Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN TIÊN YÊN, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.99 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------0o0----------

PHÙN THỊ HUỆ
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN TIÊN YÊN,
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------0o0----------

PHÙN THỊ HUỆ
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN TIÊN YÊN,
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : GSTS. Nguyễn Thế Đặng


Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------0o0----------

PHÙN THỊ HUỆ
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN TIÊN YÊN,
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn : GSTS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thị trấn Tiên Yên năm 2014 .......... 33
Bảng 4.2: Tình hình biến động đất đai của Thị trấn Tiên Yên từ năm 2010đến
năm 2014 ........................................................................................... 0
Bảng 4.3: Kết quả giao đất ở Thị trấn Tiên Yên giai đoạn 2010 – 2014 .......... 1
Bảng 4.4: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp đến năm 2014 ............................ 2
Bảng 4.5: Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ ............................................. 3
Bảng 4.6:Thu nhập bình quân của hộ từ 2010-2014 ......................................... 4
Bảng 4.7: Ý kiến của các hộ điều tra về xu hướng thay đổi thu nhập do tác
động của đô thị hóa ........................................................................... 6
Bảng 4.8: Tình hình nghề nghiệp của hộ trước và sau đô thị hóa .................... 7
Bảng 4.9: Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm.................................... 8
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng nguồn tiền bồi thường đất đai của hộ............... 9
Bảng 4.11: Thay đổi thu nhập của hộ qua quá trình đô thị hóa ...................... 10
Bảng 4.12: Tác động của đô thị hóa đến xã hội và môi trường ...................... 11


iii

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 4.1 Cơ cấu sử dụng tiền bồi thường đất đai của hộ.................................. 9


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

CNH

: Công nghiệp hoá

ĐTH

: Đô thị hoá

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐH

: Hiện đại hoá

KD-DV

: Kinh doanh - dịch vụ

KT – XH


: Kinh tế - xã hội

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TP

: Thành phố

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



v

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .......................................................................... 6
2.2.1. Đô thị ....................................................................................................... 6
2.2.2. Đô thị hóa ................................................................................................ 7
2.3. Thực tiễn đô thị hóa trên Thế giới và ở Việt Nam ..................................... 9
2.3.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới............................................................ 9
2.3.2. Đô thị hóa ở một số nước trên Thế giới ................................................ 11
2.3.3. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam .......................................................... 15
2.3.4. Những nghiên cứu về đô thị hóa trên Thế giới và Việt Nam................ 16
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 19

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19


vi

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất khu vực
nghiên cứu (địa bàn thị trấn Tiên Yên) ........................................................... 19
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới quản lý, sử dụng đất
trên địa bàn thị trấn Tiên Yên ......................................................................... 20
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới đời sống của người dân
trên địa bàn thị trấn Tiên Yên ......................................................................... 20
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển của đô thị .......... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu...................................... 21
3.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 21
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn điều tra .......................................................... 21
3.4.4. Phương pháp quan sát trực tiếp ............................................................. 22
Phần 4 .............................................................................................................. 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất của thị trấn
Tiên Yên .......................................................................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị trấn Tiên Yên .............................................. 23
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của thị trấn Tiên Yên .................................... 28
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi
trường .............................................................................................................. 31

4.1.4. Tình hình sử dụng đất tại thị trấn Tiên Yên .......................................... 33


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
tới thầy giáo - GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời
gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Quản lí
Tài nguyên, Trường Ðại học Nông Lâm, Ðại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng TN & MT huyện Tiên Yên và các hộ nông
dân trên địa bàn thị trấn Tiên Yên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện Luận văn
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phùn Thị Huệ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hóa là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nước ta mà còn đối
với tất cả các nước trên thế giới, nhất là các nước ở châu Á. Nền kinh tế càng phát
triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh.
Đất nước ta đang phát triển trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công

