Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

CÁC QUY ƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT THẢI NGUY HẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.76 KB, 88 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
Tiểu luận môn học
Đề tài
Tp Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2011
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................2
..........................................................................................2
CÁC QUY ƯỚC LIÊN QUAN ĐẾNCHẤT THẢI NGUY
HẠI....................................................................................3
1. Hệ thống phân loại chính đối với chất thải nguy hại..................3
1.11 Phân lo i d a vào nguy c gây ung th ng i:ạ ự ơ ư ở ườ ..............................................11
2.Dấu hiệu nhận dạng chất thải nguy hại......................................13
2.2.3. c h i:Độ ạ ..........................................................................................................15
2.2.4. n mòn:Ă ...........................................................................................................15
3. Quy định mã chất thải nguy hại trong nước và quốc tế............16
B c 1: L p danh m c ch t th iướ ậ ụ ấ ả .............................................................................16
B c 2ướ : Xác đ nh ch t th i nguy h iị ấ ả ạ .........................................................................16
B c 3 : Ti n hành thí nghi m đ xác đ nh đ c tính nguy h iướ ế ệ ể ị ặ ạ .....................................16
3.3 Danh m c ch t th i nguy h i c a Vi t Nam:ụ ấ ả ạ ủ ệ ...................................................21
4. Các công ước, quy định về chất thải nguy hại..........................22
5. Hệ thống các văn bản pháp quy trong nước về chất thải nguy
hại..................................................................................................27
PHỤ LỤC.........................................................................43
1. DANH MỤC CHẤT THẢI NGUY HẠI..................................43
1. QUY ĐỊNH CHUNG................................................................76
2. QUY CHUẨN KỸ THUẬT.....................................................77
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH..................................................79
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN..........................................................79
Số CAS.............................................................................80


1. Giáo trình:....................................................................86

2
CÁC QUY ƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾNCHẤT THẢI NGUY HẠI
1. Hệ thống phân loại chính đối với chất thải nguy hại
Có nhiều cách phân loại chất thải rắn nguy hại dựa trên cơ sở về nguồn gốc,
độ độc, cách bảo quản và sử dụng chất thải.
Cách phân loại CTNH còn phụ thuộc vào các yếu tố xã hội, kinh tế, MT … của đất
nước đó.
Có rấ nhiều cách phân loại CTNH nhìn chung theo các cách sau:
- Theo danh sách liệt kê được ban hành kèm theo luật.
- Theo dịnh nghĩa (dựa trên 5 đặc tính: dễ phản ứng, dễ bốc cháy, ăn mòn, độc hại
và phóng xạ).
- Hóa chất nguy hại: bao gồm thuốc trừ sâu, diệt cỏ, các chất dược liệu…
- Hóa chất nguy hại sinh học.
Sau đây là một số cách phân loại:
1.1 Phân loại tổng quát chất thải nguy hại
 Chất thải do xử lý chất thải mạ và gia công kim loại (nước thải có hòa tan
crom, niken … pH thấp)
 Chất thải có tính axit (pH thấp H
2
S, HF, H
2
CO
3
…)
 Chất thải có tính kiềm (KOH, NaOH…)
 Chất thải có tính phản ứng (có khả năng biến đổi hóa học khi tiếp xúc
với các chất khác)

 Chất thải chứa sơn và nhựa (PVC, benzen…)
 Chất thải là các dung môi hữu cơ (Ni-tơ, Photpho …)
 Chất thải gây mùi thối (từ hoạt động thu gom rác sinh hoạt, công nghiệp
…)
 Chất thải chứa dầu mỡ (trong nhà xưởng, gara xe …)
 Chất thải của nghành dệt
 Các loại bao bì loại bỏ
 Các loại chất thải trơ
 Chất thải là hóa chất hữu cơ
3
 Chất thải là thuốc bảo vệ thực vật
1.2 Phân loại chất thải nguy hai theo các nhóm nguồn và dòng thải chính
(Theo quyết đinh Số:23/2006/QĐ-BTNM của Bộ tài nguyên Môi trường về việc
ban hành danh mục chất thải nguy hại ngày 26/12/2006 ).
1. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí
và than (dầu mở, tro bụi…)
2. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất vô cơ (có tính axit hoặc kiềm,
khí thải…)
3. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất hữu cơ (dầu mỡ, mùi hôi …)
4. Chất thải từ ngành nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác (tro, than …)
5. Chất thải từ ngành luyện kim (tro bụi, khí thải, kim loại nặng…)
6. Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh (bụi, khí
thải …)
7. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các
vật liệu khác (nước tẩy rữa, bụi phát tán …)
8. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản
phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in
(mùi hôi, khí thải, nước tẩy rữa chứa dung môi hữu cơ …)
9. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột
giấy (bụi gỗ …)

10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm (dung môi hữu cơ,
mùi hôi…)
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (kể cả đất đào từ các khu vực bị ô
nhiễm)
12. Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý, tiêu huỷ chất thải, xử lý nước cấp
sinh hoạt và công nghiệp (nước chứa hợp chất hóa học hòa tan Cl
-
Al
+
…)
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này)
14. Chất thải từ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
15. Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất
thải từ hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi
chất lạnh và chất đẩy (propellant)
4
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo
vệ
19. Các loại chất thải khác
1.3 Phân loại theo tính chất chất nguy hại
 Hóa chất phóng xạ
 Các chất nguy hại thuộc nhóm kim loại nặng, thuốc bảo vệ
thực vật, chác chất dược liệu…thuộc 2 nhóm:
+ Các chất tổng hợp hữu cơ
+ Muối kim loại, axit, kiềm vô cơ
 Chất thải bệnh viện, các phòng thí nghiệm sinh học
 Chất gây cháy
 Chất gây nổ

1.4 Phân loại theo độ bền vững
Dựa vào tính bền vững của chất nguy hại có thể phân ra 4 nhóm sau:
• Không bền vững: độ bền vững 1-12 tuần (P-hữu cơ, carbonate…)
• Bền vững trung bình: độ bền vững từ 3 tháng đến 18 tháng
• Bền vững: thời gian bền vững kéo dài 2-5 năm (DDT, aldrin,
chlordane…)
• Rất bền vững: Lưu tồn rất lâu trong cơ thể sinh vật (kim loại nặng…)
1.5 Phân loại dựa trên cơ quan tác động
 Các chất gây ảnh hưởng tập trung, điểm như Cl
2
, O
3
, muối kim
loại nặng….
 Các chất gây ảnh hưởng hệ thần kinh như: CO
2
, phenol, F,
formol,…
 Các chât gây độc hại máu như: Zn, P,…
 Các chất gây độc hại nguyên sinh chất như: F…
 Các chất gây độc hại hệ enzyme như: P
hc
, Na
2
SO
4
, F,…
 Các chất gây mê như: Chloroform, CCl
4
, ete…

