Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
A.KHÁI NIỆM ,MỤC TIÊU VÀ QUY TRÌNH QUY HOẠCH MÔI
TRƯỜNG CỦA MỘT TỈNH
1.Khái niệm quy hoạch môi trường
Quy hoạch môi trường là một khái niệm tương đối mới ở Việt Nam. Trong
thời gian gần đây nhiều tài liệu quy hoạch môi trường cũng đã được nghiên
cứu và thực hiện ở các quy mô và cấp độ khác nhau tại các địa phương.
Quy hoạch môi trường là một công cụ quan trọng và có quan hệ khăng
khít với các công cụ khác trong hệ thống quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường. Mục tiêu của quy hoạch môi trường phải phù hợp với mục tiêu chung
của quốc gia, của địa phương về phát triển bền vững. Phương pháp và các
hoạt động triển khai quy hoạch môi trường phải dựa vào luật pháp, quy định
về bảo vệ môi trường.
Quy hoạch môi trường luôn thể hiện tính đa ngành khi giải quyết tổng
hợp các vấn đề môi trường trong tương tác phức tạp với các hệ thống kinh tế,
chính trị, và xã hội. bên cạnh đó có thể nói quy hoạch môi trường là công cụ
giúp cho tiến trình ra quyết định (xá định các định hướng và quy mô phát
triển đô thị một cách bền vững nhất) và bản thân cũng là một tiến trình ra
quyết định( lựa chọn và xác định các vấn đề ưu tiên có các quy hoạch,
chương trình, kế hoạch môi trường phù hợp..)
Quy hoạch môi trường được thực hiện bằng nhiều phương pháp phối hợp
với nhau như phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp bản đồ và
GIS,phương pháp phân vùng chức năng môi trường, phương pháp đánh giá
tác động môi trường tích hợp. Tuy nhiên các phương pháp trên đều dựa trên 6
bước cơ sở.
2.Mục đích của quy hoạch môi trường.
Mục đích của quy hoạch môi trường là điều hòa mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế xã hỗi và môi trường tài nguyên. Loại điều hòa này có 2 mặt: đảm
bảo cho việc phát triển kinh tế xã hỗi không vượt quá khả năng chịu đựng
của môi trường tài nguyên, làm cho sự phát triển của tài nguyên môi trường
có thể thích ứng với sự phát triển của kinh tế xã hội.
Mục tiêu môi trường
• Bảo vệ nguồn tài nguyên nước
Page 1
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
• Giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường không khí,bụi
• Giảm tiếng ồn
• Bảo vệ tài nguyên đất
• Bảo vệ hệ sinh thái
• Ngăn chặn rủi ro bão lũ,hạn hán
• Kiểm soát và quản lý chất thải rắn và nguy hại
• Phòng tránh nguy cơ chất phóng xạ phát tán
Mục tiêu cụ thể cho việc quy hoạch
• quy hoạch khu du lịch, nghỉ mát , danh lam thắng cảnh của mỗi địa phương.
• Quy hoạch khu dân cư, đô thị:các đô thị ở Việt Nam bao gồm các thành
phố trực thuộc trung ương, các thành phố thị xã trực thuộc tĩnh.
• Quy hoạch sử dụng đất.
• Quy hoạch khu công nghiệp…
• Bên cạnh loại quy hoạch ngành như nêu trên, còn có quy hoạch chuyên
ngành. Dự án loại này hoàn toàn hướng về môi trường nhưng chỉ giải quyết
một hay hai yếu tố môi trường có tính ưu tiên, nổi cộm theo cách xác định
của địa phương. Ví dụ ở Việt Nam đã thực hiện các tính chuyên ngành như
sau:
+Quy hoạch các bải chôn lấp vệ sinh chất thải rắn.
+Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa, nước thải và hệ thống xử lý nước thải.
+Quy hoạch các vùng đệm chống ô nhiễm không khí, tiếng ồn, rung, nhiệt..
+Quy hoạch vùng các rừng phòng hộ.
+Quy hoach các công viên, hồ nước phục vụ nghĩ ngơi.