nghiệp hóa và đô thị hóa là hai quá trình phát triển song song ở nước ta hiện nay.
Đô thị hóa là hệ quả của sức mạnh công nghiệp và trở thành mục tiêu của mọi nền
văn minh trên thế giới, nó góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội của khu vực,
nâng cao đời sống nhân dân. Trong xu thế quốc tế hóa, sản xuất ngày càng gia tăng,
cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới diễn ra như vũ bão thì việc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta trở thành vấn đề cấp bách để đưa đất nước chuyển sang
một thời kỳ phát triển với mục tiêu lâu dài là cải biến nước ta thành một nước công
nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, mức sống vật chất và tinh thần cao, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh.
Quá trình đô thị hóa ở nước ta đã bước đầu đem lại nhữngthành quả, chẳng
những làm cho bộ mặt và cuộc sống đô thị thay đổi khá hơn trước mà còn tác động
tích cực đến sự đổi mới bộ mặt và cuộc sống nông thôn. Sự phát triển của của quá
trình đo thị hóa đã có những tác động tích cực và tiêu cực đến quá trình sử dụng đất
và đời sống người dân.
Quảng Ninh nằm tại vị trí chiến lược quan trọng bậc nhất của cả nước, cửa
ngõ phía Đông Bắc của Tổ quốc, là tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc dài
nhất. Quảng Ninh có nhiều lợi thế để phát triển công nghiệp, lâm nghiệp, thương
mại, du lịch, giao thông, kinh tế biển,... Trong những năm qua, Quảng Ninh là một
trong một số ít địa phương trong cả nước có tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ,
GDP toàn tỉnh thuộc loại cao nhất nước.


2

Tiên Yên là một huyện miền núi, ven biển nằm ở vị trí trung tâm khu vực
miền Đông tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 90 km về
phía Tây.Là huyện miền núi, ven biển có điều kiện khí hậu, đất đai đa dạng phù hợp
với khả năng phát triển một nền nông - lâm nghiệp sinh thái, thủy sản, mang đặc
trưng của nền sản xuất miền núi ven biển miền Đông, huyện có bờ biển chạy dài

khoảng 35km là điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế và phát triển kinh tế biển.Hệ
thống kết cấu hạ tầng được nâng cấp gắn huyện với các trung tâm kinh tế dịch vụ
lớn của tỉnh, có các trục giao thông quan trọng đi qua địa bàn như Quốc lộ 18A,
QL 18C, QL 4B, là điểm hội tụ giao lưu văn hóa dân tộc của các huyện miền Đông.
Nhân dân trong huyện có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, đoàn kết, yêu
thương gắn bó thôn bản.Huyện có vị trí an ninh, quốc phòng quan trọng do nằm ở vị
trí then chốt nối liền với nhiều cửa khẩu biên giới phía bắc và vùng biển.
Bởi vậy, trong những năm qua, huyện Tiên Yên đã và đang nỗ lực, phấn đấu,
Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc huyện Tiên Yên quyết tâm xây dựng
và phát triển huyện trở thành đô thị trung tâm nơi cửa ngõ miền Đông của tỉnh.Tiên
Yên xác định sẽ tận dụng triệt để các nguồn thu, tiết kiệm chi thường xuyên đầu tư
cho phát triển hạ tầng, nâng cấp đô thị giai đoạn 2, điều chỉnh quy hoạch đô thị Tiên
Yên; từ đó làm tiền đề cho việc nâng cấp đô thị loại IV trong năm và tái lập thị
xã...Với sự phát triển như vậy đã và đang có những ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng
đất nông nghiệp và đời sống người dân trên địa bàn huyện.Diện tích đất cho sản
xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu
đô thị tăng lên, quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của
kinh tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp nhiều
khi vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước – đó là tình trạng tự ý chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị; ô nhiễm môi
trường; thiếu vốn đầu tư,… Đặc biệt đô thị phát triển không đúng theo mục tiêu,
định hướng của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy hoạch còn yếu kém
(trong đó có cả quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất). Giá cả đất dô thị trên
thị trường bất động sản có những biến động rất phức tạp, gây ra những khó khăn
cho phát triển kinh tế - xã hội. Do biến động của quan hệ sử dụng đất trong quá


3

trình đô thị hóa, tình hình chính trị - xã hội cũng có những biểu hiện xấu như:

Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn; tình trạng khiếu kiện ngày càng gia tăng,
đặc biệt khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ lớn.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng
của sự phát triển đô thị đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân thị
trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninhgiai đoạn 2010-2014”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến sử dụng đất nông nghiệp và
đời sống người dân để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển đô
thị trên địa bàn thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng của sự phát triển đô thị trên địa bàn thị trấn Tiên Yên,
huyên Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp
thị trấn Tiên Yên, huyên Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến đời sống người dân trên địa bàn thị
trấn Tiên Yên, huyên Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển đô thị trên địa bàn thị
trấn Tiên Yên, huyên Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. đồng thời tăng cường công tác
quản lý nhà nước trong những năm tới nhằm xây dựng huyện Tiên Yêncó kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội, có môi trường đô thị trong sạch góp phần đẩy mạnh công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần đóng góp xây dựng cơ sở khoa học về đánh
giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và đời
sống, việc làm của người dân.



4

- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất chính sách tăng cường hiệu quả quản lý, sử
dụng đất nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống người dân cho thị trấn Tiên Yên
và các địa phương có điều kiện tương tự.


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thị trấn Tiên Yên năm 2014 .......... 33
Bảng 4.2: Tình hình biến động đất đai của Thị trấn Tiên Yên từ năm 2010đến
năm 2014 ........................................................................................... 0
Bảng 4.3: Kết quả giao đất ở Thị trấn Tiên Yên giai đoạn 2010 – 2014 .......... 1
Bảng 4.4: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp đến năm 2014 ............................ 2
Bảng 4.5: Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ ............................................. 3
Bảng 4.6:Thu nhập bình quân của hộ từ 2010-2014 ......................................... 4
Bảng 4.7: Ý kiến của các hộ điều tra về xu hướng thay đổi thu nhập do tác
động của đô thị hóa ........................................................................... 6
Bảng 4.8: Tình hình nghề nghiệp của hộ trước và sau đô thị hóa .................... 7
Bảng 4.9: Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm.................................... 8
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng nguồn tiền bồi thường đất đai của hộ............... 9
Bảng 4.11: Thay đổi thu nhập của hộ qua quá trình đô thị hóa ...................... 10
Bảng 4.12: Tác động của đô thị hóa đến xã hội và môi trường ...................... 11


6


2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.2.1. Đô thị
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, có hạ tầng kĩ thuật và công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị, là trung
tâm chính trị, văn hóa, xá hội, du lịch và dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc vùng (Vũ Cao Đảm, 2005)[5].
Ở Việt Nam, theo nghị định 72/2001/NĐ/CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của
chính phủ, quyết định đô thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu chuẩn
sau
Thứ nhất: là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc ðẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
Thứ hai: đặc điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân số tối thiểu từ 4000
người trở lên.
Thứ ba: tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, của nội thành, nội thị từ
65% trở lên trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản xuất và dịch
vụ thương mại phát triển.
Thứ tư: có cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt
70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị.
Thứ năm: có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính chất và
đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/Km2 trở lên
Như vậy đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động
phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm chuyên ngành tổng hợp,
có vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của một nước, một vùng miền, một tỉnh,
huyện, hoặc một vùng trong huyện[9].
• Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội
Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá
của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ
thuật và văn hoá.



7

Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất phát
triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đô thị tối ưu hoá việc sử dụng năng
lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trường
linh hoạt có năng suất cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và
phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông
thôn. Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước.
Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng
nông thôn đi trên con đường tiến bộ văn minh(Trần Đình Nghiêm, 1999)[10].
2.2.2. Đô thị hóa
Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ môn đã nghiên cứu quá trình ĐTH và đưa ra
không ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô, tầm quan trọng và dự báo
tương lai của quá trình này.
Đô thị hóalà một quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá trình
dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi
nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng.
Trong đó, dân cư đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người lao
động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị (Bách khoa toàn
thư)[3].
Đô thị hóa là một quá trình định cư của dân số nông nghiệp sang phi nông
nghiệp, với các chỉ số biểu trưng như: tỷ số dân số đô thị tăng lên trong khi tỷ số
dân số nông thôn giảm đi kèm theo sự mở rộng diện tích và không gian của đô thị
đã có và sự xuất hiện của các đô thị mới.
Đô thị hóa là sự biến đổi kinh tế - xã hội nhiều mặt, trên cái nhìn hẹp hơn đó là
hiện tượng dịch cư nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp với tất cả hệ
quả của nó. Và đô thị hóa là quá trình kinh tế - xã hội tất yếu sẽ sảy ra mà không
ngoại trừ quốc gia nào.
Tóm lại, ĐTH là một quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội – văn hóa, gắn liền

với những tiến bộ khoa học kĩ thuật của loài người, trong đó diễn ra sự phát triển