 Các chất gây tác động tổng hợp như: Formol, F, ..
 Một số chất có hàm lượng khác nhau gây ảnh hưởng khác
nhau
Ví dụ: Phenol hàm lượng thấp ảnh hưởng tới hệ thần kinh. Phenol hàm lượng cao
xâm nhập vào máu
5
1.6 Phân loại theo mức tác dụng sinh học
Tại hội nghị quốc tế năm 1969 về độc học sinh thái, các chuyên gia đã đề nghị phân
loại sinh học các chất công nghiệp. Việc phân loại này dựa vào 4 mức độ tác dụng
của chất thải nguy hại
• Loại A: (Tiếp xúc không nguy hiểm): tiếp xúc không gây ảnh hưởng
đến sức khỏe.
• Loại B: Tiếp xúc có thể gây tác hại đến sức khỏe nhưng có thể hồi
phục được.
• Loại C: Tiếp xúc có thể gây bệnh nhưng phục hồi được.
• Loại D: Tiếp xúc có thể gây bệnh không phục hồi được hoặc chết.
Sự phân loại này phù hợp với thời gian tiếp xúc 8h/ngày và 5 ngày/năm. Tuy nhiên,
phân loại này khó đối với những chất gây ung thư hoặc đột biến gen.
1.7 Phân loại dựa trên mức gây độc cho cơ thể thủy sinh vật
Cách phân loại này dựa trên nồng độ độc chất và mức gây độc cho cơ thể động vật
thủy sinh (dựa trên chỉ số TLm: mức độ chất gây tử vong 50% số lượng cơ thể sinh
vật thí nghiệm trong khoảng thời gian nhất định).
 Nhóm độc chất cực mạnh: TLm ≤ 1mg/l (DDT C
14
H
9
Cl
5
,
phentachlophenolate natri...)

 Nhóm độc chất mạnh: 1≤ TLm ≤ 10mg/l
 Nhóm độc chất trung bình: 10 ≤TLm ≤ 100mg/l
 Nhóm độc chất yếu: TLm ≤ 100 mg/l
 Nhóm độc chất cực yếu: TLm ≤ 1000mg/l (HBr, CaCl
2
…)
6
Danh sách các chất gây ung thư, đã được xác nhận và đề nghị con người cần
tránh tiếp xúc
Bảng 01: các chất gây ung thư cần tránh tiếp xúc
Hợp chất Sử dụng Mức độ nguy hiểm
4-Nitrophenyl Phân tích hóa học Gây ung thư bàng quang
α- naphtylamins Chất chống oxi hóa. Sản xuất phẩm
màu, phim màu
Gây ung thư bàng quang
4,4-metylenebis Tác nhân lưu hóa chất dẻo Gây ung thư bàng quang
Metyl-cloanilin ete Sản xuất nhựa trao đổi ion Thường bị nhiễm chất ung
thư biclometyl ete
3,3- Điclobenziđin Sản xuất phẩm màu Chất gây ung thư nổi tiếng
Bis (clomety) ete Sản xuất nhựa trao đổi ion Gây ung thư phổi
β- naphthylamin Sản xuất thuốc nhuộm, thuốc thử Gây ung thư bàng quang
Benzidin Sản xuất phẩm màu cao su, chất dẻo,
mực in
Gây ung thư bàng quang
Etylênimin Chế hóa giấy, vải Chất gây ung thư nổi tiếng
β- propiolacton Sản xuất chất dẻo Nghi ngờ gây ung thư cho
người
Vinyl clorua Nhựa PVC Chất gây ung thư gan
Etylen diclorua Dung môi công nghiệp. chất sát trùng
hạt lương thực vật và chất phụ gia

cho xăng để thu gom chì, mỗi năm
thải ra ngoài môi trường 7,4.10
6
kg
Chất gây ung thư dạ dày, lá
lách, phổi.
7
1.8 Phân loại theo phương pháp xử lý
Cách phân loại này chủ yếu dựa vào mục đích bảo quản, kiểm tra và thanh soát khi
vận chuyển thể hiện qua bảng sau:
Phân loại chất thải nguy hại dựa theo cách xử lý
Đối tượng
cần xử lý
Mức Đối tượng
quản lý
Loại chất thải
Thu hồi A Dầu 2
B 3,4,5
C Chất vô cơ 6,7,8,9,10,11,18
Đốt D 1,2,3,4,5,12,23,24,29,34,35
Lý hóa học E Ngậm nước 18,36,39
F Dạng quánh đặc 6,7,8,9,10,11,14,17,38,39,
19,20,21,22,12
G Dạng trung hòa 12,15,19
H 12,13,14,16,26,27,28,30,31,32,33
I 35,37,38,40
Điểm thải an toàn J Bãi đất 6,7,8,9,10,11,37,40
K 1,12
Hố sâu L Bãi đất để thu hồi
lưu giữ mãi

19,20,21,22
Xử lý đất M 2,15
Lọc qua các tâng
lớp đất
N 6,7,8,9,10,11,16,17,18,19,20,21,22,
25
Mặt đất O 21
8
Bảng 02: 10 tính chất chính của chất thải nguy hại
STT Tính chất STT Tính chất
1 Ăn mòn (tính kiềm hoặc axít (A) 6 Bền vững trong MT (trơ)
(G)
2 Cháy (B) 7 Gây ung thư (H)
3 Hoạt động(gây phản ứng, nổ) (C) 8 Gây viêm nhiễm (J)
4 Độc hại (D) 9 Gây quái thai (K)
5 Tích đọng sinh học (F) 10 Gây bệnh thần kinh (L)
Bảng 03:Các loại chất thải nguy hại theo danh mục xử lý
Ký hiệu Loại chất thải Ký hiệu Loại chất thải
1 PCB 21 Kiềm và kim loại nặng
2 Xăng dầu 22 Kiềm
3 Halogen 23 Chất dẻo
4 Khong Halogen 24 Phenol
5 Dung môi và kim loại 25 Sianua
6 Kim loại 26 Phophat
7 Chì 27 Chất nổ
8 Crom 28 Các thùng đựng và đồ chứa độc
9 Đồng 29 Đất cát lẫn chất độc
10 Nhôm 30 Tro bụi
11 Mangan 31 Ammonia
12 Thuốc trừ sâu, diệt cỏ 32 Pin thải

