Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Phân tích tình hình tiêu thụ lợi nhuận của công ty cố phần may việt sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.49 KB, 34 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LỜI
MỞ ĐẦU
Phần
I
Từ khi chuyển đối sang nền kinh tế thị truờng có sự quản lý định huớng
của
nhà
nước
nước
đã đạt
nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên trong nhiều
I.
Giớ
thiệu
công
ty cốtaphần
mayđược
Việt Sinh
lĩnh vực việc thay đối còn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Nhất là trong công ty cố
phần1 .may
tình hình
tiêutriển
thụcủa
và doanh
một số
biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu
Quá Việt


trình Sinh
hình thành
& phát
nghiệp
thụ sản phẩm còn nhiều vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ chưa tạo ra được
động lực phát triển doanh nghiệp. Đây là vấn đề cần nghiên cứu vì nó liên quan
Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần may Việt Sinh
đến các yếu tố của quá trình sản xuất. Có nhiều vấn đề liên quan đến tiêu thụ sản
phấm cần Giám
được xem
lại(Doãn
vấn đề
sản phấm, giá, xúc tiến bán.v.v....).
đốc :xét
Trần
Thực
Đấymạnh tiêu thụ sản phấm ngày càng mang tính cấp thiết đối với mọi
Địa chỉ
45 Đường
Phốcủa
Nam
doanh nghiệp
nó : đòi
hỏi sựGiải
quanPhóng
tâm Thành
hơn nữa
cácĐịnh
cấp lãnh đạo và đặc biệt
là các bộ phận phòng ban làm công tác tiêu thụ. Chỉ có như vậy doanh nghiệp

Việt Sinh
mộtsựcông
nhà nước
sở công
nghiệp
mới Công
có thểty đứng
vũng là
trước
cạnhty tranh
ngày thuộc
càng gay
gắt khi
thựctỉnh
hiệnNam
hội
nhập nền kinh tế. Trong bối cảnh như trên công ty cổ phần may Việt Sinh cũng
Định
tiền xu
thân
của nó
công
ty gian
may thực
Dân tập
Sinh.tạiCông
thànhthức
lập
khôngquản
nằm lý,

ngoài
hướng
đó. làQua
thời
công tytyđược
em nhận
được
sự cần10thiết
có đến
biện tháng
pháp đế
nghiên
cứuUBND
đẩy mạnh
tiêuphố
thụNam
sản phẩm
vào tháng
nămphải
1978,
3 năm
2002
thành
Định
một cách hợp lý, phù họp. Do vậy em mạnh dạn chọn thực hiện đề tài: Phân
quyết
địnhhình
đổi tên
ty cố của
phầncông

mayty
Việt
tích tình
tiêuthành
thụ &: Công
lợi nhuận
cố Sinh.
phần may Việt sinh.
Mục
cứu đề tài: Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản
Giấy đích
phép nghiên
số : 01053005718
phẩm & lợi nhuận của công ty cổ phần may Việt Sinh , trên cơ sở thành tựu đạt
được và các khó khăn mà công ty gặp phải, kết họp giữa lý thuyết và thực tế đưa
chứng
đăng
ký thiện
kinh doanh
số :tác
065231
của sản
sở công
ra một Giấy
sổ biện
phápnhận
nhằm
hoàn
hơn công
tiêu thụ

phấm thương
& lợi
nhuận
của
công
ty.
thành phố Nam Định.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ theo mặt
hàng,
Sau
doanh
gần thu
1 năm
kênhxây
tiêu dựng
thụ, không
cơ sởchuyên
hạ tầng
sâuchuẩn
mặt hàng
bị điều
cụ thế
kiện
nào.cần thiết cho hoạt
CHUYÊN ĐÈ GÒM
động sản xuất của mình đến tháng 7 năm 1979 thì công ty bắt đầu đi vào hoạt
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty cố phần may Việt Sinh
động sản xuất kinh doanh.
Cơ sở
lý luận của

1.1Phần
Giai 2:
đoạn
1979-1986
: công tác tiêu thụ sản phấm.& Lợi nhuận
Phần 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm & lợi nhuận của công ty cổ phần
Những năm đầu tiên sau khi thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động
may Việt Sinh
công ty phải đương đầu với muôn vàn khó khăn, ban đầu chỉ là một xí nghiệp
Phần 4: Một số biện pháp nhằm đấy mạnh tiêu thụ sản phẩm & lợi nhuận
nhở do nhà nước quản lý và điều hành. Diện tích ban đầu của công ty chỉ có
của công ty.
khoảng lO.OOOm2. Toàn bộ nhà xởng và trang thiết bị, máy móc đều được Cộng
Hoà Dân Chủ Đức viện trợ và chủ yếu những thiết bị đều đã cũ kỹ, lạc hậu .
Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất quần áo may mặc trong nước, khi
đó đất nước ta vẫn còn nằm trong chế độ bao cấp do đó mọi nguyên phụ liệu đế
sản xuất đều do nhà nước cung cấp cho công ty theo kế hoạch đã đặ ra cho công
ty. Tuy gặp nhiều khó khăn trong những ngày đầu nhưng công ty luôn hoàn
MAC THI KIM - K9

21


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

trường nội địa. Tuy nhiên cho đến thời điểm này thì công ty đã quản lý trực tiếp
một số hoạt động của công ty như các hợp đồng gia công vải sợi như : Bao tải
đay ; khăn mặt...

1.2 Giai đoạn 1986 - 2002
Trong thời kỳ nay đất nước ta trải qua một sự thay đối lớn đó là cải cách
kinh tế vào năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyến từ kinh tế tập chung quan liêu
bao cấp sang nền kinh thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau khi nền kinh
tế thay đổi thì sản phấm của công ty sản xuất ra lúc này không còn phù họp nữa.
Khi đó công ty đã tiến hành mở rộng phạm vi gia công của mình đế tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Không chỉ dừng lại ở việc nhận gai công các mặt hàng
trong nước mà còn nhận gia công cho các nước Đông Âu như : Liên Xô ; Tiệp
khắc... Các mặt hàng may sẵn công ty vẫn sản xuát nhưng với sổ lượng hạn chế,
hoạt động kinh doanh của công ty vẫn còn bị hạn chế bởi việc xuất khẩu của
công ty vẫn phải thông qua các đối tác trung gian.
Vào năm 1990 do yêu cầu của co ché kinh tế thị trường có những thay đổi
cho nên công ty đã xắp xếp lại doanh nghiệp đồng thời chuyến hướng sản xuất
sang các sản phẩm có kỹ thuật, giá trị cao hơn. Từ đó công ty đã tự sản xuất
được các hàng hoá để xuất khẩu và cũng tự xuất khẩu được những hàng hoá do
mình sản xuất ra. Công ty đã tiến hành tập trung đầu tư hơn về chiều sâu như mở
các phân xởng, đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị mới nhằm mở rộng sản xuất.
Thành quả của việc đầu tư của công ty là công ty đã sản xuất được các mặt hàng
cao cấp hơn như: áo 2 lóp ; áo jacket; áo dệt kim...
1.3 Giai đoạn 2002- 2007.
Đe phù họp với xu thế hiện tại và chính sách của nhà nước vào tháng 3
năm 2002 Sở công thương thành phố Nam Định đã quyết định đổi tên công ty
thành công ty cổ phần may Việt Sinh. Với những lỗ lực không ngừng của bản
thân công ty đã luôn tự’ đối mới và đã được bộ công nghiệp chứng nhận và cấp
giấy phép đăng ký xuất - nhập khẩu, công ty đã thay đổi toàn bộ hệ thống may
may do Nhật Bản sản xuất doa đó năng suất3 của các phân xởng đã đợc nâng lên
MAC THI KIM - K9


2005


2007

2006

BÁO
CÁO
CHUYÊN
ĐỂ ĐỂ
BÁO
CÁO
CHUYÊN

1
2
3
4
5
6

doanhTriều

112.170

06/05 07/06
% %
VIỆN
ĐẠIĐẠI
HỌC
MỞMỞ

HÀ HÀ
NỘINỘI
VIỆN
HỌC

130.378

160.239

116
122
Tổng
thu
rõTriệu
rệt. Từ đây
công ty đã129.128
có thể khắc phục
đợc khó khăn
Tổng chi phí
110.070
157.200
117 về kỹ
122thuật cho lên đã
Lợi nhuận
Triệu
10.376
12.428
15.610
119
125

nhận đợc nhiều hợp đồng gia công hơn. Công ty đã có thế sản xuất được các loại
Lao động
Người
1.123
1.187
1.360
105
114
hàng
như
:
áo
Jacket
;
Quần
âu
;
các
loại
áo
hai
lóp
;
quần
soóc
12.000.000
13.200.000
13.800.000
110
104; quần auu nam

Tiền
lươngĐồng
(người/năm)
nữ và hàng dệt kim.. .đế phục vụ cho việc xúât khấu ra nước ngoài.
Nộp ngân sách Triệu
3.370
3.470
3.118
102
-0,89
Cho tới nay sau 28 năm thành lập và phát triển, công ty đã vừa sản
xuất,vừa xây dựng dưới sự lãnh đạo của đội ngũ cán bộ của công ty. Cùng với
sự đóng góp lỗ lực các thành viên trong công ty, hiện nay công ty đã có 4 xưởng
may lớn với dây chuyền sản xuất hịên đại. Trình độ, tay nghề của cán bộ công
nhân viên trong công ty đã tăng lên rất nhiều, tù' chỗ chỉ có hơn 100 công nhân
khi mới thành lập đến nay công ty đã có trên 1000 cán bộ công nhân viên được
hưởng chế độ theo chính sách, pháp luật nước ta. Đời sống của cán bộ công
nhân viên trong công ty đã ngày càng tăng lên, thu nhập bình quân đạt 1.200.000
đ/ người một tháng. Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế của
nhà nước đã đặt ra, hàng năm đã đóng góp vào ngân sách nhà nước một lượng
tiền khá lớn góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước.
2 / Chức năng & nhiệm vụ của doanh nghiệp
Nhiệm vụ của công ty cổ phần may V iệt Sinh trong giai đoạn hiện nay là
tiến hành sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty . Cùng với sự nồ lực, cố gắng của toàn bộ công nhân viên và đội ngũ
quản lý của xí nghiệp đã thực hiện được một khối lượng công việc khá lớn và
đạt hiệu quả đáng khích lệ.
Doanh nghiệp đã ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng ngày
càng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh
như vậy xí nghiệp đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.

TT

Các chỉ tiêu

MAC THI KIM - K9

So sánh

ĐVT

4


STT

THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY

MẶT HÀNG

1

EU, Mỹ, Nhật

áo dệt kim

2

EU, Nhật, Thuỵ Sỹ, Séc, Hàn Quốc....


