của họ
-Không có kiểm tra, thi cử chắc là nhiều người học “không học thật sự ” !
-Động viên, khích lệ học người học nhiều hơn, tốt hơn
-Chỉ cho người học thấy họ học tốt nội dung nào, chưa tốt nội dung nào? cần học
thêm,học lại ra sao?.vv.
-Cải tiến việc dạy và việc học: Giáo viên không biết rõ là nội dung đã được dạy và
học đủ chưa, cần bổ sung cái gì, phương pháp dạy học đã phù hợp chưa, cần hỗ trợ
cho học sinh nào, người học cần được giúp thêm ở nội dung nào? Muốn biết rõ
những điều đó và để có những quyết định phù hợp, giáo viên phải căn cứ vào kiểm
tra kết quả học tập.
-Xử lý hoặc chứng nhận năng lực của người học.
-Kiểm tra đánh giá nhằm khẳng định năng lực của người học có tương xứng với
bằng cấp, chứng chỉ, đặc biệt là với chức năng, nhiệm vụ mà người học tốt nghiệp
sẽ phải đảm nhận hay không. Để chứng nhận năng lực của người học tốt nghiệp,
trong kiểm tra đánh giá theo lối truyền thống lâu nay, người ta thường chú trọng
đánh giá bằng một kì thi cuối khoá. Làm như vậy cho kết quả không chính xác.
-Quan trọng là phải xác định được một hệ thống kiểm tra đánh giá phù hợp bao
gồm từ quy chế thi và kiểm tra, tiêu chí kiểm tra đánh giá, hình thức kiểm tra đánh
giá, loại công cụ, câu hỏi thích hợp, số lượng câu hỏi, cách xác định điểm đạt, mức
đạt,...
-Không có một cách thức kiểm tra đánh giá đơn độc nào có thể đạt được cả 4 mục
đích nêu trên mà thường có ưu tiên cho một hoặc cùng lắm là hai mục đích nào đó

thôi. Vì vậy, cần phải lựa chọn cách thức phù hợp với mục đích từng lúc, từng nơi.
-Kiểm tra, đánh giá có một tầm quan trọng đặc biệt nhằm xác định và đánh giá kết
quả học tập. Đây là khâu cuối cùng trong mọi quá trình dạy học ứng với bài học
( Lesson, Unit ), môđul hoặc toàn khoá học. Thông thường người ta tiến hành kiểm
5


tra đánh giá một cách thường xuyên ở từng đơn vị, từng bài học, từng môđul.
-Kiểm tra, đánh giá năng lực thực hiện ( kết quả học tập ) của người học là nhằm
xác định được một người học nào đó có thể thực hiện được hoặc trình diễn được
một công việc/kỹ năng cụ thể đáp ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu của nghề hay
không. Các bộ công cụ trắc nghiệm đánh giá được soạn thảo giúp cho giáo viên
hoặc người đánh giá đo lường xem người học thực hiện kỹ năng hoặc làm ra sản
phẩm theo yêu cầu tốt như thế nào. Ví dụ: các Bảng kiểm tra (Checklist) giúp cho
giáo viên thông qua quan sát người học thực hiện công việc để chỉ ra được người
học đã đáp ứng tiêu chuẩn ở mức độ nào. Các câu hỏi kiểm tra, trắc nghiệm(Test
Items) cùng với các thang điểm (Rating Scales) giúp cho giáo viên xác định được
mức độ người học tiếp thu kiến thức; các thang điểm cũng giúp cho giáo viên xác
định được mức độ "chất lượng" của sản phẩm người học làm ra và đó là phần quan
trọng có tính chất quyết định đối với "đầu ra" của việc đào tạo.
* Chức năng của đánh giá:
Chức năng chính của đánh giá là nhằm nâng cao chất lượng học tập của học
sinh và giúp các nhà quản lý có thông tin để đưa ra những quyết định kịp thời.
* Nguyên tắc của KTĐG:
1. KTĐG phải lấy mục tiêu của chương trình đào tạo để làm chuẩn đánh giá.
2. Nguyên tắc chung của KTĐG : phải đảm bảo tính khách quan và tính khoa học.
3. KTĐG ( nếu đạt chuẩn qui định ) thì sẽ là nhân tố có tác động tích cực và có hiệu
quả để điều chỉnh lại chương trình giảng dạy, giáo trình , tài liệu giảng dạy và
phương pháp giảng dạy.
4.Một trong những điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính khách quan từ khâu xây

dựng cấu trúc đề thi, bảng trọng số các câu hỏi , hình thức và thể loại thi phù hợp
với từng chuyên ngành học , tới khâu tổ hợp đề thii phải do các chuyên gia chuyên
ngành kết hợp cùng các chuyên gia chuyên sâu về KTĐG đảm nhiệm.

