Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.1 KB, 68 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Với những vấn đề chung đã nêu ở trên, cùng quá trình thực tập tại Chi
nhánh
Ngân
hàng
Hàthấy
Nộirằng
và sựvới
hướng
dẫnmới
tận của
tìnhcác
củangành
giảng
Trong
thời
gianNgoại
qua, thương
chúng ta
sự đối
viên:
Thị kinh
Thu Hà
emđưa
đã chọn
đẩyNhất
mạnh
nghề PGS.TS.
trong mọiPhan
lĩnh vục


tế, đã
nước đề
ta tài:
phát“Giảipháp
triến đi lên.

cho
vay Doanh
vừa đã
và chính
nhỏ tại
Chi
Ngân
Ngoại
sau năm
2006 khinghiệp
Việt Nam
thức
là nhánh
thành viên
củahàng
WTO,
nền
thương
Hà Nội”
khóađứng
luận trước
tốt nghiệp
của hội
mình.

kinh tế của
nước cho
ta đang
một vận
vô cùng to lớn đế có thể
hòa nhập với nền kinh tế Thế giới. Tuy nhiên cùng với vô vàn cơ hội khi
nền kinh tế mở cửa, chúng ta cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và
Trong khuôn khố của khóa luận tốt nghiệp, em xin trình bày những vấn
thách thức. Bởi vậy nhiệm vụ chính của chúng ta là phải biết nắm bắt cơ
đề với những nội dung sau:
hội, tìm mọi cách vượt qua khó khăn đế hòa nhập với nên kinh tế sôi động
của Khu vục và Thế giới.
Chưong 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay Doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Song song với các ngành kinh tế khác. Hệ thống Ngân hàng của nước ta
Chưong 2: Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
cũng đóng một vai trò không nhỏ nhằm ốn định tiền tệ tạo động lực cho sự
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội từ năm 2005-2007.
phát triển kinh tế, vượt qua những khó khăn ban đầu trong việc chuyển đổi
cơ chế thị trường để không ngừng phát triển mở rộng hoạt động kinh
Chưong 3: Giải pháp đây mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
doanh, các hình thức giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của
thị trường và ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước, đóng góp
phần nào sức lực của mình vào tiến trình Công nghiệp hóa - Hiên đại hóa
nước nhà.

Bên cạnh đó, cũng phải ghi nhận những đóng góp to lớn của khối các
doanh nghiệp đặc biệt là các DNVVN. Hiện nay theo số liệu thống kê tính
đến cuối năm 2007 số doanh nghiệp vừa và nhở chiếm khoảng 96% tống số
doanh nghiệp trong cả nước. Đóng góp của DNVVN vào GDP chiếm tỉ

trọng khá cao - trung bình khoảng 25-26%/năm. Nhưng do một số vấn đề
hạn chế mà việc cho vay DNVVN tại nhiều nơi vẫn còn chưa được mở
SV: Lê Thị Bích Hà

21

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp
Chương 1:
Những vấn đề CO’ bản về hoạt động cho vay
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Khi nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên
độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp, tuy nghiên có thể thấy một số
tiêu thức chung phổ biến nhất thường được sử dụng trên thế giới là: số lao
động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng.
Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu
vào, còn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá
quy mô theo kết quả đầu ra. Mồi tiêu thức đều có mặt tích cực và mặt hạn
chế riêng. Như vậy, để phân loại DNVVN có thể dùng các yếu tố đầu vào
hoặc các yếu tố đầu ra, hoặc là sự kết họp của cả hai yếu tố đó.

Ở Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp
phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành năm 2001, theo quy định tại
điều 3 của Nghị định: “doanh nghiệp nhỏ và vừa là CO' sở xản suất, kinh

doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người”

SV: Lê Thị Bích Hà

3

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2.

Các đặc điếm CO’ bản của Doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.2.1.

Đặc tru ng về vốn.