8

nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự chuyển đổi lối sống ngày càng
văn minh hơn cùng với sự mở rộng không gian thành hệ thống đô thị, song song với
việc tổ chức ranh giới tổ chức lãnh thổ và quân sự. Ở những nước có trình độ phát
triển kinh tế xã hội ngày càng cao thì tỷ lệ đô thị hóa ngày càng cao(Nguyễn Đình
Cự, 1997)[6].
* Sự phát triển của đô thị hóa
Quá trình ĐTH thực chất cũng là một quá trình phát triển kinh tế xã hội, hơn
nữa nó còn là quá trình phát triển về văn hoá và không gian kiến trúc. Nó gắn liền
với tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự phát triển của các ngành nghề mới. Quá trình
ĐTH có thể theo hai xu hướng:
- ĐTH tập trung: là toàn bộ công nghiệp và dịch vụ công cộng tập trung vào
các thành phố lớn, hình thành và phát triển các đô thị lớn, khác biệt nhiều với nông
thôn.
- ĐTH phân tán: là hình thái mạng lưới điểm dân cư có tầng bậc phát triển cân
đối công nghiệp và dịch vụ công cộng, bảo đảm cân bằng sinh thái, tạo điều kiện
làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân cưđô thị và nông thôn. Hình thành
mạng lưới đô thị vừa và nhỏ trên các vùng, có vai trò thúc đẩy phát triển nông thôn
giảm khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn(Phạm Ngọc
Côn,1999)[7].
*Tính tất yếu của đô thị hóa
Bất cứ một quốc gia nào, dù là phát triển hay đang phát triển, khi chuyển biến
từ nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế công nghiệp bằng con đường CNH thì
đều gắn liền với ĐTH.
Trong lịch sử cận đại, ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình CNH tư
bản chủ nghĩa và sau này là kết quả của quá trình cơ cấu lại các nền kinh tế theo

hướng HĐH: tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của
ngành nông nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP. Nhìn chung, từ góc độ kinh tế,
ĐTH là một xu hướng tất yếu của sự phát triển.


9

Như vậy, ĐTH là một quy luật khách quan, phù hợp với đặc điểm, tình hình
chung của mỗi quốc gia và là một quá trình mang tính lịch sử, toàn cầu và không
thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. ĐTH là hệ quả của sức mạnh công nghiệp và
trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới (Phạm Ngọc Côn,1999)[7].
* Quan điểm của đô thị hóa
CNH và cùng với nó là ĐTH trở thành xu thế chung của mọi quá trình chuyển
từ nền văn minh nông nghiệp lên nền văn minh công nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt
ra là làm gì và bằng cách nào để phát huy tối đa mặt tích cực của ĐTH, đồng thời
hạn chế mặt tiêu cực của nó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quá trình ĐTH phải
gắn liền với khái niệm “phát triển bền vững”.
Như vậy, ĐTH phải vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa phải đảm bảo môi
trường tự nhiên trong lành, sự công bằng và tiến bộ xã hội. Tuy rằng tăng trưởng
kinh tế là yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất của quá trình ĐTH song nó vẫn chỉ
là một nhân tố, một phương tiện hơn là một mục tiêu tối thượng. Mục tiêu của ĐTH
là phải không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của con
người, tức là phát triển đô thị lấy con người làm trọng tâm(Phạm Ngọc
Côn,1999)[7].
2.3. Thực tiễn đô thị hóa trên Thế giới và ở Việt Nam
Tiến trình ĐTH gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của lịch sử nhân loại. Quá
trình này mới là sản phẩm của nền văn minh, vừa là động lực của những bước tiến
kì diệu mà nhân loại đã đạt được trong mấy thiên niên kỷ qua.
Đối với Việt Nam, một nước nông nghiệp truyền thống với thực tế ĐTH thấp
và chậm trong lịch sử đang bước vào thời kỳ mới của nền kinh tế thị trường, thời kỳ