6


5. Bảng trọng số của đề thi phải được xây dựng dựa trên mục đích kiểm tra của
từng giai đoạn , chỉ ra số lượng câu hỏi cần soạn thảo để đo lường kiến thức / kỹ
năng cụ thể về lĩnh vực nào và sự phân bố hợp lý giữa các phần trong một đề thi.
6.Xác định bảng trọng số của đề thi, xem xét mục đích thi, hình thức thi nào và
dạng câu hỏi thi nào phù hợp.
7. Thể chế hóa về qui trình KTĐG trong trường. Văn bản về cấu trúc đề thi ,hình
thức, thể loại thi cho từng chuyên ngành ( kèm theo một đề mẫu )
8. Cán bộ giảng dạy có kinh nghiệm lâu năm là người trực tiếp soạn thảo các câu
hỏi thi. Các chuyên gia chuyên ngành cùng các chuyên gia KTĐG tiến hành
nghiệm thu các câu hỏi thô sau đó biên tập và chuẩn hóa lại những câu hỏi đã được
nghiệm thu.
9.Những câu hỏi thi này được tổ hợp thành các đề thi khác nhau theo mục tiêu đào
tạo và mục đích thi trong từng giai đoạn.
10. Các đề thi được thử nghiệm và đánh giá trên mẫu sinh viên đại diện.
11. Kết quả thử nghiệm được phân tích xử lý bằng các phương pháp định lượng
khoa học để chuẩn hóa lại các câu hỏi. Sau đó các câu hỏi được lưu giữ bảo mật
trong ngân hàng dữ liệu câu hỏi thi theo khối kiến thức và độ khó của câu hỏi .Mỗi
kỳ thi, có thể tổ hợp thành nhiều đề thi khác nhau có cùng độ khó và đáp ứng cùng
một mục đích của kiểm tra.
12. Các kết quả phân tích đánh giá sẽ đưa ra được những bằng chứng đánh giá cụ
thể và là “ công cụ” của các nhà quản lý giáo dục:
- đánh giá được khách quan và chính xác kết quả học tập của sinh viên các khóa.
- đánh giá được chất lượng chuyên môn và phương pháp giang dạy của giáo viên .

- nhận thấy những khiếm khuyết , những chỗ hổng trong chương trình giảng dạy,
tài liệu giảng dạy và phương pháp giảng dạy.
- lên kế hoạch đầu tư đúng để nâng cao chất lượng đào tạo.
PHẦN II CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THIẾT KẾ ĐỀ THI:
7


A. Yêu cầu đối với công cụ đo lường, đánh giá
Làm thế nào để đánh giá một cách hiệu quả nhất? Theo Gronlund (1998) và
Linn & Gronlund (1995), bộ công cụ để đo lường và đánh giá trong giáo dục ít nhất
cũng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Có các khái niệm rõ ràng về các kết quả học tập dự định đánh giá (mong
muốn học sinh đạt được những kiến thức và kỹ năng nào, phân bậc các kiến
thức và kỹ năng đó, các tiêu chí đánh giá);
 Đề thi – kiểm tra đáp ứng được mục tiêu của kỳ thi – kiểm tra
 Sử dụng các dạng thức thi - kiểm tra khác nhau để loại trừ nhược điểm của
từng dạng thức;
 Dạng thức thi - kiểm tra phải phù hợp với các kết quả học tập dự định đo
lường, với các thông tin dự định phản hồi với học sinh;
 Có số lượng câu hỏi - bài tập thích hợp để đánh giá đầy đủ và chính xác nhận
thức của học sinh;
 Qui trình thi - kiểm tra phải công bằng với mọi học sinh (rõ ràng, không có
thiên kiến, phù hợp và được sử dụng đúng chỗ);
 Có các tiêu chí cụ thể để phân tích, lý giải các kết quả đạt được của học sinh;
 Có thông tin phản hồi cho học sinh, nhấn mạnh những điểm mạnh cần phát
huy và điểm yếu cần khắc phục. Thông tin phản hồi cần phải: nhanh chóng;
cụ thể; chỉ rõ những điểm mạnh và điểm yếu; cách thức khắc phục; có thiện
chí giúp đỡ học sinh;
Kết quả đo lường phải hỗ trợ cho việc chấm điểm (đối với người học) và hỗ trợ hệ
thống báo cáo của nhà trường.

B. Các dạng của công cụ đánh giá :
Theo Gronlund (1998):
1. Lựa chọn câu trả lời: Đề thi kiểm tra yêu cầu thí sinh chọn câu trả lời đúng
hoặc câu trả lời tốt nhất (trắc nghiệm đa lựa chọn, đúng sai, ghép câu…)
8


2. Cung cấp câu trả lời: Đề thi kiểm tra yêu cầu thí sinh trả lời dưới dạng: đưa
ra một từ, một câu hay một bài luận để trả lời câu hỏi hoặc một yêu cầu được
đặt ra (trả lời ngắn, bài luận)
3. Đánh giá năng lực thực hiện một nhiệm vụ theo hướng dẫn: Yêu cầu thí
sinh thực hiện một nhiệm vụ cụ thể theo một quy trình đã được hướng dẫn
(chọn các công cụ thích hợp cho nhiệm vụ cụ thể nào đó, xác định diện tích
một hình thang, viết một lá thư theo mẫu…).
4. Đánh giá năng lực thực hiện một nhiệm vụ phức tạp: Viết một báo cáo
nghiên cứu, thiết kế một chu kỳ tái sử dụng nước, xây dựng một đề án…
Vì đề thi sử dụng trong tiểu luận này được thiết kế theo hình thức trắc nghiệm
khách quan nên phần tiếp theo chủ yếu đề cập đến những điều liên quan đến trắc
nghiệm khách quan.
Các câu hỏi mang tính khách quan bao gồm các dạng câu hỏi : câu hỏi có nhiều
đáp án để lựa chọn( multiple-choice),câu hỏi lựa chọn có đáp án đúng-sai ( truefalse),và dạng matching.
- Câu hỏi dạng multiple-choice gồm một stem nêu vấn đề và các câu hỏi có nhiều
đáp án là giải pháp cho vấn đề đó. Stem có thể là một câu hỏi của một dạng câu hỏi
khuyết thiếu. Các câu hỏi có nhiều đáp án là câu hỏi có một đáp án đúng và một số
đáp án sai, được gọi là câu nhiễu. Chức năng của các câu trả lời này là làm cho suy
luận của học sinh bị nhiễu để họ không chắc chắn về câu trả lời.
- Một dạng khác của câu hỏi multiple-choice là mẫu câu hỏi có câu trả lời đúng
nhất. Trong dạng này các câu hỏi có nhiều phương án trả lời thì chỉ có một câu trả
lời là đúng nhất. Dạng này được sử dụng đối với kết quả phức tạp hơn , vì khi học
sinh phải lựa chọn lý do hay nhất cho hành động của mình, cách làm hay nhất hoặc

vận dụng nguyên tắc tốt nhất.Do đó,mẫu câu trả lời đúng nhất được sử dụng phụ
thuộc vào kết quả đàu ra đã được tính đến. Bài kiểm tra chắc chắn chứa các câu hỏi