3. Đặc điểm quy hoạch môi trường của một tỉnh
Page 2
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
o Trong quy hoạch một tỉnh thường được đặt ra là cần phát triển một số
nghành nghề mũi nhọn,những tiềm năng có thể đạt được trong tương lai,ví
dụ: có thể xây dựng con đường cao tốc đi qua tỉnh tạo tiềm năng kinh tế cho
tỉnh trong tương lai,hay xây dựng các khu sinh thái ,nghỉ dưỡng cao cấp,quy
hoạch một khu công nghiệp sản xuất than,xi măng …
o Thêm nữa,các trung tâm hội nghị quốc gia,các khu dành riêng cho cán bộ
cao cấp và khách quốc tế tới Việt Nam.
o Ngoài ra ,cũng có thể thấy các khu đô thị dân cư ở chật hẹp thường có
những khu đô thị chức năng nhằm tăng kinh tế mà cũng nâng cao đời sống
con người,đảm bảo tăng tuổi thọ con người và tránh sự quá tải của môi trường
không khí.
o Các khu vành đai xanh của đô thị,bổ sung cây xanh,quy hoạch ao ,hồ,công
viên cây xanh,nhằm giảm năng lượng mặt trời vào mùa nóng,và mang nhiệt
đi lên khi nước bốc hơi đối với ao,hồ, các con sông …
oHạn chế sử dụng quỹ đất còn lại,nên thường xây dựng khu dân cư tập
trung:đặc điểm là các nhà cao tầng,các khu đô thị loại nhỏ đảm bảo phát triển
môi trường bền vững .
4. Quy trình quy hoạch
Việc quy hoạch cho một tĩnh hay một khu vực nào đó trong , và trong
một lĩnh vực nào đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Hơn bất cứ lĩnh vực nào vấn
đề môi trường không chỉ bó hẹp trong trong một khu vực nhỏ hay trong một
ngành. Các biện pháp bảo vệ môi trường cần được triển khai đồng bộ ,liên
kết với nhau trong các các vùng lãnh thổ rộng.
Tại cấp tỉnh và thành phố, lĩnh vực môi trường nằm ngoài phạm vi quyền hạn
của Sở Khoa học Công Nghệ và Môi trường. cơ quan này báo cáo gửi lên bộ
Khoa học Công nghệ môi trường thông qua Cục môi trường. Về mặt hành
chính sở khoa học công nghệ môi trường báo cáo lên ủy ban nhân dân tĩnh
hoặc thành phố.
Mỗi địa phương đều có quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hỗi, quy
hoạch đô thị… Ngoài ra còn có các loại quy hoạch mang tính ngành ở địa
Page 3
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
phương như: quy hoạch lâm nghiệp, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch nuôi trồng
thủy sản…
Những hoạt động tiêu biểu ở địa phương mang tính quy hoạch tiêu biểu đang
được thực hiện ở địa phương là:
+Hiện trạng môi trường tỉnh: mặc dù chất lượng báo cáo môi trường còn hạn
chế nhưng báo cáo cũng đã đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế xã hỗi của tĩnh.
+Đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển( dự án mới đầu tư và các
cơ sở đang hoạt động): cho đến nay DTM đối với các dự án đã được áp dụng
như một công cụ nhằm liên kết các khía cạnh môi trường với phát triển.Tuy
nhiên vấn đề môi trường vẫn chưa được quan tâm một cách đúng mức.
4.1. Xây dựng nhóm thực hiện quy hoạch môi trường.
Với việc xác định mục tiêu của quá trình quy hoạch chúng ta cần xây dựng
một nhóm thực hiện công việc này. Cần có những người có liên quan đến lĩnh
vực, có những hiểu biết nhất định về ngành đo và những người nắm giư các
chức vụ trong các lĩnh vực liên quan.
Để quy hoạch môi trường cho một tỉnh chúng ta cần có các thành phần liên
quan sau:
1.Thành phần lãnh đạo của tỉnh như: chủ tịch tỉnh, những người đứng đầu các
cơ quan:sở tài nguyên môi trường,sở lao động ,sở xây dựng,sở công
thương,sở nông nghiệp và phát triển nông thôn,trưởng ban giải phóng mặt
bằng…
2. Các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường của nhà nước và những người
trực tiếp quản lý môi trường cấp tỉnh.
3. Công ty tư vấn và thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
4.Sở y tế,đại diện các bộ phận chuyên trách sơ cấp cứu kịp thời cho công
nhân,kĩ sư và những người có mặt tại công trường xây dựng nếu có sự cố xảy
ra.
5.Đại diện bộ phận cứu hỏa khi xảy ra các vụ hỏa hoạn.
6. Doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Page 4
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
7. Đại diện người dân khu vực có liên quan đến các dự án của tỉnh để
bày tỏ nguyện vọng và yêu cầu.
4.2. Phát triển những nét tổng thể cho tương lai.
Đối với một mục tiêu cụ thể cho quy hoạch thì chúng ta cần xác định nhu
cầu của chúng trong những năm tiếp theo để có thể đưa ra các quyết định.
Các hướng phát triển cho tương lai đối với một mục tiêu rõ ràng.