CNH – HĐH, việc nghiên cứu tìm hiểu diễn biến của quá trình ĐTH trên thế giới
càng có ý nghĩa to lớn cả về mặt nhận thức, lý luận cũng như giá trị thực tiễn.
2.3.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới
Quá trình đô thị hóa có lịch sử cùng với sự hình thành của đô thị, khoảng 6000
năm trước công nguyên. Tuy nhiên phải đến Cách mạng công nghiệp ( giữa thế kỉ
18 ), quá trình đô thị hóa mới trở thành một hiện tượng mang tính toàn cầu và là


10

một phần không tách rời trong quá trình phát triển của loài người. Ở giai đoạn này
đô thị hóa chủ yếu biểu hiện ở dịch cư nông thôn – đô thị, chuyển dịch cơ cấu lao
động, việc tập trung dân cư, mở rộng thành phố với những biến đổi ở các nước phát
triển. Đến giai đoạn 1960 – 1980 quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ không chỉ ở
các nước phát triển mà diễn ra ở cả các nước đang phát triển.
Trên thế giới hiện nay, quá trình đô thị hóa được phân chia thành 3 khu vực
địa lý có hiện trạng và xu thế phát triển khác nhau:
Các nước có tỷ lệ đô thị hóa như hiện nay ở mức cao (trên 50%) thì tốc độ
phát triển đô thị hóa tiếp theo chậm lại : Bắc Mỹ, Oxtraylia, châu Âu.
Các nước có tỷ lệ đô thị hóa thấp hoặc tương đối thấp (trên 40%) thì tốc độ
phát triển tiếp theo của đô thị hóa là rất nhanh so với thời gian trước. Đó là các
nước phát triển SNG, Mỹ La tinh, Đông Á.
Các nước có tỷ lệ đô thị hóa rất thấp (trên 20%) thì tốc độ đô thị hóa nhanh
hơn giai đoạn trước: châu Á, châu Phi.
Đô thị hoá là hiện tượng mang tính toàn cầu và diễn ra với tốc độ ngày một
tăng, đặc biệt là ở các quốc gia kém phát triển. Theo các chuyên gia nghiên cứu về
ĐTH thì trong tiến trình ĐTH từ nửa sau thế kỷ XX có chung một đặc điểm là: ở
giai đoạn đầu, tỷ lệ dân số đô thị trên tổng dân số thấp và tốc độ phát triển dân số đô
thị nhanh, nhanh hơn rất nhiều so với các quốc gia phát triển.
Hiện tại tỷ lệ ĐTH ở châu Á là 35%, châu Âu 75%, châu Phi 45%, Bắc Mỹ

90% và 80% ở Mỹ La Tinh.Tiến trình phát triển đô thị đã góp phần to lớn vào sự
nghiệp CNH-HĐH. Song sự bùng nổ đô thị quá tải đã tạo ra hàng loạt vấn đề bức
xúc đối với cuộc sống con người, tạo ra sự thiếu cân bằng trong phân bố dân cư và
vùng lao động theo vùng lãnh thổ, khả năng cung ứng lương thực, thực phẩm ven
đô tiêu hao nhiên liệu, năng lượng… Nếu trong năm 1990, bình quân diện tích đất
canh tác trên đầu người ở mức 0,27 ha thì con số này dự báo sẽ tụt xuống 0,17 ha
vào năm 2025. Chiến lược chung của vấn đề đô thị hiện nay là:
- Hạn chế việc di cư từ nông thôn ra thành thị trong đó yêu cầu nhất thiết phải
nâng cao mức sống nông thôn.