9


của cả hai dạng , quan trọng là hướng dẫn cho học sinh lựa chọn câu trả lời đúng
nhất.
- MCQ điển hình bao gồm 4-5 đáp án lựa chọn. Dĩ nhiên , số lượng đáp án càng
nhiều càng giảm các cơ hội đoán trúng đáp án của học sinh.
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn ( MCQ ) được dùng để đo kết quả
học tập cũng như các kỹ năng nhận thức khác của học sinh. Ứng dụng rộng rãi của
MCQ là đưa ra những loại câu hỏi kiểm tra nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau.
Mỗi câu hỏi có thể chứa đựng nhiều nội dung kiến thức khác nhau. MCQ yêu cầu
học sinh hoàn tất nghĩa vụ học tập của mình bằng việc trả lời đúng các câu hỏi đo
lường những kết quả mong muốn.
- Yêu cầu về cấu trúc của MCQ:
1. Thiết kế câu hỏi để đo lường kiến thức trọng tâm
Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng MCQ đo lường kiến thức trọng tâm phù hợp với
mục tiêu dạy học, tránh hỏi lan man những kiến thức không trọng tâm. Câu hỏi
phải đại diện cho những đơn vị kiến thức cơ bản có thể đo lường được. Tránh dùng
từ tối nghĩa , câu mơ hồ để đánh đố học sinh.Cần nhớ rằng mỗi bài kiểm tra được
dùng để đo sự tiến bộ của học sinh so với mục tiêu của toàn khóa học.
2. Trình bày vấn đề trong phần dẫn rõ ràng, đơn nghĩa
Phần dẫn của MCQ phải rõ ràng, dễ hiểu. Trong thực tế , một phần dẫn MCQ tốt
phải là phần dẫn mô tả rõ ràng điều cần hỏi sao cho học sinh chưa cần đọc các đáp
án đã hình dung được câu trả lời.
Từ ngữ dùng trong phần dẫn cần chính xác , đơn giản , rõ ràng về nghĩa. Phần dẫn
tốt sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời đúng yêu cầu của người ra đề. Phần dẫn nên
kiểm tra mức độ hiểu biết của học sinh hơn là những kiến thức thuộc lòng.

3. Xây dựng phần dẫn bằng từ ngữ đơn giản dễ hiểu
4.Những nội dung cùng được nhắc đến trong phương án trả lời nên được chuyển
lên phần dẫn
10


Điều này làm cho các phương án trả lời không bị rườm rà mà trở nên ngắn gọn, rõ
ràng hơn và người trả lời cũng tiết kiệm được thời gian đọc câu hỏi. Đôi khi ta có
thể không chuyển nội dung chung của các phương án trả lời lên phần dẫn mà thay
thế phần chung đó bằng các từ/cụm từ mang ý nghĩa tương đương.
Thông thường ta hay dung một mệnh đề khẳng định để xây dựng câu hỏi đo lường
kết quả học tập hơn là một mệnh đề mang nghĩa phủ định.
5. Phần dẫn nên được đặt ở dạng khẳng định , nếu có thể
6.Từ phủ định phải được nhấn mạnh trong phần dẫn.
Khi sử dụng từ phủ định trong phần dẫn của câu hỏi trắc nghiệm MCQ, chúng ta
cần phải tô đậm, gạch chân hoặc viết hoa và đặt từ phủ định ở gần cuối phần dẫn.
Điều này giúp học sinh dễ dàng nhận ra được từ phủ định trong trắc nghiệm MCQ
dạng phủ định. Học sinh sẽ không bị đánh lừa khi lựa chọn phương án trả lời. Do
đó, kết quả trắc nghiệm sẽ phản ánh khách quan năng lực thật sự của học sinh.
7. Đảm bảo đáp án đã định phải đúng hoặc sáng tỏ nhất.
Khi xây dựng các phương án trả lời cho dạng chọn phương án đúng , chỉ nên có
một đáp án đúng duy nhất và đáp án này phải đúng về mọi mặt. Đối với dạng chọn
phương án đúng nhất , đáp án đã định được các nhà chuyên môn giỏi xác nhận,
phải là đáp án sang tỏ nhất.
8.Xây dựng tất cả các phương án lựa chọn nhất quán với câu dẫn về mặt ngữ pháp
và bản than chúng phải đồng dạng với nhau.
Đáp án đúng thường được diễn giải cẩn thận do đó sẽ phù hợp với câu dẫn về mặt
ngữ pháp.Chỗ mà người soạn test hay sơ suất nằm ngay trong việc thiết kế phương
án trả lời. Nếu không kiểm tra lại từ ngữ trong câu gợi ý và trong đáp án một cách
cẩn thận , rất có thể cả hai phần này không phù hợp về dạng thức ngữ pháp. Do đó ,

nên đưa ra một gợi ý nhất định đối với đáp án đúng hay tối thiểu phải tạo ra vài
phương án lựa chọn kém hiệu quả.