Dựa trên cơ sở thực tế và lý thuyết để có những lựa chọn đúng đăn giưa việc
bảo vệ môi trường và phát triển của tĩnh. Xác định vấn đề gì là quan trọng
hơn. Chúng ta không thể vì lợi ích của việc phát triển mà có thể lờ đi việc ảnh
hưởng tới môi trường, hiện tại ở Việt Nam việc chỉ chú trọng đến phát triển
kinh tế mà quên đi vấn đề môi trường vẫn còn tồn tại. ví dụ như tại một số
tĩnh thành việc cho phép các doanh nghiệp tư nhân xây dựng các nông trường
phát triên cây cao su, hay các dự án trồng cây keo họ đã chặt phá rừng một
cách bừa bãi làm ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường.
Định hướng nhu cầu phát triển cho những năm tiếp theo.
Phân tích hướng phát triển của tĩnh trong những năm tiếp theo, phát triển
theo hướng chú trọng công nghiệp, nông nghiệp hay phát triển du lịch dịch
vụ.
Phân tích thế mạnh của tĩnh về các ngành nghề có thể phát triển từ đó xây
dựng các phương án phát triển ngành nghề.
4.3.Định nghĩa làm rõ các nhu cầu.
Cần làm rõ ranh giới của khu vực cần quy hoạch. Trong quy hoạch môi
trường của tỉnh chúng ta cần làm rõ khu ranh giới của tỉnh,làm rõ ranh giới
của các dự án cần quy hoạch.
Các khu vực có vấn đề môi trường bị ảnh hưởng: xung quanh các dự án
được đề xuất ví dụ như các khu công nghiệp, các công trình thủy điện đặt trên
địa bàn của tỉnh, các làng nghề thủ công…
Các nguồn tài nguyên cần được bảo vệ.ví dụ như các nguồn nước, hệ thống
rừng phòng hộ.
Page 5
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
Xác định được nhu cầu của tỉnh về mặt kinh tế cũng như về mặt môi trường
để từ đó định hướng cho việc phát triển bền vững.
Xác định rõ mức độ cần thiết của dự án: ví dụ như các dự án xây dựng các
sân golf, các dự án này chiếm một diện tích lớn đất nông nghiệp mà chỉ phục
vụ một lượng nhỏ nhu cầu của tầng lớp thượng lưu bên cạnh đó là các ảnh
hưởng của nó tới môi trường khi ta tiến hành trồng các loại cỏ trên mặt sân.
4.4. Tìm kiếm các giải pháp khả thi.
Với mỗi một lĩnh vực chúng ta có rất nhiều phương án để lựa chọn. chúng ta
cần lựa chọn các phương án tối ưu nhất: vừa phù hợp với điều kiện cho phép
của tĩnh về mặt tài chính , về mặt xã hội hay điều kiện tự nhiên vừa phải đảm
bảo được tính hiệu quả cao nhất cho dự án.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, điều kiện ở các tĩnh là kinh tế còn nghèo,
mặt bằng chung về đời sống của người dân chỉ đạt mức trung bình một số nơi
còn ở mức nghèo do vậy khi phát triển các tĩnh thường chú trọng việc phát
triển kinh tế còn về mặt môi trường chưa được quan tâm đúng mức và sau
này khi dự án đi vào hoạt động thì các người ta mới bắt đầu quan tâm đến các
ảnh hưởng của nó tới môi trường. Do vậy trước khi tiến hành thực hiện một
dự án chúng ta cần lựa chọn các phương án phù hợp với hoàn cảnh của từng
vùng về mặt kinh tế cũng như về mặt môi trường.
4.5. Lựa chọn các ưu tiên.
Lựa chọn giữa lợi ích kinh tế và môi trường.
Lựa chọn công việc quan trọng nhất.
Xác định rõ hậu quả hay là những ảnh hưởng của dự án đến môi trường của
khu vực liên quan từ đó ưu tiên bảo vệ các nguồn tài nguyên bị ảnh hưởng.
4.6. Thực hiện chương trình.
Song song với viêc phát triển về mặt kinh tế, xây dựng các dự án cần quan
tâm đến môi trường xung quanh và những yêu cầu cấp thiếp của người dân
quanh khu vực và người dân thuộc diện giải tỏa.
Trong quá trình xây dựng cần tiến hành kiểm tra thường xuyên các tác động
của dự án đến môi trường xung quanh.
Page 6
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
B.NỘI DUNG QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG CỦA MỘT TỈNH
1. Đánh giá các điều kiện và tác động môi trường
oTương tự như đánh giá hiện trạng môi trường
oHiện trạng môi trường ở thời điểm hiện tại cần được làm rõ nét cần phương
pháp nghiên cứu chuẩn, cần làm gì chính xác để có dữ liệu so sánh đối chiếu
Ví dụ nội dung quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc:
1. Giới thiệu tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên là 1.371,48 km
2
, nằm tại đỉnh của
tam giác châu thổ sông Hồng thuộc đồng bằng Bắc Bộ và tiếp giáp với
5 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Tây, Phú Thọ và Hà Nội. Tổng dân
số toàn tỉnh năm 2004 là 1.154.792 người.