11

- Khi tập trung quá tải cùng với việc hạn chế nhập cư vào các tụ điểm lớn thì
đồng thời phải tạo nên sự cân bằng hài hoà dân số đô thị, khuyến khích các đô thị
vừa và nhỏ, tăng cường đầu tư hệ thống dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng có cơ sở xã
hội thoả đáng…
2.3.2. Đô thị hóa ở một số nước trên Thế giới
*Malayxia
Khi mới giành được độc lập, nền kinh tế Malaysia ở trong tình trạng thấp
kém. Cơ cấu kinh tế rất mất cân đối, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, năm 1960
nông nghiệp chiếm 34,6% GDP.
Trong thời kì 1961-1970 Malaysia thực hiện các kế hoạch 5 năm (1961-1965)
và (1966-1970). Mục tiêu CNH giai đoạn này là tăng nhanh sản lượng lương thực
và đa dạng hoá các mặt hàng nông sản xuất khẩu, vì vậy nhà nước đã giành 50%
ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp, đồng thời đầu tư cho một số dự án
phát triển công nghiệp, chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn và
xây dựng các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh để sơ chế nông phẩm. Và đã
có nhiều thành công lớn Đến năm 1970, Malaysia đã tự túc được 81% nhu cầu
lương thực trong nước.

Ở giai đoạn 1971- 1985 trong 3 kế hoạch 5 năm Malaysia chủ trương xây
dựng công nghiệp đa dạng với công nghiệp chế tạo được ưu tiên phát triển. Nhà
nước còn chú trọng xây dựng các ngành công nghiệp nặng như chế biến dầu mỏ,
luyện kim và mở rộng các cơ sở chế biến xuất khẩu. Đồng thời Malaysia cũng đẩy
mạnh đầu tư vào ngành khai thác và chế biến dầu mỏ nên thu nhập nhờ xuất khẩu
dầu mỏ rất đáng kể năm 1970 đạt 164 triệu ringit, năm 1980 con số này là 6,7 tỷ.
Bước sang giai đoạn phát triển mới, Chính phủ Malaysia đã soạn thảo kế
hoạch phát triển công nghiệp 10 năm (1986-1995). Trong ngành công nghiệp, ở
đây Chính phủ đề ra kế hoạch phát với các mục tiêu:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng bình quân của công nghiệp chế tạo khoảng 9%/năm
nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế hơn 6%/năm. Tăng cường phát triển công
nghệ thông tin, các ngành công nghiệp chế tạo sử dụng nguyên liệu trong
nước được ưu tiên phát triển.


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 4.1 Cơ cấu sử dụng tiền bồi thường đất đai của hộ.................................. 9


13

Như vậy là một lượng lớn nhân công đã di chuyển khỏi vòng nông thôn lạc
hậu và hiệu quả kém sang thành phố - nơi có trình độ tiên tiến hơn, năng suất cao
hơn, hiệu quả cao hơn. Không những bản thân người lao động có mức sống khá hơn
mà gia đình họ cũng đỡ gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, có thể trang
trải các khoản ăn mặc, học hành, thiết bị sản xuất, tình trạng đói nghèo ở nông

thôn được giảm bớt. Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề di chuyển nhân công từ nông
thôn ra thành phố là rất rõ rệt, trở thành mâu thuẫn chủ yếu của quá trình ĐTH ở
Trung Quốc.
Nhiều hậu quả kinh tế - xã hội nghiêm trọng đang thách đố các giải pháp và
khả năng quản lý của nhà nước như thiếu nhà ở cho ngườ nghèo, sự phân hoá xã
hội, việc sinh đẻ không thể kiểm soát, trật tự trị an kém, môi trường ô nhiễm. kết
cấu hạ tầng thiếu thốn,…
Mặt khác, trước đây Trung Quốc đã có một thời kỳ công nghiệp hương trấn
phân bố quá phân tán, xây dựng các thành phố nhỏ và thị trấn một cách bừa bãi,
thiếu quy hoạch làm lãng phí nguồn lực của nông thôn, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và làm mất đi đặc điểm, ưu thế của nông thôn.
Để đối phó với tình hình trên, nhà nước Trung Quốc đã coi trọng tiếp tục giữ
cững nguyên tắc phát triển hài hoà, tiên tiến, tránh tình trạng mở rộng ào ạt các đô
thị lớn, làn sóng nhân công lưu động tràn vào thành phố quá lớn, làm xáo trộn hoạt
động kinh tế. Tư tưởng chiến lược ĐTH của Trung Quốc nay là: khai thác tiềm lực
các thành phố lớn, mở rộng và xây dựng các thành phố loại vừa, phát triển có lựa
chọn và thích hợp các thành phố nhỏ và thị trấn (Bassand, Michel, 2001) [1].
Đối với quá trình ĐTH nông thôn, Trung Quốc chủ trương tiếp tục xây dựng
xí nghiệp hương trấn theo hướng khắc phục dần tình trạng thô sơ phân tán trong
phân công lao động giữa công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện khẩu hiệu “ly điền
bất ly hương”, “ly hương bất ly điền”, dần dần tiến tới phân công lao động theo
chiều sâu. Nhà nước cũng chủ trương phải có chính sách giảm bớt bạn đồng hành
của việc phát triển các đô thị nhỏ, đó là sự tụt hậu về văn hoá giáo dục, trình độ
quản lý, ô nhiễm môi trường, lấn chiếm nhiều đất canh tác.