3

EU, Séc, Nhật, Hà Lanthay đối giá bán cũng do tác động
Sơ của
mi nam
nữ cung cầu, của cạnh tranh... đây
quan
xuất
khâu
hồihệvốn
ty truờng
rất khó truyền
khăn,
Trongmàcácxem
nămnhẹqua,
đặctiêu
biệtthụlàthìsauviệc
nămthu
1991,
khi của
mà công
các thị
EU, Thuỵ Sỳ, Hồng Kông,
Đài
Loan,
Singapore
Bộ
PỊịama
là hưởng

táccủa
động
củaty
yếu
khách
ảnh
trục
tiếp
đến
việc
quay
vòng
vốnĐông
trongẦukinh
doanh biến
và tù’động
đó sẽ
thống
công
là tố
Liên
Xôquan.
cũ, các
nước
có những
lớnảnh
về
Quần, quần áo bò
Giá
thành

toàn
bộ doanh
sản
phấm
làxuất
tậpcókinh
hợp
toàn
cácdoanh
khoản
mục
chi phíLiên Xô cũ,
EU, Nhật, Hungary,
Hồng
Kông,
Đức,
Pháp,
thế ché
hưởng
trục
chính
tiếp
trị,
đếncác
hoạt
động
nghiệp
sảnThuỵ
quan
doanh

hệbộlàm
của
ăn
vớinghiệp.
thị trường

4
5

6
7
8
9
10
11

BÁO
BÁO CÁO
CÁO CHUYÊN
CHUYÊN ĐỂ
ĐỂ

VIỆN
VIỆN ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC MỞ
MỞ HÀ
HÀ NỘI
NỘI


Jacket

Điển...
EU, Đức...

cácmànước
Đông
Âu xây
nói chi
chung
vàtrưởng
với
tysản
cố
phần
may
Việt
nói
doanh
đã
ra và
trong
quácông
trình
xuất
kinh
doanh.
Giácóthành
sản
Hơn

28 nghiệp
năm
dựng
thành,
hiện
nay
công
ty Sinh
đã
mộtriêng
thị
Bộ thể thao
đều
bị cao
ảnh
theo.
phấm
hay
phản
quả của
sử dưới
dụng đây
lao cho
động,thấy
vậtcác

trường
tiêuhưởng
thụ thấp
rộng

lớn, ánh
hơn kết
10 nước
trênviệc
thế quản
giới. lý,
Bảng
Canada, Angiêri...
Quần áo trẻ em
kỹ
tiền
trong quá
trình
sảntyxuất
kinh
doanh của doanh nghiệp. Neu
mặt thuật,
hàng
thị vốn
trường
yếumay
của
công
hiệntừ
nay:
Vớivàcông
ty cốchủ
phần
Việt
sau năm 1991 khi các thị trường

Libi, Brazil
Bộ Sinh
Comple
như sản lượng sản xuất, giá cả, mức thuế không thay đối thì việc giảm giá thành
truyền thống bị sụt giảm rất lớn, ban
Hàn Quốc, Đài Loan
Jilê lãnh đạo công ty đã không chịu bó tay
Qua tố
biếu
cóảnh
thếhưởng
thấy doanh
thutăng
củalợidoanh
nămnghiệp.
2007 tăng cao so
sẽ là nhân
tíchtacực
đến việc
nhuậnnghiệp
của doanh
trướcnăm
những
tưởngThảm
như
thế vượt
và với
uy năm
tín,
với

2006khó
đạtkhăn
122&rấttừlớn130.378
triệu không
năm 2005
tăng qua
lên này
160.239
triệu
Nhật
Phần
II
2007 đó là nhờ sự cố gắng của toàn thế cán bộ công nhân viên trong công ty
sự nhạy bén nhận thức, nắm bắt thị Veston
trường và kinh nghiệm sản xuaat kinh doanh
Mehico, Mỹ, Đài Loan

ỉ . Phân tích các nhân tố ảnh hưỏng đến kết quả tiêu thụ &

Các chỉ
tiêu
Tổng
doanh thu
DTXK
DTND

nhiềuNăm
năm trong thị trường may mặc xuất khẩu, cùng với nồ lực của các cán bộ,
So sánh
tìnhViệt

hìnhSinh
thực
lọi nhuận của công ty cổ phần
may
sự hỗ trợ to lớn về cơ chế chính
sách
hiện
các của
năm Nhà
( %) Nước như: cấp giấy phép xuất
Các 1chỉ
tiêu hình
khác tiêu
như2006/2005
tiền sản
lương,
nộp
sách của
nghiệp
/ Tình
thụ
phấm
&ngân
lợi nhuận
của xícông
ty năm 2007
2005
2006
2007
2006/2007

khấu trục tiếp cho công ty,... đã tạo cho công ty được thế chủ động, tiết kiệm
được
cảiTống
thiện160
tốt239
hơn
với116
nămthụ
2006,
tạo
ốnty.định và thu nhập tốt
/./
quan
tìnhsơ
hình
tiêu
sản phâm
củalàm
công
112 170 đều 103
378
122việc
được chi phí, nâng cao được hiệu quả kinh doanh, cùng với sự chỉ dẫn sát sao
cho người lao động, giúp họ tin tưởng và làm việc tốt hơn nữa cho công ty
Công
ty luôn
thực
hiện Công
phương
sản

xuấtđược
là chỉnhững
đưa vào
kế hoạch
90 845 của 108
854Công
754- May.
119 ty trâm
128
Tống
ty139
Dệt
đã tìm
kiếm
thị trường
mới,sản
21 352
21Bên
524cạnh đó,20ta485
100
95
tiêu
củađược
nămtừng
2006bước
đều trên
thấpđịnh
hơntrường
so
xuất

đã sự
kí cũng
hợp nhận
đồngthấy
và các
chắc
chắn
tiêu
thụ
thị
thích mặt
ứng hàng
dần với
cạnh
tranh
gay
gắt chỉ
của
thị sẽ
trường,
ốn
sản
với
ổảng
kết
quả tiêu
thụ các
mặtkếhàng
công
ty cố

phần
iệt Sinhbình quân trong
xuấtnăm
và 2007.
tăng
trưởng
đáng
quacủa
tùng
năm
(tốc
độ may
tăngVtrưởng
10 năm
2005-2007
24%như
). Ket
quả kinh
doanh
nămnộpsaungân
luônsách
cao năm
hơn 2007
năm
+ Các
chỉ tiêu làkhác
thu
bình
quânđồng.


Đơnnhập
vị tính
: Triệu
trước,
thusonhập
cho2006
người lao động được nâng cao, tăng nộp ngân sách Nhà
đều giảm
với năm
Nước. Công ty đã góp phần không nhỏ đưa ngành may mặc trở thành ngành
Sở dĩ như vậy là vì năm 2007, xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong sản
xuất khẩu mạnh của đất nước.
Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
xuất kinh doanh. Các đơn đặt hàng ngày càng nhỏ lẻ, nguồn hàng và giá gia
bình thường,
giá bán
sản phẩm
dotrước,
doanhsản
nghiệp
xác định. Trong trường hợp
năm
phẩm
công Neu
ngày như
càng những
giảm mà
yêu90
cầutrở
kỹ về

thuật
đòi hỏi cao
hơn sản xuất chủ yếu của công
giá bán
sản phẩm
thaymăng
đối thường
sảnnhững
phẩm năm
thay gần
đổi. đây
Do
ty này
chỉ gồm
áo mưa,
pijama,
tô, quầndoáochất
bò lượng
thì trong
khác
hưởng chất
từ cuộc
khủng
hoảng
kinh tế của
một chủ
số nước
việcMặt
đối do
nàyảnh

mang
chủ rất
quan,
tức
là phản
quả
công
tythay
đã sản
xuất
và giatính
công thêm
nhiều
mặt
hàng ánh
mới.kếtSản
phẩm quan
luôn
thuộc
khu
vực
Châu
á
như:
Nhật
bản,
Hàn
quốc,
Singapo
đây

đều

những
bạn
củađổi
doanh
nghiệp
trong

sản
xuất
kinh
doanh
nói
chung

quản

Qua
bảng
thấyquản
tổng
doanh
công
tychất
năm
2006
tăng
khá
được

mới,
đatrên
dạngta
hoá
vềrằng
chủng
loại,
kíchthu
cỡ,của
màu
sắc,
liệu,
chất
lượng
hàng
tín năm
với riêng.
doanhsang
nghiệp
chính
vìtiếp
vậytụcdoanh
nghiệp
đãlà:bịsốTổng
ảnh
trục
chấtthân
lượng
nói
Khi

sản
phẩm
làmthể
tống
lợiởhưởng
nhuận
mạnh
so
với
2005
năm
2007
tăngsẽ
.người
Cụ
doanh
thu
không
ngừng
nâng
cao và
giágiá
cả bán
phải
chăng
đã tăng
được
tiêu
dùng
nhiều tiêu

nơi
tiếp
tới
quá
trình
sản
xuất
kinh
doanh
cụ
thể

số
lượng
đơn
đặt
hàng
giảm,
số
Từ phân
cách
trên
có đồng
thê suy
ra 16%
rằng so
việcvới
cảinăm
tiến 2005,
nâng sang

cao chất
năm
2006
đạt 103
378
triệu
tăng
nămlượng
2007 sản
thì
tín thụ.
nhiệm.
lượng
vàlà giá
công
giảm
sút,chung
nguyên
cung
ứng Mặt
thiếu
đồng
phẩm
biện
pháp
cơ22%
bản
để tăng
lợi nhuận
củaliệu

doanh
nghiệp.
việcbộ, chất
tổng
doanh
thu gia
lại
tăng
Nhìn
tình vật
hình
thực
hiện
doanh
thukhác
năm
xuất,sản
công
ty luôn
rất chú
đếnlàm
khâugiảm
tiêu năng
thụ.
lượngCùng
kém với
hấp việc
dẫn đấy
dẫn mạnh
đến kếsảnhoạch

xuất
bị trọng
đảo lộn,
Đây là công việc đóng vai trò rất quan trọng bởi vì nếu chỉ chú trọng đến sản
675
MAC
MAC THI
THI KIM
KIM -- K9
K9


Chi tiêu

2005
KH

2006

TH

%

KH

BÁOBÁO
CÁOCÁO
CHUYÊN
CHUYÊN
ĐỂ ĐỂ


Tổng doanh thu
Lợi nhuận

904.596

112.170

124

125.567

10.102

10.376

102,7

11.432

2007

TH

%

130.378
12.428108,7

KH


TH

%

VIỆNVIỆN
ĐẠI160.239
ĐẠI
HỌCHỌC
MỞ HÀ
MỞ
NỘI
HÀ NỘI
103,8156.567
102
13.456

15.610

116

Nhìn 2006
tăng
cóvới
thể
năm
thấy
2005
nămvốn
2007,

nhưng
đến
nghiệp
nămthế
đã
2007
đạt thì
lợi
tăng
nhuậnvốn
mạnh
rất bỏ
cao
hơn
điều này
+vào
Chỉbiếu
tiêutaso
sức
sinh
lời của
kinhxí2007
doanh
hiện
1 đồng
ra vuợt
sản
Chỉ tiêu
2006
mứcxuất

kếchứng
hoạchtỏ
đề
. Điều
này
thểnhiêu
hiện đồng

hướng
kinh doanh
đắn2006
của
thịra
trường
biến
động
không
ốn khuynh
định.
kinh
doanh
thu
đuợc
bao
lãi 2005
là 0,0974
đồng đúng
và năm
1. Sức sinh lời của vốn
kinh

doanh
0,0825
0,0974
công
ty. lên
Năm
nhuận
đạt tăng
được lên
không
mức
kế dụng
hoạchđồng
là dovốn
ảnhcóhưởng
tăng
là 2006
0,0974lợiđồng.
Việc
này vượt
là do
sự sử
hiệu
2. Sức sinh lời của lao
động
798.564
148.426
Ta có thể so sánh với hai năm 2006 và 2007
củaquả
cuộchơn,

khủng
ở Châu
áthiết
và do
côngrỗi.
ty Qua
đã không
chủ thấy
độngxítrong
việc
tránhhoảng
đế máy
móc
bị nhà
đây cho
nghiệp
đã tìm
sử
3. Sức sinh lời của doanh
thu
0,0953
0,0974
kiếm nguồn So
hàngvớiđể năm
sản 2007
xuất...Tuy
còn
một
số
khó

khăn
do
tác
động
của
cả
nhân
thì doanh thu xuất khẩu tăng nhưng doanh thu nội địa
doanh
Sản phẩm
ĐVT dụng đồng
Xuất vốn
khấukinh Nội
địacó hiệu quả hơn, tạo sức sinh lời lớn hơn.
Tỷtìnhtyhình
trọng
Tỷ
trọng
tố chủ giảm
quan
và vào
khách
quan
nhưng
đã