13 Chất thải nhà máy dệt 33 Chất thải chứa cácbon
14 Mực 34 Các chất thải nhiễm trùng
9
15 Các chất hữu cơ 35 Các thùng đựng
16 Bụi và cao su 36 Các chất hóa học
17 Sơn 37 Sunfua
18 Các kim loại ngậm nước 38 Tro đốt
19 Axit và các kim loại nặng 39 Chât thải chụp ảnh
20 Dung dich axit 40 Chất pha trộn dùng thừa
1.9 Phân loại chất thải nguy hại theo chuyên ngành
A. Phân loại chất thải nguy hại trong ngành sản xuất hóa chất:
1. Ngành sản xuất hóa chất vô cơ cơ bản:
• Sản xuất axit sulphuric: các chất SO
2
, SO
3
, H
2
S … trong dây
chuyền là những chất độc có khả năng kích ứng tối đa niêm mạc và hệ thống hô hấp
cũng như tiêu hóa.
• Sản xuất xút và clo điện phân: Khí clo và hơi axit HCl là sản
phẩm của công nghệ điện phân cực kỳ độc.
2. Ngành sản xuất phân hóa học: chủ yếu là sản xuất phân lân và phân
đạm
• Phân lân: sản xuất phân lân là nguồn tạo ra các chất độc là F
2
,
HF, SiF
4

và H
2
SiF
6

• Phân đạm: các hợp chất H
2
S , CN, phenol … tồn tại ở mức độ
cao.
3. Ngành sản xuất sơn, vecni và dầu bóng: hơi dung môi ngay ở nhiệt độ
thường (dung môi hữu cơ), các hạt phân tán có kích thước cực kì nhỏ phân tán trong
môi trường lao động, các hơi đâu thực vật có tính kích thích hay gây dị ứng cao, …
4. Ngành sản xuất các sản phẩm cao su: hóa chất dạng amin hay
carbamat hữu cơ mạch vòng, các chất độn (muội than đen), dầu hóa dẻo, làm mền,
axit stearic, xăng công nghệ, ….
5. Ngành sản xuất sản phẩm chất dẻo: PP, PE, PVC, TDI, DOP, bột
mầu nhựa…
B. Phân loại chất thải nguy hại trong hóa chất bảo vệ thực vật:
10
Các hóa chất bảo vệ thực vật rất đa dạng về thành phần, về tác dụng đối với cây
trồng và cách sử dụng…Vì vậy có nhiều cách phân loại chúng. Thường phân thành:
 Các chất trừ sâu
 Các chất diệt cỏ
 Các chất diệt côn trùng
 Các chất diệt chuột
1.10 Phân loại chất thải nguy hại theo môi trường chất độc tồn tại
• Chất thẩi nguy hại trong nước (nước tự nhiên và nước
thải): As, Cd, Be, B, Cr, Cu, F, Pb, Mn, Hg, Mo, SE, Zn… gây ô nhiễm nguồn nước
mặt cũng như nước ngầm.
• Chất độc nguy hại trong đất: hóa chất và kim loại

nặng (Cu, Zn, Pb, As, Hg, Cd), các chất phóng xạ …làm thay đổi tính chất thành
phần của đất, làm cứng đất, làm thay đổi cân bằng các chất dinh dưỡng giữa cây
trồng và đất.
• Chất thải nguy hại trong không khí: các khí thải như
H
2
S , CO
2
, CO , NO
x
, ….trong không khí gây ra hiện tượng mưa axit, làm chua
đất, sương mù, phá hoại vật chất
1.11 Phân loại dựa vào nguy cơ gây ung thư ở người:
Dựa trên những chứng cứ rõ ràng, IARC (cơ quan nghiên cứu ung thư quốc
tế) đã phân các chất hóa học theo 4 nhóm có khả năng gây ung thư:
Nhóm 1: Tác nhân là chất ung thư ở người.
Nhóm 2A: Tác nhân có thể gây ung thư ở người.
Nhóm 2B: Tác nhân có lẽ gây ung thư ở người.
Nhóm 3: Tác nhân không thể phân loại dựa trên tính gây ung thư ở người.
Nhóm 4: Tác nhân có lẽ gây ung thư ở người.
IARC xem xét toàn thể các chứng cứ để đánh giá toàn diện về khả năng gây
ung thư ở người của các tác nhân, hỗn hợp và tình huống gây nhiễm.
Việc phân nhóm các yếu tố này mang tính khoa học dựa trên thông tin số liệu
tin cậy, chứng cứ thu được từ những nghiên cứu ở người, động vật thí nghiệm.
Trong đó:
Nhóm 1: Tác nhân (hoặc hỗn hợp) chắc chắn gây ung thư cho người. Đây là
những chất mà khả năng gây ung thư ở người của chúng đã có những chứng cớ chắc
chắn. Ngoài ra tác nhân(hỗn hợp) có thể xếp vào nhóm này khi bằng chứng gây ung
thư cho người chưa hoàn toàn đầy đủ nhưng chắc chắn gây ung thư trên động vật thí
nghiệm và có luận cứ cho thấy khi vào cơ thể người có thể nó sẽ có tác động theo