11


9.Tránh các manh mối về ngôn ngữ mà nhờ đó thí sinh chọn được đáp án đúng
hoặc loại trừ được một phương án sai.
Một vài manh mối ngôn ngữ thường gặp trong dạng MCQ :
- Có các từ tương tự nhau trong câu dẫn và trong đáp án
- Xây dựng đáp án bằng cách lấy nguyên văn trong sách giáo khoa hoặc bằng cách
viết rập khuôn
-Xây dựng đáp án dưới dạng nhiều thông tin hơn
- Hàm chứa những từ/ cụm từ có ý nghĩa tuyệt đối trong các phương án lựa chọn.
- Hàm chứa hai phương án đáp ứng hết yêu cầu của câu dẫn.
- Hàm chứa hai phương án đồng nghĩa
10.Làm các phương án nhiễu có vẻ hợp lý và lôi cuốn.
Các phương án nhiễu trong bài kiểm tra nhiều lựa chọn nên gây được sự chú ý cho
các thí sinh không chuẩn bị bài kỹ. Như vậy , họ sẽ chọn một trong những đáp án
nhiễu mà họ cảm thấy thích hơn. Có nhiều cách để tăng tính hợp lý và lôi cuốn của
các phương án nhiễu chẳng hạn như : sử dụng các lỗi phổ biến của thí sinh làm các
phương án nhiễu , diễn đạt các phương án lựa chọn bằng ngôn ngữ của người làm
bài , vận dụng các từ có vẻ rất kêu như “ chính xác “, “ quan trọng”trong phương án
nhiễu cũng như trong đáp án,…….
11. Thay đổi độ dài của đáp án.
Đáp án dài hoặc ngắn hơn phương án nhiễu đều cung cấp gợi ý cho các thí sinh
thông minh. Vì vậy , người ta thường mong muốn độ dài của các phương án lựa
chọn là xấp xỉ nhau.
12. Tránh đưa vào sự lựa chọn “ tất cả các phương án trên “ hoặc “ không phương
án nào nêu trên”.

Khi người sọan đề thi gặp khó khăn trong việc xác định đủ số lượng các phương án
nhiễu, họ thường sử dụng đến “ tất cả các phương án trên “ hoặc “ không phương

12


án nào nêu trên” làm lựa chọn cuối cùng cho câu hỏi. Hai lựa chọn này hiếm khi
được sử dụng hợp lý và luôn làm cho câu hỏi kém hiệu quả hơn là khi không dùng .
13. Xáo trộn câu trả lời đúng một cách ngẫu nhiên.
Câu trả lời đúng có thể xuất hiện đều đặn ở mỗi phương án trả lời nhưng vị trí đặt
chúng không nên theo một qui luật nào để học sinh có thể đoán ra.
14. Kiểm soát độ khó của câu hỏi kiểm tra bằng cách vừa biến đổi các vấn đề của
đề bài vừa thay đổi các phương án trả lời.
Thông thường để tăng độ khó của câu hỏi, người ta tăng cấp độ nhận thức cần có
bằng cách làm vấn đề của đề bài phức tạp hơn. Tuy nhiên , cũng có thể tăng độ khó
câu hỏi kiểm tra bằng cách làm cho các phương án lựa chọn đồng nhất hơn. Khi
chọn cách này , cần lưu ý mỗi phương án trả lời phải đặc trưng cho nội dung đào
tạo và phù hợp với các kết quả đào tạo cần đo.
15. Tạo sự độc lập cho mỗi câu hỏi trong bài kiểm tra.
Đôi khi phần dẫn của câu hỏi này có thể giúp học sinh trả lời câu hỏi khác. Có thể
tránh việc này bằng cách rà soát lại toàn bộ câu hỏi trước khi phát hành bài kiểm
tra.
16. Trình bày các câu hỏi trong bài kiểm tra một cách hiệu quả.
Các phương án trả lời nên nằm ở từng dòng riêng biệt để dễ đọc và so sánh. Nên
dung chữ cái để đánh dấu cho các phương án trả lời để ránh gây nhầm lẫn cho học
sinh. Khi viết các câu hỏi cần tuân thủ qui tắc ngữ pháp như chấm câu, viết hoa,…
C. Các qui tắc cơ bản trong việc thiết kế đề thi
Phạm vi mà trong đó những bài thi, kiểm tra đóng góp vào việc dạy và học được
quyết định phần lớn bởi việc thực hiện và sử dụng các quy tắc thiết kế. Các bài thi,
kiểm tra hoặc là làm cho học sinh quan tâm hoặc không quan tâm đến mục tiêu

môn học. Các bài thi, kiểm tra hoặc là khuyến khích học sinh tập trung vào một số
nội dung nào đó của môn học hoặc là chỉ quan tâm đến những phần quan trọng của
môn học. Các bài thi, kiểm tra hoặc là hướng tới những kiến thức bề rộng hoặc là
13