14

* Hà lan
Hà Lan là một quốc gia phát triển. Ngay từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất,

Amsterdam đã bắt đầu tiến trình ĐTH và nhanh chóng trở thành một thành phố có
tầm ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị của Hà Lan. Tuy mật độ dân số hiện nay ở
thành phố có những nơi đạt trên 20.000 người/Km2 nhưng xung quanh thành phố
vẫn tồn tại khoảng 600 khu vườn. Diện tích vườn của Amsterdam chiếm đến 300 ha
trong tổng số diện tích 21.907 ha của thành phố (Trịnh Duy Luân, 1996)[8].
Những người nông dân ở thành phố Amsterdam đã thành lập tổ chức gọi là
“hội những người nông dân đô thị” và “hiệp hội những người làm vườn ở
Amsterdam”. Các hiệp hội đại diện cho tầng lớp nông dân thương lượng với Chính
phủ trong việc duy trì sự tồn tại của các khu vườn trong quá trình ĐTH. Hiệp hội
những người làm vườn đã đưa ra lý luận về sự đa chức ngành của các khu vườn.
Các khu vườn được sử dụng để sản xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu
của toàn thành phố, đồng thời còn thực hiện nhiều chức năng khác nhau để bình
đẳng hoá các nhóm lợi ích như: cung cấp cho thị dân một không gian mới, giáo dục
cho trẻ em về thiên nhiên và môi trường; làm gia tăng số lượng loài động vật, côn
trùng và cây cỏ; duy trì “không gian xanh” cho thành phố, làm trong sạch khí hậu
thành phố. Vào năm 1995, khoảng 170 nông dân đã tổ chức “Diễn đàn đối thoại của
nông dân vùng đất xám”. Họ đã đưa ra những phân tích của mình về triển vọng kinh
tế dài hạn của vùng đất này nếu tiếp tục sản xuất nông nghiệp và thay đổi phương
pháp sử dụng đất. Họ đã đối thoại trực tiếp với Chính phủ và các tổ chức môi
trường nhằm giữ vững và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Tóm lại, kinh nghiệm ở một số nước cho thấy ĐTH không được bó hẹp trong
phạm vi đô thị mà phải bao gồm cả địa bàn nông thôn. Chúng ta còn phải phát triển
mạng lưới đô thị hợp lý, xây dựng các đô thị có quy mô vừa phải, gắn kết với hệ
thống đô thị vệ tinh. Ngay từ bây giờ, chúng ta phải gắn ĐTH với quá trình CNH HĐH đất nước. Khi làm quy hoạch phát triển một thành phố cụ thể cần có kế hoạch
xây dựng đồng bộ về nhà ở, kết cấu hạ tầng, hệ thống dịch vụ, hệ thống xử lý nước
thải…


