Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty TNHH hoàng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.17 KB, 56 trang )

Đại học Kinh tế Quốc dãn
dân

12

Khoa
KhoaNgân
Ngânhàng
hàngtài
tàichính
chỉnh

MỤC LỤC

1.2.2.2- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyến

Chương 2- Thực trạng nội dung phân tích tài chính Công ty

2.2- Thực trạng nội dung phân tích tài chính tại Công ty TNHH

Nguyễn Thị Thu Hoài
2.3- Đánh giá thực trạng nội dung phân tích tài chính Công ty TNHH

Lớp TCDNK37


Chưong 3- Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính

3.2- Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính Công ty TNHH

Nguyễn Thị Thu Hoài



Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

3

Khoa Ngân hàng tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

-

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

-

HĐKD: Hoạt động kinh doanh

-

DTT: Doanh thu thuần

-

QLKD: Quản lý kinh doanh

-


BHXH: Bảo hiểm xã hội

Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

4

Khoa Ngân hàng tài chính

LỜI NÓI ĐẦU

Năm 1986 nước ta thực hiện dịch chuyến cơ cấu kinh tế tù’ nền kinh tế
bao cấp chủ yếu chỉ tồn tại 2 thành phần đó là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập
thế sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã cho phép tồn tại
nhiều thành phần kinh tế. Đây là một bước ngoặt lịch sử, một sự lựa chọn đúng
đắn góp phần làm thay đối đất nước trong những năm qua. Đặc biệt trong những
năm gần đây với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế việc gọi vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt nam làm cho sự tồn tại, đứng vững và phát triển của các doanh
nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào việc quản lý của chính chủ doanh nghiệp.

Cơ chế thị trường là một cơ chế điều tiết nền kinh tế dựa trên việc phát
huy tối đa năng lực của từng cá nhân, từng tập thể sự thoả mãn và điều tiết thị
trường phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường. Các doanh nghiệp phải tự chịu
trách nhiệm trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của mình lấy thu bù chi
và đảm bảo có lãi, doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt, sự điều
tiết của thị trường thông qua cơ chế giá cả. Những quy luật đó của nền kinh tế đã

buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải tìm tòi các chiến lược kinh doanh sao
cho có hiệu quả nhất, vấn đề đặt ra là : Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và
sản xuất cho ai?

Cũng chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải phát huy tối đa năng lực của
mình tận dụng triệt đế nguồn tài sản hiện có đế tìm được một vị trí cho mình trên
thị trường. Chính sự cạnh tranh gay gắt đó đã đặt các nhà chủ doanh nghiệp
đứng trước một thách thức to lớn và quan trọng đó là làm thế nào đế có một
nguồn tài chính lành mạnh làm yếu tố ban đầu, làm xuất phát điếm cho bước
Nguyễn Thị Thu Hoài
Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

5

Khoa Ngân hàng tài chính

Đe đạt được mục đích đó thì doanh nghiệp phải nắm được mình có những
lợi thế gì? mình đang đứng ở vị trí nào trong môi trường cạnh tranh, khả năng và
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình ra sao, hiệu quả kinh doanh như thế
nào?

Vì vậy Doanh nghiệp không có cách nào tốt hơn là phải phân tích tài
chính doanh nghiệp đế đánh giá hoạt động tài chính thông qua các chỉ tiêu và
căn cứ khoa học.

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hoàng Anh xuất phát từ tình
thực tế của Công ty em nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài

chính doanh nghiệp bởi trong thực tế doanh nghiệp nhiều năm qua làm ăn chưa
có hiệu quả mà chủ doanh nghiệp chưa có biện pháp hữu hiệu nào cho việc
chuẩn bị đế Công ty có một sức bật thoát ra khỏi những khó khăn hiện tại.Vậy
nên em xin nghiên cứu về đề tài: “Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính
doanh nghiệp của Công ty TNHHHoàng Anh”

CHUYÊN ĐỀ GỒM CÓ 3 CHƯƠNG:

Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

6

Khoa Ngân hàng tài chính

CHƯƠNG I

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ NỘI DƯNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1.1 Khái quát về doanh nghiệp

1.1.1.

Khái niệm và phân loại doanh nghiệp

Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động

kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.

Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thế thực hiện được bởi các doanh
nghiệp chứ không phải các cá nhân.