yêu cầu các hiểu biết sâu. Các bài thi hoặc là cung cấp những thông tin đáng tin cậy
cho việc ra các quyết định về môn học của giáo viên hoăc là cung cấp những thông
tin thiên lệch. Những nguyên tắc dưới đây sẽ giúp người giáo viên thiết kế các bài
thi, kiểm tra theo hướng có ảnh hưởng tích cực đến quá trình dạy và học:
1.Các bài thi, kiểm tra phải đo được những kiến thức, kỹ năng cụ thể, rõ ràng phù
hợp với những mục tiêu môn học.
Mục đích đầu tiên trong thiết kế các bài thi, kiểm tra là chúng phải đo được những
kiến thức kỹ năng khác nhau như : hiểu biết về những sự kiện cụ thể, hiểu biết về
các thuật ngữ, hiểu biết về các khái niệm và quy tắc, khả năng ứng dụng các sự
kiện và các quy tắc, và rất nhiều các kỹ năng tư duy khác. Mục đích tiếp theo của
thiết kế đề thi, kiểm tra là những kiến thức, kỹ năng cần đo lường chứ không phải
là đi thiết kế các câu hỏi thi, kiểm tra.Những kiến thức , kỹ năng trong bài thi, kiểm
tra phải phù hợp với mục tiêu của môn học.Các bước xác định kiến thức, kỹ năng
như sau:
1.1. Xác định các mục tiêu môn học.
1.2. Từ các mục tiêu, cụ thể hóa thành những kiến thức, kỹ năng chung.
1.3. Liệt kê những kiến thức, kỹ năng cụ thể cho từng mục tiêu môn học. Những
kiến thức, kỹ năng này phải có tính khả thi.
Nếu các bước trên được thực hiện đầy đủ, các kiến thức, kỹ năng được đo trong bài
thi, kiểm tra sẽ phản ánh đúng mục tiêu của môn học.Khi được xác định rõ ràng,
các bước trên còn đưa ra những gợi ý thiết thực cho người giáo viên trong việc viết
các câu hỏi thi, kiểm tra.Dạng câu hỏi đúng-sai và câu hỏi nhiều lựa chọ không phù
hợp với yêu cầu “ định nghĩa các thuật ngưc bằng ngôn ngữ của mình”.
2.Các bài thi , kiểm tra phải đo được một mẫu đại diện của các nhiệm vụ học tập

trong môn học.
Kiểm tra luôn là vấn đề của chọn mẫu. Người giáo viên không thể hỏi tất cả các câu
hỏi mà họ mong muốn trong một bài kiểm tra.Cuối mỗi khóa học sẽ có hang trăm
14


sự kiện và thuật ngữ mà người giáo viên mong muốn học sinh của mình đạt
được.Tuy nhiên do bị giới hạn bởi thời gian nên người giáo viên chỉ có thể đưa một
lượng câu hỏi nhất định để đo một mảng của kiến thức mà thôi. Người giáo viên có
thể hoàn thiện một phần của khóa học với rất nhiều các nội dung nhằm xác định
các tình huống. Tuy nhiên, ta chỉ có thể đo được các nội dung đã được đưa ra mà
thôi. Vì thế , phần lớn các bài thi, kiểm tra có lien quan đến một mẫu hạn chế các
kiến thức , kỹ năng mà người giáo viên muốn đo.Yêu cầu đối với mẫu là phải phản
ánh đúng,đầy đủ nội dung cần đo mà mẫu đại diện.Thu thập môt mẫu đại diện cho
một bài thi, kiểm tra được miêu tả rất đơn giản. Một mẫu được lựa chọn cẩn thận
cho phép ta khái quát hóa từ năng lực của học sinh trong nhóm mẫu kiểm tra tới
khả năng tiếp thu của học sinh với nội dung lớn hơn mà bài thi, kiểm tra thể hiện.
3.Bài thi, kiểm tra pphải bao gồm nhiều loại câu hỏi sao cho chúng thích hợp nhất
để đo những kiến thức , kỹ năng được mong muốn.
Bài thi, kiểm tra là một công cụ để gợi lại những kiến thức, kỹ năng liên quan đến
nội dung môn học mà ta cần đánh giá. Trọng tâm của một bài thi,kiểm tra có hiệu
quả là việc lựa chọn loại câu hỏi thích hợp nhất và thiết kế thật cẩn thận sao cho từ
câu hỏi đó ta có thể suy ra câu trả lời mà giáo viên mong muốn học sinh đạt được
mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố không thích hợp.
Nội dung các câu trả lời cho các câu hỏi của bài thi, kiểm tra có thể bị ảnh hưởng
bởi các loại câu hỏi được sử dụng. Các loại câu hỏi có thể phân loại thành nhóm
câu hỏi học sinh phải đưa ra câu trả lời ( trả lời tự luận dài/ngắn, trả lời ngắn, điền
vào chỗ trống) và nhóm câu hỏi lựa chọn đáp án ( chọn đúng-sai, nối câu ở 2 cột,
nhiều lựa chọn).
Nhóm câu hỏi tự luận yêu cầu học sinh đưa ra câu trả lời có cấu trúc câu trả lời thấp

hơn so với nhóm câu hỏi lựa chọnvà kết quả là nó khó hơn trong việc xác định câu
trả lời của học sinh.Loại câu hỏi khó nhất là câu tự luận dài.Các loại câu hỏi loại
lựa chọn đáp án đúng cung cấp câu trả lời có cấu trúc lớn nhất và chúng được dùng
15