đang
dần
dần khắc
Nhìn

bảng
ta22%
thấycông
tiêu
thụ sản
phẩm
năm phục
2007 đế
đốinhanh
với
tổng
doanh
thutrên
tăng
+ là
Chỉ
sức sinh
lao động
2005
là 789.564
nămtăng
2007cao

chóng
rộng
và chiếm
lĩnhlờithịcủa
trường
bằng năm
các

sảnngoài
phâm
truyền và
thống,
trong
nước
nước
côngmở
ty
tốt.tiêu
áo zăcket
Sp doanh
100 doanh
400
20%
80%
Nhìng
tình tăng
hình
tiêu vào
thụ các
phẩm
củachất
cônglượng
ty tốt.tốtMặt
148.421
chỉchung
tiêu
này
cao

nămsản
2007
là do
hơnhàng
của dệt
thu401600
vàViệc
lợi
nhuận
cho
nghiệp
các loại
SP dệt kim
Ao



các loại
Quần âu

Sp
mi

sp

sp

Quần
âu
& áo

kim
là xuất
sản
phẩm
truyềnnhưng
thống đã
củacócông
tyhiệu
là một
mặt
Tìnhkim
hình
thực
hiện
doanh
thu

mới
được
đưadệtvào
sản

tiêu
mừng,
lao
động
trong
xí nghiệp
nên
tạolợi

ranhuận
năng
suất thụ
lao động tốt
hơn dấu
trước,
do đáng
vậy mà
hàngDoanh
chính thu
chủcủa
yếucác
tiêumặt
thụ ở thiqua
truờng năm
xuất 2005,
khẩu với
sản2007
lượng
phẩmđộng
dệt mà
2006,
có Sản
sự biến
524 900
100laohàng
30%
số lợi 1nhuận
do một 377
do một

động
tạo các
ra nhiều70%
hơn. Năm
kim nguyên
: Là một
hàng
mới làcủa
công
nhưng
trường
nhânmặt
chính
ở đây
công
ty ty
không
tìm chủ
đượcyếu
đốitiêu
tác thụ
tiêu ởthụthịthay
thế khi
758 970
178 030
19%
81%
+
Chỉ
tiêu

doanh
lợi
của

nghiệp
năm
2006

0,059

năm
2005

nướccác
ngoài.
Năm truyền
2007 tỷthống
trọnggiảm
chiếm
70%.
bạn hàng
khối
lượng đặt mua sản phấm.
0,0974. Năm
chỉtiêu
tiêulợidoanh
tăng
này đã chứng tỏ công ty đã
2.1 2007
Các chỉ

nhuậnlợichủ
yếucao,
của điều
xỉ nghiệp.
1Cần
173 000
782
000
60%
40%
phải nghiên cún nhu cầu thị trường đế xác định khả năng tiêu thụ sản
có hướng đi đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh thu của
Qua Trong
biểu trên
chonăm
thấyqua,
chỉ mặc
số doanh
lợi khó
nhuận
củavìcác
năm
những
dù gặpthu
rất và
nhiều
khăn
phải
đối2005chọi với
phẩm của công ty, trên cơ sở nghiên cứu thị trường công ty có khả năng nâng

công ty đã tăng so với năm 2006 và lợi nhuận tăng cao nên có ảnh hưởng tốt tới
2007những
đều vượt
mức của
kế hoạch.
biệt là nhưng
năm 2007,
doanhvẫn
thukhông
vượt ngừng
mức kếphấn
thử thách
cơ chế Đặc
thị trường
xí nghiệp
cao được khả năng thích ứng với thị trường của mỗi sản phẩm do mình sản xuất
chỉ tiêu doanh lợi.
hoạch
kế hoạch.
Đếlượng
đạt được
mức doanh
và lợi
như vậy
đấuđạt
nâng
cao chất
sản phẩm,
đầu tưthuthêm
máynhuận

móc khả
thiếtquan
bị, phục
vụ cho
ra từ đó đấy mạnh khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phấm của công ty.
một
mặt
là tích
do
chính
sự
củađến
bảnkết
thân
các
phân
sản
và một
yêu
cầu
cấpcác
bách
của
xígắng
nghiệp,
mở
rộng
ứngxuất,
tốt nhu
cầu về

1.2.
Phân
nhân
tốcốảnh
hưởng
quảqui
tiêumô
thụnhằm
&xưởng
lợi đáp
nhuận
*
Phân
đoạn
đúng
thị
trường
mục
tiêu

tiềm
năng
mặt sản
do1.2.1.
sự quản
chặttổ chẽ
có hiệu
quảquả
của
cánthụ

bộ quản
trong
phẩm
cholý
khách
hàngvà
trong
và ngoài
nước.
Trên
cơ sởlý đó
thu công
được ty.
doanh
Các
nhân
ảnh
hưởng
đến
kết
tiêu
Phân
đoạn
thị
trường

lựa
chọn
thị
trường

mục
tiêu
tức

công
ty
phải
Hàng
công
có mục
kế hoạch
tư muatốisắm
thunăm
cao và
đạtty
được
tiêu cóđầu
lợi nhuận
đa. máy móc trang thiết bị để đảm
1.2.1.1
Nhu
cầu
thị
trường.
phân
chiasản
rõ ràng
khulývực
kinh máy
doanhmóc

của quá
mình,
điềusửtradụng
nghiên
cứu tận
thị
bảo cho
xuất, các
thanh
những
cũ qua
không
được,
Lơi
nhuân
trường
đế dự
đoán
và xác
thị
trường
cótiến
triến
vọng
trên

Một
công
tymóc
muốn

thế sử
sảndụng
xuất tốt,
kinh
doanh
hoặc
tiêu
thụ định
bất sở
cứ
một
dụng những
máy
vẫncóđịnh
còn
hành
bảonhất
dường
kỳ.những
Bên
3thu được công ty tiến hành nghiên cứu Maketing từ đó giúp cho
Ke công
thông
tincông
sản
nào ty
đó còn
thì phải
nghiên
cứukiếm

nhu tra
cầuvàthịnâng
trường,
sở thích
tâm
lýhoach
cạnhphẩm
đó
thường
xuyên
cao những
tay nghề
cho lao
động,
ty
sánhvà
nhiều
thị trường
trường
hay
racho
một
haykhẩu
nhiều
thị
trường
triển
người
mua
trong

địachọn
hay
môi
trường
xuất
khẩu.
tìmsokiếm
ký môi
kết
các
hợpnội
đồng
mớimột
xuất
hàng
may
mặccóvới
cácvọng
đối
Thưc
hiên
2

tốt
quy mô cơ cấu thị trường, nghiên cứu phân tích các địa bàn khác
tác ởthông
nước qua
ngoài.
Công
ty

muốn
tiêu lợi
thụnhuận
tốt sản
phẩm
của
mình
thì ).phải có những chính
Cácnhững
chỉ tiêu
tỷ suất
thực
hiện thời
(2006
- 2007
nhau theo
tiêu
thức khác
nhau
đồng
công
ty phải
xem xét đánh giá sự
1
sách nghiên cứu kỹ môi trường, vị trí, địa điếm cần thiết đế có thế tung sản
ảnh hưởng của môi trường ngoài tầm kiếm soát của công ty.Quá trình phân tích
Maketing để lựa chọn thị trường mục tiêu là chiến lược kinh doanh có tác động
Năm
2006 ty. Công 2007
chủ yếu đến sự tiêu 2005

thụ của công
tác phân đoạn thị trường đế lựa chọn
thị trường mục tiêu được chia làm ba giai đoạn chính.
* Giai đoạn khảo sát: Công ty tiến hành thẩm vấn thăm dò và tập chung
11
12
10 9
THI KIM
MACMAC
THI KIM
- K9 - K9


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

dùng. Sử dụng những kết quả thu được công ty soạn thảo một mẫu phiếu câu hỏi
đế thu nhập những sổ liệu về:
- Những tính chất và xếp hạng tầm quan trọng của chúng.
- Mức độ biết đến nhãn hiệu và xếp hạng nhãn hiệu.
- Các dạng sử dụng sản phẩm.
- Thái độ vói những loại sản phẩm.
Những sổ liệu về nhân khấu học , tâm lý và phuơng tiện truyền
thông ua thích của những người trả lời.
* Giai đoạn phân tích: Công ty áp dụng các cách phân tích yếu tố đối với
các số liệu để loại bỏ những biến cố liên quan chặt chẽ sau đó áp dụng cách
phân tích cụm đế tạo ra những đoạn thị trường khác nhau nhiều nhất. Như là sản
phẩm dệt kim đổi với thị trường trong nước có sự chênh lệch giữa thị trường
thành thị và nông thôn. Trung bình giá sản phẩm quần áo dệt kim có giá khoảng

trên dưới 40.000đ/sp vói mức giá này thì không thế bán được ở nông thôn Việt
Nam.
Qua đó công ty sẽ đánh giá lại xem xét lại toàn bộ viẹc lựa chọn thị
trường hay mở rộng thêm thị trường đó có phù hợp không nhưng vẫn đảm bảo
tính quan trọng, tính khả thi, đồng thời phải tự’ tìm hiếu đặc tính của công ty
mình ở mỗi giai đoạn đối với mặt hàng của mình.
Sau khi phân đoạn thị trường thì công ty phải xác định thị trường mục
tiêu, sao cho thị trường đó hấp dẫn nhất đế xâm nhập có hiệu quả, những yếu tố
sau đây cần được xem xét thu thập về thị trường:
+ Doanh số bán ra hiện nay của loại hàng này.