Ớ Việt Nam theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ốn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức
là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất tiêu thụ sản phấm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi.

Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên danh, công
Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

7

Khoa Ngân hàng tài chính

- Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính

thuế
thu nhập cá nhân.


- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của

người

chủ.

- Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các

khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài khoản cá nhân và tài sản của doanh
nghiệp.

- Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
* Kinh doanh góp von

Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối
với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có
giấy phép kinh doanh.

- Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ.

Mồi

Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn


8

Khoa Ngân hàng tài chính

đông. Việc tách rời quyền sở hữu của các nhà quản lý mang lại cho công ty các
uu thế so với kinh doanh cá thế và góp vốn:

- Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ

đông.

- Trách nhiệm của cổ đông chỉ phụ thuộc vào phần vốn mà cố đông góp

vào công ty ( Trách nhiệm hữu hạn).

- Quyền sở hữu có thế dễ dàng chuyến cho cố đông mới.

Mồi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù họp
với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt
động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh
nghiệp.

Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, có thế coi tất cả các loại hình đó là
doanh nghiệp, về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là như
nhau.
1.1.2.

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp

Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung co bản của

Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

9

Khoa Ngân hàng tài chính

để đưa ra các quyết định thu, chi phù hợp.

Thứ năm, doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá, kiếm tra các hoạt động tài
chính đế thường xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính.

Mỗi doanh nghiệp cũng giống như con người, đều có cuộc đời riêng của
mình, đều phải trải qua các giai đoạn ra đời, phát triển, trưởng thành và suy
thoái. Nội lực của mỗi doanh nghiệp cùng với sự tác động mạnh mẽ của môi
trường xung quanh, có nhiều doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triến không
ngừng, bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp không tránh khỏi sự giải thể, phá
sản.

Do đó trên phương diện tài chính, các doanh nghiệp thông qua việc lập
cũng như phân tích báo cáo tài chính để đưa ra các quyết định quản lý tài chính
phù họp nhất cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình.
1.2. NỘÌ dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1.


Sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý tù' cuối thế kỷ
XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay phân tích tài chính thực sự được phát triển và
được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả
ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của
các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin.
Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

10

Khoa Ngân hàng tài chính

Thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích
giúp cho người sử dụng thông tin có thế vừa đánh gái tống hợp toàn diện khái
quát, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp đế qua đó
có thế đánh giá chính xác sức mạnh tài chính và triến vọng phát triển của doanh
nghiệp.

Vì thế phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính
doanh nghiệp là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng. Mỗi nhóm đối tượng này
có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy họ sẽ quan tâm đến những khía cạnh
riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.

Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để
định hướng các quyết định của Ban Tống giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo
tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.

Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cố phần và
giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính đế nhận
biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ
ra quyết định bở vốn vào doanh nghiệp hay không?

Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chang hạn, đế quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà
người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không?
Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

11

Khoa Ngân hàng tài chính

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại những thời điếm nhất định.

Phân tích bảng cân đối kế toán là nội dung phân tích rất quan trọng cho ta
đánh giá thực trạng về nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu
thức nhất định.


Đe tiến hành phân tích người ta dùng phương pháp so sánh số cuối kỳ với
số đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối (tỷ trọng), ta còn phải so sánh đánh
giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng
biến động của chúng..
1.2.2.2. Bảo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyến

tiền tệ

*Báo cáo kết quả kinh doanh

Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo tòng loại hoạt động kinh doanh, đồng
thời phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản
phải nộp khác..

Báo cáo gồm 2 phần:
Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

12

Khoa Ngân hàng tài chính

Kết quả hoạt động khác


Tống lợi nhuận tù’ các hoạt động của doanh
nghiệp
Thuế

thu

nhập

phải

nộp

Lợi nhuận sau thuế

Tất cả các chỉ tiêu đều trình bày số liệu kỳ truớc, tống số phát sinh trong
kỳ báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ của báo cáo.

- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: gồm các khoản

mục:

Thuế các loại

Bảo hiểm xã hội

Các khoản phải nộp khác

Các mục này trình bày theo các chỉ tiêu: số còn phải nộp kỳ trước chuyển
sang, số phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp
Nguyễn Thị Thu Hoài


Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

Khoa Ngân hàng tài chính

13

- Lưu chuyến tiền từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền chi ra

trực tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp . Các hoạt động đầu
tư bao gồm:

+ Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp.