Kể từ khi tái lập tỉnh đến nay (1997), Vĩnh Phúc có những bước tiến thần
kỳ từ một tỉnh thuần nông vươn lên đứng thứ nhất miền Bắc, thứ ba cả
nước về giá trị sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
giai đoạn 2002- 2004 là 15,5%. Hiện nay, Vĩnh Phúc đã xây dựng được 10
khu và cụm công nghiệp.
Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
thì phát triển công nghiệp là nền tảng; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn; phấn đấu đưa Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020.
Một số chỉ tiêu phát triển của tỉnh được tổng kết trong Bảng 1.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tỉnh Vĩnh Phúc đã,
đang và sẽ phải đối mặt với nguy cơ suy thoái môi trường.
Bảng 1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020
S
T
Ngành nghề Đơn
vị
Giai đoạn
2006 – 2011 –
1 GDP % 14,4 10
2 Công nghiệp-xây dựng % 18 – 20 10
3 Nông-lâm nghiệp-thuỷ % > 5 4,5
4 Dịch vụ % 13 – 14 15,5
5 Tỷ lệ lao động qua đào % 40 – 45 60 – 65
6 Lao động trong lĩnh vực % 45 – 50 70 -75
Nguồn:Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 20010 và định
hướng đến 2020.
2. Hiện trạng môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
2.1. Môi trường không khí
Môi trường không khí tại hai khu đô thị lớn nhất của tỉnh Vĩnh Phúc là thị
Page 7
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
xã Vĩnh Yên và Phúc Yên đang bị ô nhiễm nặng và mức độ ô nhiễm ngày
càng tăng theo thời gian. Tại Phúc Yên, hàm lượng bụi vượt 4,0 ÷ 4,8 lần so
với TCVN 5937 - 1995, tiếng ồn luôn vượt 1,02 ÷ 1,09 lần so với TCVN
5949 - 1998.
Tại khu công nghiệp Hương Canh và thị trấn Hương Canh nồng độ bụi
vượt từ 7,1 đến 8,1 lần so với TCVN 5937-1995.
Các khu vực nông thôn (tại thị trấn) và làng nghề cũng đang bị ô nhiễm
bụi ở mức độ trung bình (vượt 1,15 ÷ 1,7 lần TCVN 5937 - 1995); tiếng
ồn vượt 1,03 lần TCVN 5949 - 1998 và có xu hướng ngày càng tăng theo
thời gian.
Môi trường không khí bị ô nhiễm là do một số nguyên nhân sau: (i) Hầu hết
các cơ sở sản xuất không lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, xả trực tiếp ra
môi trường xung quanh; (ii) Sự xuống cấp của cơ sở hạ tầng giao thông
trong khi số lượng các phương tiện tham gia giao thông gia tăng và (iii)
Cả tỉnh Vĩnh Phúc như là một đại công trường xây dựng do quá trình đô
thị hoá nhanh.
2.2. Môi trường nước
Phần lớn các hồ thuộc tỉnh Vĩnh Phúc trong đó có Đầm Vạc và hồ Đại
Lải phải tiếp nhận nhiều nguồn thải: sinh hoạt, công nghiệp và y tế. Các
nguồn thải này đã gây nên sự quá tải đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị (hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống giao thông, hệ thống thu
gom, xử lý rác và chất thải sinh hoạt).
Cho đến nay, hệ thống cấp nước và thoát nước còn đơn giản, chưa được
xây dựng quy mô, đồng bộ. Nước thải tại khu dân cư, các cơ quan, nhà
máy, bệnh viện trên địa bàn thị xã, thị trấn được đổ trực tiếp vào các
mương thoát nước mưa ven các đường giao thông nội thị, sau đó thải ra
các ao, hồ, đầm.
Kết quả phân tích cho thấy: Hồ Đại Lải và Đầm Vạc đang ô nhiễm nặng
và xu hướng ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt tại Đầm Vạc, nhiều chỉ tiêu
vượt tiêu chuẩn loại B của TCVN 5942-1995, cụ thể: COD vượt 1,4 lần;
BOD vượt 1,5 lần; NH
4
+
vượt khoảng 5,9 lần; và Cu vượt từ 2,3 ÷ 2,7 lần.