cơ chế dẫn đến ung thư.
Nhóm 2: Nhóm này bao gồm các tác nhân, hỗn hợp, tình huống nhiễm mà
trong một số trường hợp thì có đầy đủ bằng chứng về tính gây ung thư ở người,
trong những trường hợp khác không có đủ dữ liệu về tính gây ung thư ở người
11
nhưng có đủ bằng chứng trên động vật thí nghiệm. Các tác nhân hỗn hợp trong
những trường hợp này phân thành 2 nhóm: nhóm A và B dựa trên cơ sở chứng cớ
thí nghiệm và dịch tễ học về khả năng gây ra ung thư hoặc những dữ liệu thích hợp
khác.
Nhóm 3: Tác nhân (hỗn hợp) chưa thể xếp vào nhóm gây ung thư cho người.
Đó là tác nhân (hỗn hợp) không có bằng chứng rõ ràng gây ung thư ở người nhưng
lại có bằng chứng gây ung thư ở động vật thí nghiệm, song cơ chế gây ung thư ở
đây không giống như đối với người.
Nhóm 4: Tác nhân (hỗn hợp) có thể không gây ung thư cho người. Đó là
những tác nhân (hỗn hợp) mà bằng chứng cho thấy không có tình gây ung thư cho
người và động vật thí nghiệm. Trong một số trường hợp, những tác nhân (hỗn hợp)
có bằng chứng không chắc chắn là gây ung thư cho người, nhưng từ nhiều thông tin,
số liệu rõ rang chứng minh là không gây ung thư cho động vật thí nghiệm cũng
được xếp vào nhóm này.
Danh sách các chất gây ung thư, đã được xác nhận và đề nghị con người cần tránh
tiếp xúc:
Bảng 01: các chất gây ung thư cần tránh tiếp xúc
Hợp chất Sử dụng Mức độ nguy hiểm
4-Nitrophenyl Phân tích hóa học Gây ung thư bàng quang
α- naphtylamins Chất chống oxi hóa. Sản xuất phẩm
màu, phim màu
Gây ung thư bàng quang
4,4-metylenebis Tác nhân lưu hóa chất dẻo Gây ung thư bàng quang
Metyl-cloanilin ete Sản xuất nhựa trao đổi ion Thường bị nhiễm chất ung thư
biclometyl ete

3,3- Điclobenziđin Sản xuất phẩm màu Chất gây ung thư nổi tiếng
Bis (clomety) ete Sản xuất nhựa trao đổi ion Gây ung thư phổi
β- naphthylamin Sản xuất thuốc nhuộm, thuốc thử Gây ung thư bàng quang
Benzidin Sản xuất phẩm màu cao su, chất
dẻo, mực in
Gây ung thư bàng quang
Etylênimin Chế hóa giấy, vải Chất gây ung thư nổi tiếng
β- propiolacton Sản xuất chất dẻo Nghi ngờ gây ung thư cho
người
Vinyl clorua Nhựa PVC Chất gây ung thư gan
Etylen diclorua Dung môi công nghiệp. chất sát
trùng hạt lương thực vật và chất
phụ gia cho xăng để thu gom chì,
mỗi năm thải ra ngoài môi trường
7,4.10
6
kg
Chất gây ung thư dạ dày, lá
lách, phổi.
12
2. Dấu hiệu nhận dạng chất thải nguy hại
Dấu hiệu cảnh báo chất thải nguy hại cho biết cần phải chú ý và đề phòng
đối với các nguy hiểm hoặc bất lợi có thể xảy ra đối với con người và môi trường
do chất thải nguy hại gây ra
Các dấu hiệu bao gồm sự kết hợp giữa biểu tượng, hình dạng, màu sắc và lời
viết cho từng dấu hiệu.
Dấu hiệu cảnh báo được sử dụng để cảnh báo cho người làm việc với chất
thải nguy hại và cho cộng đồng chú ý tới mối nguy hại, nhắc nhở phải thực hiện
những yêu cầu an toàn khi tiếp cận với chất thải nguy hại; hoặc chỉ dẫn những thông
tin cần thiết khác đã được quy định để phòng tránh các rủi ro, tai nạn cho con người

và môi trường.
Dấu hiệu cảnh báo được áp dụng tại các khu vực và trên các phương tiện làm
việc liên quan đến chất thải nguy hại hoặc nơi mà cơ quan quản lý chất thải nguy
hại có yêu càu sử dụng.
Dấu hiệu cảnh báo phải được bố trí trong phạm vi nhìn thấy của người cần
được báo hiệu, tại vị trí dễ nhận thấy và bản thân chúng không được trở thành
nguồn gây nguy hại mới.
2.1. Biểu tượng, tên viết tắt / mô tả nguy hiểm quốc tế và Việt Nam:
13
Quốc tế Việt Nam
Biểu
tượng
Tên
viết
tắt
Gây nguy
hiểm
Mô tả mối nguy
Tên
viết
tắt
Gây nguy
hiểm
Chất thải nguy hại
Chất
thải
nguy
hại
(Hóa lý)
E Thuốc nổ Hóa chất nổ. N Dễ nổ

O Oxy hóa
Hóa chất có phản ứng
exothermically với hóa chất
khác.
OH Oxy hóa
F+ Cực kỳ dễ cháy
Hóa chất có một điểm sáng
rất thấp và điểm sôi, và các
loại khí mà có thể cháy tiếp
xúc với không khí.
C Dễ cháy
F Rất dễ cháy
Hóa chất có thể bắt lửa tiếp
xúc với không khí, chỉ cần
liên hệ ngắn ngủi với một
nguồn lửa, có một điểm
sáng rất thấp hoặc phát triển
các loại khí rất dễ cháy
trong tiếp xúc với nước.
(Y tế)
T + Rất độc hại
Hóa chất đó ở mức rất thấp,
gây thiệt hại cho sức khỏe.
Đ Có tính độc
T Độc hại
Hóa chất đó ở mức thấp gây
thiệt hại cho sức khỏe.
Carc
Cat 1
Chất gây ung

thư loại 1
Hóa chất có thể gây ung thư
hoặc tăng tỷ lệ của nó.
Carc
Cat 2
Chất gây ung
thư loại 2
Carc
Cat 3
Chất gây ung
thư loại 3
Muta
Cat 1
Chất gây đột
biến loại 1
Hóa chất gây ra các khuyết
tật di truyền di truyền hoặc
tăng tỷ lệ của họ.
Muta
Cat 2
Chất gây đột
biến loại 2
Muta
Cat 3
Chất gây đột
biến loại 3
Repr
Cat 1
Sinh sản độc tố
loại 1

Hóa chất sản xuất hoặc tăng
tỷ lệ mắc các hiệu ứng
không di truyền ở thế hệ
con cháu và / hoặc làm suy
giảm một trong các chức
năng sinh sản hay năng lực.
Repr
Cat 2
Sinh sản độc tố
loại 2
Repr
Cat 3
Sinh sản độc tố
nhóm 3
14
2.2 Ký hiệu chất thải nguy hại trong hộ gia đình:
2.2.1. Dễ nổ:
Thùng chứa có gắn nhãn với những biểu tượng này có thể phát
nổ. Chúng cũng có thể tạo khói gây chết người hoặc hơi khi tiếp xúc
với không khí hoặc hỗn hợp với vật liệu khác. Một số sản phẩm chất
nổ xung quanh nhà bao gồm:
• Bình phun lon (toàn bộ hoặc một phần đầy đủ)
• Két quay propan.
• Thiết bị báo khói.
• Bếp ga, hột quẹt.
2.2.2. Dễ cháy
Những sản phẩm này có thể gây cháy. Bất kỳ sản phẩm có biểu tượng
này trên nhãn của nó phải được giữ cách xa tất cả các nguồn của tia lửa
và lửa.
Một số sản phẩm dễ cháy xung quanh nhà bao gồm:

• Xăng
• Động cơ dầu
• Vẹt ni và các dung môi đánh bóng (kim loại, gỗ, móng tay)
2.2.3. Độc hại:
Sản phẩm được đánh dấu bằng biểu tượng này là các chất độc
hoặc gây chết người nếu nuốt hoặc hít vào, thậm chí với số lượng nhỏ.
Một số sản phẩm độc hại xung quanh nhà bao gồm:


• Nước sơn (toàn bộ hoặc một phần đầy đủ hộp)
• Thuốc trừ sâu
• Các loại chất lỏng có chứa vật liệu dễ cháy: chất làm sạch quần áo tại chỗ,
chất lỏng tẩy rửa máy,…)
2.2.4. Ăn mòn:
Một sản phẩm có gắn nhãn với những biểu tượng này có thể gây
bỏng cho da và mắt của bạn và có thể ăn mòn các vật liệu khác.
Một số sản phẩm ăn mòn xung quanh nhà bao gồm:
• Pin (hộ gia đình và ô tô)
• Chất giặt rửa, chất tẩy
• Dung dịch rửa ảnh
15
3. Quy định mã chất thải nguy hại trong nước và quốc tế.
3.1. Các bước nhận dạng:
Bước 1: Lập danh mục chất thải
Đối với doanh nghiệp cần : liệt kê tất cả các loại chất thải phát sinh tại cơ sở
từ hoạt động sản xuất, hoạt động văn phòng, sinh hoạt, các kho nguyên vật liệu, hoá
chất, khu vực xử lý chất thải...để từ đó xây dựng thành danh mục chất thải trong quá
trình hoạt động của đơn vị.
Đối với người dân cần : liệt kê tất cả các chất thải có trong chất thải sinh hoạt
của gia đình, chất thải trong quá trình làm việc để xây dựng danh mục chất thải theo

yêu cầu đăng ký chủ nguồn thải của thông tư 12/2006/TT-BTNMT và nộp lại cho
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
Danh mục chất thải gồm các nội dung sau (áp dụng cho doanh nghiệp sản
xuất và người sử dụng): tên chất thải ; số lượng ước tính phát sinh (kg/tháng) ; trạng
thái tồn tại ; nguồn phát sinh (theo phụ lục 1 thông tư 12/2006/TT-BTNMT)
Bước 2 : Xác định chất thải nguy hại
Đối với doanh nghiệp tiến hành xác định loại hình ngành nghề sản xuất của
đơn vị thuộc nhóm mục nào trong 19 mục của danh mục chất thải nguy hại được
quy định trong quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường
về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
Đối với người dân cần tiến hành xác định chất thải trong chất thải sinh hoạt
thuộc loại nào trong các loại chất thải nêu ra trong mục 16 của danh mục CTNH
được quy định trong quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi
trường về việc ban hành danh mục CTNH.
Bước 3 : Tiến hành thí nghiệm để xác định đặc tính nguy hại
Nếu chất thải thuộc danh mục CTNH được nêu trong quyết định
23/2006/QĐ-BTNMT thì không cần kiểm tra đặc tính nguy hại mà cần kiểm tra
nồng độ để xác định chất đó có đạt tiêu chuẩn môi trường hay không. Nếu chất thải
không nằm trong danh mục chất thải nguy hại mà có thành phần hoá chất nguy hại
thì cần phải kiểm tra đặc tính nguy hại theo quy trình sau :
Chất hoặc hỗn hợp chất thải ban đầu sẽ được tiến hành thí nghiệm ( có thể thí
nghiệm tại phòng thí nghiệm của doanh nghiệp hoặc gửi mẫu thí nghiệm tới các cơ
quan chức năng). Sau khi thí nghiệm cần phân tích kết quả thu được và sau đó đối
chiếu kết quả với tiêu chuẩn hiện hành quy định về ngưỡng nguy hại của các chất.
Cụ thể :
Kiểm tra đặc tính độc : kết quả thu được sau quá trình thí nghiệm cần tra cứu
theo bảng được quy định tại khoản 1 điều 17 quy định về ngưỡng hàm lượng chất
nguy hiểm trong nghị định 108/2008/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của luật hoá chất.
Kiểm tra đặc tính cháy : kết quả thu được sau khi thí nghiệm và phân tích

chúng ta so sánh với tiêu chuẩn hiện hành TCVN 7629 :2007 về ngưỡng chất thải
nguy hại để xác định chất thải có đăc tính nguy hại là cháy hay không.
16
Kiểm tra đặc tính oxy hoá: kết quả thu được sau khi thí nghiệm và phân tích
chúng ta so sánh với tiêu chuẩn hiện hành TCVN 7629 :2007 về ngưỡng chất thải
nguy hại để xác định chất thải có tính chất oxy hoá hay không.
Kiểm tra đặc tính ăn mòn : kết quả thu được sau khi thí nghiệm và phân tích.
Nếu như chất thải có pH nhỏ hơn hoặc bằng 2 hoặc lớn hơn hoặc bằng 12 thì kết
luận chất thải có tính ăn mòn.
Kiểm tra đặc tính độc sinh thái : kết quả thu được sau khi thí nghiệm và phân
tích chúng ta so sánh với tiêu chuẩn quy định. Nếu như chất thải có hàm lượng lớn
hơn hoặc bằng 1.0% thì kết luận chất thải đó có tính nguy hại là gây độc đối với
môi trường sinh thái (theo ngưỡng hàm lượng chất nguy hiểm quy định trong khoản
1 điều 17 nghị định số 108/2008/NĐ-CP).
Kiểm tra đặc tính nổ : kết quả thu được sau khi thí nghiệm và phân tích chúng
ta so sánh với tiêu chuẩn hiện hành TCVN 7629 :2007 về ngưỡng CTNH.
Kiểm tra đặc tính dễ lây nhiễm kết quả thu được sau khi thí nghiệm và phân tích
chúng ta so sánh với tiêu chuẩn hiện hành TCVN 7629 :2007 về ngưỡng CTNH.
3.2 Hướng dẫn sử dụng Danh mục chất thải nguy hại của Việt Nam:
3.1.1 Mã CTNH (mã chất thải nguy hại): là cột thể hiện mã số của các chất thải
trong Danh mục khi được xác định là chất thải nguy hại. Mã CTNH được tổ hợp từ
1, 2 hoặc 3 cặp chữ số (hay 2, 4 hoặc 6 chữ số) như sau:
a) Cặp chữ số (hay 2 chữ số) thứ nhất thể hiện mã của nhóm chất thải phân loại theo
nhóm nguồn hoặc dòng thải chính;
b) Cặp chữ số (hay 2 chữ số) thứ hai thể hiện mã của nhóm chất thải phân loại theo
phân nhóm nguồn hoặc dòng thải trong từng nhóm nguồn hoặc dòng thải chính;
c) Cặp chữ số (hay 2 chữ số) thứ ba thể hiện mã của từng loại chất thải trong từng
phân nhóm nguồn hoặc dòng thải.
3.1.2 Tên chất thải: là cột thể hiện tên gọi của các chất thải trong Danh mục, được
phân loại theo 3 cấp như sau:

a) Cấp 1 (tương ứng với mã có 1 cặp chữ số): tên gọi của nhóm chất thải phân loại
theo nhóm nguồn hoặc dòng thải chính;b) Cấp 2 (tương ứng mã có 2 cặp chữ số):
tên gọi của nhóm chất thải phân loại theo phân nhóm nguồn hoặc dòng thải trong
từng nhóm nguồn hoặc dòng thải chính;
c) Cấp 3 (tương ứng mã đầy đủ 3 cặp chữ số): tên gọi của từng loại chất thải trong
từng phân nhóm nguồn hoặc dòng thải.
3.1.3 Mã EC: là cột thể hiện mã đối chiếu theo Danh mục chất thải của Cộng đồng
Châu Âu (EC).
3.1.4 Mã Basel (A/B): là cột thể hiện mã đối chiếu A/B theo Phụ lục VIII hoặc IX
(Danh mục A hoặc B) của Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển xuyên
biên giới chất thải nguy hại và tiêu huỷ chúng năm 1989 (www.basel.int). Đối với
những loại chất thải trong Danh mục mà có một số phương án mã đối chiếu A/B thì
17
cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và nội dung các Phụ lục nói trên của Công
ước Basel để lựa chọn phương án phù hợp.
3.1.5 Mã Basel (Y): là cột thể hiện mã đối chiếu Y theo Phụ lục I của Công ước
Basel. Đối với những loại chất thải trong Danh mục mà có một số phương án mã
đối chiếu Y thì cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và nội dung các Phụ lục nói
trên của Công ước Basel để lựa chọn phương án phù hợp.
3.1.6 Tính chất nguy hại chính: là cột thể hiện các tính chất nguy hại chính mà
một chất thải nguy hại trong Danh mục có thể có, đối chiếu theo Phụ lục III của
Công ước Basel. Tuỳ vào từng trường hợp, một chất thải nguy hại có thể có một,
một số hoặc toàn bộ các tính chất được ghi tại cột này.
18
Các tính chất nguy hại được trình bày chi tiết ở bảng sau:
Số TT
Tính chất
nguy hại
Ký hiệu Mô tả
Mã H

(Theo Phụ lục III
Công ước Basel)
1 Dễ nổ N
Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do
kết quả của H1 phản ứng hoá học (khi tiếp xúc với ngọn lửa, bị va
đập hoặc ma sát), tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ
gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
H1
2 Dễ cháy C
Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất thải ở dạng lỏng, hỗn hợp chất
lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng, có nhiệt độ
bắt cháy thấp theo các tiêu chuẩn hiện hành.
H3
Chất thải rắn dễ cháy: là các chất thải rắn có khả năng tự bốc cháy
hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.
H4.1
Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất thải rắn hoặc lỏng có thể
tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng
lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bốc cháy.
H4.2
Chất thải tạo ra khí dễ cháy: là các chất thải khi tiếp xúc với nước
có khả năng tự cháy hoặc tạo ra lượng khí dễ cháy nguy hiểm.
H4.3
3 Oxy hoá OH
Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hoá
toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc
góp phần đốt cháy các chất đó.
H5.1
4 Ăn mòn AM Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn thương
nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc trong trường hợp rò rỉ

sẽ phá huỷ các loại vật liệu, hàng hoá và phương tiện vận chuyển.
Thông thường đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit
H8
19
mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH lớn hơn
hoặc bằng 12,5).
5 Có độc tính Đ
Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm
trọng hoặc có hại cho sức khoẻ qua đường ăn uống, hô hấp hoặc
qua da.
H6.1
Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh
hưởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở
phải hoặc ngấm qua da.
H11
Sinh khí độc: Các chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với
không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm
đối với người và sinh vật.
H10
6
Có độc tính
sinh thái
ĐS
Các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh chóng hoặc từ từ đối
với môi trường thông qua tích luỹ sinh học và/hoặc gây tác hại đến
các hệ sinh vật
H12
7
Dễ lây
nhiễm