để đo kiến thức, kỹ năng từ cấp độ đơn giản đến phức tạp. Vì vậy giáo viên càng
thiết kế câu hỏi lựa chọn tốt bao nhiêu thì câu trả lời của học sinh càng phản ánh
đúng những kiến thức, kỹ năng cần đo.
4.Bài thi, kiểm tra phải phù hợp với những ứng dụng cụ thể mà những ứng dụng
này phải được làm ra từ các kết quả.
Bài thi, kiểm tra có thể được sử dụng cho nhiều loại mục đích khác nhau. Chúng có
thể được dùng để đo lường sinh viên về
-đánh giá đầu vào ( đánh giá ban đầu )
-trong quá trình học ( đánh giá giữa kỳ)
-những khó khăn trong tiếp thu kiến thức học sinh gặp phải trong khóa học ( đánh
giá chuẩn đoán )
- kiến thức, kỹ năng học sinh đạt được khi kết thúc khóa học ( thi,kiểm tra cuối kỳ )
Quy tắc và quy trình thiết kế của các loại hình kiểm tra, đánh giá là tương tự. Tuy
nhiên , nguồn tài liệu sử dụng cho bài thi ,kiểm tra và độ khó của các câu hỏi phải
được xác định sao cho phù hợp với những nội dung mà ta cần đo.
5.Bài thi , kiểm tra phải có độ tin cậy cao.
Nếu điểm số mà học sinh đạt được từ bài kiểm tra tương đương với điểm số mà học
sinh đạt được khi tổ chức thi, kiểm tra lần 2 với cùng một đề thi hoặc một bài thi
tương đương, kết quả của bài thi , kiểm tra đó được xem là có độ tin cậy cao.Mọi
kết quả bài thi, kiểm tra đều có sai số ( do các nhân tố như điều kiện kiểm tra , tinh
thần của học sinh khi trả lời câu hỏi ). Ta cũng có thể hạn chế sai số bằng việc thiết
kế đề thi , kiểm tra tốt. Nhìn chung, độ tin cậy của đề thi có thể được gia tăng bằng
cách tăng độ dài của đề thi hoặc bằng các câu hỏi có chất lượng tốt trong một đề thi
tốt.Những bài thi dài hơn cung cấp một mẫu tương xứng về những hành vi được đo.

Những câu hỏi thi được cấu trúc hợp lý cung cấp những đánh giá đáng tin cậy hơn
so với bài thi , kiểm tra đơn lẻ.

16


Khi mục đích của bài thi, kiểm tra là để phân hạng học sinh, độ tin cậy sẽ cao hơn
khi ta thiết kế bài thi, kiểm tra cung cấp những giải điểm rộng.Để có một đề thi
hoàn hảo cần phải viết được những câu hỏi có độ khó là 0.5 và chú ý đến độ phân
biệt về độ khó của các câu hỏi.
Khi mục đích của bài kiểm tra là nhằm miêu tả những kiến thức, kỹ năng mà mỗi
học sinh có thể hoặc không thể thực hiện, hơn là dùng để đánh giá ,phân loại học
sinh, việc phân loại điểm là không cần thiết. Trong trường hợp này , độ khó của câu
hỏi được quyết định bởi độ khó của kiến thức, kỹ năng cần đo.Không dùng độ khó
của câu hỏi để đạt được khoảng rộng của điểm số.Thông thường, độ tin cậy của bài
thi, kiểm tra dựa trên sự thay đổi về điểm số.Tuy nhiên, những vấn đề cụ thể đã
được phát hiện khi thiết kế các bài thi, kiểm tra có độ tin cậy tốt là độ tin cậy không
có quan hệ gì với việc thay đổi điểm số. Điều chúng ta cần quan tâm là thiết kế các
câu hỏi càng gần với kiến thức , kỹ năng cụ thể càng tốt.
6.Các bài thi , kiểm tra phải củng cố được kiến thức của học sinh.
Các bài thi , kiểm tra sẽ có ảnh hưởng tích cực tới việc tiếp thu kiến thức của học
sinh khi chúng phản ánh trung thực các mục tiêu của khóa học, khi chúng đo được
những kiến thức , kỹ năng được mong muốn trong một mẫu thích hợp, khi chúng
bao gồm những loại câu hỏi thích hợp nhất về các kiến thức, kỹ năng cần đo, khi
chúng thích ứng với các mục đích sử dụng cụ thể để tạo ra các kết quả tốt, và khi
chúng được thiết kế để có những kết quả đáng tin cậy.
PHẦN III XÂY DỰNG CẤU TRÚC ĐỀ THI
I. Mục đích thi:
Nhằm đo lường kiến thức , kỹ năng môn Tiếng Anh căn bản 1 của sinh viên năm
nhất và lấy điểm hết môn học.

II. Mục đích sử dụng kết quả thi :
Đánh giá kết quả học cuối môn của sinh viên hệ cao đẳng năm thứ nhất.
III. Đối tượng dự thi :
17


Sinh viên cao đẳng năm nhất ngành kế toán , quản trị năm nhất đã học xong
chương trình Tiếng Anh căn bản 1, đủ điều kiện tham gia thi hết môn.
IV. Hình thức thi :
Trắc nghiệm khách quan.
V. Thời gian thi và cơ sở vật chất cần có:
- Thời gian thi :60 phút
- Cơ sở vật chất: trường chuẩn bị phòng thi, đề thi, giấy nháp; thí sinh chuẩn bị viết
chì , viết mực
VI. Đề cương chi tiết môn học :
1. Tên môn học : Tiếng Anh căn bản 1
2. Thời gian của môn học : 60 tiết
3. Vị trí , tính chất của môn học: Đây là môn học chung, nằm trong chương trình
các môn học bắt buộc đối với sinh viên các ngành hệ cao đẳng. môn học này trang
bị cho sinh viên vốn từ vựng trong giao tiếp và một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh
căn bản nhằm giúp sinh viên có khả năng đọc hiểu những tài liệu chuyên ngành
liên quan.
4. Mục tiêu của môn học:
Qua môn học này, sinh viên sẽ học được:
- Từ vựng theo từng chủ đề trong mỗi bài.
- Ghi nhớ các cấu trúc ngữ pháp của từng thì cơ bản
- Phát âm chuẩn
5. Nội dung của môn học
STT
Tên bài