Chất lượng nước sông Phan và sông Cà Lồ trên địa bàn tỉnh hiện cũng
đang ô nhiễm ở mức độ tương đối nặng và có xu thế tăng dần theo thời
gian. Các chất hữu cơ, dinh dưỡng và coliform trong nước sông đều vượt
tiêu chuẩn loại B của TCVN 5942-1995 (COD vượt 1,2 lần, coliform
vượt 1,2 ÷ 2 lần, NH
3
vượt 1,6 ÷4,3 lần); các kim loại nặng đạt tiêu
chuẩn loại B nhưng vượt tiêu chuẩn loại A của TCVN 5942-1995.Nước
dưới đất tại hai đô thị lớn của tỉnh Vĩnh Phúc đang bị ô nhiễm Mn và Fe ở
mức độ trung bình, cụ thể: hàm lượng Mn vượt từ 1,2 ÷ 3,6 lần so với
Page 8
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
TCVN 5944-
1995 và TCBYT-02.
Nước dưới đất tại Công ty phanh NISSIN (xã Quất Lưu, huyện Hương
Canh) và nhà máy bia HENIGER đang bị ô nhiễm Cu, Mn và Fe, cụ thể:
hàm lượng Cu vượt TCVN 5944-1995 là 1,16 lần; hàm lượng Fe vượt 7,4
lần so với TCBYT-02; hàm lượng Mn vượt từ 1,5 ÷ 5,8 lần so với TCVN
5944-1995 và TCBYT-02.
2.3. Môi trường đất
Kết quả phân tích cho thấy: Dư lượng thuốc BVTV trong đất trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc nói chung đều vượt quá mức cho phép từ 10 – 15%; trong
đó huyện Mê Linh vượt trên 18%, Yên Lạc, Vĩnh Tường vượt trên 20%.
TBVTV họ Clo là loại thuốc khó phân hủy, tồn tại rất lâu trong môi
trường đất nhưng đã phát hiện có trong
10 mẫu, chiếm 23,03%.
Tình trạng ô nhiễm môi trường đất do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đang
gia tăng nhanh chóng, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân và môi
trường trước mắt cũng như lâu dài.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô nhiễm môi trường đất là do thuốc BVTV
và phân bón hoá học sử dụng không đúng quy cách, bao bì, vỏ chai vứt bừa
bãi trên đồng ruộng; trong khi đó phân chuồng từ chăn nuôi lại xả trực tiếp
ra môi trường (điển hình là xã Đồng Cương, huyện Yên Lạc), nhiều nơi còn
sử dụng nước thải không qua xử lý để tưới.
2.4. Đa dạng sinh học
Vĩnh Phúc là tỉnh có hệ động, thực vật rất phong phú và đa dạng, có giá trị
kinh tế, khoa học cao, nhưng tập trung chủ yếu ở vùng Tam Đảo. Vườn
quốc gia Tam Đảo với sự đa dạng về đất đai và khí hậu nên hệ động thực
vật rừng ở đây rất phong phú (khoảng 2000 loài thực vật, 840 loài động
vật), nhiều loài đặc hữu và quí hiếm.
Trong số động vật ở Tam Đảo hiện có: 8 loài đang nguy cấp, 17 loài sẽ
nguy cấp, 13 loài hiếm có và 18 loài đang bị đe dọa. Việc khai thác lâm sản
mà đặc biệt là côn trùng, cây cảnh là một tác nhân làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến đa dạng sinh học ở khu vực Tam Đảo. Nhiều loại động, thực vật,
đặc biệt là những loài có giá trị kinh tế, đã bị khai thác cạn kiệt, thậm chí có
loài đã bị tuyệt chủng ở khu vực này.
2.5. Tình hình xả thải
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, tình hình xả thải diễn ra rất bừa bãi,
vượt ra ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan quản lý. Nhận xét chung về
Page 9
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
mức độ bức xúc của việc xả thải trên các hoạt động của kinh tế xã hội theo
thứ tự giảm dần sau đây:
1. Các KCN, CCN chưa thu gom và xử lý tập trung rác thải rắn, nước thải sản
xuất và sinh hoạt. Chỉ có một số ít cơ sở sản xuất có lắp đặt hệ thống xử lý
nước thải và khí thải đạt TCVN, còn lại hầu hết xử lý sơ bộ hoặc xả trực tiếp
ra môi trường.
2. Hầu hết các TTYT và BV từ trung ương đến địa phương không lắp đặt hệ
thống xử lý nước thải và rác thải nguy hại (chỉ có BV quân y 109 và
BVĐK thị xã Vĩnh Yên có hệ thống xử lý rác thải nguy hại đạt TCVN).
3. Tại các trung tâm du lịch, rác thải và nước thải sinh hoạt không được thu
gom, xử lý mà thải bừa bãi ra môi trường.