LN
Các chất thải có chứa vi sinh vật hoặc độc tố gây bệnh cho người
và động vật.
H6.2
20
3.1.7 Trạng thái (thể) tồn tại thông thường: là cột thể hiện các trạng thái hay thể
tồn tại thông thường (rắn, lỏng hoặc bùn) của chất thải trong Danh mục.
3.1.8 Ngưỡng nguy hại: là cột ghi chú về tiêu chí xác định một chất thải trong
Danh mục là chất thải nguy hại hay không nguy hại, bao gồm hai loại như sau:
a) Loại 1 (ký hiệu là *): chỉ là chất thải nguy hại khi có ít nhất một tính chất hoặc ít
nhất một thành phần nguy hại ở mức độ hay hàm lượng bằng hoặc vượt ngưỡng
chất thải nguy hại theo quy định tại các tiêu chuẩn hiện hành. Trong trường hợp
chưa có tiêu chuẩn thì áp dụng theo các tiêu chuẩn đã có của quốc tế sau khi được
sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền về môi trường
b) Loại 2 (ký hiệu là **): luôn là chất thải nguy hại trong mọi trường hợp.
3.1.9 Hướng dẫn quy trình tra cứu, sử dụng Danh mục:
3.1.9.1 Xác định một chất thải nguy hại bất kỳ căn cứ vào mã chất thải nguy hại:
nếu đã biết mã của một chất thải nguy hại, căn cứ vào cột thứ nhất (cột “Mã
CTNH”) trong Danh mục chất thải nguy hại tại Phần III để tìm ra loại chất thải
nguy hại tương ứng.
3.1.9.2 Xác định các chất thải nguy hại căn cứ vào nguồn hoặc dòng thải:
a) Bước 1: căn cứ danh sách chất thải phân loại theo nhóm nguồn hoặc dòng thải
chính tại Phần II để sơ bộ xác định một nguồn thải đang được xem xét có thể phát
sinh các chất thải nằm trong những Mục nào, có thứ tự bao nhiêu. Lưu ý là một
nguồn thải bất kỳ có thể phát sinh những chất thải nằm trong nhiều Mục khác nhau
thuộc hai nhóm Mục như sau:
- Các Mục từ 01 đến 16 bao gồm những nhóm chất thải đặc trưng cho từng loại
nguồn hoặc dòng thải khác nhau;
- Các Mục 17, 18 và 19 bao gồm những nhóm chất thải chung mà mọi nguồn thải
đều có thể phát sinh;

b) Bước 2: căn cứ vào thứ tự nêu trên để xác định vị trí của nhóm chất thải phân
loại theo nhóm nguồn hoặc dòng thải chính trong Danh mục chất thải nguy hại ở
Phần III
c) Bước 3: rà soát trong nhóm nguồn hoặc dòng thải chính nêu trên để xác định
nhóm chất thải phân loại theo phân nhóm nguồn hoặc dòng thải liên quan;
d) Bước 4: rà soát trong nhóm chất thải phân loại theo phân nhóm nguồn hoặc dòng
thải nêu trên để xác định từng loại chất thải nguy hại trong đó.
3.3 Danh mục chất thải nguy hại của Việt Nam:
Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
( phụ lục)
21
4. Các công ước, quy định về chất thải nguy hại
4.1 Công ước Basel về kiểm soát, loại bỏ việc vận chuyển qua biên giới chất
thải độc hại 1992
Gồm 29 điều, VN tham gia công ước vào ngày 13/5/1995.
Công ước Basel là một hiệp ước toàn cầu để ngăn chặn việc bán lại chất thải độc
hại ở các nước phát triển cho nước đang phát triển đã được chuẩn bị tốt để đối phó
với tác động của nó. Mục tiêu chính của Công ước là giảm thiểu, loại trừ, các hoạt
động vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại. Công ước này cũng nhằm mục
đích ngăn chặn buôn bán bất hợp pháp trong chất thải.
Bằng cách cung cấp thông tin và hỗ trợ kỹ thuật về việc hướng dẫn thực hành tốt
nhất và thủ tục xử lý chất thải, lưu trữ và tiêu hủy, Công ước khuyến khích việc
quản lý môi trường và xử lý chất thải nguy hại. Công ước Basel không bao gồm các
chất thải phóng xạ, chất thải được thải ra từ tàu thuyền. Công ước đã có hiệu lực
vào năm 1992.
Mục đích của Công ước Basel là:
• Ngăn chặn vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại
• Giảm thiểu việc sản xuất các chất thải nguy hại và chất độc hại
• Đảm bảo xử lý chất thải được thực hiện theo cách thân thiện môi trường và

càng gần với vị trí các nguồn thải càng tốt
• Hỗ trợ các nước đang phát triển trong việc quản lý môi trường các chất thải
nguy hại mà họ tạo ra
Công ước này bao gồm các chất độc hại, dễ nổ, ăn mòn, dễ cháy, ecotoxic và
chất thải lây nhiễm đang được chuyển từ nước này sang nước khác (vận chuyển
xuyên biên giới).
Các nước nên cấm nhập khẩu chất thải nguy hại, cần giảm thiểu việc sản
xuất các chất thải nguy hại và hợp tác để đảm bảo rằng chất thải được xử lý và xử lý
một cách tốt nhất và thân thiện với môi trường.
Công ước Basel quy định việc vận chuyển các hóa chất nguy hiểm đến sức
khỏe con người và môi trường sẽ bị hạn chế hoặc cấm. Điều này sẽ có lợi ích đáng
kể.
22
Hơn nữa, các nước đang phát triển có khả năng thu hút hỗ trợ tài chính để
giúp họ quản lý chất thải nguy hại.
Các nước đang phát triển có thể có thể sử dụng Công ước cho các mục đích
sau đây:
• Để nhận được hỗ trợ trong việc xử lý chất thải nguy hại tại quốc gia của họ.
• Được cấp giấy phép để xuất khẩu chất thải nguy hại để tiêu hủy ở một nước
khác
• Cấm việc trung chuyển chất thải nguy hại qua lãnh hải của họ.
• Được cấp giấy phép để xuất khẩu các yếu tố của chất thải gia đình đến một
nước khác để tái chế (ví dụ lon nhôm).
Tùy thuộc vào mức độ của chất thải nguy hại sẽ có một số chi phí trong hoạt
động xử lý. Các cơ quan có thẩm quyền (công an, hải quan, cảng hoặc sân bay
chính quyền, bảo vệ bờ biển) có thể cần phải thực hiện các chức năng sau:
• Xác định loại chất thải nguy hại
• Tìm hiểu về hoạt động của công ty đó
• Áp dụng quy định của Liên hợp quốc khuyến nghị về vận tải hàng nguy
hiểm (tất cả các phương thức vận tải)