Số tiết
Lý thuyết
Bài tập
Kiểm tra
1
Getting started
8
4
4
2
People
8
4
4
3
Description
8
4
4
4
Work and play
8
4
3
1
5
Likes and dislikes
8
4
4

6
Daily life
8
4
4
7
Places
8
4
3
1
Ôn tập
4
2
2
Tổng cộng
60
30
28
2
6. Chương trình môn học:
Unit

Grammar

Vocabulary

Reading &
writing


1

Introductions

Numbers

Classroom

Listening
&
speaking
Plurals ,

Pronunciation
In a café
18


language (1),
Personal
Information
2

To Be

3

Have got

4


Can

Classroom
language
(2)

The IPA
People & jobs

Extension units 1 & 2
Describing
My family
people
Time

Adjectives

RU 18?

Meeting
people
At the
shop
Jenny’s
week

Vowel sounds
(1)
Vowel sounds

(2)

Would
you like a
drink?

Consonant
sounds

Asking
about time

Voiced &
voiceless
sounds;
present tense
endings

Extension units 3 & 4
5

The Present
simple tense

6

The Present
Simple
Tense : 3rd
singular


Food &
drinks
Daily
activities

What do you
eat?
It’s a job, not
a holiday.

Extension units 5 & 6
7

There + is/are

Parts of a
house

Home sweet
home

Excuse
Pronunciations
me.Where
of “ th ”
is…..?

7. Yêu cầu của môn học:
- Tham gia lớp học đầy đủ theo quy chế hiện hành

- SV tham gia đầy đủ các buổi học và đạt điểm kiểm ta giữa kỳ từ 5 trở lên mới
đủ điều kiện thi hết môn.
VII. Bảng trọng số đề thi :
1. Kiến thức , kỹ năng trọng tâm :
SV phải biết , hiểu và có thể vận dụng được những kiến thức trọng tâm sau:
Unit
Grammar
Vocabulary Pronunciation
1
Plural nouns
The IPA
2

To Be

3

-Have got

Describing

Vowel sounds
19


-Possessive
adjectives,
-possessive
case
4

5

6

7

people

(1)

Food &
drinks

Vowel sounds
(2)
Consonant
sounds

Can
The Present
simple tense
-The Present
Simple
Tense : 3rd
singular
-Adverbs of
frequency
-There +
is/are
-Prepositions

of position

Daily
activities

Voiced &
voiceless
sounds;
present tense
endings

Parts of a
house

Pronunciations
of “ th ”

2. Kỹ năng : Reading and Writing
3. Bảng trọng số đề thi :
Yêu cầu
Biết Vận dụng
Nội dung
Pronunciation

Phân tích

10

Tổng
câu hỏi

10

Grammar

15

15

Vocabulary

5

5

Reading

5

Writing

10

Tổng

10

35

5


10
10

5

50

Điểm
10
(5’)
30
(15’)
10
(5’)
30
(20’)
20
(15’)
100
( 60’)

VIII. Đề thi
20


Name: ............................
FINAL TEST
Class :.............................
Subject : BASIC ENGLISH 1
Sample :01

Duration : 60 minutes
Students write the answers in the table.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
31.

32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
39.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49.

10.
20.
30.
40.
50.

I.READING COMPREHENSION ( 3ms):
A.Read the following paragraph , then choose the correct answer:
You won’t eat out often because it’s too expensive . But if you live and study in
America you may find yourself in the same situation which drives hundreds of
millions of people into the nation’s restaurants every day; they seek quick, easy and
convenient meals.

This is especially true for the midday meal; very few of them eat lunch at home
because very few of them work anywhere near where they live.Either they pack a
lunch in the morning and take it with them to their working sites,schools or offices ,
or else they eat out.They may buy prepared food in some types of
restaurant.Universities and some factories and large companies with several
thousands employees in one place often have cafeterias for students, faculty and
staff , but most people eat out in places calling themselves coffee shops , sandwich
shops , luncheonettes, snack bars or Americans’favorite fast food chains.
Questions:
1.Americans often eat out because it is ...................
A.Cheap
B.expensive
C.nice to eat
D.quick and convenient
2.Americans usually don’t have their ........................ at home.
A.breakfast
B.lunch
C.supper
D.meals
3.From the passage we know that most Americans work .............
A.near the place where they live.
B.far away from their homes.
C.in universities
D.in restaurants
4.If an American does not eat out , he usually eats .................
A.packed lunch.
B.nothing.
C.prepared food in some type of restaurant.
D.what the boss has prepared for him.
5. ..................... eat out in America.

A.All the Americans
B.Only employees.
21


C.Only students, faculty and staff

D.Most of the Americans.

B. Read the passage and choose the correct answer to fill in the blanks:
Sanjit Ray works for a computer company in Los Angeles, California. He writes
computer programs. But he doesn’t go to Los Angeles every day. In fact, he
doesn’t live in the USA. He lives in India.
Sanjit:” Everyday I take the bus to Bombay and I go to an office there. The
computer company sends information to me by e-mail. I work on a computer and
then I send the program back to California.”
The computer company doesn’t do the work in the USA because it costs less to do
in India. Salaries there are low. Also, India is twelve hours ahead of California. So
the computer company sends information at the end of the day and Sanjit works on
it when it’s night time in the USA. When he sends the programs back ,they arrive
in California before the computer company starts in the morning.
6. A.factory
B.company
C.school
D.shop
7. A.work
B.study
C.live
D.come
8. A. take