MAC THI KIM - K9

13


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Khu vực thị trường tốt nhất là khu vực có doanh số cao, mức tăng trưởng
mạnh, mức lãi lớn, ít cạnh tranh và mức tiếp thị đơn giản. Thông thường chang
có khu vục nào trội hơn hẳn về các mặt đó, nên công ty cần cân nhắc.
Sau khi xác định các khu vực công ty phải tìm khu vực nào phù hợp với
khả năng sản xuất kinh doanh của công ty nhất. Như vây công ty tìm được khu
vực hấp dẫn một cách khách quan và đủ khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường
đó.
3 / Đối thụ cạnh tranh
. 3. 1 Các dối thủ canh tranh trong nước:
+ Tại thị trường phía bắc có các công ty: May Thăng Long , may Sông

Hồng Nam Định , dệt kim Thắng Lợi

V..V

tù' khi chuyến sang cơ ché thị trường

hầu như không còn trụ vũng, riêng công ty dệt kim Đông Xuân thành lập tù’ năm
1960 máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu nhưng lại có kinh nghiệm dày dặn về sản
xuất loại sản phẩm này, đồng thời khách hàng cũng biết nhiều về sản phẩm của
công ty này. Những năm gần đây công ty có đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện
đại hợp tác sản xuất với nước ngoài nhưng vẫn chưa thoả mãn nhu cầu của thị
trường, mặt khác sản phấm nội địa của công ty này còn nghèo nàn về chủng loại,
mẫu mã, chất lượng không cao nên không đủ sức cạnh tranh.
+ Tại miền nam Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần may Việt
Sinh diễn ra chủ yếu ở thị trường phía bắc, còn các công ty phía nam chưa
mạnh dạn tung sản phẩm ra thị trường phía bắc, lý do là sản phẩm ở khu vực
phía bắc và phía nam gần như là khác nhau. Miền nam chủ yếu là hàng nóng
ngắn tay phù hợp với thời tiết, còn ngoài bắc ngoài hàng này còn có hàng dày
dài tay mặc mùa xuân, mùa thu và các áo dài tay cao cố, bộ quần áo xuân thu, bộ
quần áo mùa đông rất họp với người tiêu dùng. V..V..
Ngoài ra còn kể đến các đơn vị tư nhân, gia công sản xuất các mặt hàng
dệt kim nhái lại của công ty, những sản14 phẩm tương đối khác so về chất lượng
MAC THI KIM - K9


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Ngoài các đối thủ cạnh tranh trong nước thì công ty còn phải đương đầu

với sản phấm nhập ngoại tràn lan cả bằng đường chính thức và không chính
thức từ Trung Quốc, Đài Loan, Singapore...thời gian qua hàng nhập ngoại đã
chiếm lĩnh thị phần lớn trong nước, đặc biệt là phải kế đến hàng nhập ngoại từ
Trung Quốc vào Việt Nam với khối lượng lớn. Những hàng này có chất lượng
kém như hàng mỏng hay mầu sắc không bền nhưng bù lại chúng có:
Mầu mã phong phú và đa dạng, mầu sắc hài hoà bao gói đẹp , tiện lợi
nhanh thay đổi mốt, các chủng loại sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu cho
mọi đối tượng.
Giá bán sản phẩm vừa phải hoặc rất rẻ, đây là yếu tố quan trọng để mặt
hàng này thâm nhập vào Việt Nam, đặc biệt là vùng có thu nhập thấp như nông
thôn vùng sâu vùng xa.
Như vậy việc cạnh tranh với hàng nhập ngoại là một vấn đề khó khăn và
cấp bách đối với doanh nghiệp Việt Nam trong đó có công ty cô phàn may Việt
Sinh
Những đối thủ cạnh tranh trong nước và hàng ngoại nhập 0 ạt vào Việt
Nam khiến cho công ty đã phải mua sắm những thiết bị mới. Do vậy sản phẩm
của công ty vẫn được ưa chuộng, vì so với trong nước chất lượng vải tốt hơn,
mầu sắc đảm bảo không phai. So với hàng Trung Quốc giá rẻ nhưng qua tiêu
dùng mọi người thấy chất lượng may sản phấm công ty tốt hơn nên sản phấm
này ngày càng có vị thế trên thị trường nội địa và được người tiêu dùng ưa thích.
Bên cạnh những điếm mạnh mà công ty có thế đứng vững trước đối thủ
cạnh tranh, thì điểm yếu của hàng của công ty là: chủng loại chưa phong phú,
giá thành tương đối cao. Hiện nay công ty đang cổ gắng đa dạng hoá sản phấm
nhằm khắc phục điểm yếu của mình mặt khác công ty đang có gắng nghiên cứu
để giảm giá thành sản phẩm.
4/ Khả năng tiêu thụ của công ty
MAC THI KIM - K9

15



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

yếu do nhà nước tìm kiếm và sắp đặt. Thông thường nhà nước nhập từ Trung
Quốc và Liên Xô theo nghị định ký giữa hai chính phủ. Khi chuyến sang kinh tế
thị trường thì công ty phải tự tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Các nguồn
nguyên phụ liệu trong nước chỉ đáp ứng được 10% của quá trình sản xuất của
công ty còn lại phaỉ nhập ngoại. Thời gian đầu công ty nhập chủ yếu từ Liên Xô
sau đó do sự phát triển của công ty nên đòi hỏi nguyên liệu tăng công ty phải
khai thác thêm nguồn cung ứng tù' các nước Nhật Bản , Đài Loan , Trung Quốc ,
Hàn Quốc

V

..v..Tuy nhiên trong thời gian qua giá Nguyên phụ liệu có nhiều

biến động làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất của công ty, vì nhập ngoại nên
phải phụ thuộc vào phía nước ngoài làm giảm uy tín của công ty và hạn chế việc
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phấm của công ty.
* Ưu điểm: ưu điểm nổi bật nhất của công ty cổ phần may Viẹt Sinh là đã
nhanh nhạy kịp thời thích nghi với cơ chế mới của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy
mà công ty đã có những quan niệm đúng đắn, những việc làm đúng đắn trong
công tác tiêu thụ sản phẩm . Công ty duy trì những khách hàng thường xuyên
giữ vũng thị trường đã có, liên tục thăm dò và mở rông thị trường mới. Do đó
công ty đã đem lại một hiệu quả sản xuất kinh doanh đáng kể
Công ty đã quan tâm mạnh vào quá trình đầu tư nâng cấp thiết bị nâng cấp
dây truyền sản xuất, phần nào góp phần duy trì chất lượng thiết bị, chất lượng
sản phấm . Công ty liên tục mở rộng sản xuất đa dạng hoá sản phâm liên tục

thay đổi mẫu mã thay đổi chủng loại kích cỡ sản phẩm để liên tục đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Nhờ đó sản phẩm của công ty đã có sức cạnh tranh mạnh trên
thị trường góp phần vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh, giữ vững sản xuất.
Chính sách làm vừa lòng khách hàng coi khách hàng như thượng đế được
công ty nhất quán thực hiện. Điều này được thể hiện qua cách thức ký kết hợp
đồng và lựa chọn hợp đồng, qua tác phong phục vụ khách của nhân viên các cửa
hàng thương mại dịch vụ các cơ sở cắt may trựctiếp của công ty. Do đó công ty
đã giữ vững được thị trường, tạo uy tín cao đối với các khách hàng Với các sản
16
MAC THI KIM - K9


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

đó có những phương pháp nghiên cứu, áp dụng sản xuất kinh doanh khác nhau
nhằm tối đa hoá các nghiệp vụ kinh tế cũng như các nghiệp vụ tiêu thụ sản phấm
Quá trình quản lý công nghệ, thiết bị, quản lao động, tổ chức sản xuất
được công ty thực hiện với hiệu quả cao góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ
được giá bán sản phẩm từ đó tăng được tính cạnh tranh của các sản phẩm của
công ty.
Quá trình lập kế hoạch sản xuất được thực hiện một cách có khoa học và
hợp lý. Các chủng loại mặt hàng được quyết định sản xuất, quyết định đưa vào
phân phối với số lượng bao nhiêu chất lượng như thế nào được tính toán cụ thể,
qua số liệu nhiều năm và qua khách hàng yêu cầu. Đây là một trong những yếu
tố quan trọng đế công ty thực hiện tiêu thụ sản phẩm một cách có hiệu quả nhất.
Các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm mà công ty áp dụng thực hiện đem lại
những hiệu quả rất cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các
nghiệp vụ phục vụ tốt cho quá trình tiêu thụ sản phẩm như : đóng gói, bảo quản

mẫu mã , nhãn hiệu hàng hoá và đặc biệt là khâu kiếm tra chất lượng sản phấm
được công ty đánh giá cao đảm bảo sản phẩm tới tay người tiêu dùng sẽ làm hài
lòng và yên tâm về mọi yêu cầu đòi hỏi.
Đó là những un điếm chính nối bật của công ty cố phần may Việt Sinh
trong công tác tiêu thụ sản phấm . Những ưu điếm này chính là những yếu tố
quan trọng góp phần đế công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hiện nay.
Công ty cố phần may Việt Sinh luôn có những hợp đồng ký kết ốn định
đôi khi quá tải trong khi các công ty khác không thu hút được một hợp đồng nào
dù là những hợp đồng nhỏ. Tuy nhiên do những khách quan cũng như những
thay đổi về cách nghĩ còn chậm hơn sự vận động biến đối của thực tại khách
quan của nền kinh tế Việt Nam hiện nay nên công ty còn tồn tại những hạn chế
trong công tác tiêu thụ sản phấm.
MAC THI KIM - K9

17


Tên sản phâm chủ
yêu của cônh ty
áo zacket các loại
áo dệt kim
áo sơ mi các loại
Quần âu
Quần áo khác

2005

2006

2007


So sánh %

06/05 07/06
VIỆN ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC MỞ
MỞ HÀ
HÀ NỘI
NỘI
502.000
22
13VIỆN
1.020.432
1.257.000 1.902.000
23
51
462.284
533.000 937.000
15
76
Khâu nghiên
cứu
trường
còn đế với
ngỏ hình
nhiềuthức
đoạnkiêm
thị trường
và thể

chưahiện

Kinh
nhậpthịkhẩu
thực
nhiệm đã
890doanh
672 và xuất
978.000
1.955.
000hiện10
99
được
sự bất
chủhọp
động
trên
thị trường.
tiêu
574.032
940.000
13
16thụ sợi chưa xâm nhập được

những
lý743.000

những
hạn
chế Thị

nhất trường
định.