15


2.3.3. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam
Việt Nam vốn là một quốc gia nông nghiệp đô thị hóa ở Việt Nam đã trải qua
nhiều giai đoạn, mỗi gian đoạn bộ mặt đô thị Việt Nam lại có sự biến đổi nhất định.
* Thời kỳ từ năm 1975 đến trước đổi mới
Trong giai đoạn này, quá trình ĐTH hầu như không có biến động, phản ánh
nền kinh tế còn trì trệ.
* Thời kỳ từ sau đổi mới
Dưới tác động của công cụ đổi mới, cải tổ nền kinh tế theo định hướng thị
trường thì cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cơ cấu lao động, nghề nghiệp cũng như
khuôn mẫu của đời sống đô thị đã và đang diễn ra những biến đổi quan trọng.
Quá trình ĐTH đã có những chuyển biến nhanh hơn, đặc biệt trong những
năm gần đây tình hình CNH đang diễn ra mạnh mẽ. Tốc độ ĐTH ở Việt Nam đang
diễn ra khá nhanh: 18,5% (năm 1989), 20,5% (năm 1997), 23,65% (năm 1999) và
25% (năm 2004) (Bộ Xây dựng, 1995) [2]. Về số lượng đô thị, năm 1990, cả nước
mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã có 703 đô thị, trong đó: 2 đô
thị có quy mô dân số trên 3 triệu người, 15 đô thị quy mô dân số từ 25 vạn đến 3
triệu người, 74 đô thị có quy mô dân số từ 5 vạn đến 25 vạn người và các đô thị còn
lại có quy mô dân số dưới 5 vạn người (Bộ Xây dựng, 1995)[2].
Tuy vậy ĐTH ở Việt Nam còn ở mức thấp so với khu vực và trên thế giới.
ĐTH cũng làm nảy sinh những mặt tiêu cực sau:
- Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất
nông nghiệp. Theo Hội Nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị, CSHT, mỗi năm Việt Nam có gần 200 nghìn ha đất nông nghiệp
bị chuyển đổi mục đích sử dụng, tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao động mất việc
làm (Bộ Xây dựng, 1995)[2].
- Dân số đô thị tăng nhanh đã làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bị quá tải,
đặc biệt là tình trạng yếu kém của hệ thống cấp nước, thoát nước, thu gom và xử lý
chất thải rắn…



16

- Tốc độ phát triển quá nhanh của đô thị đã vượt khả năng điều hành của chính
quyền địa phương.
- Vấn đề đói nghèo và thất nghiệp đang diễn ra ở các đô thị. Sự thiếu hiểu biết
của người dân kéo theo sự mất an toàn xã hội.
Trước những thách thức trên, quá trình ĐTH đã được Chính phủ quan tâm kịp
thời. Ngày 23 tháng 01 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Định hướng
quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020” trong quyết định số
10/1998/QĐ-TTg, trong đó xác định phương hướng xây dựng và phát triển các đô
thị trên địa bàn cả nước và các vùng đặc trưng (Bộ Xây dựng, 1999)[4].
2.3.4. Những nghiên cứu về đô thị hóa trên Thế giới và Việt Nam
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về các hình thái đô thị và quá trình ĐTH
trên thế giới và khu vực.
Từ cuối thế kỷ XIX, Cerda - kỹ sư người Catalan vẽ quy hoạch thành phố
Barcelone, đặt ra thuật ngữ “urbanisacion” (sau này đã có trong tiếng Pháp:
“urbanization” – đô thị hoá). Ông tin rằng ĐTH là một kế hoạch và tồn tại nhiều
nguyên lý cơ bản chi phối sự kiến thiết một đô thị. Ông cũng ý thức về tầm quan
trọng của việc quản lý thành phố một cách toàn diện với sự huy động kế hoạch về
nhiều lĩnh vực của quản lý đô thị (Bassan, Michel, 2001) [1]. Trong nửa đầu thế kỷ
XX, các nhà nghiên cứu khoa học đã có những quyết định khác nhau về các mô
hình đô thị. năm 1925, nhà xã hội học Ernest Burgess (Mỹ) đã đem ra “mô hình làn
sóng điện”. Theo mô hình này thì thành phố chỉ có một trung tâm và 5 vùng đồng
tâm. Đặc điểm chung của mô hình đô thị này là tất cả các lĩnh vực đều có xu hướng
mở rộng. “Mô hình thành phố đa cực” được hai nhà địa lý Marris và Ullman đưa ra
vào năm 1945. Mô hình chủ yếu tính đổi các dạng đô thị mới phát sinh do sự phát
triển của phương tiện giao thông (Bassand, Michel, 2001)[1]. Vào năm 1939, “mô
hình phát triển theo khu vực” do chuyên gia địa chính Hamer Hoyt đưa ra chủ yếu
tính đến các dạng đô thị phát triển với sự hiện đại hoá các quá trình giao thông và
nhiều thành phần phát triển theo kiểu khu phố. Có thể nói đây là hệ thống hoàn

chỉnh nhất vì nó đã tính đến các trục giao thông lớn.


×