Trong mọi doanh nghiệp (bao gồm doanh nghiệp lớn và DNVVN), vốn
đều bao gồm 2 bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ; mỗi bộ phận này đuợc cấu
thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Tuy
vậy, quy mô vốn của các DNVVN là rất nhỏ bé.

*** Vốn chủ sở hữu của DNVVN bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi
nhuận
không chia và phát hành cổ phiếu.

❖ Von góp ban đầu: Khi doanh nghiệp đuợc thành lập bao giờ chủ

doanh nghiệp cũng phải có một sổ vốn ban đầu nhất định do các cổ
đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp bao giò' cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh
nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức
tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.

Đối với DNNN, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước.

Chủ sở hữu của các DNNN là Nhà nước.

Đối với các CTCP, vốn do các cố đông góp là yếu tố quyết định đế
hình thành công ty. Mỗi cố đông là chủ sở hữu của công ty và chỉ
SV: Lê Thị Bích Hà

4

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng truởng
nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy tù’ lợi nhuận không chia là bộ phận
lợi nhuận được sử dụng đế tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là phưong thức tạo nguồn tài
chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh
nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.


Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại còn phụ thuộc vào các yếu tố khác
nhau tùy loại hình doanh nghiệp. Đối với DNVVN chính sách tái đầu
tư sẽ quyết định tỷ lệ này. Đối với các CTCP khi quyết định giữ lại
một phần lợi nhuận có nghĩa là cô tức mà các cố đông nhận được sẽ
giảm đi, nhưng bù lại họ sẽ có được sổ vốn cố phần tăng lên.

Thực tế cho thấy, do quy mô của các DNVVN còn hạn chế dẫn đến
hiệu quả kinh doanh không cao. Năm 2004. lợi nhuận bình quân của
DNVVN đạt 240 triệu đồng (khoảng 16.000USD) thấp hơn rất nhiều
so với mức lợi nhuận bình quân/ doanh nghiệp của cả nước (khoảng
1,14 tỷ đồng). Các tiêu chí về tỷ suất lợi nhuận/ vốn; lợi nhuận trên
doanh thu cũng thấp ở mức 3 tỷ đồng và 2,57 tỷ đồng so với mức
bình quân chung của các doanh nghiệp cả nước là 4,85 tỷ đồng và
5,99 tỷ đồng. Đây là một trở ngại lớn đổi với các DNVVN trong việc
ra quyết định chiến lược mở rộng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình bằng lợi nhuận không chia.

SV: Lê Thị Bích Hà

5

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

Đối với các DNVVN, do quy mô vốn nhỏ, công nghệ lạc hâu, trình
độ quản lý chưa tốt...phần lớn hiện nay việc sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả chưa cao nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát hành
cổ phiếu để thu hút vốn đầu tư.


Để khắc phục, vưon lên và phát triến trong nền KTTT như hiện nay,
các DNVVN với quy mô VCSH hạn chế phải tận dụng đến kênh vốn
thứ hai đó là Vốn nợ.

***Von nơ: Đẻ bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thế sử dụng nợ từ các nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng
thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Đổi với các DNVVN còn nhiều hạn chế về VCSH, đây là một kênh không thế thiếu trong cơ cấu
vốn.

Nguồn vốn vay quan trọng và phố biến nhất đổi với các DNVVN
thường là vốn vay tù’ các tố chức tín dụng, đặc biệt là các NHTM.

Theo thống kê của NHNN, tốc độ tăng trưởng tín dụng dành cho khối
các DNVVN có những tín hiệu khả quan. Trong 3 năm gần đây, số vốn mà
các NHTM cho các DNVVN vay chiếm tỷ trọng bình quân 40% tống dư
nợ.