BÁO
CÁO
ĐỂ
BÁO
CÁO CHUYÊN
CHUYÊN 443.000
ĐỂ
363.374

một khối lượng lớn vào thị trường Viẹt Nam . Thị trường may mặc, còn tiêu thụ
Việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trước một họp đồng kinh tế
chậm với khối lượng nhỏ trên thị trường nội địa. Mầu mã sản phẩm chưa được
còn thực hiện chưa nhanh do phương tiện và khả năng tin học còn kém . Thực ra
đa dạng hoá tối đa. Điều này thể hiện ở sản phẩm còn sản xuất những loại sản
đây là một hạn chế chung của cả nước.
phẩm giá thành cao, không đáp ứng được nhu cầu về hàng rẻ của thị thị trường .
5 /phấm
Chínhmay
sánh mặc
maketing
trongsản
tiêuxuất
thụ sản
Các sản
vẫn còn
theophảm
các mẫu mã thiết kế của các hợp

5.1. Chính sách sản phẩm:
đồng xuất khẩu nên chưa phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam . Dây truyền
còn chênh lệch nhau về trình độ công nghệ nên khó khăn trong việc điều hành
công
có chính
sáchnhau.
phát triển sản phẩm
các dâyTrong
truyềnnhững
này sảnnăm
xuấtgần
với đây
những
mẫutymãđãchủng
loại khác
mới, đồng thời với việc cải tiến và đa dạng hoá mặt hàng truyền thống. Đối với
Ngoài ra khâu ký kết họp đồng đôi khi còn xảy ra những hạn chế dẫn tới
mặt hàng truyền thống là sợi và dệt kim thì tình hình cu thể như sau:
những khó khăn trong việc thực hiện họp đồng như: Không đảm bảo tiến độ
Đối không
với mặt
hàng
Công
ty đã
thực
giao hàng,
đảm
bảo :chất
lượng
hàng

hoá.hiên đa dạng hoá mặt nhu cầu của thị
trường may mặc đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau đế sử dụng . Từ
Sở dĩ còn tồn tại những hạn chế trên là do một số nguyên nhân khách
chỗ chỉ sản xuất các loại sản phẩm đơn giản ban đầu theo thiết kế là: Quần âu,
: Bảng
mộtquan
số mặt
hàng chính của công ty. Đon vị tính : Chiếc
quan
và chủ
sau:
+ Khách quan: Thị trường tiêu thụ tập chung ốn định, số đon đặt hàng
cho có đọ ốn định cao dẫn tới rất hiếm khi dây truyền phải ngừng sản xuất đế
tìm kiếm đơn hàng. Hơn nữa sản phấm của công ty có chất lượng cao, giá đắt
hơn các cơ sở khác nên thị trường nội địa khó có thế chấp nhận giá này.
Thị trường tiêu thụ hàng dệt kim xuất khấu có khối lượng lớn phải căng
tải liên tục mà cũng không đảm bảo hợp đồng nên có những thời kỳ phải đi gia
công thuê.
Do tranh
thủ khách
giữban
vũng
trường
các xuất
đơn
Từ năm
mặt hàng
truyềnhàng,
thống
đầuthịhiện

nayhàng
côngmay
ty nên
đã sản
hàng
kết hàng
đôi khi
ngườihoá
tiêuhàng
dùng hoá
Việtcủa
Namkhách
còn
được được
nhiềukýmặt
đế còn
đáp chủ
ứngquan.
nhu Thị
cầu hiếu
đa dạng
đang
mê với
mặt xuất
hàngcácnhập
của Trung
Lan...nên
hàng, mải
một mặt
côngcác

ty sản
mặt ngoại
hàng thuộc
về thếQuốc,
mạnh Thái
của mình,
mặt
chưa công
tập chung
nội triên
địa. Các
may mặc
nhậpđêkhẩu
khác
ty đã nhiều
nghiênđến
cứuhàng
sự phát
mạnhsản
củaphẩm
sản phâm
dệt kim
sản
TrungcácQuốc,
Thái
Landệt
tràn
lanĐây
thị cũng
trường

Việtlà Nam
đã sản
gâyphẩm
khó khăn
lớn cho sản
xuất
loại sản
phẩm
kim.
chính
các loại
mà công
phẩm của công ty ở thị trường nội địa.
MAC
MAC THI
THI KIM
KIM -- K9
K9

19


Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Giá bán
Hàng xuất khẩu
BÁO CÁO CHUYÊN
- áo Polo shirt vải Lacost
SảnĐỂ
phẩm

3,5 USD
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
- áo Hineck+ Tshirt
Sản phẩm
1,59 USD
- Bộ thế thao vải Interlock
Bộ
10,5 USD
ty
mang
đang
nhãn

ưu
hiệu
thế
nước
trên
thị
ngoài
trường,
như:
Những
Adidad,
loại
Mike...
sản phẩm
Đây này
là biện
chủ yếú

phấptiêu
kháthụđơn

Hàng nội dịa
áo Polo shirt ngắngiản
tayHồ
VNĐ
TP
vàChí
tiết Minh.
kiệmSản
tuy
Vàphẩm
vậy
xuấtnó
khẩu
không mang30.000
tính chiến
lược lâu dài.
áo Polo shirt dài tay
Sản phẩm
32.000 VNĐ
áo T Shirt
Sản phẩm
26.000 VNĐ
Nhờ mở
Bằng
cách
rộng
sảnmặt

xuất
hàng
thửtiêu
cácthụ
kiểu
công
mẫu
ty đã
thêu,
tùngmẫu
bước
áo tăng
sau được
đó tung
doanh
ra thu
thị
- bộ quần áo trẻ em
Bộ
32.000 VNĐ
của sản Mỗi
trường.
phẩm.lô Sản
Bình
sảnphẩm
xuất
quân thử
hàng
5200
tháng

sản34.000
doanh
phấm.thu
Sau
củađósản
công
phẩm
ty khoảng
đo lường30phản
tỷ đồng
hồi
- áo Hineck
VNĐ
vớiphía
từ
sản khách
lượng hàng
tiêu thụ
và đưa
bình raquân
quyết
khoảng
định cũng
6363.000
là một
triệuSP
biện .pháp
Hiệnphát
nay triển
côngsản

ty
đang của
phâm
nghiên
côngcứu
ty. một số loại sản phảm mới đế tung ra thị trường đáp ứng tốt
hon nhu cầu khách hàng.
Một biện pháp phát triến sản phân mới mà công ty đang sử dụng đó là sao
chép sản
Mặcphẩm
dù chiếm
xuất khẩu
ưu thế
đế ởbánthịtrong
trường
nước.
trong
Ưunước
điếmnhưng
của biện
số lượng
pháp này
sản làphẩm
tiết
của công
kiệm
chi phí
ty được
thiết xuất
kế sản

khẩu
phẩm
chưamới,
nhiều.
có thể
Nguyên
sản xuất
nhânđược
chínhhàng
là doloạt
chất
nhưng
lượn hiệu
sản
Bảngló: Bảng giá bán sản phâm dệt kim.
phẩm của công ty chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế( ISO 9000), đây là một vấn đề
nan giải đối với công ty.
Đối với sản phẩm dệt kim: Hiện nay công ty cũng đang thực hiện chính
sách đa dạng hoá sản phẩm dệt kim đế thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng. Từ
chỗ chỉ sản xuất các mặt hàng làm theo yêu cầu của khách hàng nước ngoài cho
đến nay công ty đã sản xuất một số sản phẩm sau: áo Polo shirt, áo Hineck+ T
shirt, bộ thế thao bộ, quần áo xuân thu

V..V.

Trong đó hai loại xuất khấu chính

của công ty là áo Polo shirt và áo Hineck+ T shirt.
Một số nguyên nhân khiến cho vài năm trước đây sản phẩm dệt kim
các tiêu

sản phẩm
của công
hiện nhận
nay tương
với dệt
giá kim
bán làm
của
không Giá
đượcbán
người
dùng trong
nướctychấp
là do đương
sản phấm
các
nhưng
đã có
uy kiếu
tín lâu
năm
trường
theo đối
đơnthủ
đặt cạnh
hàng tranh
tù' phía
nướcdo
ngoài
cả về

dáng
lẫn trên
chất thị
lượng,
mộtvềsố chất
sản
lượng
sản phâm
báncủa
củahọcácthìcông
hoànbán
toàn
có khảnước.
năngDo
cạnh
phẩm không
đạt nên
tiêu giá
chuẩn
đượctyđem
ở trong
đó tranh
kích
trên
trường.phù
Vớihọp
chủng
hàng
hoáNam,
đa dạng

côngcao,
ty có
nhiều
thướcthịkhông
với loại
người
Việt
giá nên
cả quá
mẫu
mã cách
mầu định
sắc
giá
khácphù
nhau
đốivới
với thị
từnghiếu
loại của
mặt hàng.Ta
có thể
tập nay
họp thành
bước
không
hợp
người dân.
Hiên
chính các

sách
sảnsau:
phấm của
công ty là chủ yếu vẫn sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng ngoài ra sản
+ Xác định mục tiêu đặt giá.
xuất với số lượng nhỏ vài mặt hàng mà công ty có thế mạnh.
+ Xác định nhu cầu đối với sản phẩm.
Nghiên cứu mốt trên thế giới, dựa vào kiểu dáng của các nhà tạo mẫu
+ Xác định chi phí.
MAC THI KIM - K9

21
20


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

+ Lựa chọn phương pháp thuế đặt giá.
Công ty áp dụng cho các đại lý của mình như sau:
Các đại lý phải bán đúng giá quy định của công ty và giá bán sản phẩm sẽ
thay đổi phù họp theo tùng thời điểm. Cuối mỗi tháng công ty và đại lý đối
chiéu lượng hàng hoá đại lý nhận bán và lượng tiền bán hàng đại lý đã nộp trả
đế công ty sẽ trích trả cho đại lý tiền hoa hồng là:
1/ Tỷ lệ hoa hồng cho mùa hè( từ 01/3 đến 30/9): 8% trên doanh thu
trước thuế.
Neu doanh thu một tháng đạt hơn hoặc bằng80 triệu đồng thì được cộng
thêm 2% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt.
Neu doanh thu 1 tháng đạt hơn hoặc bằngl 00 triệu đồng thì được cộng

thêm 2,2% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt.
Neu doanh thu một tháng đạt hơn hoặc bằngl50 triệu đồng thì được cộng
thêm 2,5% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt.
2/ Tỷ lệ hoa hồng cho mùa đông(từ 01/10 đến 29/2): 6% trên doanh thu
trước thuế.
Neu doanh thu một tháng đạt hơn hoặc bằng80 triệu đồng thì được cộng
thêm 1 % tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt.
Neu doanh thu 1 tháng đạt hơn hoặc bằng 100 triệu đồng thì được cộng
thêm 1,2% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt.
Neu doanh thu một tháng đạt hơn hoặc bằng 150 triệu đồng thì được cộng
thêm 1,5% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trục tiếp và tống họp của
tất cả các mặt hàng sản xuất kinh doanh.
22 Dưới đây ta đi sâu vào xem xét cụ thể
MAC THI KIM - K9


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đòi hởi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích họp đế thu
được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép
các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đế đảm bảo cung lớn.
Điều đó tạo khả năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc
biệt quan trọng là tăng tống số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng
định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng
hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm

hàng hoá hay tống số lợi nhuận thu được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ, còn giá cả có thế chấp nhận ở mức hợp lý đế có lãi cho cả doanh
nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp thương mại, khuyến khích khách hàng có
thế mua với khối lượng lớn nhất đế có tông mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy
các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ của
mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng
hoá và dịch vụ, cải tiến phương thức bán...
* Chat lượng công tác chuân bị cho quá trình kinh doanh:

Đế cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp
đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn
bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối
ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở đế tăng lợi nhuận cho các
doanh nghiệp công nghiệp là chuân bị các đầu vào họp lý, tiết kiệm tạo khả năng
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ
thuộc vào nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản
xuất. Thiết kế sản phấm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời
MAC THI KIM - K9

23


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI


Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình sản xuất
như lao động (số lượng, chất lượng, cơ cấu) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất
được thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều
hành quá trình sản xuất (tố chức sản xuất, tố chức quản lý).
*. Nhân tổ về trình độ tô chức quá trình sản xuất sản phâm:

Tố chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình
thực hiện sự kết họp chặt chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ
thuật...đế chế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Quá trình này tiến hành tốt
hay xấu ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hoá dịch
vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng các yếu tố đế sản
xuất ra sản phấm hàng hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ
chức sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng
đến chất lượng của sản phẩm tiêu thụ.
*. Nhân tổ trình độ tô chức tiêu thụ sản phâm hàng hoả và dịch vụ:

Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
thoe quyết định tối ưu về sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán
nhanh, bán hết, bán với giá cao những hàng hoá và dịch vụ đó để thu được tiền
về cho quá trình tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi
thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó tổ chức tiêu
thụ khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả
năng lợi nhuận. Đe thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao chất
lượng các mặt hàng hoạt động về tô chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phấm,
công tác quảng cáo marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
* Trình độ tô chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
MAC THI KIM - K9


24


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu
cơ bản như định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế
hoạch kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh
doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm, giảm chi phí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng đế tăng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân tích ở
trên phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt
được lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng khách
quan từ phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách kinh tế
vĩ mô của nhà nước.
* Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước:

Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của
nó ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi
những chính sách kinh tế của nhà nước (chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ,
chính sách tỷ giá hối đoái...).
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên
cứu kỹ các nhân tố này. Vì như chính sách tài khoá thay đối tức là mức thuế
thay đối sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính
sách tiền tệ thay đổi có thế là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.

Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
công nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố
này cho phép xác định các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp . Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước.
MAC THI KIM - K9

25


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Trong trường hợp các nhân tố khác không biến động (nhân tố về giá cả,
giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ, thuế...) thì sản lượng tiêu
thụ tăng giảm bao nhiêu lần tống số lợi nhuận tiêu thụ cũng tăng giảm bấy
nhiêu. Nhân tố này được coi là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp trong công
tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tiêu thụ nói riêng. Việc tăng sản
lượng tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến
khâu chuấn bị tiêu thụ và tiêu thụ sản phấm.
2.2. Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ:

Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ có liên quan đến việc xác định
chính sách sản phẩm, cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp. Mồi loại mặt hàng có
tỷ trọng mức lãi lỗ khác nhau do đó nếu tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức
lãi cao, giảm tỷ trọng tiêu thụ những mặt hàng có mức lãi thấp thì mặc dù tổng
sản lượng tiêu thụ có thế không đối nhưng tổng số lợi nhuận có thế vẫn tăng.

Việc thay đôi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ lại chịu ảnh hưởng của nhu cầu
thị trường, về ý muốn chủ quan thì doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu thụ nhiều
những mặt hàng mang lại lợi nhuận cao song ý muốn đó phải đặt trong mối quan
hệ cung cầu trên thị trường và những nhân tố khách quan tác động.
2.3. Giá bán sản phâm:

Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh bình thường, giá bán sản phấm do doanh nghiệp xác định. Trong trường
hợp này giá bán sản phẩm thay đổi thường do chất lượng sản phẩm thay đổi. Do
việc thay đối này mang tính chất chủ quan, tức là phản ánh kết quả chủ quan của
doanh nghiệp trong quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý chất
lượng nói riêng. Khi giá bán sản phâm tăng sẽ làm tông số lợi nhuận tiêu thụ. Từ
phân cách trên có thể suy ra rằng việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm là
biện pháp cơ bản đế tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác việc thay đối
giá bán cũng do tác động của quan hệ cung cầu, của cạnh tranh... đây là tác động
của yếu tố khách quan.
MAC THI KIM - K9

26


Các chỉ tiêu

ĐVT

Năm
Năm
Năm
2005
2006

2007
BÁO
CÁO
CHUYÊN
ĐỂ
CÁO CHUYÊN
5.275 ĐỂ 5000
HànglOOOcBÁO4.141

So sánh
So sánh
2006/2005 2007/2006
127%
94,7%VIỆN
VIỆN ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC MỞ
MỞ HÀ
HÀ NỘI
NỘI

A.
nay
-áoPoloshirt
lOOOc
2.683 2.900
2.843
108%
98,0%
toàn tối

bộ
phẩm167%
làquá
tập 2hợp
toàn
bộ cácthực
khoản
chi suất
phí mà
+ Trích
đa không
tháng
lương
tế mục
nếu tỷ
lợi
-áo Hineck
lOOOc
520Giá thành
870
853sản
98,0%
Bộ thể thao
lOOObộ
650nhuận
doanh
nghiệp800
đã vốn
chi năm
ra750

trong
quá 123%
trìnhtỷsản
kinh doanh.
trên
nay thấp
hơn
suấtxuất
lợi93,8%
nhuận
trên vốnGiá
nămthành
trước.sản phẩm
Bộ xuân thu
lOOObộ 260
490
470
188%
95,9%
cao hay thấp215
phản ánh84kết quả của việc quản39%
lý, sử dụng lao động, vật tư kỹ
Sản
phẩmlOOOckhá.28Hàng may
triệu chiếc,
trong
đó ba
mặtthưởng
hàng chính
là: lợi

áo mà
polocòn
shirt(
Neuđạt
lợi 5nhuận
trích vào
2 quỹ
khen
và phúc

thuật, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Neu như
khác
chiếm thì
tỷ phần
trọng56,9%)
tiêuchuyển
thụ đạt2.900
chiếc,
áoPhòng
Tshirt(
chiếm tỷ
còn lại được
toàn bộ vào
quỹ
đầu
tưHineck+
phát
. thị trường).
(Nguồn:
Ketriển

hoạch
29,6
27,5
113%
92,9%
B. Vải dệtlOOOmsản 26
lượng sản xuất, giá cả, mức thuế không thay đổi thì việc giảm giá thành sẽ là
kim
trọngl27,l% tiêu thụ được 870 nghìn
chiếc,
Phần
III bộ thế thao tiêu thụ là 800 nghìn bộ
nhân tố tích cực ảnh hưởng đến việc tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
tích
tình 9,4%)
hình tiêu
tiêu thụ
thụlà:490
sản phâm
& lợi nhuận cua công ty
, bộ xuân
thu (Phân
chiếm
tỷ trọng
nghìn bộ.
2.5.
sách

thuế
Tình Chính
hình thực
hiện
tiêu thụ các loại sản phẩm của công ty hai năm 2005,
1. áo polo shirt
56,9%
cổ phần may17,1%
Việt Sinh
2. áo Hineck + T shirt
2006 làSotốt.
Mặcvớidùtình
sản phấm lần đầu tiên được tung ra thị trường nhưng đã đem
sánh
3. Quần áo thể thao
15,5%hình tiêu thụ năm 2005 thì năm 2006 hầu hết chỉ tiêu các
/
;
Phân
tích
tình
hình tiêu
thụ
theo
cơ cẩu
mặt hàng
( cùng
Mặt hàng
ảnhtiêu
hưởng

thuế
vớilà
lợi
nhuận
là không
theo
mộtáodệt
tỷSản
lệ. phấm
Việc
lại
dấu
hiệucủa
chứng
một
mặtmay
hàng
mới27%,
đầy trong
triến vọng.
4.Quần áo xuân thu
9,4%
mặtnhững
hàng
thụ
đều
tăngtỏđối
rấtđây
mạnh.
Hàng

tăng
đó
Polo
shirt
5 Khác
1,1%
tăng
giảm
thuế

do
yếu
tố
khách
quan
quyết
định
(chính
sách,
luật
định
của
zacket
năm
tiêu Tshirt
thụ 3,075
SP thế thao tăng 23%, bộ xuân thu tăng
kim)
tăng
88

%.8%,
áo2006
Hineck+
tăngtriệu
67%,bộ
-

nhà nước ). Với mức
thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm
100%
Nguyên
nhân:
Khi
songhiệp
sánh hàng
tình
hình
tiêu
thụvụnăm
lại
trái
ngược.
Năm
Bêndoanh
cạnh
mặt
thì có
mặt
hàng
dệt

kim
doanh
thu,2007

nhưng
vẫn phải
nghĩa
đóng2007kết
thuếđứng
đầyquả
đủthứ
chohai
nhàvề
nước.

«7
m/V

3.các
Chếchỉ
độ27,8
phân
phối
lọi nhuận
trong
doanh
: giảm 5,3%, trong đó
tiêu
hàng
tiêu

đều
giảm.
Hàng sánh
may
So nghiệp
manghết
lại
khoản
%mặt
tống
doanh
thuthụ
của
công
ty.
So
sánh
DVT hầu
Năm
Năm
Mặt
hàng
may
tiêuNăm
thụ chủ
yếu

thị
trường
trong

nước.Sản lượng tiêu
2006/2005
Nguồn: (Phòng Ke hoạch
thị trường).2007/2006
áo
polo
shirt
giảm
2%,
áo
Hineck+T
shirt
giảm
2%,
bộ
thể
thao
giảm
%,trích
bộ
2005
2006
2007
nhuận
sau một
sản được
xuất kinh
mộtcủa
phầncác6,4
được

thụ củaLợicông
ty tạo
phụ rathuộc
vào chu
việckỳnhận
đơn doanh
đặt hàng
công
ty
lOOOc
9.994
8.426
7.634
88,4
90,6
quần
áo
xuân
thu
giảm
4,1%.
nộp vào
ngândo
sách
nhàkhi
nước,
phần
lại doanh
nước
ngoài

vậy
số một
lượng
đơnđể đặt
hàng nghiệp.
giảm thì sản lượng của công ty

Các chỉ
tiếu
Tổng
zacket

giảm.

Mặc
cácđịnh
mặt số
hàng
tiêu ngày
thụ hàng
dệt kim
của 1996)
công tyvềvẫn
mứchành
cao
Theo dù
nghị
59/CP
3 tháng
10 năm

việcở ban
lOOOc
3.750
3.103
2.920
83,5
94,1
quy

chính
và người,
hạch
kinh triệu
doanh
đối
với
doanh
nghiệp
nhà
trongchế
vài
năm
gầntài
đây
nó đãtoán
có những
dấuvào
hiệu
biến
động


Vớiquản
số dân
hơn
80nhưng
triệu
gần
100
năm
2010
nước
ta nguyên
là một

Ao sơ
các loại

mi

-Quàn
knác

thì:
thị
tiềm
năng2.800
của các
doanh
may.
Trong

hơnkim
300
nhântrường
chính đầy
ở đây
là Nhật
Bản
khách
hàngnghiệp
nhập khấu
hàngsốdệt
lớndoanh
nhất
áo lOOOcnước
3.520
3.075
87,4
91,1mặt

Năm

2005
2006
2007

nghiệp
may,
công
ty đểcổ
phần

may
Việt Do
Sinh
làtrích
công
tycác
chuyên
sảntỷchính
xuất sách
kinh
Phần
nhuận
của doanh
nghiệp
được
lậpty
quỹcótheo
lệ
của công
ty lợi
cắt
giảm
sốlạilượng
đặt hàng.
vậy
cần
các
Trong
Nước quần Tỷ
Tổng sản