B.stop
C. run
D.make
9. A.writes
B. starts
C. looks
D. sends
10.A. reads
B. saves
C.tests
D.works

II. VOCABULARY AND GRAMMAR (4ms):
Choose the best answer:
11. My sister’s hair is …….
A.long and wavy B.short and slim C.tall and thick
D. big and black
12. My cousins are twins , but they aren’t …….
A. identical
B.like
C.same
D. fat
13. I’m hungry, mom. I’d like ………
A. some beer
B. a lemonade
C.an apple
D. some tea
14. There are two ……….. in my house . I share one with my brother.
A. dining rooms B. bedrooms
C. kitchens

D. living rooms
15. Every morning, after I get up, I ………….. first.
A. clean my teeth B.have dinner
C. get dressed
D.catch a bus
16.I ........... to school at 6.20 every day.
A.going
B.goes
C.go
D.gone
17.You and I .......... good friends.
A.is
B.are
C.was
D.be
18.Mrs Lan lives ........ a house ......... Cong Quynh Street.
22


A.in/at
B.on / on
C.in/on
D.at/to
19.This ......... is very heavy.
A.board
B.boards
C.a board
D.boarding
20.My grandfather ........... in a small village in the countryside.
A.live

B.living
C.lives
D.liveing
21.My aunt has got a son. My ……… is Ben.
A. cousin name B. cousin’s name C. name’s cousin D. name of cousin
22.- How does Mr.Binh ........... to work?
- He ........ to work.
A.travel/walk
B.travels / walks C.travel/walks
D.traveler / walking
23.There ........ trees in the yard.
A.are
B.aren’t any
C.isn’t
D.is
24.There are too .......... cars in this city.
A.many
B.some
C.any
D.little
25.He eats once in the morning and again in the evening.He eats .......... a day.
A.all
B.never
C.twice
D.every
26. Those are ……… new books.
A.my
B.I
C.me
D.mine

27. ........... is my house.It’s small but it’s very cool.
A.That
B.Who
C.Which
D.What
28.What are ......... in your bag?
A.this
B.that
C.them
D.these
29.How many floors .......... your school have?
A. is
B.do
C.does
D.are
30. Jack ……. buy a drink because he ……. any money.
A. can / has got
B.can’t / hasn’t got
C.can / hasn’t got
D. can’t / has got
III.WRITING (2ms):
A.Choose the best answer :
31.bed / time/ does / to /she / what /go?
A.What time does she go to bed?
B.What does she go to bed time?
C.What she does go time to bed?
D. She what time does go to bed?
32.he /does /what /evenings /do /the /in?
A.What does in the evenings he do?
B.What does he do in the evenings?

C.What in the evenings does he do?
D.What does he do what in the evenings?
33.to/ how/ she/does /work / go?
23


A.How does she go to work?
B.How she does go to work?
C.She how does go to work?
D.Does she go to work how?
34.do/ breakfast / does /what /she /before?
A.What she does before breakfast do?
B.What does before breakfast she do?
C.What does she do before breakfast?
D.Before breakfast what do she does?
35.plant /carefully /you/ after / look/do /have /to /this /very?
A.Do you have to look this plant after very carefully?
B.Do you look after this plant have to very carefully?
C.Do you at this plant have to very carefully look at?
D.Do you have to look after this plant very carefully?.
B. Use the words given to make complete sentences:
36.There / picture / wall
A.There is picture on the wall.
B.There is a picture on the wall.
C. There is picture the wall.
D.There is a picture on wall.
37.He / brush / teeth / breakfast
A.He brushes his teeth after breakfast.
B.He brush his teeth after breakfast.
C. he brushes your teeth after breakfast.

D. He brushes teeth after breakfast.
38.I /like /watch /cartoons /TV
A.I like watch cartoons on TV.
B. I likes watch cartoons on Tv.
C. I like watching cartoons on TV.
D. I like watches cartoons on TV.
39.How /rooms /there / your house?
A. How much rooms is there in your house?
B.How much rooms are there in your house?
C. How many rooms are there in your house?
D. How many rooms is there in your house?
40.She / usually / bed / ten o’clock.
A. She usually go to bed at ten o’clock.
B. She usually goes to bed at ten o’clock.
C. She goes usually to bed at ten o’clock.
24


D. She usually goes to bed in ten o’clock.
IV. PRONUNCIATION (1m):
Choose the word with a different sound of the underlined part:
41. A.saw
B.wall
C.off
D.table
42.A.bull
B.book
C.photo
D.look
43.A.up

B.tissues
C.sunglasses
D.umbrella
44.A.boy
B.coins
C.board
D.enjoy
45.A.horse
B.your
C.door
D.picture
46.A. ear
B.here
C.we’re
D.there
47.A.tourist
B.Europe
C.euro
D.purse
48.A.stamps
B.what
C.bag
D.cat
49.A.tree
B.key
C.meet
D.they
50.A.board
B.are
C.card

D.far
THE END
IX. Đáp án / phương án chấm :
ANSWER KEY
I. Reading :( 3 ms / each correct answer )
1.D
2.B
3.B
4.A
5.D
6. B
7. C
8.A
9.D
10.D
II. Grammar & vocabulary : ( 2ms / each correct answer)
11.A
21.B
12.A
22.C
13.C
23.B
14.B
24.A
15.A
25.C
16.C
26.A
17.B
27.A

18.C
28.D
19.A
29.C
20.C
30.B
III.Writing ( 2ms / each correct answer )
31.A
36.B
32.B
37.A
33.A
38.C
34.C
39.C
35.D
40.B
IV. Pronunciation ( 1m / each correct answer)
25


×