4. Một số khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, các chất thải liên
quan đến sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt, làng nghề truyền thống,
hoạt động thương mại) hiện nay không được thu gom xử lý.
5. Nguồn tiếp nhận nước thải trực tiếp hoặc gián tiếp là sông Phan, Cà Lồ,
Đầm Vạc,đối với chất thải rắn ở nông thôn là dọc các con đường hoặc sông,
hồ.
3. Dự báo diễn biến môi trường
3.1. Cơ sở khoa học
Trên cơ sở điều tra, đánh giá hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường
tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm vừa qua, phân tích quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến 2020, các quy
hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực như: công nghiệp, nông nghiệp,
du lịch, y tế…từ đó tính toán lượng khí thải, nước thải, rác thải .
Lượng khí thải, nước thải, rác thải được tính toán dựa trên các hướng dẫn
trong “Phương pháp đánh giá nhanh ô nhiễm” của WHO, các tài liệu trong
và ngoài nước khác, các mô hình toán… Dự báo nguy cơ ô nhiễm được
thực hiện đối với từng khu vực theo từng thành phần môi trường.
3.2. Dự báo diễn biến môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1. Môi trường không khí
Sự suy giảm chất lượng không khí tiếp tục gia tăng, nhất là bụi tại các nút
giao thông đi qua các KCN và đô thị Khai Quang, Bình Xuyên, Quang
Minh, thị xã Phúc Yên, thị trấn Xuân Hoà.
Page 10
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
Theo tính toán của các chuyên gia, nếu đến năm 2010 tỷ lệ lấp đầy các
KCN đạt 45% - 50% thì tổng lượng chất thải gây ô nhiễm MTKK sẽ tăng
khoảng 2 lần và đến 2020 tỷ lệ lấp đầy là 85% - 90% tải lượng các chất
gây ô nhiễm MTKK tăng khoảng 4 lần so với hiện nay. Tại các vùng nông
thôn có hoạt động làng nghề như xã Thổ Tang (chế biến nông sản thực
phẩm lạc và chè), thị trấn Yên Lạc,
Thanh Lãng (chế biến lâm sản như mộc
và mây tre đan) hàm lượng bụi, bụi sơn, bụi diêm sinh trong không khí sẽ
gia tăng ở mức đáng báo động.
3.2.2. Môi trường nước
Chất lượng nước mặt sẽ suy giảm nhanh tại Đầm Vạc, Đại Lải, sông Phan và
các chỉ tiêu ô nhiễm (độ đục, COD, BOD, Coliform, NH
4
+
, kim loại nặng nhưHg,
Cu, Mn, Fe, TBVTV… có thể sẽ vượt tiêu chuẩn loại B của TCVN 5942-1995
nhiều lần.
Tại các đô thị lớn như thị xã Vĩnh Yên và Phúc Yên, một số KCN
như Công ty phanh NISSIN, Bia HANIGER, hàm lượng các kim
loại nặng như Cu,Zn,Mn, Fe sẽ tiếp tục tăng do ảnh hưởng của
chất thải sinh hoạt và công nghiệp trong khu vực nêu không có biện
pháp kiểm soát phù hợp và có hiệu quả.
3.2.3. Môi trường đất
Môi trường đất tiếp tục bị ô nhiễm TBVTV và có xu hướng thoái
hoánhanh,chủ yếu tại các huyện đang chuyển đổi mạnh cơ cấu cây
trồng
(từ trồng lúa sang trồng hoa và rau xuất khẩu, chăn nuôi gia súc gia
cầm
với quy mô lớn) như huyện Mê Linh (các xã Mê Linh, Văn Khê,
Tiền
Phong, Thanh Lâm),huyện Yên Lạc (thị trấn Yên Lạc, xã đồng
Cương,
Đồng Văn),VĩnhTường (Thổ Tang, Đại Đồng).
3.2.4. Đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học trong đất sẽ bị suy giảm tập trung tại các vùng
đệm
của các KCN với dân cư, Vườn Quốc gia Tam Đảo, các khu vực
canh
tác nông nghiệp thuộc các huyện như Mê Linh, Yên Lạc.
Page 11
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
4. Những thách thức môi trường
Như vậy, có thể thấy chất lượng môi trường tỉnh Vĩnh Phúc đang có nguy
cơ suy thoái do sự phát triển kinh tế xã hội. Những thách thức môi
trường đối với địa phương là:
- Ô nhiễm môi trường đang diễn ra vượt khả năng tự làm sạch của tự nhiên
-Ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng theo nhịp độ phát triển KT-XH
trong khi đó nhiều vấn đề môi trường bức xúc chưa được giải quyết , tổ
chức, năng lực quản lý môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu
Cấp nước
sạch
-Ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội còn thấp.