Tỷáotrọng
tiêu
doanh
loạithêm
áo zacket,
âu ,trọng
áo
sơtiêu
mi,
quần
dệt kim
V..Vnhiều vào một khách
sau:tìmcác
đế
kiếm
các mặt hàng
mới,
tránh
phụ
thuộc
quá
ngoàihình tiêuthụ
phẩm tiêu thụ 3/nước
thụ nước
Phân tích tình
thụtrong
theo thị trường.
- Quỹ đầu tư phát triển:
hàng.
nuớcMức tính tối thiểu

ngoài50%.
5.1127.2 Phân1.020
4.092
19,9%
80,1%
tích tình hình
tiêu thụ mặt
hàng zacket
dự phòng tài
chính: trích 10%,
4.141
944 - Quỹ3 197
23%
77% số dư của quỹ này tối đa
Tình hình tiêu thụ hàng trong nước và xuất khâu.
5.275
1.590vượtBảng
3.685
31%
tỷ
trọng
sản
kim.
không
quá
25%
vốncác
điều
lệ.phâm may dệt69%
Ngoài hai mặt hàng chính là quần âu & dệt kim trong vài năm gần đây

- Quỹ dự phòng về trợ cấp, mất việc làm: trích 5%, mức tối đa của
công ty sản xuất thêm một số mặt hàng khác để thực hiện chiến lược đa dạng
Bảng tình
hình tiêu
thụquá
sản6phâm
zacket&
quỹ không
vượt
thángáo
lương
thực Các
hiện.loại sản phảm khác
- Phần còn lại sau khi tính đủ các quỹ trên, doanh nghiệp trích quỹ
phúc lợi và quỹ khen thưởng theo quy định.
+ Tính tối đa không quá 3 tháng lương thực tế, nếu tỷ suất lợi
nhuận trên vốn năm nay không thấp
hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm
29
27
28
MAC
MAC THI
THI KIM
KIM -- K9
K9


Trực tiếp
Gián tiếp

Tống

Các loại quần áo khác
Dệt kim
Tỷ
Tỷ
Khối
Khối
BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỂ
trọng(%)
trong
lượng
lương
(%)
(Chiếc)
11570
89
3500
75
thụ sản phẩm
1430trình tiêu 11
1500 của mình
25 đã
13 .000
100kênh gián5.000
100
trực tiếp và
tiếp.


Zacket
Tỷ
Khối
trongĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
VIỆN
lương
(%)
(Cái)
552
78
sử dụng
155 hai loại
22 kênh phân phối là kênh
707
100

Sơ đồ kênh phân phối của công ty.
Nhà sản xuất

Nguời TD

Người TD
Nhà sản xuất

Ngưòi bán lẻ

Nhìn chung trong những năm qua tổng sản phẩm tiêu thụ không ổn định
Nhà
sảnthị
xuất trường

cả ở

Người TD

Ngưòi
bán buôn
Người
lẽ
trong và
ngoài
nước. Đối với
thịbántrường
nước ngoài tỷ trọng tiêu

thụ năm 2005 là 80%, năm 2006 là 77%, năm 2007 giảm xuống còn 79%. số
lượng sản phẩm tiêu thụ ở nước ngoài tăng giảm phụ thuộc chủ yếu vào việc
công ty ký hợp đồng xuất khẩu ít hay nhiều với phía đối tác nước ngoài. Hiện
ược
nay đối với thị trưòng nước ngoài thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
từbao
công
ty Nhật
cổ phần
SinhĐàinênLoan,Đức
giá cả được
tính theo
gồm:
Bản,may
HànViệt
Quốc,

V..V. Trong
đó giá
Nhậtbán
Bảnđã làđựoc
thị
công
ty trừ
phầnthống
trăm lớn nhất chiếm tỷ trọng hơn 80% hàng xuất khẩu. Do đó thị
trường
truyền
trường này phải được công ty hết sức coi trọng trong tương lai.
Người bán lẻ: Là những cửa hàng bán các sản phẩm được lấy qua các cửa
vớiđược
thị bán
trường
nước
thụ trong nước năm 2005 là
hàng bánĐối
buôn
ra thịtrong
trường
theotỷ
giátrọng
của thịtiêu
trường.
thu là
theo
các kênh.
19,9%, năm 2006 là Tình

23%,hình
nămtiêu
2007
30%.
Tỷ trọng tiêu thụ trong nước đang
tăng dần đây là dấu hiệu đáng mừng của công ty. Tuy nhiên số lượng sản phẩm
tiêu thụ trong nước là không ổn định. Năm 2005 tiêu thụ 1.020 nghìn sản phẩm,
năm 2006 giảm xuống còn 956 nghìn sản phấm , năm 2007 tăng mạnh lên 1.589
nghìn sản phẩm năm 2007 chững lại. Nguyên nhân của tình hình tăng giảm này
là do các công ty trong nước tăng cường trú trong vào thị truờng nội địa, hàng
của Trung Quốc, Thái Lan,Hàn Quốc nhập vào nước ta vì vậy công ty cần có
chính sách đế đối phó với tình trạng này
4/ Phân tích tình hình tiêu thụ theo các kênh phân phối.
Việc tiêu thụ sản phấm đạt kết quả cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào các
kênh phân phối. Kênh phân phối được tổ chức cụ thể ra saoNguồn:
lại tuỳPhòng
thuộc KHTT.
vào đặc

MAC THI KIM - K9

30
31


Đối với mặt hàng các loại quần áo hàng công ty bán trực tiếp là chính
khoảng 89% tương đương với 11570 SP, bán gián tiêp chỉ chiếm 1 l%.sản phâm
của công ty được cung cấp cho thị trường trong nước & nước ngoài thông qua
sự đặt hàng của các công ty nước ngoài, Nhật và Hàn Quốc. Sau đó sản phẩm
MAC THI KIM - K9


32


BÁO
BÁO
CÁO
CÁO
CHUYÊN
CHUYÊN
ĐỂ
ĐỂ

VIỆN
VIỆN
ĐẠI
ĐẠI
HỌC
HỌC
MỞ
MỞ


NỘI
NỘI

5/Những nhận xét về công tác tiêu thụ sản phấm của & lợi nhuận của công
của công ty được phân phối tiếp hay tiêu dùng. Sau đó sản phẩm của công ty
ty.
được phân phối tiếp hay tiêu dùng thì công ty không được biết. Đây là vấn đề

công Những
ty cần điếm
nghiên
mạnh
cứu
và tìm
kết quả
hiểuđạtkỹđược
bởicủa
vì công
chỉ có
ty. thế nghiên cứu tìm hiểu rõ
khách hàng của mình thì công ty mới đưa ra các chính sách nhằm thoả mãn tốt
Thông qua phần thực trạng của công ty chúng ta có thế thấy sản lượng
hơn.
tiêu thụ hàng năm là khá lớn, công ty đã biết chọn các thị trường chính trong
nước như:
Để Hà
tiếp Nội,
cận dễ
thành
dàngphố
hơnHồ
vớiChí
nhóm
Minh
khách
,Hải
hàng
Phòng

mục đế
tiêucónhằm
các đấy
chiếnmạnh
lược
nhằm
lượng
ônhàng
định và
hoáphát
tiêutriển
thụ,thị
công
trường
ty đang
tiêu thụ
tùng
củabước
côngmở
ty. rộng các đại lý của mình.
Các đại lý sẽ nhận được hoa hồng tính theo doanh thu bán hàng. Hàng mà các
Công ty đã có những thay đổi đáng kế như nhãn mác, cách bao gói. Hiện
đại lý nhận của công ty nếu không bán được có thể gửi trả lại công /
nay công ty có các loại hộp giấy, hộp carton. Mặt khác công ty cũng rất trú trọng
nguồn nguyên liệu mới, mẫu mã mới đế tạo ra sự phong phú đa dạng cho sản
phẩm của mình nhằm làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái. Sản phẩm của
công ty có chất lượng cao, uy tín hình ảnh tốt, nhãn hiệu của công ty đã khá phố
biến và hiện đang được ưa chuộng.
Công tác kiểm tra thị trường được triển khai khá mạnh. Thị trường luôn
được củng cố và xây dựng kịp thời đối với các thị trường có tiềm năng lớn trong

nước như , Quảng Ninh , Nam Đinh ... Bên cạnh đó công ty đã trú trọng tìm
kiếm thêm thị trường nước ngoài mới như Mỹ, Canada .... Đây là những thị
trường đầy tiềm năng đang mở ra nhiều triển vọng cho công tác tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
Giá cả sản phấm của công ty luôn ốn định trong những năm vừa qua và có
xu hướng ổn định trong tương lai hơn nữa nếu đem so sánh với giá của các đối
thủ cạnh tranh giá của công ty tương đối thấp do vậy đây là một lợi thế cạnh
tranh rất lớn cho công ty. Có được điều này là vì công ty có được lợi thế quy mô
lớn và với lịch sử phát triến khá lâu nên tiết kiệm được khấu hao máy móc.
Những mặt tồn đọng và nguyên nhân.

Mặc dù công ty đã đạt được khá nhiều thành tích khả quan trong suốt thời
MACTHI
THIKIM
KIM- K9
- K9
MAC

3433


Ma trận SWOT

Những điểm mạnh(S)
Những điểm yếu(W)
- dây truyền sản xuất
- nguyên vật liệu phải nhập
BÁO
BÁO
CÁO

CÁO
CHUYÊN
CHUYÊN
ĐỂĐỂbộ
VIỆN
ĐẠI
ĐẠI
HỌC
HỌC
MỞ
MỞ
HÀHÀ
NỘI
NỘI
đồng
ngoại VIỆN

- đội ngũ cán bộ mạnh
- đội ngũ nghiên cứu thị
trường
chưa
tốt
lớn nhưng
tiêu của
thụ lại
không
ổn định
chínhcácở cơ
đây hội,
là công

Matình
trậnhình
SWOT
công
ty: Trong
manguyên
trận
tanhân
kết hợp
thách
- các khách hàng trung
- đếhoạt
động
tiếnnên
báncác chính sách
ty thức,
quá phụ
thuộc
vào
một
khách
lớn.
điếm
mạnh,
điếmsốyếu
củahàng
công
ty
có thế
hìnhxúc

thành
thành
chưa
tối ưu có thể- tình hình tài chính tốt
tốt
Neu so sánh với các nước trong
khuSWOT.
vực thì công nghệ may của công ty
Ma trận
Các cơ hội(O)
Các chiến lược(SO)
Các chiến lược(WO)
còntếkhá
Việc xuất
ra thị
trường
cònvật
hạnliệu nhập
- tăng trưởng kinh
caolạc
- hậu.
đẩymạnh
sảnkhẩu
xuất
các
-thay nước
thế ngoài
nguyên
sản phẩm chất lượng cao
khẩu bằng nguyên liệu trong

- quan hệ quốc tế đượcĐối với sản phẩm dệt kim công
nước ty chưa quan tâm tới thị trường trong
mở
-mở rộng sản phấm
nước để cho hàng dệt kim Trung Quốc
tràn chuyên
ngập. Việc
rộng.
- thuê
gia nghiên
nghiên cứu
cứuthiết kế chế
thị và
trường
ké sản
tạo mẫu mốt đế bán ở thị trường trong
ngoài và
nướcthiết
làm tăng
giá trị của sản
- thu nhập của người
phẩm mới
chưa
được
công ty coi trọng.Các chiến lược( TW)
Các mối đe doạ(T) phẩm cũng
Các
chiến
lược(TS)
- nguồn nguyên liệu-Tăng cường nghiên cứu- thay đối mẫu mã, bao bì.