Như chúng ta đã biết, chi phí vốn vay chính là lãi suất của hợp đồng tín
dụng và nó sẽ được tính vào giá thành sản phấm, dịch vụ. Trong nền KTTT
SV: Lê Thị Bích Hà

6

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

thống máy móc của các DNVVN lạc hậu: khoảng 20 năm so với ngành

điện tử; 25 năm so với ngành CO' khí; trên 70% công nghệ dệt may đã sử
dụng được 20 năm. Cụ thể hơn ta có thể thấy, theo thống kê năm 2007,
trình độ công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chưa cao:
32% có trình độ công nghệ trung bình, 43%) có trình độ dưới trung bình,
chỉ
có 25%) có trình độ công nghệ hiện đại.

Tỷ lệ đối mới trang thiết bị trung bình của Việt Nam chỉ đạt mức 5-7%)
trong đó trung bình trên thế thời tỷ lệ này đạt 20%). Công nghệ lạc hậu
khiến cho chi phí đầu vào tăng lên khoảng tù' 35-50%) so với các nước
ASEAN, và các sản phẩm tạo ra chưa theo kịp được với các sản phẩm cùng
loại trên thế giới. Bởi vậy sức cạnh tranh của hàng hóa của chúng ta là rất
thấp.

Đối với các DNVVN trên thế giới, công nghệ trang bị và sử dụng
thường rất hiện đại. Chúng chỉ khác so với doanh nghiệp lớn về quy mô
vốn đầu tư, số lượng lao động. Do đó, khả năng sản xuất, năng suất và chất
lượng sản phấm do các DNVVN của nước ngoài tạo ra khá cao và là một
bộ phận không thể tách dời của các doanh nghiệp lớn, có liên kết chặt chẽ
với các doanh nghiệp lớn dưới dạng cung cấp các bộ phận, linh kiện vật tư
cho các doanh nghiệp lớn. Một số tồn tại độc lập thì có các sản phâm chất
lượng cao và tập hợp thành các liên hiệp sản xuất khu vực đế có thế tham
gia cạnh tranh trên thị trường nhờ chất lượng cao. So với các DNVVN trên
thế giới các DNVVN ở Việt Nam phân tán hơn rất nhiều, khả năng liên kết
với nhau và với các doanh nghiệp khác là rất hạn ché.
SV: Lê Thị Bích Hà

7

Lóp: Ngân hàng 46Q



Khoá luận tốt nghiệp

hiện nay của lao động là họ thường hướng về các thành phố lớn như Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nằng... nơi có nhiều trung tâm đào tạo,
có nền kinh tế phát triển hơn, có các công nghệ hiện đại hơn, CÓ nhiều cơ
hội làm việc hơn chứ không muồn về nông thôn. Bởi vậy, có sự chêng lệch
về mặt năng lực quản lý và tay nghề giữa lao động ở nông thôn và thành
thị.

Ớ các tỉnh có nền kinh tế kém phát triến, các chủ DNVVN qua đào tạo
chiếm tỷ lệ rất thấp và hầu như là chưa qua đào tạo về mặt chuyên môn,
còn công nhân chủ yếu là các lao động thủ công, mới chỉ qua đào tạo tay
nghề ngắn hạn hoặc là những lao động chuyển từ sản xuất nông nghiệp
sang.

1.1.2.4.

Đặc trưng về thông tin và các mối quan hệ.

Trong thời đại hiện nay vấn đề thông tin có tính chất quyết định trong
thành bại của bất cứ doanh nghiệp nào. Thông tin có từ nhiều phía: tù' môi
trường kinh doanh mà trong đó doanh nghiệp tham gia, tù' đối thủ cạnh
tranh, từ các nhà cung cấp, từ phía khách hàng, từ các môi trường pháp lý,
từ các đặc thù kinh tế - chính trị - xã hội....Nhưng việc khai thác và sử
dụng thông tin đối DNVVN có những hạn chế rất lớn vì họ không đủ khả
năng chuyên môn, thông tin còn chưa đầy đủ, dẫn tới việc khai thác thông
tin chưa thực sự rõ ràng. Thông tin kém tính đa dạng và kém sâu rộng nên
gây cản trở cho họ trong vấn đề mở rộng mối quan hệ với Nhà nước, ngân