• Tiến hành lấy mẫu và thử nghiệm loại chất thải
• Thống kê thông tin và xử lý dữ liệu được cung cấp bởi Tổ chức Hải quan thế
giới
• Xác định các trường hợp nhập khẩu lưu lượng chất thải bất hợp pháp.
• Hỗ trợ tài chính được cung cấp bởi Quỹ Uỷ thác để hỗ trợ các nước đang
phát triển đáp ứng các chi phí thực hiện các nghĩa vụ của Công ước.
4.2 Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ bền vững (Công ước
POP)
Được kí kết năm 2001 và chính thức có hiệu lực năm 2004. Việt Nam phê chuẩn
công ước stockholm năm 2002 là thành viên thứ 14 trong 173 nước, gồm 30 điều.
Mục tiêu của Công ước Stockholm là bảo vệ sức khỏe con người và môi trường
từ chất ô nhiễm hữu cơ hoặc các chất POPs. POPs bao gồm các thuốc trừ sâu clo
hữu cơ, DDT, endrin, dieldrin, aldrin, chlordane, toxaphene, heptachlor, mirex,
hexachlorobenzene và các hóa chất công nghiệp PCBs, dioxin và furan.
Công ước này nhằm loại bỏ việc sản xuất, sử dụng và phát thải các chất POPs
trong khi ngăn chặn sự xuất hiện của các hóa chất mới với các đặc tính giống như
POP và đảm bảo các tiêu hủy các kho dự trữ chất thải POPs. Công ước đưa ra các
23
hành động được thực hiện bởi các bên để giảm bớt và có thể loại bỏ các sản phẩm
phụ của hóa chất POPs. Công ước chính thức có hiệu lực từ ngày 17/5/2004.
Hầu hết các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi đã
phân tán một lượng POPs trên khắp đất nước. Công ước Stockholm đã tạo cơ hội
cho các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi nhận
được hỗ trợ để giải quyết bằng cách bảo đảm loại bỏ an toàn và xử lý POPs trong
tương lai, cũng như khí thải dioxin và furan.
Chất hóa học POPs được đánh giá là chất độc hại được tìm thấy trên khắp thế
giới. Cấm sử dụng và buôn bán các hóa chất này để sẽ có lợi ích đáng kể sức khỏe
con người.
Tùy thuộc vào lượng POPs được sản xuất hoặc dự trữ ở các nước sẽ có một số
chi phí hoạt động. Các cơ quan có thẩm quyền (ví dụ: bộ phận môi trường, cảnh sát,

hải quan, cảng hoặc sân bay chính quyền) có thể cần phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Xác định các chất POPs;
Tìm hiểu về hoạt động của các công ty có thể sản xuất POPs;
Thí nghiệm về lấy mẫu và thử nghiệm các chất hóa học
Tìm hiểu các phương pháp để giảm thiểu hoặc hủy POPs một cách thân thiện
môi trường
4.3 Công ước Waigani ngăn chặn việc nhập khẩu chất thải nguy hại, chất
phóng xạ vào khu vực Nam Thái Bình Dương.
Công ước Waigani được mở ra dành cho các thành viên của các nước ở Nam
Thái Bình Dương tại Waigani, Papua New Guinea vào tháng 9/1995. Công ước
Waigani cung cấp một chương trình để ngăn chặn buôn bán chất thải vào Nam Thái
Bình Dương như là một kho chứa chất thải độc hại. Trong Công ước Waigani, đất
nước có đủ điều kiện để được hỗ trợ kỹ thuật và tài chính để giúp đỡ trong việc
quản lý chất thải nguy hại hoặc hạt nhân, từ đó tạo ra một cơ chế hiệu quả trong khu
vực để tạo thuận lợi cho việc xử lý chất thải nguy hại, chất phóng xạ.
Mục đích của Công ước là:
• Giảm hoặc loại bỏ các hoạt động vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy
hại, chất phóng xạ vào và trong khu vực Thái Bình Dương
• Giảm thiểu việc sản xuất các chất thải nguy hại và chất độc hại trong khu
vực Thái Bình Dương
24
• Đảm bảo xử lý chất thải được thực hiện một cách thân thiện môi trường và
càng gần với nguồn thải càng tốt
• Hỗ trợ các nước đang phát triển NamThái Bình Dương trong việc quản lý
môi trường các chất thải nguy hại
Công ước này bao gồm độc hại, độc hại, dễ nổ, ăn mòn, dễ cháy, ecotoxic,
truyền nhiễm và chất thải phóng xạ.
Các nước nên cấm nhập khẩu chất thải nguy hại, chất phóng xạ. Trên hết cần
giảm thiểu việc sản xuất các chất thải nguy hại và hợp tác để đảm bảo rằng chất thải

được xử lý và xử lý một cách thân thiện với môi trường.
Có nhiều lý do tại sao Công ước Waigani là quan trọng đối với khu vực:
• Nó cung cấp một nội dung hiệu quả bảo vệ để ngăn chặn buôn bán chất thải
vào Nam Thái Bình Dương như một bãi chứa chất thải quốc tế.
• Nó sẽ ngăn chặn tàu vận chuyển chất thải vào Nam Thái Bình Dương
• Nó sẽ tạo ra một cơ chế khu vực để tạo điều kiện làm sạch chất thải nguy
hại, chất phóng xạ trong khu vực.
4.4 Công ước Rotterdam về Thủ tục Thông báo được sự đồng ý trước cho
một số hóa chất độc hại và thuốc trừ sâu trong thương mại quốc tế (1998)
Công ước Rotterdam là một đa phương hiệp ước để thúc đẩy chia sẻ trách nhiệm
liên quan đến nhập khẩu hoá chất độc hại. Công ước khuyến khích trao đổi cởi mở
thông tin và kêu gọi các nhà xuất khẩu hóa chất nguy hiểm để sử dụng đúng nhãn
mác, bao gồm hướng dẫn về xử lý an toàn. Các bên có thể quyết định cho phép hoặc
cấm việc nhập khẩu các hoá chất được liệt kê trong hiệp ước, và các nước xuất khẩu
có nghĩa vụ đảm bảo rằng các nhà sản xuất thuộc thẩm quyền của họ thực hiện.
Công ước Rotterdam chính thức có hiệu lực từ tháng 2/2004 với hơn 50 quốc gia
tham gia, đến nay đã có 105 quốc gia tham gia.
Công ước này bao gồm 27 loại thuốc trừ và năm hóa chất công nghiệp.
Nước đang phát triển hoặc các nước có nền kinh tế trong chuyển đổi có thể sử
dụng Công ước Rotterdam để thiết lập một cơ chế để cấm nhập khẩu một số thuốc
trừ sâu và hoá chất công nghiệp từ các nước khác. Các thuốc trừ sâu và hoá chất
công nghiệp đã bị cấm hoặc bị hạn chế đối với sức khỏe hoặc các lý do môi trường
ở các nước khác. Các quốc gia khuyến khích để điều tra và thông báo cho nhân dân
thuốc trừ sâu đang gây sức khỏe hoặc các vấn đề môi trường theo các điều kiện sử
dụng trong nước của họ, mặc dù các thuốc trừ sâu có thể không bị cấm ở nơi khác.
25

×