Hiện
nay công ty rất bị động trong kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
trong
thị trường
-duy trì sản xuất sản phẩm đáp
nước chưa đáp ứng
phẩm. Nguyên vật liệu đầu vào phải nhập từ nước ngoài, sản xuất chủ yếu theo
ứng nhu cầu trong nước bằng
được
nguyên
liệu nhiều
nội địađế đảm bảo chất lượng
đơn đặt hàng của khách. Khi số lượng
đặtvật
hàng
- không chủ động cung
thời gian công ty phải từ chối bớt một số mặt hàng khác, nếu đơn đặt hàng sổ
lượng nhỏ thì công ty không tận dụng hết năng lực sản xuất của mình nên hiệu
quả kinh tế không cao.
Công tác nghiên cứu thị trường chứa sâu: Công ty chưa có biện pháp cụ
thế cho việc lấy thông tin chính xác từ các đối thủ cạnh tranh của mình, chưa
thường xuyên nắm bắt sự biến động của thị trường công ty kiểm soát, một số
cán bộ quản lý khu vực thị trường còn lơi lỏng, chưa tham mưu đắc lực cho
công ty. Cho đến nay công ty chưa thực hiện một cuộc nghiên cứu thị trường
chính thức nào. Việc nghiên cứu và phát triến sản phấm mới còn kém thông tin
về thị trường chưa sát thực do vậy việc tiêu thụ khá bấp bênh và gặp rất nhiều
khó khăn.
Hệ thống kênh phân phối của công ty khá đơn giản, giữa các thành viên
của kênh hầu như không có sự liên kết, không có mối quan hệ ràng buộc sâu sắc,
sự trung thành được tạo lập trên cơ sở lợi ích. Công ty chỉ giữ quan hệ với các

khách hàng trực tiếp còn các nhà bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng thì công ty
hầu như không có liên hệ nào cả.
MAC THI KIM - K9

35


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

nay, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố
cực kỳ quan trọng và có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp.
- Tạo ra khả năng đế tiếp tục kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao
hơn.
- Đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh
doanh thế hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất và sự năng động của
đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong
điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, một doanh nghiệp tạo được
lợi nhuận chứng tỏ là đã thích nghi với cơ chế thị trường.
- Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh
nghiệp càng vững chắc, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thực
hiện đầu tư chiều sâu và đối mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh.... từ đây là tạo đà
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao sẽ có điều
kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động. Ngoài phần
tiền công mà mỗi lao động nhận được theo nguyên tắc phân phối theo lao
động, lợi nhuận của doanh nghiệp còn góp phần nâng cao thu nhập của

người lao động thông qua phân phối vào quỹ phúc lợi và quỹ khen
thưởng. Chính yếu tố kinh tế đó sẽ tạo nên sự gắn bó của cán bộ công
nhân
vớimột
doanh
nghiệp.
Bất kỳ
doanh
nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường điều đầu
tiên mà họ -quan
đó làlà điều
lợi nhuận.
Đâychính
là một
tiêunghiệp
kinh tếthực
tốnghiện
hợp nghĩa
phản
Lợi tâm
nhuận
kiện tài
đế chỉ
doanh
ánh hiệu
quá trình
kinh
là yếu
sống
của

vụ, quả
tráchcủanhiệm
với xã
hội.doanh,
Thôngđồng
qua thời
việc đó
nộpcòn
ngân
sáchtốđầy
đủ còn
sẽ giúp
doanh cho
nghiệp.
nghiệp
tồn tác
tại phúc
và hoạt
độngvới
khixãnóhội,
tạođất
ra nước...
lợi nhuận,
nhà Doanh
nước thực
hiệnchỉ
công
lợi đối
tạo
nếu doanh

nghiệp
hoạt
động
không

hiệu
quả
thu
không
đủ

đắp
chi
phí
đã
điều kiện cho đất nước phát triển, thực hiện tốt chủ trương công nghiệp
bỏ ra thì
nghiệp
đó đi
chỗ Vì
phámồi
sản.doanh
Từ trước
đếnlànay
ta có
hoádoanh
và hiện
đại hoá
đấtđến
nước.

nghiệp
mộtnước
tế bào
củahàng
nền
loạt các
xí nghiệp,
nghiệp
hoặcnghiệp
giải thể
do động
làm ăn
không
kinh
tế quốc doanh
dân nên
bản phá
thân sản
doanh
hoạt
hiệu
quả có
thì hiệu
nền
quả, trong đó có cả xí nghiệp nhà nước, tư nhân... Đặc biệt trong điều kiện hiện
MAC THI KIM - K9

36
37



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Phần IV
Một số biện pháp đấy mạnh tiêu thụ & lợi nhuận của công ty

I. Co’ sỏ’ đưa ra các giải pháp.
1. Phương hướng kinh doanh của nghành.
Theo số liệu thống kê và nhận xét của một số chuyên gia kinh tế thì nhu
cầu hàng may ngày càng tăng ở hầu hết các nuớc trên thế giới. Tống giá trị
hàng may chiếm phần lớn trong tỷ trọng cán cân thuơng mại quốc tế chỉ sau chế
tạo điện tử và khoáng sản. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật công
nghiệp sản xuất hàng may ngày càng phát triển.
Theo đánh giá của bộ công nghiệp nhẹ thì nghành may đã có những đóng
góp không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước. Mặc dù vậy nghành công
nghiệp may vẫn còn nhiều yếu kém cần khắc phục. Thị trường của nghành rất
rộng lớn cả xuất khẩu và nội địa nhưng vẫn chưa được chú trọng đúng mức.
Hàng năm nuớc ta còn phải nhập khẩu một số lượng rất lớn cả vải và quần áo
may sẵn. Xu hướng này vẫn tiếp tục tăng trong khi đó các sản phấm may của
chúng ta sản xuất vẫn tiêu thụ rất chậm. Như vậy trong khi nước ta tham gia
vào khu vục mậu dịch tự’ do Đông Nam á( AFTA) thì khả năng của sản phẩm
may sẽ càng khó khăn phức tạp hơn.
Kể từ năm 1991 tới nay hàng năm kim nghạch xuất khẩu của nước ta bình
quân tăng 20% trong đó kim nghạch hàng tmay tăng khá nhanh đứng thứ hai về
xuất khẩu chỉ sau mặt hàng dầu thô.
Việc nước ta ký hiệp định hàng may với cộng đồng chung Châu Âu đã
tạo cho nghành may một thị trường xuất khẩu rộng lớn với dân số khoảng 400
triệu người, mức tiêu thụ quàn áo bình quân hàng năm trên một đầu người là

17kg. Đây là một thị trường lớn mà công ty cần chú trọng nghiên cứu đế thâm
nhập. Bên cạnh đó là thị trường khống lồ là Mỹ cũng cần phải xem xét hết sức
nghiêm túc sau khi hiệp thương mại Việt Mỹ đã ký. Theo báo cáo của nghành
thương
MAC
THImại
KIM Việt
- K9 Nam thì ở Mỹ nhu cầu38 may mặc rất lớn nhưng hầu hết là nhập


Chỉ tiêu
Tổng kim nghạch xuất khẩu

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ

+ Hàng may

2005

2010

3.000

4.000

2.200

3.000

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI


Mỹ nhập
khoảng
30 ưu
tỷ đãi
USD
mứccáctiêu
quầntưáo
bình
Đượckhẩu
coi là
lĩnh vực
đầuhàng
tư vàmay
đượcmặc,
hưởng
ưu thụ
đãi đầu
theo
quânđịnh
quy
theo của
đầu người
luật khuyến
là 27 kgkhích
mỗi năm.
đầu tư trong nước. Trong trường họp cần thiết sẽ
được chính phủ bảo lãnh khi mua thiết bị trả chậm. Khuyến khích các doanh
Khi tiêu thụ SP tăng thì cũng làm cho lợi nhuạn của doanh nghiệp tăng .
nghiệp đấy mạnh xuất khấu sang thị trường Mỹ và các doanh nghiệp sẽ được hồ

Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt được lợi nhuận cao
trợ
khi xuất sang thị trường này.
thì sẽ
1.3 Điều ba: Hoàn thiện chiến lược khoa học công nghệ công nghiệp
- Tăng nhiều sản phẩm cho xã hội
2001- 2010 tố chức hệ thống thông tin thị trường giúp các doanh nghiệp nắm bắt
- Chất
bánvà
hạngoài
làm ổn
định nền kinh tế
nhu cầu thị trường
củalượng
kháchtăng,
hànggiá
trong
nước.
- Tăng
Định hướng
phátnguồn
triển thu
đếncho
nămngân
2007sách
của nghành dệt may Việt Nam là:
- Đa -dạng
đối và
mới
công

nhằmcho
nâng
caodân.
chất lượng
Tạohoá
điềusản
kiệnphẩm,
cải thiện
nâng
cao nghệ
mức sống
người
mẫu mã đạt tiêu chuấn quốc tế tăng khả năng cạnh tranh.
- Đảm bảo tăng trưởng kinh tế....
- Chuyên môn hoá cao nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
Thủ tướng chính phủ ban hàng quyết định 55/2001/ỌĐ- TTG ngày 23
Hình2001
thànhphê
các duyệt
khu công
nghiệp
maytriển
theovà
quymột
địnhsốcủa
phủ sách
tháng 4- năm
chiến
lượcdệt
phát

cơchính
chế chính
hỗ trợ thực
hiệntưchiến
nămđại
2012
vớibộ
nộihoá
dungdây
nhưtruyền
sau: công nghệ
- Đầu
đối lược
mới hàng
công may
nghệđến
hiện
đồng
trong một
nhóm
ty nhằm
ưu năng
bị nâng
1.1 hoặc
Điềumột
một:
Nêucông
rõ mục
tiêu khai
phát thác

triểntốinghành
maylựctrởthiết
thành
một
cao
lượng nghành
sản phấmcông
và đanghiệp
dạng hotrọng
á mặtđiểm
hàng. mũi nhọn xuất khấu, thoả mãn
trongchất
những
ngày càng
cao tiêu
trong nước,
tạo nhiều
việcdệtlàm
choViệt
xã hội
cao khả
- Thực
hiện dùng
chủ trương
của tổng
công ty
may
Namnâng
về việc
các

năng
tranh,phải
hội nhập
vữngbiện
chắcpháp
kinh tếphát
khu triển
vực vàsản
thế xuất
giới. đảm bảo mức tăng
doanhcạnh
nghiệp
có các
Đon vị tỉnh: Triệu USD
Tập chung đầu tư trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến,
trình độ chuyên môn hoá cao, đa dạng hoá sản phẩm, thiết kế mẫu hợp thời
trang, tổ chức lại hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển các nhà may may đạt 1600 triệu sản phẩm với
kim nghạch xuất khẩu đạt 9 tỷ USD.

2. Xây dựng một số giải pháp nhằm đấy mạnh hoạt động tiêu

1.2phẩm
Điều của
hai /Ghi
chính Hà
sáchNội.
đế hỗ trợ thực hiện chiến lược phát
thụ sản
côngrõtynhững

dệt may
MAC THI KIM - K9

40
39


×