-Nhận thức được những nguy cơ ô nhiễm, những thách thức môi trường
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đề án tổng thể bảo vệ môi trường
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020 đã đề
xuất 70 chương trình, dự án thành phần nhằm hạn chế và giảm thiểu suy
thoái môi trường, đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh một cách
bền vững.
5. Kết luận và kiến nghị
Hiện trạng môi trường tỉnh Vĩnh Phúc hiện đang bị ô nhiễm và diễn biến
ngày càng phức tạp, đe doạ nghiêm trọng đến sức khoẻ người dân.
Vĩnh Phúc cần sớm thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ
môi trường, nhanh chóng hoàn thiện cơ chế, chính sách, ban hành tiêu
chuẩn môi trường cấp tỉnh; đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi
trường; tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho người
dân và doanh nghiệp…
oTại thời điểm trong tương lai, cần theo các kịch bản phát triển, các kịch bản
này lại phụ thuộc vào mong muốn đôi khi chủ quan.
oPhụ thuộc cả các điều kiện pháp lý, kinh tế, kỹ thuật….
oĐánh giá tác động môi trường tương tự như đánh giá “ các tác động môi
trường” trong ĐCM
oTác động môi trường ở các thời điểm cần được làm rõ nét: cần các phương
pháp nghiên cứu chuẩn, cần làm chính xác để có dữ liệu so sánh đối chiếu
oTại các thời điểm trong tương lai cần theo các kịch bản phát triển, các kịch
bản này phụ thuộc vào mong muốn đôi khi chủ quan
Page 12
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
• Các phương pháp đánh giá trong quy hoạch môi trường của một tỉnh
Phương pháp liệt kê: nhằm liệt kê ra những tác động trong quy hoạch môi
trường của một tỉnh và bổ trợ cho các phương pháp khác.
Phương pháp ma trận: phân tích những ảnh hưởng môi trường của tác
động khi thực hiện quy hoạch
Phương pháp ý kiến chuyên gia: trong nhóm quy hoạch không thể thiếu
các chuyên gia để qua kinh nghiệm thực tế họ đạt dược mà xác định những
hoạt động tiến trình cần làm,đảm bảo vừa phát triển kinh tế lại không ảnh
hưởng lớn tới môi trường
Phương pháp mô hình hóa : nhằm lấy được những con số cụ thể để xem
xét khả năng triển khai của quy hoạch
Hệ thống thông tin địa lý GIS: xác định các thông số không gian địa
lý,khoanh vùng cần quy hoạch của một tỉnh,
Phương pháp sơ đồ mạng lưới : suy xét đến khả năng xảy ra các vấn đề
nhỏ,và từ đó có thể giảm khả năng tác động tới môi trường
Phương pháp ngoại suy về khả năng phát triển bền vững trong
tương lai nhờ vào những dữ liệu có được từ phương pháp liệt kê
Phương pháp đánh giá đa tiêu chí: về căn bản cũng giống như phương
pháp ma trận và sử dụng dữ liệu từ phương pháp liệt kê
2. Xác định mục tiêu môi trường
oTrước hết cần tuân thủ theo pháp lý, cần lựa chọn những cơ sở pháp lý quan
trọng nhất gắn với ưu tiên của quy hoạch môi trường của một tỉnh.
oCần cân đối quy hoạch với pháp triển, phải tính đến hiệu quả kinh tế, phân
biệt tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn trong quy hoạch của tỉnh.
3. Thiết kế quy hoạch
oCông việc cụ thể sau khi đã làm rõ mục
oCó nhiều phương án để đạt được chung mục tiêu
oCó nhiều mục tiêu khác nhau trong một quy hoạch cần thỏa mãn
o Một phương án thiết kế rất khó thỏa mãn đúng tất cả mục tiêu
4. Quản lý quy hoạch
oCó gắng thực hiện đúng quy hoạch đã đề ra có thể có hiệu chỉnh quy hoạch
nhưng với điều kiện tốt hơn, hợp lý hơn và đạt được tới mục tiêu
o Cần các công cụ đánh giá, công cụ pháp lý, công cụ kinh tế, quá trình lặp để
đạt được mục tiêu
Page 13
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
C.ỨNG DỤNG QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG XANH CỦA HẢI
PHÒNG
I.Quy hoạch môi trường Hải Phòng
• Nằm trong quy hoạch thành phố Hải Phòng ,quy hoạch môi trường gồm
việc phát triển những khu vực cây xanh ,hồ nhân tạo ngoài việc thu hút đầu tư
và khách du lịch tới nơi đây để tăng kinh tế còn nhằm giảm năng lượng nhiệt
từ mặt trời làm nóng bức,giảm khói bụi từ các phương tiện giao thông . Cũng
như việc xây dựng con đường cao tốc cũng làm giảm mật độ giao thông khiến
ùn tắc một số nơi giảm đi lượng CO2 và mùi xăng ảnh hưởng tới sức khỏe
con người.