+ Đầu tư cho các đơn vị khác.

- Lun chuyến tiền từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trục tiếp tới hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyến tiền tệ được lập theo quý và năm .
1.2.2.3. Phân tích các chỉ số tài

chính
* Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi

Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

Lợi nhuận sau thuế

Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

14

Khoa Ngân hàng tài chính

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = ------------------------------- X 100

Nguồn vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tống lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp với tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo. Chỉ tiêu này dùng đế đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp.
*Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán

Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luốn cần huy động
các nguồn tín dụng đế tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt của mình. Việc doanh
nghiệp có huy động được vốn hay không phụ thuộc vào khả năng tài chính của

doanh nghiệp. Neu doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn thì ngân hàng hay chủ nợ sẽ yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính
giữa các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh
toán trong kỳ. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp
cho các chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được nguồn

Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

15

Khoa Ngân hàng tài chính

Tống tài sản của doanh nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán tống quát =----------------------------------------------

Tổng số nợ của doanh nghiệp

Neu hệ số này lớn nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
tốt và ngược lại. Như vậy chỉ tiêu này cho biết nhìn chung doanh nghiệp có khả
năng chi trả các khoản nợ phải thanh toán hay không? Trong tống nợ cũng có
những khoản nợ chưa đến hạn, đã đến hạn trả hoặc quá hạn. Do đó chỉ tiêu này
dùng đế xem xét một cách chung nhất khả năng thanh toán làm cơ sở đánh giá

doanh nghiệp mà thôi.
- Hệ so thanh toán nợ dài hạn

GTCL của TSCĐ hình thành từ vay dài hạn

Hệ số thanh toán nợ dài hạn =--------------------------------------------------------

Nợ dài hạn

Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian trên một năm. Doanh nghiệp
đi vay đế đầu tư hình thành tài sản cố định. Nguồn đế trả nợ dài hạn chính là giá
trị tài sản cố định được hình thành bằng vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy
Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

Khoa Ngân hàng tài chính

16

một bộ phần tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp quản lý
sử dụng và sở hữu chỉ có tài sản lưu động là trong kỳ có khả năng chuyến đối
thành tiền.
- Hệ số khá năng thanh toán nhanh

Tiền và các khoản tương đương tiền


Hệ số khả năng thanh toán nhanh =------------------------------------------------

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này dùng đế đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Tiền và các khoản tương ứng tiền
là các tài sản có thể nhanh chóng chuyến đổi thành tiền gồm: Tiền, chứng khoán
ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
- Hệ số thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Hệ số thanh toán lãi vay =------------------------------------------

Lãi vay

Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

17

Khoa Ngân hàng tài chính

Qua việc phân tích chỉ tiêu về khả năng hoạt động có tác dụng đo lường
xem doanh nghiệp khai thác và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào.
- Vòng quay hàng tồn kho


Gíá vốn hàng bán

Vòng quay hàng tồn kho = -----------------------------------------------------

Số dư bình quân hàng tồn kho trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyến của vốn vật tư hàng hoá trong
kỳ
cho biết tính hiệu quả của hoạt động dự trữ của doanh nghiệp.
- Vòng quay von lưu động

Doanh thu thuần

Vòng quay vốn lưu động =-----------------------------------------------

Tài sản lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng nhằm
đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nghĩa là doanh
Nguyễn Thị Thu Hoài
Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

18

Khoa Ngân hàng tài chính


Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong năm.
- Kỳ thu tiền bình quân

Các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân =

-------------------------------

Doanh thu bình quân ngày

Chỉ số phản ánh số ngày cần thiết đế thu được các khoản phải thu. Chỉ
tiêu còn cho biết cứ một đồng vào vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.

Neu kỳ thu tiền bình quân càng dài thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
lớn, ứ đọng trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi nợ chậm.
* Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản
- Hệ so nợ tổng tài sản

Nợ phải trả

Hệ số nợ tống tài sản = -----------------------

Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37



Đại học Kinh tế Quốc dãn

Khoa Ngân hàng tài chính

19

Hệ số phản ánh trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng là bao nhiêu, thế hiện ở mức độ độc lập về tài chính
của doanh nghiệp hay là mức độ tài trợ của chủ doanh nghiệp đối với nguồn
vốn kinh doanh của mình.