SV: Lê Thị Bích Hà

8

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

Có một vấn đề nữa đặt ra cho các DNVVN là, hiện nay, đa số DNVVN
hoạt động có hiệu quả mong muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
đều nằm trong tình trạng thiếu đất đế làm mặt bằng. Viêc xin cấp đất hoặc
thuê đất của DNVVN bị cản trở bởi hồ sơ, thủ tục khá phức tạp, điều này
cũng làm giảm khả năng hoạt động kinh doanh của các DNVVN.

Một vấn đề khác nữa cũng hay được đề cập tới khi nói đến các
DNVVN
của chúng ta là: các doanh nghiệp này thường phải chịu thiệt thòi, phải
gánh chịu những thông lệ cạnh tranh không bình đắng ở thị trường trong
nước; khả năng tiếp xúc thương mại, tiếp cận thị trường trong nước và quốc
tế gặp rất nhiều khó khăn; điều kiện tiếp cận thông tin về văn bản, pháp
luật, thị trường, công nghệ mới... còn tản mạn và hạn chế.

1.2.

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thưong mại đối vói

Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến cho vay


*Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách
hàng một khoản tiền đế sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

*Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn
vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và khách
SV: Lê Thị Bích Hà

9

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

*Dự án đầu tư; phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án
đầu tư, phương án phục vụ đời sống là tập họp những đề suất về nhu cầu
vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng
thời gian xác định đối với hoạt động cụ thế đế sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.

*Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời
hạn nhất định mà Ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.

Mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng bắt buộc phải tuân theo ba
nguyên tắc sau đây:


-Khách hàng vay phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo thời gian
xác định.

-Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn theo đúng mục đích đã thỏa
thuận với Ngân hàng.

-Khách hàng phải có phương án kinh doanh có hiệu quả.

Các hình thức cho vay của NHTM rất phong phú, đa dạng và có thế
phân chia theo nhiều cách thức khác nhau như: thời hạn cho vay, mục đích
vay vốn, tính chất đảm bảo...
SV: Lê Thị Bích Hà

10

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

-Chiến lược định hướng hoạt động tín dụng của NHNN Việt Nam.

NHTM cho vay bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các khách hàng không
phải là các TCTD, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
♦♦♦ Đổi tượng áp dụng

Các NHTM được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy
định của Luật các TCTD. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ các NHTM
phải được phép hoạt động ngoại hối.


Khách hàng vay tại NHTM gồm các pháp nhân là: DNNN, HTX, công
ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
tố chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự.
♦♦♦ Nguyên tắc vay vốn

Khách hàng vay vốn của NHTM phải đảm bảo: Sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã thoả thuận trong HĐTD; Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng
thưòi hạn đã thoả thuận trong HĐTD.
♦♦♦ Điều kiện vay vốn

SV: Lê Thị Bích Hà

11

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

NHTM xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thế loại ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phát triển:

-Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng

-Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời han từ trên 12 tháng đến 60
tháng

-Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn tù' trên 60 tháng trở lên.

♦♦♦ Thời hạn cho vay

NHTM và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn
thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vón
cho vay của NHTM đế thoả thuận về thời hạn cho vay. Đoi với pháp nhân
Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động
còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
♦♦♦ Giới hạn cho vay

Tổng dư nợ vay của khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có
của NHTM, trù' trường hợp đới với các khoản vay từ các nguồn vốn uỷ
thác

SV: Lê Thị Bích Hà

12

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

Là hình thức cho vay tương đối phố biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện đế cấp
hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu,
chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân
hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định
của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
♦♦♦ Cho vay theo hạn mức


Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng đó có thế tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.

Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có
thể vay trả nhiều lần xong dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.
Một số trường họp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ
có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ đế
giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
♦♦♦ Cho vay luân chuyển

Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyến của hàng hoá. Doanh
nghiệp
khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và
sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận
với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng
13
SV: Lê Thị Bích Hà
Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

Cho vay trả góp thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn,
tài trợ cho TSCĐ và hàng lâu bền. số tiền trả mỗi lần được tính toán sao
cho phù hợp với khả năng trả nợ.
♦♦♦ Cho vay gián tiếp

Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội

Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ... Các tổ chức này thường liên
kết thành viên theo mục đích riêng, song chủ yếu là hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ
quyền lợi cho mồi thành viên. Bởi vậy, việc phát triển kinh tế, làm giảu,
xoá đói giảm nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm.

Ngân hàng có thế chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các
tổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay... Tổ chức trung gian có thể
đứng ra tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm

1.3. Các tiêu chí phản ánh cho vay Doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.3.1.Sự gia tăng về dư nọ’ và tỷ trọng dư nợ

•C Doanh sổ cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho khách hàng vay
trong kỳ (thường là một năm)

•C Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà khách hàng trả ngân hàng trong
SV: Lê Thị Bích Hà

14

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

Chỉ số: dư nợ đánh giá thực tế việc mở rộng cho vay của ngân hàng.
Bên cạnh đó xem xét tới tỷ trọng của dư nợ DNVVN trong tống dư nợ,
nhằm đánh giá tình hình hoạt động cho vay đối với DNVVN, so sánh các tỷ
lệ này với năm trước ta sẽ thấy được sự phát triển cho vay DNVVN của

ngân hàng. Neu tỷ trọng này ngày càng tăng theo thời gian chứng tỏ ngân
hàng ngày càng coi trọng cho vay DNVVN. Neu số dư nợ không tăng theo
thời gian nhưng tỷ trọng cho vay DNVVN tăng lên chứng tỏ ngân hàng đã
quan tâm và mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
1.3.2.Sự gia tăng về số lượng DNVVN là khách hàng của ngân hàng

Trong thời kỳ hiện nay, không chỉ có các doanh nghiệp chịu sự cạnh
tranh mạnh mẽ ở cả trong và ngoài nước mà các ngân hàng cũng vậy. Khi
luật ngân hàng được mở rộng cho việc thành lập, thì hàng loạt các NHTM
cổ phần được mở ra, cùng với các ngân hàng liên doanh, ngân hàng có vốn
đầu tư nước ngoài cũng được mở rộng. Với mạng lưới rộng khắp cả nước
đã khiến cho thị phần của các ngân hàng quốc doanh bị giảm sút đáng kế.
Hiện nay có rất nhiều ngân hàng hoạt động trên cũng một đại bàn, nên số
lượng các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với tòng ngân hàng sẽ giảm đi,
bởi vậy các ngân hàng phải có biện pháp và chiến lược nhằm thu hút khách
hàng và mở rộng thị phần của mình. Tuy đây là mặt khó khăn nhưng cũng
là động lực giúp cho các ngân hàng phát triến.

Xem xét chỉ tiêu về số lượng DNVVN là khách hàng của ngân hàng sẽ
cho chúng ta thấy được sự gia tăng của số lượng các DNVVN trên địa bàn

SV: Lê Thị Bích Hà

15

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp


1.3.3.

Giảm rủi ro tín dụng.

S Doanh sổ thu nợ thế hiện khả năng hoàn trả vốn của DNVVN đối
với

ngân hàng. Thông qua đó ta có thế thấy được chất lượng của các khoản vay
là tốt hay không để có phương hướng phù hợp cho sự phát triển trong thời
gian tới.
S Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tông dư nợ. Nợ quá hạn là
khoản

nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp
đồng tín dụng.Khi một món nợ không trả được vào hạn nợ, toàn bộ nợ gốc
còn lại của hợp đồng sẽ được chuyến thành nợ quá hạn. Tỷ lệ này ở các
NHTM càng nhỏ, cho thấy các khoản nợ của ngân hàng càng tốt, vốn của
ngân hàng càng được an toàn.

N Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tông dư nợ. Nợ khó đòi là khoản
nợ quá hạn và kèm một số tiêu chí khác như quá một kỳ gia hạn nợ, hoặc
không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ
triền miên, phá sản...

Các chỉ số này có quan hệ chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ
rủi

SV: Lê Thị Bích Hà

16


Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

hiệu rủi ro mà ngân hàng xác định. Điểm của khách hàng sẽ cho thấy một
phần của rủi ro tiềm ân.

V Tỉnh kém đa dạng của tín dụng-, đa dạng hoá là biện pháp hạn chế
rủi

ro nhưng những thay đối trong chu kỳ của người vay là khó tránh khỏi.
Neu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành,
hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hoá

s Mất ổn định vĩ mô: Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao,
tình hình chính trị mất ốn định, vùng hay bị thiên tai... đều tạo nên mất ổn
định vĩ mô, tác động xấu đến người vay.
1.3.4 Tăng thu từ hoạt động cho vay DNVVN của NHTM

Ngân hàng cũng là một đơn vị kinh doanh, nên khi đầu tư vào bất kỳ
hoạt động nào cũng kỳ vọng vào thu nhập sẽ có trong tương lai. Bởi vậy,
khi mở rộng cho vay DNVVN thì các NHTM cũng chú trọng xem xét chỉ
tiêu này. Dù dư nợ cho vay DNVVN có tăng đến đâu nhưng chỉ tiêu này
không tăng thì hoạt động cho vay đó vẫn chưa có hiệu quả, khi đó các
NHTM phải xem xét lại hoạt động của mình và có phương hướng khắc
phục trong tương lai.

Không chỉ có vậy, NHTM cũng cần xem xét tỷ trọng thu của việc cho

SV: Lê Thị Bích Hà

17

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

thống nhất chung cho các nghiệp vụ cho vay nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao
uy tín và khả năng sinh lời.

+ Chỉnh sách lãi suất: Thông thường các NHTM thường sử dụng các
mức lãi suất khác nhau cho từng thời kỳ, tòng kỳ hạn vay và từng loại tiền
tệ cụ thể. Tuy nhiên, một số chính sách lãi suất linh hoạt mà khách hàng có
thể lựa chọn sẽ giúp cho các khách hàng nói chung, DNVVN nói riêng có
thế lựa chọn sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Như
vậy, sẽ làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNVVN.

+ Chỉnh sách khách hàng: Khách hàng của ngân hàng hết sức đa dạng
và phong phú. Bởi vậy, ngân hàng luôn có các chính sách nhằm phục vụ
các đối tượng khách hàng khác nhau. Ví dụ như, các chính sách đối với
khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, khách hàng quan trọng,
khách hàng khác.... Khi các DNVVN được xếp vào nhóm khách hàng ưu
tiên ( khách hàng quan trọng, truyền thống, tiềm năng ) thì sẽ được hưởng
rất nhiều chính sách ưu đãi và sự quan tâm của ngân hàng trong việc cho
vay.
♦♦♦ Hai là. Chất lượng và tỉnh đa dạng của các hình thức cho vay

Nhân tố này hết sức quan trọng và tác động trực tiếp đến hoạt động cho

vay của ngân hàng. Một ngân hàng sẽ không thế phát triến được dịch vụ
của mình nếu như những sản phâm của họ đưa ra không phù họp với nhu
cầu khách hàng và chất lượng không cao. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
ngân hàng là có rất ít sự khác biệt giữa các ngân hàng với nhau chính vì thế
SV: Lê Thị Bích Hà

18

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

với khách hàng. Bởi vậy các ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp bồi
dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ của mình. Đồng thời
các ngân hàng cũng khuyến khích các cán bộ nâng cao tinh thần tự giác,
trung thực, cẩn thận để tránh mọi rủi ro sai sót có thể xảy ra khi thực hiện
nghiệp vụ ngân hàng.
1.4.1.2. về phía DNVVN

DNVVN khi vay vốn phải thoả mãn các điều kiện sau:

-Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.

-Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và đúng theo HĐTD quy định

-Có khả năng tài chính đảm bảo chi trả trong thời gian đâ cam kết trong
hợp đồng tín dụng.

-Có dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp

với
quy định của pháp luật.

Đây là các nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng
của các DNVVN cũng như khả năng đây mạnh cho vay DNVVN của các
NHTM. DNVVN, nếu sử dụng các biện pháp không tích cực như: sử dụng
các báo cáo tài chính không sát thực, các thông tin về hoạt động kinh doanh
19
SV: Lê Thị Bích Hà
Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

phụ thuộc trực tiếp vào các quy định về: tỷ lệ DTBB, chính sách tái cấp
vốn, chính sách lãi suất tín dụng, hạn mức tín dụng, nghiệp vụ thị trường
mở và các chính sách, quy định khác.

+ Tỷ lệ DTBB: Tỷ lệ dự trữ’ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện
thanh toán cần vô hiệu hoá trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh
khả năng thanh toán và cho vay của các NHTM.

Thông qua công cụ tỉ lệ DTBB, NHNN tác động đến cả khối lượng và
giá cả tín dụng của các NHTM từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín
dụng và khả năng tạo tiền của NHTM.

+ Chính sách tái cấp von: Đây là hình thức cấp tín dụng của NHNN đổi
với các NHTM.

Khi thấy cần tăng thêm tiền cho lưu thông, NHNN sẽ hạ thấp lãi suất tái

cấp vốn xuống. Điều này sẽ khuyến khích các NHTM đến NHNN để vay
tiền vì giá tín dụng giảm. Như vậy, NHTM sẽ cho vay nhiều hơn với mức
lãi suất thấp hơn, nên sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến vay vốn mở
rộng sản xuất kinh doanh (trong đó có các DNVVN).

+ Chính sách lãi suất tín dụng: Chính sách này được xem là công cụ
gián tiếp đế thực hiện chính sách tiền tệ trong việc điều khiển mức cung
ứng tiền cho nền kinh tế.

SV: Lê Thị Bích Hà

20

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

cung ứng tín dụng của các NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng
tiền tệ.

+ Công cụ hạn mức tín dụng: là một trong những hoạt động trực tiếp
mang tính hành chính của NHNN đế khống chế mức tăng khối lượng tín
dụng của hệ thống TCTD cung ứng cho nền kinh tế đảm bảo mức tăng
trưởng tổng phưong tiện thanh toán theo mục tiêu đề ra.
1.4.2.2. về môi trường kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới tín dụng ngân
hàng. Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển kinh tế trong từng thời điếm. Khi nền kinh tế đang trên đà phát triển,

nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên, thúc đây mở rộng sản xuất kinh
doanh và đầu tư làm cho nhu cầu vay vốn ngân hàng tăng lên. Đồng thời,
khi nền kinh tế phát triển hơn, thu nhập của người dân sẽ tăng lên, nhu cầu
tiết kiệm trong xã hội tăng lên do đó nguồn cung ứng vốn đế cho vay cũng
tăng. Đây chính là điều kiện thuận lợi đế đấy mạnh việc cho vay của
NHTM.

Thêm vào đó, trong thời gian hiện nay, cùng với sự mở cửa của nền
kinh tế, khi Việt Nam chúng ta chính thức ra nhập WTO và không ngừng
mở rộng các mối quan hệ song phương và đa phương với các nước trong
khu vực và trên thế giới thì cơ hội cho các sản phẩm của Việt Nam càng
nhiều. Đây chính là thời điếm thuận lợi cho các doanh nghiệp nói cung và

SV: Lê Thị Bích Hà

21

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp
Chương 2:
Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thưong Hà nội
từ năm 2005-2007

2.1 Khái quát về Chi nhánh ngân hàng Ngoại thưong Hà
nội

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng


Ngoại thưong Hà nội

Chi nhánh NHNT-HN thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ
thống NHNT Việt Nam.