• Thêm nữa trong quy hoạch chung của Hải Phòng đã đưa ra việc phát triển
các khu chức năng đô thị ,những khu nghỉ dưỡng ven vành đai xanh ,bổ sung
thêm cây xanh.
• Quy hoạch và phân cấp mạng lưới giao thông phải đảm bảo phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo tính chất đô thị, công
nghiệp,… tăng tỷ trọng đất cây xanh tập trung trong khu công nghiệp
• Dự án đường bao quận Hải An là công trình có ý nghĩa quan trọng trong
việc kết nối giao thông, góp phần giải tỏa nhanh lượng hàng hóa thông qua
khu vực cảng Hải Phòng. Đồng thời nâng cao khả năng phòng chống bão lũ,
cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an ninh quốc phòng vùng ven biển TPHải Phòng.
• Quy hoạch của dự án của một đô thị bao gồm các khu chức năng như: công
trình phức hợp, khu thương mại, khu đất ở, khách sạn 5 sao, trường học, bệnh
viện, bảo tàng và hệ thống giao thông, công viên cây xanh... được thiết kế
theo tổ chức không gian mở.
• Một số công trình được xen kẽ với không gian xanh tạo cảnh quan thân
thiện với môi trường .
Đảo Hoa Phượng với tổng diện tích gần 60 ha được quy hoạch và đầu
tư thành một Resort cao cấp với quần thể gồm khách sạn 5 sao+, khu mua
sắm, phố ẩm thực, công viên nước trong nhà, rạp chiếu phim và có hơn 200
căn biệt thự cao cấp được bố trí thành từng cụm độc lập nằm trên 4 cánh của
hoa phượng
Dự án khu resort và KS 5 sao Cát Bà Amatina, Hải Phòng đáp ứng các tiêu
chuẩn của một khu đô thị quốc tế vừa thân thiện với môi trường vừa mang lại
hiệu quả kinh tế cao
Page 14
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện KH &CN Môi Trường tiểu luận quy hoạch môi trường
II.Quy hoạch phát triển Hải Phòng
II.1.Trung tâm hành chính - chính trị mới của TP sẽ bố trí ở khu đô thị
mới Bắc sông Cấm .
UBND TP Hải Phòng đã gửi Bộ Xây dựng về việc phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch chung (QHC) xây dựng TP đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050. Theo
đó, Hải Phòng sẽ được cải tạo, xây dựng thành TP cảng văn minh hiện đại,
xứng đáng là trung tâm cấp quốc gia, đô thị loại 1 và là trung tâm kinh tế
vùng Duyên hải Bắc bộ. Đến năm 2050, Hải Phòng sẽ là đô thị loại đặc biệt
và trở thành TP quốc tế. Với tổng diện tích xấp xỉ 1.522km2, dự kiến đến
năm 2025, TP sẽ có 3 triệu người, trong đó dân số đô thị khoảng 2,4 triệu, đất
xây dựng đô thị 47.500 - 48.900ha với chỉ tiêu 160m2/người (ở vùng đô thị
trung tâm).
Cũng theo QH điều chỉnh, Hải Phòng dự kiến phát triển 5 quận mới là Bến
Rừng, Bắc Sông Cấm, Tây Bắc, An Dương, Tràng Cát - Cát Hải. Như vậy TP
sẽ có 12 quận. Bên cạnh đô thị trung tâm, TP còn có các đô thị vệ tinh là
Minh Đức, Núi Đèo, An Lão, Núi Đối, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Bà và một
số thị trấn hạt nhân giữ vai trò thúc đẩy quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa
nông nghiệp nông thôn vùng ngoại thành như Tam Cường, Hùng Thắng, Hòa
Bình, Quảng Thanh, Lưu Kiếm, Bạch Long Vĩ.
Bản đồ thành phố Hải Phòng
Trong QH điều chỉnh, TP phân khu rõ ràng khu vực hạn chế phát triển và khu
vực phát triển. Cụ thể, khu vực hạn chế phát triển được giới hạn từ phạm vi
đường vành đai 1 (Bạch Đằng - Nguyễn Tri Phương - Hoàng Diệu - Lê Thánh
Tông - Chùa Vẽ) đến đường vành đai 2 (Tôn Đức Thắng - Nguyễn Văn Linh
- Nguyễn Bỉnh Khiêm - Chùa Vẽ) và một phần trung tâm Kiến An sẽ tập
Page 15