Neu hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số
vốn của chủ doanh nghiệp, các chủ nợ đều thích tỷ suất tài trợ đó cao vì họ nhìn
vào chỉ số này đế tin tưởng một sự đảm bảo cho những món nợ vay được hoàn
trả đúng hạn.
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Tổng nợ phải trả

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =------------------------------

Nguồn vốn chủ sở hữu

Qua hệ số này ta thấy được sự tương quan giữa hai bộ phận tạo thành vốn
của doanh nghiệp. Trong điều kiện doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì hệ sổ
càng cao mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao.

1.2.2.4. Phân

tích


diễn

biến

vốn



sử

dụng

vốn

Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự
Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

20

Khoa Ngân hàng tài chính

nhiêu? sử dụng vốn như thế nào? Và sự thay đổi này có hợp lý hay không? Từ
đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quá sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp

1.3.1.

Nhân tố chủ quan

Yeu tố đầu tiên mà ta phải nhắc đến là sự quan tâm của ban lãnh đạo công
ty tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp và bộ phận tài chính hay nói
cách khác là nhu cầu nắm bắt thông tin của chủ doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng công việc của bộ phận này.

Trình độ, nhận thức của cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác tài chính
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp ở đơn vị. Trong doanh nghiệp vấn đề nhân sự cần xem
xét lại khi thiếu cán bộ quản lý có năng lực, hiểu biết về tình hình tài chính của
doanh nghiệp chưa cao, phần đông chưa có trình độ đại học. Hầu như công tác
tài chính còn rập khuôn, máy móc theo mẫu có sẵn, không hiếu bản chất của chỉ
tiêu kinh tế, không linh hoạt trong xử lý số liệu. Do vậy đế công tác phân tích tài
chính đạt hiệu quả thực tế còn là vấn đề khó khăn.

Điều kiện kỹ thuật phương tiện máy móc thiết bị ảnh hưởng rất lớn đến
công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tù' việc kỹ năng tính toán, tốc độ và
chất lượng tính chính xác của kết quả phân tích tài chính.
Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn


21

Khoa Ngân hàng tài chính

của mình để giảm bớt số thuế phải nộp nhà nước theo quy định, nhằm hợp lý
hoá những khoản chi không họp lý và tránh được sự rò rỉ thông tin cho các đối
thủ cạnh tranh. Điều này đã phần nào giải thích được nguyên nhân dẫn đến tình
trạng chung của các doanh nghiệp là: công tác phân tích tài chính đạt hiệu quả
thấp và kém mang tính thực tiễn.

Đối với các doanh nghiệp nhà nước thường quan tâm tới chỉ tiêu kế
hoạch, các doanh nghiệp thường đề ra kế hoạch thấp hơn năng lực thực tế của
mình đế doanh nghiệp không bị sức ép quá lớn khi hoạt động sản xuất kinh
doanh trong năm tài chính. Vì vậy công tác phân tích, dự báo, lập kế hoạch
thường được sử dụng sai mục đích. Đây là mục tiêu không có ý nghĩa về mặt
hiệu quả, là hậu quả đế lại của thời kỳ tập trung bao cấp trước đây.
1.3.2 Nhân tố khách quan

1.3.2.1. Môi trường kinh doanh

Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp nhà nước đều được cấp vốn dễ dàng,
được giao các chỉ tiêu cần hoàn thành trong kỳ. Doanh nghiệp chỉ cần tiến hành
sản xuất kinh doanh một cách máy móc, không chú trọng đến hiệu quả của công
việc mà chỉ lo đáp ứng được chỉ tiêu đã được giao, chạy theo thành tích. Hoạt
động mang nhiều tính thụ động, phụ thuộc. Đó chính là nguyên nhân tạo ra sự
kém hiệu quả trong hệ thống các doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ đó và sự
trì trệ, kém năng động trong tố chức sản xuất kinh doanh đó vẫn còn ảnh hưởng
không ít tới cung cách làm ăn của nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Nguyễn Thị Thu Hoài


Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

22

Khoa Ngân hàng tài chính

phân tích hoạt động tài chính, tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp khi phân
tích hoạt động tài chính có nhiều thuận lợi nhung cũng gặp không ít khó khăn.