Tên đầy đủ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh thành phó
Hà Nội.

Tên viết tắt: Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội.

Tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Vietnam - Hanoi
Branch (viết tắt: Vietcombank Hanoi).

SV: Lê Thị Bích Hà

22

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

Cùng với sự phát triển của NHNT Việt Nam, Chi nhánh NHNT-NH có
truyền thống kinh doanh đổi ngoại, thanh toán quốc tế, các dịch vụ tài
chính, Ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội.

Đen cuối năm 2007, Ngoài trụ sở chính Chi nhánh NHNT-HN đã có
mạng lưới bao gồm : 8 phòng giao dịch, 1 Quầy thu đối ngoại tệ.


Để theo kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và ngành ngân
hàng trong thời kỳ đối mới nhất là khi nước ta đã là thành viên của WTO,
Chi nhánh NHNT-HN đã nhánh chóng chuyển đổi đế thích nghi với điều
kiện kinh doanh mới, chủ động tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu cách thức

SV: Lê Thị Bích Hà

23

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNT-HN

SV: Lê Thị Bích Hà

24

Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp
2.1.2.

Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại

thưong
Hà Nội trong năm vừa qua

2.1.2.1.

Hoạt động huy động vốn

Công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNT-HN trong năm 2007 đã
duy trì kết quả tốt. Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm
của NHNT và với các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành
công việc đưa các sản phấm mới về huy động vào thị trường theo chủ
trương của NHNT Việt Nam.

Tổng nguồn vốn của Chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088 tỷ đồng,
tăng 5% so với cùng kỳ năm 2006. trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270
tỷ đồng, tăng 12% so với cuối năm 2006, đạt kế hoạch NHNT Việt Nam
giao cho Chi nhánh.
2.1.2.2.

Hoạt động sử dụng vốn

♦> Hoạt động tín dụng:

Công tác tín dụng của Chi nhánh NHNT-HN trong năm 2007 tiếp tục
thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn”

Tính đến 31/12/2007 tổng dư nợ đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 6% so với năm
2006, đạt 88% kế hoạch đề ra, chiếm 1,49% thị phần trên địa bàn Hà Nội.

SV: Lê Thị Bích Hà

25


Lóp: Ngân hàng 46Q


Khoá luận tốt nghiệp

Doanh
số bán
ngoại
tệ của
Chihạn,
nhánh
NHNT-HN
- Đầu
tư vốn
trung
và dài
cho vay
vồn lưu năm
động 2007
VNĐ đạt
và 725
triệu USD, tăng 3% so với năm 2006. Lãi kinh doanh ngoại tệ đạt gần 6 tỷ
đồng.

ngoại

(2005
- 2007
)
tệ tự do chuyển đối đối với mọi

lĩnh
vực kinh
tế như: Kinh doanh thương
mại, sản xuất, GTVT, xây dựng....

- Phát hành bảo lãnh vốn, đặt cọc, thực hiện hợp đồng... trong và

ngoài nước.
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chỉ nhánh NHNT-HN)
- Liên doanh liên kết, góp cổ phần.
2.1.2.3.

Các hoạt động dịch vụ.




Dịch vụ thanh toán XNK và bảo

lãnh

l.Tổ
ng
thu


Tổng doanh số XNK đạt 435 triệu
USD.

- Nhập khẩu đạt 246 triệu USD, vượt 8% kế hoạch cho năm 2007,

* Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
chủ yếu là các mặt hàng nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc.

Lợi nhuận đạt 111,4 tỷ đồng.
- Xuất khẩu đạt 189 triệu USD, vượt 69% kế hoạch đặt ra tù' đầu

SV: Lê Thị Bích Hà

26
27

Lóp: Ngân hàng 46Q


×