Trong nền kinh tế thị truờng đế đứng vững trong môi truờng cạnh tranh
gay gắt bắt buộc doanh nghiệp phải chú trọng tới tính hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong đon vị mình. Công tác phân tích tài chính đã khẳng
định được vai trò của mình và mang tính thực tiễn cao hon. Các doanh nghiệp
được phép chủ động tổ chức phân tích theo hướng dẫn chung của nhà nước và
sử dụng các nguồn vốn theo cách thức phù hợp nhằm đạt kết quả cao nhất.

Một khó khăn nữa trong phân tích tài chính doanh nghiệp là thiếu thông
tin. Trong điều kiện hiện nay thông tin chính thức và thông tin đã được kiểm
chứng còn thiếu nhiều, trong khi lượng thông tin thiếu chính xác, truyền miệng
lại tràn lan. Điều này gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp trong công tác phân
tích, dự báo và hoạch định kế hoạch.
1.3.2.2. Môi trường pháp lỷ

Nhà nước cũng đã chú trọng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, đã
có nhiều thông tư, quy định mang tính chất hướng dẫn, tư vấn cho các doanh
nghiệp nhằm xử lý các vấn đề khó khăn thường gặp phải trong việc phân tích tài
chính. Quy định chế độ báo cáo thường niên, tổ chức kiểm tra các báo cáo tài

chính doanh nghiệp nhằm tạo ra những căn cứ trung thực cho công tác này. Nhà
nước cũng đã có sự quan tâm tới công tác thống kê theo ngành dọc đế hình
thành những số liệu thống kê của tùng ngành, từng lĩnh vực giúp cho việc so
sánh, làm căn cứ cho doanh nghiệp trong hoạt động phân tích.
Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

23

Khoa Ngân hàng tài chính

Đây chính là một trong những nhân tố khách quan quan trọng tác động
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

Ta đã biết Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt
động và tiến hành quản lý các doanh nghiệp trên cơ sở các cơ chế quản lý do
mình đặt ra. Bất kỳ một sự thay đối cơ chế quản lý nào của Nhà nước đều tác
động một cách trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp. Điều này có thế thấy rõ qua việc Nhà nước ban hành và cho áp dụng
luật thuế giá trị gia tăng vào ngày 1/1/1999, nó đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam.

Chính vì vậy, một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp với các loại hình
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triến là hết sức cần thiết,

Nguyễn Thị Thu Hoài


Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

24

Khoa Ngân hàng tài chính

CHƯƠNG II

THựC TRẠNG NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOÀNG ANH
2.1. Giói thiệu về Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Anh

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triến của Công ty

Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Anh là Công ty tư nhân, trụ sở chính
tại Thị trấn Vĩnh lộc- huyện Chiêm Hoá - tỉnh Tuyên Quang.

Công ty TNHH Hoàng Anh được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Tuyên
Quang cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 150200011 cấp ngày
09/4/1994 đăng ký thay đổi lần 1 ngày 14/1/1997 , đăng ký thay đổi lần
2 ngày 25/6/2000 đăng ký thay đổi lần 3 ngày 01/5/2005 đăng ký thay
đổi lần 4 vào ngày20/4/2007.

Địa chỉ trụ sở chính : Trung tâm3-TT Vĩnh lộc - Chiêm Hoá- Tuyên

Quang.

Tên, địa chỉ, chi nhánh: Xí nghiệp xây lắp Việt Hoàng tại Na Hang
Nguyễn Thị Thu Hoài

Lóp TCDNK37


Đại học Kinh tế Quốc dãn

26
25

Khoa Ngân hàng tài chính

Sơ đồ cơ cấu tổ chúc Công ty TNHH Hoà ng Anh
-

Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện có cấp điện áp đến
35KV

-

tịch nước
HĐTV
Lắp đặt hệ thốngChủ
cấp thoát

-


Cưa, xẻ và bào gỗ có nguồn gốc hợp pháp

-

Sản xuất đồ gỗ xây dựng từ nguyên liệu có nguồn gốc hợp pháp

-

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế bằng gỗ có nguồn gốc hợp pháp.

Người đại diện theo pháp luật của công ty :

Xí nghiệp xây

Đội thi công số 1

Nguyễn Thị Thu Hoài

Đội thi công số 2

Đội thi công số 3

Lóp TCDNK37


×